Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu văn bản gia phả Chúa Trịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 105 trang )

- 1 -


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN



PHẠM ĐÌNH HẢI

NGHIÊN CỨU VĂN BẢN GIA PHẢ CHÚA TRỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM



HÀ NỘI 2012







- 2 -


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN



PHẠM ĐÌNH HẢI

NGHIÊN CỨU VĂN BẢN GIA PHẢ CHÚA TRỊNH

Chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 60 22 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Khắc Thuân
Hà Nội 2012




- 3 -
Mục lục
Mục lục ……………………………………………………………………4
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………… 6
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………6
2. Lịch sử vấn đề…………………………………………………….7
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………… 8
3.1. Mục đích:……………………………………………………….8
3.2. Đối tượng:…………………………………………………… 8
3.3. Phạm vi:……………………………………………………… 8
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………… 8
5. Dự kiến đóng góp của luận văn………………………………… 9
6. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….9
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………….10

Chương I: Tổng quan về chúa Trịnh và gia phả chúa Trịnh… 10
1.1. Chúa Trịnh trong lịch sử…………………………………… 10
1.2. Tài liệu lịch sử chép về chúa Trịnh………………………… 12
1.3. Tổng quan về gia phả chúa Trịnh…………………………… 14
Chương II: Văn bản gia phả chúa Trịnh 24
2.1. Trịnh tộc thế phả………………………………………………24
2.2. Kim giám thực lục…………………………………………….39
Chương III: Giá trị sử liệu gia phả chúa Trịnh 44
3.1. Lai lịch chúa Trịnh……………………………………………44
3.2. Công tích các chúa Trịnh cầm quyền…………………………49
3.3. Về các chi phái chúa Trịnh……………………………………68
- 4 -
1. Kết luận: 74
Tài liệu tham khảo: 78
Phụ lục: 81
1. Bản dịch Kim giám tập sao in trong Trịnh tộc thế phả:……… 81
2. Bản dịch Kim giám thực lục:………………………………… 81
3. Nguyên văn chữ Hán Kim giám tập sao………………………105



















- 5 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII được đánh dấu bởi một sự kiện
nổi bật là tồn tại song song hai bộ máy chính quyền: vua Lê, chúa Trịnh.
Trong đó vương triều Lê chỉ tồn tại trên danh nghĩa, còn thực quyền thuộc
về chúa Trịnh. Hiện tượng đó đã dẫn tới việc nhận định, đánh giá các nhân
vật cùng sự kiện lịch sử đương thời trong một chừng mực nào đó còn có
những điểm thiếu khách quan và khoa học.
Trong giai đoạn lịch sử này còn có sự kiện nổi bật khác, đó là liên tiếp các
cuộc nổi dậy xảy ra ở các địa phương phía Bắc và Trung Nam bộ, được gọi là
khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình và bị quân đội chúa Trịnh đánh dẹp. Vì
thế chúa Trịnh còn bị phê phán bởi sự kiện này.
Giống như một số vương triều khác trước đó như nhà Hồ, nhà Mạc từng
bị phê phán là "ngụy triều", chúa Trịnh cũng bị xem như là một thế lực không
chính thống, mặc dù quyền cai quản đất nước trong giai đoạn Lê - Trịnh thực tế
do phủ liêu nhà Chúa đảm trách.
Trong khi việc nghiên cứu và đánh giá về chúa Trịnh, cũng như một số sự
kiện lịch sử nổi bật ở giai đoạn này như vừa nêu trên còn hạn chế, thì nguồn sử
liệu liên quan cũng hết sức khó khăn.
Tài liệu lịch sử chủ yếu được biết đến là bộ Đại Việt sử ký tục biên –
大越史記續編 (1676-1789)
1
, nhưng chủ yếu ghi chép về các sự kiện lịch sử liên

quan đến triều đình nhà Lê, còn các chúa Trịnh thì hầu như không được coi
trọng.
Gia phả chúa Trịnh còn lại khá nhiều, song có không ít truyền bản, nên
thiếu sự nhất quán trong một số nhân vật, cũng như sự kiện lịch sử cụ thể.

1
Đại Việt sử ký tục biên (1676-1789), Bản dịch Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nxb. KHXH, Hà Nội
1991.
- 6 -
Vì thế, chúng tôi sưu tập các gia phả về chúa Trịnh, tiến hành khảo sát văn
bản nhằm học hỏi, vận dụng phương pháp nghiên cứu văn bản học Hán Nôm và
kiến thức Hán Nôm được học tập trong chương trình Cao Hán Nôm để xử lý văn
bản các gia phả chúa Trịnh tìm được; đồng thời góp phần nghiên cứu phả hệ
chúa Trịnh, cũng như tiểu sử nhân vật chúa Trịnh trong lịch sử.
Với những lý do chủ yếu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu
văn bản gia phả chúa Trịnh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Việc nghiên cứu và đánh giá lại lịch sử giai đoạn Lê - Trịnh đã được đề
xướng tại một số hội thảo khoa học. Chẳng hạn năm 1995, Ban nghiên cứu
biên soạn lịch sử Thanh Hóa với sự phối hợp của Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học “Chúa Trịnh - vị trí và vai trò lịch sử” tại
Thành phố Thanh Hóa (trong hai ngày 12 và 13 tháng 1). Ngày 22/7/2008,
tại Văn miếu - Quốc tử giám (Hà Nội), Hội đồng họ Trịnh Việt Nam phối
hợp với Hội Khoa học lịch sử Việt Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học về
Triết vương Trịnh Tùng. Một số hội thảo khoa học khác về Chúa Trịnh
Cương, Trịnh Sâm cũng được tổ chức trong vài năm gần đây
Một số tài liệu lịch sử, văn học về thời kỳ trị vì của chúa Trịnh cũng
được nghiên cứu xuất bản, như Tứ bình thực lục thời chúa Trịnh, Tổng tập
thơ Nôm, trong đó có khá nhiều tác phẩm thơ Nôm của chúa Trịnh.
Tiểu sử nhân vật chúa Trịnh cũng được giới thiệu trong một số tập

sách viết về chúa Trịnh của nhà văn duệ tộc họ Trịnh là Trịnh Xuân Tiến.
Một số tư liệu trong gia phả Chúa Trịnh đã được sử dụng.
Về gia phả, có tập sách Trịnh gia chính phả -
鄭家正譜
của con cháu
tộc họ Trịnh là Nhật Nam Trịnh Như Tấu biên soạn xuất bản năm 1933, chủ
yếu viết lại tiểu sử các đời chúa.
Tuy nhiên, dù văn bản gia phả chúa Trịnh rất nhiều nhưng việc nghiên
- 7 -
cứu hệ thống văn bản này thì hầu như chưa được tiến hành cụ thể.
Từ góc độ của chuyên ngành Ngữ văn - Hán Nôm, chúng tôi cố gắng
đi sâu vấn đề văn bản học để làm rõ phả hệ gốc và các truyền bản, cũng như
cách chép phả của tộc họ Trịnh trong lịch sử.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là cố gắng xác định văn bản và
phả hệ gốc dòng phả chúa Trịnh, dòng phả chi phối các phả hệ tộc họ Trịnh
khác. Đồng thời chỉnh lý một số sự kiện, tiểu sử nhân vật chúa Trịnh cụ thể,
góp phần nghiên cứu lịch sử chúa Trịnh.
3.2. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là một số văn bản phả chúa Trịnh,
trên cơ sở đối chiếu với một số văn bản phả tộc họ Trịnh khác hiện lưu giữ
tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Đặc biệt, chúng tôi sưu tập được một văn
bản Kim giám tập sao từ Ban liên lạc Trịnh tộc Việt Nam. Văn bản này được
bổ sung và làm cơ sở đối chiếu văn bản với các văn bản Trịnh tộc gia phả có
ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
3.3. Phạm vi:
Chúng tôi tiến hành khảo sát văn bản tác phẩm, trên cơ sở đó chú
thích (nếu thấy cần thiết), dịch một số bản gia phả chúa Trịnh được coi là
tương đối toàn diện nhất.

4. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp văn bản học Hán Nôm, tiến hành đối
chiếu, so sánh, thiết lập phả hệ văn bản gia phả.
Đồng thời sử dụng phương pháp điền dã, liên ngành để bổ sung sự
kiện, nhân vật cụ thể.
- 8 -
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
Dự kiến những đóng góp cơ bản của luận văn là: - Xác định thiện bản
của các văn bản gia phả chúa Trịnh hiện đang lưu giữ tại Viện Nghiên cứu
Hán Nôm.
- Bước đầu phác thảo phả hệ chúa Trịnh, cũng như tiểu sử một số
nhân vật Trịnh chúa nổi bật.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng có thể làm tiền đề cho việc
nghiên cứu sâu hơn giá trị văn bản các văn bản gia phả Trịnh sau này.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia làm ba phần chính: Mở đầu, Nội dung và Kết
luận. Trong đó phần Nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về chúa Trịnh và gia phả chúa Trịnh
Chương 2: Văn bản gia phả chúa Trịnh
Chương 3: Giá trị sử liệu gia phả chúa Trịnh.
Ngoài ra, luận văn còn nêu rõ thư mục sách tham khảo, một số phụ lục
mang tính chất chứng minh và minh họa cho nội chính văn của luận văn.










- 9 -
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CHÚA TRỊNH VÀ GIA PHẢ
CHÚA TRỊNH
Trước hết chúng tôi trình bày một cách tổng quan nhất về chúa Trịnh
trong lịch sử và khái quát gia phả Trịnh chúa.
1.1. Chúa Trịnh trong lịch sử
Chúa Trịnh (鄭主) là tập đoàn phong kiến kiểm soát quyền lực nhà
nước thời Hậu Lê. Sau khi nhà Mạc phế truất ngôi vị vua Lê, lập ra triều
Mạc, một số cựu thần nhà Lê lánh nạn, mưu khôi phục nhà Lê, trong đó có
Nguyễn Kim. Năm 1533 Nguyễn Kim tôn lập hậu duệ nhà Lê là Lê Duy
Ninh làm vua, tức vua Lê Trang Tông. Từ đây mở ra thời kỳ trung hưng nhà
Lê, gọi là Lê trung hưng.
Người mở đầu sự nghiệp Chúa Trịnh là Trịnh Kiểm, người huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Nghe tin Nguyễn Kim nổi dậy dựng lại nhà Lê,
Trịnh Kiểm đến xin gia nhập. Nhờ tài năng, ông được Nguyễn Kim tin cậy
và gả con gái là Ngọc Bảo cho. Nǎm 1539 Trịnh Kiểm được phong làm Đại
tướng quân, tước Dực Quận công.
Ngày 20 tháng 5 năm Ất Tỵ, niên hiệu Nguyên Hoà thứ 13 (1545),
Nguyễn Kim mất, Trịnh Kiểm được vua Lê (Trang Tông) sai làm Đô tướng
tiết chế các dinh quân thuỷ bộ các xứ kiêm tổng nội ngoại bình chương quân
quốc trọng sự. Mọi binh quyền ngoài cõi, công việc trong nước, trù tính mưu
lược, phong tước bổ quan xa gần đều giao cho Trịnh Kiểm quyết định.
Nắm quyền trong triều đình Nam triều nhà Lê, trước hết Trịnh Kiểm
đẩy mạnh củng cố quyền lực. Năm 1569, vua Lê Anh Tông gia phong cho
Kiểm làm Thượng Tướng Thái Quốc Công và tôn là Thượng phụ. Tiếp nối
Trịnh Kiểm là Trịnh Tùng, đã có công lớn đánh dẹp nhà Mạc, giành lại
quyền cai quản đất nước cho nhà Lê.
Trịnh Tùng (1570-1623) tuy là con thứ của Trịnh Kiểm và bà Ngọc

- 10 -
Bảo (con gái thứ của Nguyễn Kim), nhưng lại là người mở nghiệp Chúa và
trở thành vị Chúa thứ nhất của họ Trịnh, có nhiều công lao trung hưng sự
nghiệp nhà Lê. Các vị chúa tiếp theo, nổi bật là chúa Trịnh Tráng, Trịnh Căn,
Trịnh Cương, Trịnh Doanh và Trịnh Sâm, có vai trò lớn lao trong việc xây
dựng đất nước, cũng như trấn giữ an ninh vùng biên ải. Nhưng cuối cùng
nhà Lê - Trịnh bị thất bại bởi nghĩa quân Tây Sơn.
Sự nghiệp làm chúa cầm quyền họ Trịnh kéo dài từ năm 1545 đến
năm 1787, tổng cộng 243 năm, gồm 12 đời chúa, được các tài liệu lịch sử và
gia phả dòng chúa Trịnh liệt kê như sau:
1. Trịnh Kiểm (1503-1570): Người cai trị đầu tiên, nắm quyền trong
khoảng 1545-1570, trải qua ba đời vua: Lê Trang Tông (1533-1548), Lê
Trung Tông (1548-1556) và Lê Anh Tông (1556-1573).
2. Trịnh Tùng (1550-1623): Con thứ của Trịnh Kiểm, nắm quyền
trong khoảng 1570-1623, trải qua bốn đời vua: Lê Anh Tông (1556-1573),
Lê Thế Tông (1573-1599), Lê Kính Tông (1600-1619) và Lê Thần Tông
(1619-1623).
3. Trịnh Tráng (1577-1657): Con cả Trịnh Tùng, nắm quyền trong
khoảng 1623-1657, trải qua các đời vua: Lê Chân Tông (1643-1649), Lê
Thần Tông (lần hai: 1649-1662).
4. Trịnh Tạc (1606-1682): Con Trịnh Tráng, nắm quyền trong khoảng
1657-1682, trải qua các thời vua: Lê Thần Tông (lần hai: 1649-1662), Lê
Huyền Tông (1663-1671), Lê Gia Tông (1672-1675) và Lê Hy Tông (1676-
1704).
5. Trịnh Căn (1633-1709): Con Trịnh Tạc, nắm quyền trong khoảng
1682-1709, trải qua các thời vua: Lê Hy Tông (1676-1704), Lê Dụ Tông
(1705-1729).
6. Trịnh Cương (1690-1729): Chắt Trịnh Căn (con Trịnh Bính, cháu
- 11 -
nội Trịnh Vĩnh), nắm quyền trong khoảng 1709-1729, trải qua thời vua Lê

Dụ Tông (1705-1729) và Hôn Đức Công (1729-1732).
7. Trịnh Giang (1709-1751): Con Trịnh Cương, nắm quyền trong
khoảng 1729-1740, trải qua các thời vua Lê Thuần Tông (1732-1735) và Lê
Ý Tông (1735-1740); bị phế truất năm 1740, mất năm 1751.
8. Trịnh Doanh (1720-1767): Em Trịnh Giang, nắm quyền trong
khoảng 1740-1767, trải qua các thời vua Lê Ý Tông (1735-1740) và Lê Hiển
Tông (1740-1786).
9. Trịnh Sâm (1739-1782): Con Trịnh Doanh, nắm quyền trong
khoảng 1767-1782, trải qua thời vua Lê Hiển Tông (1740-1786).
10. Trịnh Cán (1777-1782): Con Trịnh Sâm, nắm quyền từ tháng 9
năm 1782 đến tháng 10 năm 1782 thời vua Lê Hiển Tông; bị phế làm Cung
quốc công và mất sau loạn kiêu binh 1782.
11. Trịnh Khải, hay gọi theo tên cũ là Trịnh Tông (1763-1786):
Anh Trịnh Cán, nắm quyền từ tháng 10 năm 1782 đến 1786 thời vua Lê
Hiển Tông.
12. Trịnh Bồng: Con Trịnh Giang, nắm quyền từ tháng 9 năm 1786
đến tháng 9 năm 1787 thời Lê Chiêu Thống, thua quân Tây Sơn (Nguyễn
Hữu Chỉnh), đi tu rồi mất ở Ai Lao (Lào).
Các đời chúa này đều được tài liệu lịch sử và tài liệu gia phả ghi chép
khá thống nhất và rõ ràng. Tuy nhiên, công tích, sự nghiệp từng vị, cũng như
thế thứ các chi nhánh dòng tộc thì có sai khác nhất định.
1.2. Tài liệu lịch sử chép về chúa Trịnh
Tài liệu lịch sử ghi chép về Chúa Trịnh hiện còn khá nhiều nhưng
không toàn diện, tập trung chủ yếu trong các bộ sử như: Đại Việt sử ký toàn
thư, Đại Việt sử ký Bản kỷ tục biên, Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn, Lịch
triều tạp ký của Ngô Cao Lãng, Lịch triều hiến chương loại chí của Phan
- 12 -
Huy Chú; hệ thống chiếu biểu, tấu sớ, sắc phong thời Hậu Lê; hệ thống văn
bia, thần phả các chùa chiền, đền miếu; hệ thống thơ văn thế kỷ 17 - 18, một
số văn bản bang giao với nhà Minh, nhà Thanh (Trung Quốc), ghi chép của

người nước ngoài có giao lưu với nhà Trịnh, nhà Nguyễn; các tập thơ văn,
câu đối của các chúa Trịnh như Trịnh Căn, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm… Đặc
biệt, gần đây có bộ Tứ Bình thực lục - 四平實錄do nhóm các nhà nghiên
cứu Hán Nôm, văn học – sử học biên dịch và giới thiệu (PGS. TS Đinh Khắc
Thuân chủ biên).
Tứ bình thực lục, tức bốn bộ thực lục thời chúa Trịnh là Bình Tây thực
lục (平西實錄), Bình Hưng thực lục(平興實錄), Bình Ninh thực lục
(平寧實錄)và Bình Nam thực lục(平南實錄). Đây là các bộ sách ghi
chép về công cuộc bình định của các chúa Trịnh Doanh (1740-1767) và
Trịnh Sâm (1767-1782) đối với các vùng:Tây tức là Sơn Tây, Hưng tức là
Hưng Hóa, Ninh tức là Trấn Ninh (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Nam tức là phía
Nam từ Nghệ An trở vào.
Các bộ thực lục này ghi chép những sự kiện chính xảy ra trong các
cuộc bình định đó, theo từng ngày, từng tháng, từng năm. Thực lục bắt đầu
ghi các sự kiện xảy ra từ khi Trịnh Doanh được ủy thác quyền bính (năm
1739) và sau đó chính thức đảm nhận ngôi Chúa vào năm 1740. Thực lục kết
thúc bằng sự kiện năm Đinh Dậu (1777) khi biên ải phía Nam tạm thời yên
ổn, quân đội triều đình rút về.
Thực lục do các sử gia đi theo quân ngũ và trực tiếp ghi lại, nên khá
sống động, trung thực. Vì lẽ đó mà đây là nguồn sử liệu quý giá bổ sung cho
chính sử về các sự kiện lịch sử xảy ra trong những năm cuối thế kỷ XVIII
thời Lê - Trịnh. Vì là bộ sách do các sử gia đi theo nhà Chúa bình định trực
tiếp biên chép, nên đã đứng trên quan điểm của triều đình mà phán xét các
lực lượng đối đầu khi đó.
Về phả ký, Trịnh chúa có sách Trịnh gia chính phả - 鄭家正譜 do
- 13 -
Trịnh Như Tấu biên soạn và xuất bản năm Bảo Đại thứ 8 (1933), được xem
là sách biên soạn bằng tiếng Việt sớm nhất, đầy đủ nhất về phả hệ Trịnh
chúa. Sách có lời tựa, bạt và bài tổng luận, sau đó chia làm 5 đoạn:
Đoạn 1: Công đức liệt tổ.

Đoạn 2: Hành trạng của liệt vương.
Đoạn 3: Thế hệ họ Trịnh.
Đoạn thứ 4: Sao lục các sắc dụ của liệt đế.
Đoạn 5: Di thảo và cổ tích.
Liệt tổ được đề cập ở đây là Trịnh Liễu. Các liệt vương gồm Trịnh
Kiểm, Trịnh Tùng, Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Căn, Trịnh Cương, Trịnh
Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải, Trịnh Bồng.
1.3. Tổng quan về gia phả chúa Trịnh
Gia phả chúa Trịnh hiện còn khá nhiều, tư liệu phong phú. Riêng kho
sách Hán Nôm có 7 văn bản gia phả chúa Trịnh. Ngoài ra, các chi phái tộc
họ Trịnh lưu giữ được khá nhiều, cả thảy khoảng 30 văn bản. Số liệu này
được kê trong các bảng sau:
Gia phả họ Trịnh được lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm
S

TT
Tên sách
Ký hiệu
Tác giả
Số trang
1
Trịnh gia phả ký
A.2492
Trịnh Văn Chu
14
2
Trịnh gia thế phả
A.1821
Trịnh Cơ
74

3
Trịnh gia thế phả
A. 808
TrịnhXuân
Vịnh
160
- 14 -
4
Trịnh thị gia phả
A.641

80
5
Trịnh tộc gia phả
VHv.1756
Trịnh Xán
128
6
Trịnh vương phả ký
A.676

34
7
Trịnh gia thế phả
Thanh Xá–Hà Lĩnh –
Hà Trung – T. Hóa
Trịnh Đăng Cơ
5
Trong số các văn bản trên có khá nhiều bản trùng nhau, nhất là phả về
dòng chúa, bởi các chi phái đều truyền chép chính phả, rồi mới chép tiếp phả

hệ chi phái của mình. Vì vậy có thể hình dung cụ thể là có một số văn bản
của dòng phả chúa, số còn lại là những văn bản thuộc chi phái của dòng phả
này.
Văn bản được dòng tộc họ Trịnh sưu tập, cung cấp bao gồm
S
Số
TT
M

sách
Tên sách
Địa phương
Thủy tổ
Năm
soạn
1
P
.29
Trịnh thế phổ
Thái Đường, Hoa
Lâm, Đông Ngạn,
Bắc Ninh
Phúc tâm công,
Hiển cao cao tổ
Tiến công thứ
lang Trịnh Trí
Duệ

2


Trịnh gia thế
phả
Sách Sóc Sơn, Thiệu
Sơn, Thanh Hóa,
Trịnh Đình Phong
cung cấp
Trịnh Liễu đến
14 đời

- 15 -
3
P
.55
Thôn Liễu
Viên Trịnh
phái
Liễu Viên
Trịnh Đạo, hiệu
Huyền Nghiêm

4
P
.67
Trịnh phổ
Vân Đô, Đông Sơn
vốn từ Thủy Chú
huyện Lôi Dương
phủ Thiệu Thiên
Từ đời An quốc
công Trịnh Khắc

Phục đến đời 6
Chép
1997
5
P
.11
Đệ nhất giáp
chi Trịnh Đình
gia phả
Chi Thổ Quan
Hiển cao tổ khảo
Trịnh quý công,
tự Phúc Hào
Tự Đức
21:
1868
6
P
.25
Trịnh gia chính
phả/Kim giám
tục biên
Sóc Sơn, huyện Vĩnh
Lộc, phủ Thiệu Thiên
Tiên tổ Trịnh Kỹ,
thụy Viên Trường
Gia
Long 2:
1803
7


Không có
Cổ Hiền, huyện
Thượng Phúc, Hà
Nội
Thủy tổ Trịnh
qúy công, tự
Phúc Bình

8
P
.5
Trịnh chi gia
phả
Viễn tôn họ Trịnh sao
Thượng thủy tổ
Trịnh quý công,
húy Kỷ, thụy
Viên Trường

9
P
.2
Kim giám phả

Cống Xuyên,
Thường Tín, Hà Tây
Tiên tổ
Trịnh, húy Kỷ ở
Sóc Sơn


1
0
P
.31
Kim giám tục
biên/Trịnh thị
Xã Quảng Giao,
huyện Quảng Xương
Tiên tổ Trịnh Kỷ
đến trưởng tộc
Gia
Long 2:
- 16 -
thế phổ
Trịnh Tư
1803
1
1
P
.37
Thái vương
thần vị

Văn tế Trịnh
vương

1
2
P

.16
Trịnh chi gia
phả
Viễn tôn Trịnh sao.
Thịnh Liệt 1
Thủy tổ Trịnh
quý công, húy
Kỷ, thụy Viên
Trường

1
3
P
.41
Kim giám tập
sao/Trịnh tộc
thế phổ
Trình xá 1
Q.1 Kim giám
tập sao, q.2 Gia
phổ tục biên, q.3
Trung hưng thực
lục
Nhâm
Thìn
1
4
P
.42
Trịnh tộc thế

phả
Trình xá 2
Gia phả hậu biên
từ Thái Vương

1
5
P
.44
Trịnh tộc thế
phả
Trình xá 4
Trung Hưng thực
lục

1
6
P
.1
Trịnh thị gia
phả
A.641 Hán Nôm
Kim giám thực
lục

1
7
P
.21
Trịnh tộc thế

phả
T, Phí Xá, xã Phá
Lãng, huyện Lương
Tài, Kinh Bắc. Bản
của ông Trịnh Quý
Khánh
Từ thái tể họ
Trịnh, húy Kỷ,
thụy Viên Trường
Khải
Định 5:
1920
1
P
Bùi gia Trịnh
Thịnh Liệt 2 (thôn
Thủy tổ họ Trịnh
Thuần An đến
Báo Đại
2: 1928
- 17 -
8
.17
thị sự tích phổ
Bùi Đông)
Huệ Tiến đổi
sang họ Bùi
Tồn Am
soạn
1

9
P
.7
Chúc thư gia
phổ bản tộc
Thôn Phí Xá, xã Phá
Lãng, huyện Lương
Tài, Bắc ninh
Thủy tổ Trịnh,
húy Liêu

2
0
P
.19
Trịnh tộc thế
phả/Kim giám
tục biên
VHv. 1756 Viện Hán
Nôm, Trịnh Xán sao
Kim giám tập
sao, q2 Gia phả
hậu biên, q3
Trung hưng thực
lục

2
1
P
.23

Trịnh gia phả

A.2492 Viện Hán
Nôm
Đời 1 tự Hòa
Lương
Thành
Thái 10:
1898
2
2
P
.24
Trịnh phái
ngọc phả
Chi 3, thôn Cống
Xuyên, xã Đông
Cứu, Thượng Phúc,
Hà Tây
Thủy tổ Trịnh
Liêu, từ vua
Cảnh Thống đến
Hàm Nghi
Hàm
Nghi 1:
1885
2
3
P
.25

Trịnh gia thế
phả /Kim giám
tục biên
Nguyễn Hữu Sán,
Quảng Giao, Quảng
Xương
Trịnh Tự
Gia
Long 2:
1804
2
4
P
.26
Kim giám tục
biên

Tiên tổ Trịnh Kỷ,
thụy Viên Trường
Tự Đức
28:
1875
2
5
P
.30
Vương
phổ/Bản chi

Thủy tổ Khiêm

quốc công

×