ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN THỊ TRÚC ĐÀO
GỐM HOA NÂU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hán Văn Khẩn
Hà nội - 2007
2
Trang
Lời cam đoan
1
Mục lục
2
Bảng các chữ viết tắt
5
Danh mục các bảng thống kê
6
Danh mục phụ lục minh họa
6
Lời mở đầu
18
1.Tính cấp thiết của đề tài
18
2. Mục đích nghiên cứu
20
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
20
4. Phương pháp nghiên cứu
20
5. Nguồn tư liệu
21
6. Đóng góp của luận văn
21
7. Bố cục của luận văn
22
Chương 1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU
23
1.1. Tình hình phát hiện và nghiên cứu gốm hoa nâu ở trong và
ngoài nước
23
1.2. Các sưu tập gốm hoa nâu trong nước
36
1.3. Tình hình nghiên cứu và công bố các sưu tập gốm hoa nâu ở
nước ngoài
37
1.4. Tiểu kết chương 1
38
Chương 2. LOẠI HÌNH, HOA VĂN VÀ KỸ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN
GỐM HOA NÂU
40
2.1. Định nghĩa gốm hoa nâu
40
2.2. Các loại hình gốm hoa nâu
44
2.2.1. Đồ gốm gia dụng
44
2.2.2. Tượng
61
2.2.3. Đồ thờ cúng
62
2.2.4. Vật liệu kiến trúc
66
2.3. Hoa văn và kỹ thuật trang trí trên gốm hoa nâu
66
3
2.3.1. Mô típ hoa văn
66
2.3.2. Kỹ thuật trang trí
84
2.4. Niên đại
86
2.4.1. Phong cách tạo dáng và trang trí hoa văn
87
2.4.2. Diễn biến sớm muộn của các mô típ hoa văn
88
2.4.3. Các mô típ hoa văn phản ánh đặc điểm của thời đại
89
2.4.4. Gốm hoa nâu phát hiện trong các di chỉ khảo cổ học
89
2.4.5. So sánh mô típ và phong cách trang trí hoa văn gốm hoa nâu
với chạm khắc đá, gỗ, đất nung
91
2.4.6. So sánh gốm hoa nâu Việt Nam với gốm hoa nâu Trung Quốc
và Thái Lan
94
2.4.7. Về chất liệu gốm hoa nâu
97
2.5. Ý nghÜa cña c¸c m« tÝp hoa v¨n trang trÝ
98
2.6. Tiểu kết chương 2
99
Chương 3. NGHIÊN CỨU, PHỤC HỒI SẢN XUẤT GỐM HOA NÂU CỦA
MỘT NGHỆ NHÂN LÀNG GỐM BÁT TRÀNG
104
3.1. Nguyên liệu
106
3.1.1. Xương gốm
106
3.1.2. Màu nâu tô trên các mô típ hoa văn
106
3.1.3. Men gốm
107
3.2. Kỹ thuật sản xuất
109
3.2.1. Kỹ thuật tạo dáng và hoa văn
110
3.2.2. Phơi sấy, sửa hàng mộc
114
3.2.3. Tráng men
115
3.2.4. Trang trí hoa văn
115
3.2.5. Nung
117
3.3. Đánh giá quy trình phục hồi gốm hoa nâu hiện nay. So sánh
giữa kỹ thuật sản xuất truyền thống và hiện đại qua một số phiên bản
gốm hoa nâu
119
3.3.1. Đánh giá quy trình phục hồi gốm hoa nâu hiện nay
119
4
3.3.2. So sánh giữa kỹ thuật sản xuất truyền thống và hiện đại qua
một số phiên bản gốm hoa nâu
120
3.4. Tiểu kết chương 3
124
Kết luận
125
Tài liệu tham khảo
128
Các bảng thống kê, phụ lục minh họa
5
B¶ng c¸c ch÷ viÕt t¾t
A.
Ảnh
bs.
Bv.
Bản so sánh
Bản vẽ
BT
Bảo tàng
BT NT
Bảo tàng Nghệ thuật
BT LSVN, HN
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội
BT LSVN, Tp.HCM
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hồ Chí Minh
HN
Hà Nội
HT
Hà Tây
h.
Hình
KCH
Khảo cổ học
Nxb
Nhà xuất bản
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tk
Thế kỷ
tr.
Trang
Sử THI
S-u tËp
STTN
Sưu tập tư nhân
SL
Số lượng
VKCH
Viện Khảo cổ học
6
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 1. Bảng thống kê hoa văn hình người và động vật trên gốm hoa nâu
Bảng 2. Bảng thống kê hoa văn hình hoa lá trên gốm hoa nâu
DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA
BẢN ĐỒ:
B¶n ®å: C¸c n¬i ph¸t hiÖn gèm hoa n©u ë B¾c ViÖt Nam
BẢN ẢNH
Bản ảnh 1:
Mảnh thân thạp tk XIII-XIV (Trần Phú, HN)
Bản ảnh 2:
Mảnh nắp tk XIII-XIV (Trần Phú, HN)
Bản ảnh 3:
Chậu tk XIII-XIV (Trần Phú, HN)
Bản ảnh 4:
Mảnh nắp tk XIII-XIV (Bến Long Tửu, Sóc Sơn, HN)
Bản ảnh 5:
Mảnh nắp tk XIII-XIV (Bến Long Tửu, Sóc Sơn, HN)
Bản ảnh 6:
Mảnh chân đèn tk XIII-XIV (Chùa Phật Lâm, Tuyên Quang)
Bản ảnh 7:
Mảnh chậu tk XIII-XIV (Chùa Tây Thiên, Vĩnh Phúc)
Bản ảnh 8:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Cống Đông, Vân Đồn, Quảng Ninh)
Bản ảnh 9:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Cống Đông, Vân Đồn, Quảng Ninh)
Bản ảnh 10:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Cống Tây, Vân Đồn, Quảng Ninh)
Bản ảnh 11:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Cống Tây, Vân Đồn, Quảng Ninh)
Bản ảnh 12:
Mảnh đáy tk XIII-XIV (Con Quy, Vân Đồn, Quảng Ninh)
Bản ảnh 13:
Mảnh chân đèn tk XIII-XIV (Hạ Lan, Nam Định)
Bản ảnh 14:
Mảnh chậu tk XIII-XIV (Hoa Lư, Ninh Bình)
Bản ảnh 15:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Hoa Lư, Ninh Bình)
Bản ảnh 16:
Mảnh gốm tk XIII-XIV (Nghệ An)
Bản ảnh 17:
Mảnh gốm tk XIV- XV (Trowulan, đảo Java)
Bản ảnh 18:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Đền Huyện, Hà Tĩnh)
Bản ảnh 19:
Mảnh đáy tk XIII-XIV (Đền Huyện, Hà Tĩnh)
Bản ảnh 20:
Mảnh đáy tk XIII-XIV (Đền Huyện, Hà Tĩnh)
Bản ảnh 21:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Đền Huyện, Hà Tĩnh)
Bản ảnh 22:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Hạ Lan, Nam Định)
Bản ảnh 23:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Hạ Lan, Nam Định)
Bản ảnh 24:
Mảnh thạp tk XIII-XIV (Lục Yên, Yên Bái)
7
Bản ảnh 25:
Mảnh chậu tk XIII-XIV (Quần Ngựa, HN)
Bản ảnh 26:
Mảnh đài sen tk XIII-XIV (Đại Yên, HN)
Bản ảnh 27:
Mảnh ấm tk XIII-XIV (BT Tuyên Quang)
Bản ảnh 28:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Kiếp Bạc, Hải Dương)
Bản ảnh 29:
Mảnh chậu tk XIII-XIV (Chùa Bà Tấm, Gia Lâm, HN)
Bản ảnh 30:
Mảnh thân thạp tk XIII-XIV (Chùa Bà Tấm, Gia Lâm, HN)
Bản ảnh 31:
Các mảnh thân thạp tk XI-XIII (Hoàng thành Thăng Long,
Ba Đình, HN)
Bản ảnh 32:
Mảnh chân đế tk thế kỷ XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 33:
Mảnh thạp tk XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 34:
Mảnh đài sen tk XI-XIII (Cống Vị, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 35:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Chùa Báo Ân, Gia Lâm, HN)
Bản ảnh 36:
Mảnh chậu tk XIII-XIV (Chùa Bà Tấm, Gia Lâm, HN)
Bản ảnh 37:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Núi Man, Tuyên Quang)
Bản ảnh 38:
Mảnh tháp tk XIII-XIV (Núi Man, Tuyên Quang)
Bản ảnh 39:
Mảnh thạp tk XIII-XIV (Di tích Đàn Nam Giao, HN)
Bản ảnh 40:
Mảnh thân tk XI-XIII (Di tích Đàn Nam Giao, HN)
Bản ảnh 41:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Hậu Lâu, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 42:
Mảnh thân chân đèn tk XIV-XV (Di tích Đàn Nam Giao, HN)
Bản ảnh 42a:
Mảnh thân tk XIII-XIV (Kiếp Bạc, Hải Dương)
Bản ảnh 43:
Mảnh thân tk XIV-XV (Chùa Báo Ân, Gia Lâm, HN)
Bản ảnh 44:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 45:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 46:
Thạp tk XI-XIII (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 47:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 48:
Thạp tk XI-XIII (Hoàng Văn Cường, Tp.HCM)
Bản ảnh 49:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 50:
Thạp tk XI-XIII (Hoàng Văn Cường, Tp.HCM)
Bản ảnh 51:
Thạp tk XI-XIII (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 52:
Thạp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 53:
Thạp tk XI-XIII (Nguyễn Phương Lan, Hòa Bình)
Bản ảnh 54:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 55:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 56:
Thạp tk XI-XIII (STTN)
8
Bản ảnh 57:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 58:
Thạp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 59:
Thạp tk XIII-XIV (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 60:
Thạp tk XI-XIII (Đoàn Giang Nam, HN)
Bản ảnh 61:
Thạp tk XI-XIII (Nguyễn Văn Thoa, Ninh Bình)
Bản ảnh 62:
Thạp tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 63:
Thạp tk XI-XIII (Phan Đình Nhân, HN)
Bản ảnh 64:
Thạp nền nâu hoa trắng tk XI-XIII (Jochen May, dẫn lại 55)
Bản ảnh 65:
Thạp tk XI-XIII (STTN, Thanh Hóa)
Bản ảnh 66:
Thạp tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 67:
Thạp tk XIII-XIV (Vũ Văn Anh, HN)
Bản ảnh 68:
Thạp tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 69:
Thạp tk XIV-XV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 70:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 71:
Thạp tk XIII-XIV (Đoàn Anh Tuấn, HN)
Bản ảnh 72:
Thạp tk XIII-XIV (Bùi Thị Học, HN)
Bản ảnh 73:
Thạp tk XIII-XIV (Phạm Việt Thanh, HN)
Bản ảnh 74:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 75:
Thạp tk XI-XIII (BTLSNT Phnôm Pênh)
Bản ảnh 76:
Thạp tk XIII-XIV (Đoàn Anh Tuấn, HN)
Bản ảnh 77:
Thạp tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 78:
Thạp tk XIII-XIV (BT Hà Giang)
Bản ảnh 79:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, Thanh Hóa)
Bản ảnh 80:
Thạp tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 81:
Thạp tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 82:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Dòng, Tp.HCM)
Bản ảnh 83:
Thạp tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 84:
Thạp nền nâu hoa trắng tk XI- XIII (Joseph Genera)
Bản ảnh 85:
Thạp tk XIII-XIV (Phan Đình Nhân, HN)
Bản ảnh 86:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 87:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Dòng, Tp.HCM)
Bản ảnh 87a:
Thạp tk XIII-XIV (Lê Bạch Lâm, Thanh Hoá)
Bản ảnh 88:
Thạp tk XIII-XIV (Dương Phú Hiến, HN)
Bản ảnh 89:
Thạp tk XIII-XIV (Quỳnh Kiều)
9
Bản ảnh 90:
Thạp tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 91:
Thạp tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 92:
Thạp tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 93:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 94:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Thế Võ, Ninh Bình)
Bản ảnh 95:
Thạp tk XIII-XIV (BT Hà Tây)
Bản ảnh 96:
Thạp tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 97:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Thái Bình, HN)
Bản ảnh 98:
Thạp tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 99:
Thạp tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 100:
Thạp tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 101:
Thạp tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 102:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Dòng, Tp. HCM)
Bản ảnh 103:
Thạp tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 104:
Thạp tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 105a:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, Thanh Hóa)
Bản ảnh 105b:
Thạp tk XI-XIII (STTN, Thanh Hóa)
Bản ảnh 106:
Thạp tk XIII-XIV (Dương Thu Thủy, Quảng Ninh)
Bản ảnh 107:
Thạp tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 108:
Thạp tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Dòng, Tp. HCM)
Bản ảnh 109:
Thạp tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 110:
Thạp tk XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 111:
Thạp tk XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 112:
Thạp tk XIII-XIV (BTNT Boston)
Bản ảnh 113:
Thạp tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 114:
Thạp tk XIII-XIV (STTN, nước ngoài)
Bản ảnh 115:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 116:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 117:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 118:
Liễn tk XIII-XIV (BT Quảng Ninh)
Bản ảnh 119:
Liễn tk XIII-XIV (BTLSVN, Tp.HCM)
Bản ảnh 120:
Liễn tk XIII-XIV (BT Hà Nội)
Bản ảnh 121:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 122:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
10
Bản ảnh 123:
Liễn tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 124:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 125:
Liễn tk XIII-XIV (BTLSNT Brusells, Bỉ)
Bản ảnh 126:
Liễn tk XIII-XIV (Nguyễn Trạch, HN)
Bản ảnh 127:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 128:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 129:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 130:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 131:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 132:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 133:
Liễn tk XIII-XIV (BT Quảng Ninh)
Bản ảnh 134:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 135:
Liễn tk XIII-XIV (BT Phú Thọ)
Bản ảnh 136:
Liễn tk XIII-XIV (BT Vĩnh Phúc)
Bản ảnh 137:
Liễn tk XIII-XIV (Hoàng Văn Cường, Tp. HCM)
Bản ảnh 138:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, Tp.HCM)
Bản ảnh 139:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 140:
Liễn tk XIII-XIV (Quỳnh Kiều)
Bản ảnh 141:
Liễn tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 142:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 143:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 144:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 145:
Liễn tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Thành, HN)
Bản ảnh 146:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 147:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 148:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 149:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 150:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 151:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 152:
Liễn tk XIII-XIV (Nguyễn Văn Dòng, Tp. HCM)
Bản ảnh 153:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 154:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 155:
Liễn tk XIII-XIV (BT Vĩnh Phúc)
Bản ảnh 156:
Liễn tk XI-XIII (Nguyễn Văn Dòng, Tp. HCM)
11
Bản ảnh 157:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 158:
Liễn tk XI-XIII (Hoàng Văn Cường, Tp. HCM)
Bản ảnh 159:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 160:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 161:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 162:
Liễn tk XIII-XIV (BT Hà Nội)
Bản ảnh 163:
Liễn tk XIII-XIV (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 164:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 165:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 166:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 167:
Liễn tk XIII-XIV (Nguyễn Tuyết Nhung, HN)
Bản ảnh 168:
Liễn tk XIII-XIV (BT Mỹ thuật, HN)
Bản ảnh 169:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 170:
Liễn tk XIII-XIV (BT Hà Nội)
Bản ảnh 171:
Liễn tk XIII-XIV (BT Bắc Giang)
Bản ảnh 172:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 173:
Liễn tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 174:
Liễn tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 175:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 176:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 177:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 178:
Liễn tk XIII-XIV (Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương)
Bản ảnh 179:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 180:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 181:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 182:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 183:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 184:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 185:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 186:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 187:
Liễn tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 188:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, NB)
Bản ảnh 189:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 190:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, Tp.HCM)
12
Bản ảnh 191:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 192:
Liễn tk XIII-XIV (BT Phú Thọ)
Bản ảnh 193:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 194:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 195:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hoá)
Bản ảnh 196:
Liễn tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 197:
Liễn tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 198:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, Tp.HCM)
Bản ảnh 199:
Liễn tk XIII-XIV (BT Hà Nội)
Bản ảnh 200:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 201:
Liễn tk XIII-XIV (BT Hà Nội)
Bản ảnh 202:
Liễn tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 203:
Liễn tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 204:
Liễn tk XIII-XIV (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 205:
Liễn tk XIII-XIV (BT Quảng Ninh)
Bản ảnh 206:
Liễn tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 207:
Liễn tk XIII-XIV (Nguyễn Khánh, Thanh Hóa)
Bản ảnh 208:
ấm tk XI-XIII (Nguyễn Văn Dòng, Tp.HCM)
Bản ảnh 209:
Ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
B¶n ¶nh 210:
Êm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 211:
ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 212:
Ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
B¶n ¶nh 213:
Êm tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 214:
ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 215:
Ấm tk XI-XIII (STTN, NB)
B¶n ¶nh 216:
Êm tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 217:
ấm tk XI-XIII (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 218:
Ấm tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
B¶n ¶nh 219:
Êm tk XI-XIII (Ph¹m Dòng, HN)
Bản ảnh 220:
ấm tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 221:
Ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
B¶n ¶nh 222:
Êm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 223:
ấm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 224:
Ấm tk XIV-XV (STTN, HN)
13
B¶n ¶nh 225:
Êm tk XIII-XIV (Hoµng V¨n C-êng, Tp.HCM)
Bản ảnh 226:
ấm tk XI-XIII (ST Huet, BT LSNT Brusells, Bỉ)
Bản ảnh 227:
Ấm tk XIV-XV (STTN, HN)
B¶n ¶nh 228:
Êm tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 229:
ấm tk XIV-XV (STTN)
Bản ảnh 230:
Ấm tk XIV-XV (STTN)
B¶n ¶nh 231:
Êm tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 232:
ấm tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 233:
Ấm tk XIV-XV (BTLSVN, HN)
B¶n ¶nh 234:
Êm tk XIV-XV (STTN)
Bản ảnh 235:
ấm tk XI-XIII (BT Machida Municipal)
Bản ảnh 236:
Ấm tk XI-XIII (Ph¹m Anh Qu©n, Tp.HCM)
B¶n ¶nh 237:
Êm tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 238:
ấm tk XIII-XIV (STTN)
Bản ảnh 239:
Ấm tk XI-XIII (STTN)
B¶n ¶nh 240:
Êm tk XI-XIII (§ç ViÕt Viªn, HN)
Bản ảnh 241:
Bát nền nâu hoa trắng tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 242:
Bát nền nâu hoa trắng tk XI-XIII (Nguyễn Thái Bình, Tp.HCM)
Bản ảnh 243:
Bát tk XIV-XV (STTN, NB)
Bản ảnh 244:
Bát tk XIV-XV (STTN, NB)
Bản ảnh 245:
Bát tk XIV-XV (BT Nam Định)
Bản ảnh 246:
Bình tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 247:
Bình tk XI-XIII (BT Hà Tây)
Bản ảnh 248:
Bình tk XI-XIII (STTN, Hà Tây)
Bản ảnh 249:
Bình tk XI-XIII (BT Hà Nội)
Bản ảnh 250:
Bình tk XI-XIII (BT Hà Tây)
Bản ảnh 251:
Chậu tk XIV-XV (STTN)
Bản ảnh 252:
Chậu tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 253:
Chậu tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 254:
Chậu tk XIII-XIV (Khu vực Ba Đình, HN)
Bản ảnh 255:
Chậu tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 256:
Chậu tk XIII-XIV (BT Thái Bình)
Bản ảnh 257:
Chậu tk XIV-XV (STTN)
Bản ảnh 258:
Chậu tk XIV-XV (STTN, NB)
14
Bản ảnh 259:
Chậu tk XIV-XV (STTN, NB)
Bản ảnh 260:
Chậu tk XIII-XIV (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 261:
Chậu tk XIV-XV (BT Hà Tây)
Bản ảnh 262:
Chậu tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 263:
Chậu tk XIII-XIV (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 264:
Chậu tk XIII-XIV (STTN, HN)
Bản ảnh 265:
Chậu tk XIII-XIV (Hoàng thành Thăng Long, Ba Đình, HN)
Bản ảnh 266:
Chậu tk XIII-XIV (Art du Vietnam)
Bản ảnh 267:
Chậu tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 268:
Chậu tk XIV-XV (STTN, HN)
Bản ảnh 269
Chậu tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 270:
Chậu tk XIII-XIV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 271:
Chậu tk XI-XIII (Nguyễn Văn Dòng, Tp.HCM)
Bản ảnh 272:
Chậu tk XIV-XV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 273:
Chum tk XIII-XIV (Đoàn Thị Cẩm Trà, HN)
Bản ảnh 274:
Chum tk XIII-XIV (Đoàn Anh Tuấn, HN)
Bản ảnh 275:
Chum tk XIII-XIV (BT Hải Dương)
Bản ảnh 276:
Chum tk XIII-XIV (BT Thanh Hóa)
Bản ảnh 277:
Chum tk XIII-XIV (BT Hòa Bình)
Bản ảnh 278:
Đĩa tk XIII-XIV (Nguyễn Tuyết Nhung, HN)
Bản ảnh 279:
Đĩa tk XIII-XIV (Đoàn Anh Tuấn, HN)
Bản ảnh 280:
Đĩa tk XIII-XIV (BT Nam Định)
Bản ảnh 281:
Hộp tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 282:
Hộp tk XI-XIII (BT Hà Nội)
Bản ảnh 283:
Hộp tk XI-XIII (BT Hà Nội)
Bản ảnh 284:
Hộp tk XI-XIII (STTN, HN)
Bản ảnh 285:
Nắp hộp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 286:
Nắp hộp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 287:
Nắp hộp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 288:
Nắp hộp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 289:
Nắp hộp tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 290:
Nắp thạp tk XIII-XIV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 291:
Nắp thạp tk XIII-XIV(Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 292:
Nắp thạp tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
15
Bản ảnh 293:
Nắp thạp tk XIII-XIV (Hoàng Văn Cường, Tp.HCM)
Bản ảnh 294:
Hai chân đế tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 295:
Chân đế tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 296:
Thống tk XIII-XIV (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 297:
Bệ tk XI-XIII (Đào Phan Long, HN)
Bản ảnh 298:
Tước tk XI-XIII (BTLSVN, HN)
Bản ảnh 299:
Tước tk XI-XIII (BT cổ vật châu á, Singgapo)
Bản ảnh 300:
Tước tk XI-XIII (BT cổ vật châu á)
Bản ảnh 301:
Tước tk XI-XIII (BT LSNT Brusells, Bỉ)
Bản ảnh 302:
Tượng người tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 303:
Tượng người tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 304:
Tượng sư tử tk XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 305:
Tượng sư tử tk XI-XIII (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 306:
Tượng mèo tk XI-XIII (BT LSVN, HN)
Bản ảnh 307:
Tượng voi đỡ đài sen tk XI-XIII (Art du Vietnam)
Bản ảnh 308:
Mô hình tháp men chùa Chò tk XIII-XIV (BT Vĩnh Phúc)
Bản ảnh 308b-h:
Các chi tiết hoa văn trên tháp men chùa Chò (BT Vĩnh Phúc)
Bản ảnh 309:
Chân đèn tk XIV-XV (BT Nam Định)
Bản ảnh 310:
Chân đèn tk XIV-XV (BT Guimet, Pháp)
Bản ảnh 311:
Chân đèn tk XIV-XV (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 312:
Chân đèn tk XIV-XV (BT Nam Định)
Bản ảnh 313:
Chân đèn tk XV-XVI (Phạm Dũng, HN)
Bản ảnh 314:
Một số viên ngói tk XIII-XIV (Côn Sơn, Kiếp Bạc, Hải Dương)
Bản ảnh 315:
Bể lọc chứa nguyên liệu làm gốm
Bản ảnh 316:
Rót hồ qua túi lọc
Bản ảnh 317:
Đổ hồ vào khuôn thạch cao
Bản ảnh 318:
Hồ đã đổ vào đầy khuôn
Bản ảnh 319:
Khâu đổ rót
Bản ảnh 320:
Dỡ khuôn thạch cao
Bản ảnh 321:
Sản phẩm mộc sau khi đã dỡ khuôn
Bản ảnh 322:
Bắt đầu tạo dáng cho sản phẩm
Bản ảnh 323:
Tạo miệng sản phẩm
Bản ảnh 324:
Dùng bàn chải ướt đánh mềm
Bản ảnh 325:
Dùng tay nắn miệng cho tròn đều
16
Bản ảnh 326:
Vê con chạch tạo miệng
Bản ảnh 327:
Sửa miệng
Bản ảnh 328:
Mây tỉa-Dụng cụ sửa thành miệng
Bản ảnh 329:
Dùng dao tỉa miệng cho đều
Bản ảnh 330:
Dùng giẻ ướt sửa miệng và làm nhẵn thân sản phẩm
Bản ảnh 331:
Vê con chạch tạo miệng hoặc tạo băng cánh sen ở vai
Bản ảnh 332:
Đắp con chạch tạo băng cánh sen ở vai
Bản ảnh 333:
Chia khoảng cách để tạo băng cánh sen
Bản ảnh 334:
Chia khoảng cách để tạo băng cánh sen
Bản ảnh 335:
Tỉa băng cánh sen
Bản ảnh 336:
Tỉa băng cánh sen
Bản ảnh 337:
Tỉa băng cánh sen
Bản ảnh 338:
Tỉa băng cánh sen
Bản ảnh 339:
Một cách tỉa băng cánh sen khác
Bản ảnh 340:
Một cách tỉa băng cánh sen khác
Bản ảnh 341:
Khuôn thạch cao các loại hình khác nhau
Bản ảnh 342:
Nghệ nhân Trần Độ đang sửa đáy thạp
Bản ảnh 343:
Các loại dụng cụ tạo hoa văn
Bản ảnh 344:
4 núm thạp
Bản ảnh 345:
Núm được gắn lên vai thạp, liễn
Bản ảnh 346:
Dùng tay nắn cho hai đầu núm dẹt
Bản ảnh 347:
Dùng mây (bay) chỉnh sửa núm thạp
Bản ảnh 348:
Dùng cán bút trang trí hai đầu núm
Bản ảnh 349:
Dùng mây tỉa trang trí núm thạp
Bản ảnh 350:
Tô khắc lại mô típ hoa sen in mờ trên thân thạp
Bản ảnh 351:
Tô khắc lại mô típ hình chim in mờ trên thân thạp
Bản ảnh 352:
Tô khắc lại mô típ hình chim in mờ trên thân thạp
Bản ảnh 353:
Tô khắc lại mô típ hình mây in mờ trên thân thạp
Bản ảnh 354:
Sửa hàng mộc: Khắc tỉa lại cho các chi tiết hoa văn nổi lên
Bản ảnh 355:
Sửa hàng mộc: Khắc tỉa lại cho các chi tiết hoa văn nổi lên
Bản ảnh 356:
Các chi tiết hoa văn đã rõ nét
Bản ảnh 357:
Dùng mút ướt lau lại sản phẩm
Bản ảnh 358:
Dùng chổi lông phủi sạch bề mặt thạp
Bản ảnh 359:
Dùng mút ướt lau lại cho sản phẩm sáng mịn
17
Bản ảnh 360:
Phun men trắng
Bản ảnh 361:
Tô men nâu lên các chi tiết hoa văn
Bản ảnh 362:
Tô men nâu lên các chi tiết hoa văn
Bản ảnh 363:
Đưa các sản phẩm vào lò nung
Bản ảnh 364:
Người thợ đang mở cửa lò
Bản ảnh 365:
Người thợ đang dỡ lò
Bản ảnh 366:
Người thợ đang dỡ lò
Bản ảnh 367:
Người thợ đang dỡ lò
Bản ảnh 368:
Người thợ đang dỡ lò
Bản ảnh 369:
Thạp gốm hoa nâu vừa ra lò
Bản ảnh 370:
Sản phẩm bị vỡ do dỡ lò đột ngột
Bản ảnh 371:
Sản phẩm bị vỡ do dỡ lò đột ngột
Bản ảnh 372:
Sản phẩm sau khi dỡ lò 1 tháng
Bản ảnh 373:
Sản phẩm sau khi dỡ lò 1 tuần, 1 tháng và 1 năm
BẢN VẼ
Bản vẽ 1:
Thạp tk XIII-XIV (Mộ 18, Kim Truy, Hòa Bình).
Bản vẽ 2:
Chậu tk XIII-XIV (Mộ 18, Đống Thếch, Hòa Bình).
BẢN SO SÁNH
Bản so sánh 1:
So sánh mô típ hình người trên gốm hoa nâu với các di tích khác
Bản so sánh 2:
Hình rồng trên gốm hoa nâu với các di tích khác
Bản so sánh 3:
Mô típ hoa lá trên gốm hoa nâu với các di tích khác
Bản so sánh 4:
Văn sóng nước trên gốm hoa nâu thời Trần với các di tích khác
Bản so sánh 5:
Một số tiêu bản gốm hoa nâu thế kỷ XIII-XIV với gốm hoa nâu
giả cổ Bát Tràng
18
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Gốm Việt Nam ra đời từ thời đại đồ đá mới. Từ đó, gốm là một tài
liệu tin cậy cho mỗi thời kỳ văn hoá, mỗi tầng văn hoá khảo cổ. Trải qua quá
trình lịch sử lâu dài, đặc biệt là trong gần mười thế kỷ đầu Công nguyên, dưới
ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, gốm Việt tuy chịu ảnh hưởng về kiểu
dáng và phong cách gốm Trung Quốc nhưng người thợ gốm vẫn tạo được
những nét riêng biệt mang sắc thái của Việt Nam [100: 42]. Trong khoảng
thời gian này, Phật giáo phát triển khiến cho nhu cầu xây dựng đền chùa, nhà
ở, mộ táng và nhu cầu sử dụng đồ gốm hàng ngày cho người sống và đồ tuỳ
táng cho người chết đã thúc đẩy nghề gốm phát triển.
Đến thời đại Lý-Trần (1009-1400), một trang sử mới, thời kỳ mới của
một đất nước anh hùng với chiến thắng oanh liệt chống Tống, ba lần đánh
thắng Mông-Nguyên là tiền đề thúc đẩy nhân dân hăng hái tham gia lao động
sản xuất. Thời kỳ này, Phật giáo phát triển mạnh và trở thành quốc giáo, có
ảnh hưởng rất lớn “Trong tự kinh thành ngoài đến châu phủ, không phải thề
nguyền mà giữ đúng” (Bia chùa Thiệu Phúc, Lê Quát), “Trong thiên hạ, chỗ
nào đất tốt cảnh đẹp thì chùa chiền chiếm nửa” (Bia chùa Khai Nghiêm,
Trương Hán Siêu) [72, 73].
Như vậy, sự phát triển thuận lợi về các mặt của đời sống kinh tế-chính
trị-xã hội đã tạo những điều kiện phát triển nhiều nghề thủ công, trong đó có
đồ gốm với nhiều sản phẩm và công trình rất có giá trị.
Có thể nói, gốm Lý-Trần đã có những bước phát triển nhảy vọt, phục
19
vụ chủ yếu cho kiến trúc và đời sống hàng ngày, hình thành nhiều dòng gốm
chính như gốm men trắng, men ngọc, men nâu, hoa nâu với các phong cách
riêng biệt về chất liệu, kiểu dáng, loại hình và hoạ tiết hoa văn trang trí. Một
trong những dòng gốm tiêu biểu cho phong cách của thời đại ấy là dòng gốm
hoa nâu.
Gốm hoa nâu có những đặc trưng nổi bật ở lối tạo hình cũng như cách
trang trí hoa văn mang đậm nét dân tộc. Với những đặc trưng ấy mà gốm hoa
nâu có vị trí nhất định trong việc góp phần tìm hiểu tiến trình phát triển của
lịch sử xã hội nói chung và sự phát triển của gốm sứ cổ Việt Nam nói riêng.
Gốm hoa nâu ở Việt Nam là một trong những đối tượng nghiên cứu của
khảo cổ học lịch sử, nhằm góp phần tìm hiểu tư duy, tâm hồn và tập quán của
con người Đại Việt cùng bối cảnh kinh tế, văn hoá, xã hội Việt Nam từ thế kỷ
XI đến thế kỷ XV.
1.2. Trong những năm qua, các nhà khảo cổ học đã phát hiện và khai
quật nhiều địa điểm khảo cổ học xuất hiện gốm hoa nâu nhưng những phát
hiện này chưa được tập hợp đầy đủ và nghiên cứu kỹ, dẫn đến tình trạng tách
rời giữa gốm hoa nâu trong sưu tập của các bảo tàng và tư nhân với gốm hoa
nâu phát hiện được trong các di tích khảo cổ học. Chính vì thế, mặc dù đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về gốm hoa nâu nhưng vẫn thiếu hẳn mảng
nghiên cứu về đồ gốm hoa nâu trong các di tích khảo cổ học. Luận văn này
xin được làm công việc “Vạn sự khởi đầu nan” khi hệ thống hoá hiện vật
trong các di chỉ và di tích khảo cổ học, xác định được phần nào nguồn gốc
phát hiện của gốm hoa nâu cũng như những đặc trưng của nó và góp thêm tư
liệu về mối quan hệ giữa gốm hoa nâu trong các sưu tập và gốm hoa nâu phát
hiện trong các di tích khảo cổ học.
1.3 .Các nhà nghiên cứu về gốm hoa nâu, mặc dù đều thừa nhận nét
đặc sắc của dòng gốm này, nhưng việc nghiên cứu nó về phương diện kĩ thuật
20
thì vẫn còn hạn chế, đặc biệt là việc thực nghiệm sản xuất gốm. Đây là công
việc khó bởi hiện nay vì lí do lợi nhuận nên không lò gốm hiện đại nào muốn
sản xuất gốm hoa nâu theo lối giả cổ. Chúng tôi may mắn được nghệ nhân
Trần Độ ở Bát Tràng giúp cho quan sát, tìm hiểu quy trình sản xuất gốm hoa
nâu giả cổ để từ đó so sánh, đối chiếu phần nào kĩ thuật sản xuất gốm hoa nâu
cổ và giả cổ.
2. Mục đích nghiên cứu.
2.1. Trong luận văn này, chúng tôi bước đầu đã tập hợp những tư liệu
về đồ gốm hoa nâu từ các bộ sưu tập ở trong và ngoài nước, từ các cuộc điều
tra, khai quật khảo cổ học, những phát hiện mới nhất về gốm hoa nâu được
cập nhật đến tháng 9 năm 2007. Qua đó, hệ thống hoá tư liệu và kết quả
nghiên cứu từ trước đến nay về sự phân bố và những đặc trưng của gốm hoa
nâu phát hiện được ở Việt Nam và lưu trữ ở một số bảo tàng nước ngoài nhằm
góp phần cung cấp thêm những hiểu biết mới về gốm hoa nâu.
2.2. Dựa trên cơ sở tư liệu KCH trong và ngoài nước, hiện vật trong các
bộ sưu tập và các nguồn sử liệu khác, bước đầu phân loại, tìm hiểu những đặc
điểm về hình dáng, hoa văn, chất liệu, kỹ thuật của gốm hoa nâu kết hợp với
phương pháp so sánh nhằm tìm ra đặc trưng riêng biệt, sáng tạo của gốm hoa
nâu. Đồng thời, thử phác hoạ vài nét về diễn biến của gốm hoa nâu trong mối
quan hệ theo chiều lịch đại và đồng đại.
2.3. Thông qua việc thử phác hoạ một bức tranh chung về gốm hoa nâu
ở Việt Nam, chúng tôi mong muốn được đóng góp thêm sự hiểu biết nhất
định về niên đại, giá trị lịch sử-văn hoá-mỹ thuật-kinh tế của gốm hoa nâu.
2.4. Lần đầu tiên, chúng tôi trình bày những tư liệu về quy trình sản
xuất gốm hoa nâu qua lò gốm truyền thống của một nghệ nhân làng gốm Bát
Tràng. Qua đó, chúng tôi có ý tưởng muốn phác dựng lại quy trình sản xuất
21
gốm hoa nâu nhằm góp phần tìm hiểu kỹ thuật sản xuất của dòng gốm này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chính trong luận văn là hệ thống gốm
hoa nâu Việt Nam thời Lý-Trần-Lê Sơ (thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XVI) trong các
sưu tập của bảo tàng, tư nhân và trong các cuộc điều tra khai quật KCH.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Luận văn sử dụng phương pháp KCH truyền thống như: điều tra,
điền dã, thống kê, phân loại, miêu tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu
qua các bản vẽ, hiện vật và mảnh hiện vật nhằm xác định nguồn gốc, đặc
trưng và niên đại của gốm hoa nâu.
4.2. Ngoài ra, luận văn còn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá, nhằm làm nổi bật những đặc trưng
riêng biệt của dòng gốm này.
5. Nguồn tư liệu.
Nguồn tư liệu sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Các phát hiện về gốm hoa nâu trong các cuộc điều tra khai quật KCH
đã được công bố và chưa từng công bố.
- Một số sưu tập về gốm hoa nâu trong các bảo tàng ở trong và ngoài
nước.
- Các sưu tập gốm hoa nâu của tư nhân trong và ngoài nước.
- Các tài liệu về gốm hoa nâu của cá nhân, các học giả trong nước.
6. Đóng góp của luận văn.
6. 1. Lần đầu tiên hệ thống hoá và gắn kết được sự phân bố và loại hình
gốm hoa nâu trong các di tích KCH với gốm hoa nâu trong các sưu tập.
6.2. Tham gia vào việc xác định nguồn gốc phát hiện của một số gốm
22
hoa nâu trong các sưu tập và các phát hiện trong các di chỉ KCH-điều mà
nhiều tài liệu, chưa đề cập đến một cách đầy đủ và hoàn chỉnh, góp phần xác
định niên đại của gốm hoa nâu.
6.3. Phân loại chi tiết, hệ thống hoá các loại hình hiện vật và hoa văn
trang trí trên gốm hoa nâu.
6.4. Lý giải phần nào về ý nghĩa các mô típ hoa văn trang trí trên gốm
hoa nâu.
6.5. Khảo sát quy trình sản xuất phục hồi gốm hoa nâu theo lối giả cổ
tại làng gốm Bát Tràng.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tư liệu
Chương 2: Loại hình, hoa văn và kỹ thuật trang trí trên gốm hoa nâu.
Chương 3: Nghiên cứu, phục hồi sản xuất gốm hoa nâu của một
nghệ nhân làng gốm Bát Tràng.
Ngoài ra, luận văn còn có các mục: Lời cam đoan (tr.1), Mục lục
(tr.2), Bảng chữ viết tắt (tr.5), Danh mục các bảng thống kê (tr.6), Tài liệu
tham khảo (tr.129) và Phụ lục minh hoạ (gồm: sơ đồ, bản vẽ và các bản ảnh).
23
Chương 1
TỔNG QUAN TƯ LIỆU
1.1. Tình hình phát hiện và nghiên cứu gốm hoa nâu ở trong và
ngoài nước.
1.1.1. Những phát hiện và nghiên cứu trước năm 1975.
Trước năm 1975, các phát hiện và nghiên cứu về gốm hoa nâu
chưa nhiều.
Năm 1951, trong cuốn “Arts et Style de la Chine” (Nghệ thuật và phong
cách của Trung Quốc), tác giả người Pháp Madelaine Paul David đã nhắc đến
ở Thanh Hoá có loại gốm trang trí khắc vạch, vẽ nâu dưới lớp men vàng ngà,
so sánh loại gốm này thấy giống với đồ gốm của lò gốm Sử Châu ở Trung
Quốc có từ thời Đường [102: 13]. Như vậy, trong cuốn sách này tác giả mới
chỉ nhắc đến loại gốm hoa nâu chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể.
Mãi đến thập niên 70 của thế kỷ XX, gốm hoa nâu mới thực sự được
biết đến qua các bài báo, tạp chí của nhiều nhà nghiên cứu mỹ thuật như:
24
Nguyễn Phi Hoanh, Nguyễn Bá Vân, Trần Khánh Chương, Nguyễn Văn Y
Các nhà nghiên cứu này đã tập trung sự chú ý, nghiên cứu về vẻ đẹp nghệ
thuật của gốm hoa nâu.
Năm 1970, trong cuốn “Lược sử mỹ thuật Việt Nam”, tác giả Nguyễn
Phi Hoanh đã giới thiệu về những thành tựu đạt được dưới triều đại Lý-Trần-
Hồ, đó là các thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ và đồ gốm. Trong đó,
tác giả cũng đã nhắc đến chiếc thạp gốm sành, có trang trí hình hai võ sĩ, màu
nâu, được tìm thấy ở Thanh Hoá và một chiếc chum đào được ở Tức Mặc
(Nam Định) [33: 51-81]. Đây được coi như mốc mở đầu cho lịch sử nghiên
cứu về gốm hoa nâu.
Năm 1971, trên Tạp chí Nghiên cứu mỹ thuật Việt Nam, tác giả Nguyễn
Văn Y có bài viết: “Gốm cổ hoa nâu Việt Nam”, trong đó ông chia gốm hoa
nâu thành bốn loại: gốm đàn hoa nâu; gốm sành trắng hoa nâu; gốm sứ trắng
hoa nâu và gốm đất nung hoa nâu. Cả bốn loại này đều có chất liệu và kỹ
thuật khác nhau, với những loại hình hoa văn trang trí phong phú và đa dạng
như hoa lá, chim, cá, thú, người [89: 29-38].
Năm 1972, Nguyễn Văn Y lại một lần nữa khẳng định vẻ đẹp nghệ
thuật của gốm hoa nâu nói riêng, gốm thời Trần nói chung trong bài viết:
“Gốm thời Trần” đăng trên Tạp chí Khảo cổ học. Đồng thời, tác giả cũng cho
rằng, nghệ thuật gốm hoa nâu phát triển đạt đỉnh cao vào khoảng giữa hai thế
kỷ XII-XIII [90: 63-68].
Tháng 5 năm 1972, tại cánh đồng Cửa Triều (Nam Định), các nhà KCH
đã phát hiện một chiếc thạp gốm hoa nâu có men trắng ngà, trang trí hoa sen
cách điệu [Dẫn lại 42].
Cũng trong năm này, tại Kiếp Bạc (Chí Linh, Hải Dương), BTLSVN,
HN cũng phát hiện được 1 mảnh thân gốm hoa nâu (A.42a).
25
Năm 1975, trong giếng chùa Dân Chủ, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc,
người dân địa phương đã tìm thấy một mô hình tháp gốm hoa nâu, hiện chỉ
còn chín tầng thân và đế. Trên các tầng trang trí những hoạ tiết rất phong phú
như rồng, hoa sen, tượng Kim Cương, tượng Phật, tiên nữ, lá đề. Đây chính
là tháp men chùa Chò nổi tiếng hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Vĩnh
Phúc [20: 310-311].
Cũng trong năm 1975, tại Nam Định, trong quá trình khai quật KCH ở
bốn di tích Lộc Hạ, Lộc Vượng, Mỹ Trung, Mỹ Phúc, các nhà khảo cổ đã tìm
thấy một chiếc thạp gốm hoa nâu có kích thước lớn cùng với nhiều bát đĩa có
minh văn “Thiên Trường phủ chế” và nhiều gạch ngói quanh khu di tích Tức
Mặc, ngoại thành Nam Định. Tại di tích này, các nhà khảo cổ cũng đã tìm
thấy vết tích của lò nung gốm-đây là cơ sở để các nhà khoa học đoán định giả
thiết khu vực phủ Thiên Trường là nơi sản xuất gốm hoa nâu cũng như là nơi
sản xuất gốm sứ cao cấp phục vụ cho cung đình [83: 11-17].
Nhìn chung, trước năm 1975, các công trình nghiên cứu về gốm hoa
nâu đầu tiên thuộc về các nhà nghiên cứu mỹ thuật, hội hoạ. Những bài viết
này đã miêu tả được vẻ đẹp của gốm hoa nâu trong từng đồ án hoa văn cũng
như bố cục, phong cách nghệ thuật độc đáo và riêng biệt của nó. Mặc dù vậy,
các nhà nghiên cứu mỹ thuật còn những hạn chế nhất định khi chưa đi sâu vào
nghiên cứu kỹ thuật chế tạo, chất liệu, loại hình, niên đại và nguồn gốc của
gốm hoa nâu. Các công trình phát hiện còn lẻ tẻ, ngẫu nhiên, không xuất phát
từ khai quật khảo cổ học nên đã không biết được diễn biến các di vật trong
tầng văn hoá khiến cho nhiều đồ gốm bị xác định sai niên đại hoặc chỉ thấy
được sự tồn tại của gốm hoa nâu ở thời Lý-Trần chứ chưa thấy sự tồn tại của
nó ở thời Lê Sơ.
1.1.2. Những phát hiện và nghiên cứu từ năm 1975 đến năm 2007.