I. Tính cấp thiết của đề tài
Cao su không chỉ là loài cây có giá trị kinh tế cao mà còn đưa lại lợi ích xã hội rất
lớn. Những năm qua, Ngành cao su đã mang lại cho Việt Nam hàng tỷ đô la Mỹ từ
hoạt động xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, đóng góp
vào Ngân sách nhà nước, cũng như có ý nghĩa lớn trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, cân bằng
sinh thái, tạo cảnh quan môi trường. Với những lợi ích mà cây cao su mang lại,
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là loại cây chủ lực trong phát triển kinh tế,
xã hội bên cạnh một số loài cây công nghiệp khác như cà phê, tiêu, điều…
II. Nội dung.
1, Tình hình sản xuất cao su trong nước:
Cây cao su là cây công nghiệp có diện tích lớn nhất nước ta. Diện tích trồng cao su
Việt Nam trong những năm qua không ngừng gia tăng do nhu cầu cao và đang tiếp
tục tăng trên thế giới. Cây cao su chủ yếu được trồng ở Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Duyên hải miền Trung.
Năm 2012, diện tích vườn cao su ở Việt Nam đạt 910.500 ha, tăng 108.900 ha
(13,6%) so với năm 2011, sản lượng đạt 863.600 tấn, tăng 9,4%. Năng suất cao su
bình quân năm 2012 đạt 1.707 kg/ha, giảm 0,5%, do diện tích mới đưa vào thu
hoạch khá lớn, tăng thêm khoảng45.800 ha. Năng suất cây cao su trong những năm
thu hoạch đầu tiên thường không cao.
Với diện tích đạt được vào cuối năm 2012, ngành cao su đã vượt mục tiêu 800
ngàn ha theo quy hoạch của Chính phủ cho năm 2015. Chính phủ đã có kế hoạch
xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su cho phù hợp, hiệu quả và bền vững với
là mức tăng cao nhất trong thời kỳ từ năm 1975 đến nay.
Giá cao su tăng nhanh trong những năm gần đây với đỉnh điểm vào năm 2011 đã
thúc đẩy nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng cao su. Diện tích thu hoạch cao
su trong năm 2012 khoảng 505.800 ha, tăng 10 % so với năm tầm nhìn đến 2030.
Với diện tích cao su chiếm 7% và sản lượng 7,6% trên thế giới, Việt Nam là nước
sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ năm sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn
Độ năm 2012
Phân bố diện tích trồng cao su ở Việt Nam
Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất bởi khu vực này có điều kiện thời
tiết và khí hậu thích hợp với điều kiện sống của cây cũng như có truyền thống canh
tác cây cao su từ thời Pháp thuộc, một phần cao su được trồng ở Tây Nguyên, khu
vực đất đỏ ba gian thích hợp trồng loại cây này
Diện tích cao su ở Tây Nguyên ngày càng tăng nhanh. Năm 2011, diện tích cao su
của khu vực này đã đạt 217.509 ha, tăng 100.000 ha so với năm 2007. Trong đó
các tỉnh như Kon Tum, Gia Lai là nơi tập trung diện tích cao su nhiều nhất. Diện
tích cao su trồng mới chủ yếu nằm trên diện tích đất lâm nghiệp, đất trồng các loại
cây ngắn ngày, dài ngày kém hiệu quả, đất rừng nghèo kiệt chuyển đổi sang.
2. Tình hình tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước
Tuy nước ta là nước đứng thứ 5 thế giới về sản lượng cao su nhưng lượng tiêu dùng trong nước
rất nhỏ. Bởi cao su chủ yếu được dùng cho ngành sản xuất săm lốp nhưng ngành công nghiêp ôtô
của nước ta còn kém phát triển. Hiện nay tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) đóng vai trò chủ lực
trong chiến lược phát triển cây cao su ở Việt Nam, hiện có 44 nhà máy, xí nghiệp và xưởng chế
biến mủ cao su với tổng công suất thiết kế 433 ngàn tấn/ năm, đó là chưa kể các đơn vị tư nhân
và cá thể canh tác dạng tiểu điền. Chế biến các sản phẩm từ cao su, cả nước có khoảng hơn 200
doanh nghiệp, hàng năm tiêu thụ hàng trăm ngàn tấn nguyên liệu cao su các loại.
Đã có 5 công ty trồng và khai thác cao su đã lên sàn chứng khoán, các doanh nghiệp này đều là
thành viên của VRG, đó là các công ty cổ phần: Cao su Phước Hòa (PHR), Cao su Đồng Phú
(DPR), Cao su Tây Ninh (TRC), Cao su Hòa Bình (HRC), Cao su Thống Nhất (TNC)
Trồng và khai thác cao su của các công ty, năm 2011
Nguồn: ABS
Cao su tự nhiên có 3 dạng sản phẩm chính: cao su dạng khối (cao su cốm) như: SVR 3L, SVR
5L, SVR 10, SVR 20, , sử dụng sản xuất vỏ ruột xe; SVR CV 50, SVR CV 60 có độ mềm dẻo
cao thích hợp làm dây thun, keo dán, mặt vợt bóng bàn; cao su xông khói RSS (cao su tờ): sử
dụng làm vỏ xe hơi, băng tải…; cao su cô đặc (mủ kem, mủ ly tâm-latex): sản xuất găng tay,
thiết bị y tế, nệm, bong bóng,… Trong đó, các công ty PHR và HRC tập trung dòng sản phẩm
cao su cốm cao cấp SVR CV 50,60; DPR tập trung dòng sản phẩm SVR 3L, L và latex; TNC tập
trung dòng sản phẩm SVR 3L và cao su tờ RSS; và sản phẩm chủ yếu của TRC là latex, phần
còn lại là SVR CV50,60 và SVR10,20.
Tỷ trọng các dòng sản phẩm công ty cao su năm2011
Nguồn: ABS
Phát triển kinh doanh của các công ty cao su
Doanh thu
Lợi nhuận
3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam trong những năm gần đây
Tại Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu cao su có tốc độ phát triển mạnh trong những
năm gần đây. Hiện Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới với thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (chiếm tới 64% lượng
xuất khẩu), tiếp theo là Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Hoa Kỳ…. Sở dĩ vì
nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 triệu tấn/năm, trong khi sản xuất
không đáp ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến. Các cơ
quan quản lý kỳ vọng nhiều vào sự tăng trưởng ở giá trị , bởi dự báo giá cao su trên
thế giới vẫn duy trì ở mức tăng cao, do sản lượng trên thế giới thâm hụt nhiều.
Theo khuyến cáo của Bộ Công Thương, để tránh việc bị chi phối do tập trung quá
lớn vào thị trường Trung Quốc, các DN xuất khẩu cao su nên khai thác, đẩy mạnh
xuất khẩu sang các thị trường khác
Hiện nay cao su đã vươn lên vị trí thứ ba trong số các mặt hàng nông lâm sản đạt
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chỉ sau gạo và gỗ
Ngoài cao su SVR 3L chiếm trên 50% lượng xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu còn
nâng tỷ lệ chế biến các loại cao su khác có giá trị xuất khẩu cao hơn như các loại
SVR10 từ 10% lên 20%, mủ Latex lên 17%./
Trong năm qua, nhiều địa phương trong cả nước đã tích cực mở rộng diện tích
trồng cao su (chủ yếu là cao su tiểu điền), đưa tổng diện tích cây cao su trên cả
nước tăng lên hơn 480.000ha. Các công ty cao su quốc doanh và các hộ trồng cao
su tiểu điền cũng đã thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật để chăm sóc, thâm canh và
khai thác diện tích cao su đang trong thời kỳ thu hoạch, nâng cao năng suất thu
hoạch mủ.
Để nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu, phần lớn trong khoảng 70 nhà máy
chế biến mủ cao su của cả nước đều đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại.
Tổng Công ty Cao su Việt Nam hiện có 37 nhà máy chế biến mủ với công suất trên
330.000 tấn/năm, trong đó có 12 nhà máy chế biến được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Hiệp hội Cao su cho biết sẽ tiếp tục hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đăng ký bảo hộ thương hiệu và triển
khai các chương trình xúc tiến thương mại
Xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam
Tháng
9 tháng / 2012 So cùng kỳ năm 2011 (%)
Số lượng
(Tấn)
Trị giá
(Ngàn
USD)
Đơn giá
(USD/Tấn)
Số lượng
(Tấn)
Trị giá
(Ngàn
USD)
Đơn giá
(USD/Tấn)
1 69,9 191,1 2,7 -6,1 -41,5 -37,7
2 88,9 252,7 2,8 91,1 19 -37,7
3 55,6 182,3 3,3 33,9 6 -20,9
4 52,9 177,6 3,3 50,4 16,2 -22,7
5 74,2 231,9 3,1 114,1 53,7 -28,2
6 60,8 172,0 2,8 8,6 -29,8 -35,3
7 97,0 174,7 2,8 19,8 -20,3 -33,5
8 109,9 290,3 2,6 35,4 -15,6 -37,7
9 108,8 273,2 2,5 36,5 -21 -42,1
Tổng: 719 2.045,8 2,8 35,4 -10,8 -34,2
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam
4. Cơ cấu thị trường cao su xuất khẩu của Việt Nam
Trong những năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cao su với khối lượng khá lớn,
chiếm 85-90% lượng cao su sản xuất ra. Việc gia nhập WTO năm 2007 đã mở ra
cho xuất khẩu cao su Việt Nam một thời kì mới. Chính vì thế hiện nay cao su Việt
Nam cũng được xuất ra nhiều thi trường trên thế giới kể cả Châu Á, Châu Âu, hay
Châu Mỹ. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của ngành chế tạo ô tô Trung Quốc,
trong nhiều năm qua nước này là bạn hàng của rất nhiều nhà xuất khẩu cao su lớn,
trong đó có Việt Nam.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cao su từ Việt Nam, năm 2011
Tính riêng năm 2011, Việt Nam xuất khẩu cao su sang 25 thị trường trên thế giới.
Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Đài Loan, Đức… là những thị trường chính nhập
khẩu cao su của Việt Nam trong năm trong đó Trung Quốc là thị trường lớn nhất.
Trong những năm qua Trung Quốc luôn là thị trường hàng đầu của Việt Nam. Vì
đây là thị trường sản xuất săm lốp lớn nhất thế giới. Hàng năm, lượng cao su xuất
khẩu sang Trung Quốc chiếm đến 50 - 60% tổng lượng cao su xuất khẩu. Lượng
xuất khẩu sang nước này hằng năm có biến động tuy nhiên không đáng kể. Năm
2011 Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 61,4% thị phần, với 501,5 nghìn tấn,
trị giá 1,9 tỷ USD. Trong 5 năm gần đây, lượng cao su trung bình xuất sang Trung
Quốc khoảng 466 ngàn tấn, chiếm khoảng 63% tổng lượng cao su tự nhiên xuất
khẩu
10 thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất từ Việt Nam
(11 tháng/ năm 2012)
Thị trường
Lượng
( ngàn tấn)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Trung Quốc 427,28 1.156,23
Malaysia 179,79 509,67
Ấn Độ 63,27 187,75
Hàn Quốc 36,60 104,34
Đài Loan 36,17 115,80
Đức 30,53 94,20
Mỹ 21,88 58,80
Thổ Nhĩ Kỳ 12,55 36,77
Italy 9,45 27,17
Indonesia 9,38 22,94
Nguồn: Agromonitor, Tổng cục Hải quan.
Việt Nam là nước xuất khẩu cao su lớn trên thế giới nhưng hàng năm phải nhập
hàng trăm ngàn tấn để phục vụ cho sản xuất trong nước. Thống kê từ Tổng cục Hải
quan, nhập khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2012 đạt 273,95 ngàn tấn, kim ngạch
735,81 triệu USD, giảm 15,7% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với cùng
kỳ năm trước. Xuất nhập khẩu cao su hiện còn nhiều nghịch lý.
10 nước Việt Nam nhập khẩu nhiều cao su nhất
(11 tháng/ năm 2012)
Thị trường
Lượng
( ngàn tấn)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Campuchia 49,56 147,71
Hàn Quốc 52,51 168,74
Nhật Bản 23,71 81,36
Đài Loan 27,76 77,81
Thái Lan 20,87 59,64
Trung Quốc 13,40 35,15
Nga 7,34 26,95
Hoa Kỳ 19,70 19,09
Pháp 4,20 12,34
Malaysia 4,68 6,73
Nguồn: Agromonitor, Tổng cục Hải quan.
Ngoài ra các quốc gia như Đài Loan, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, cũng chiếm một tỷ
trọng khá, lượng cao su xuất qua các nước này hàng năm vẫn khá ổn định . Mặc dù
chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu xuất khẩu nhưng kim ngạch từ các thị
trường này là khá lớn đặc biệt là thị trường Đức do chủng loại cao su xuất khẩu
sang các thị trường này thông thường là SVR, CV. Chỉ tính riêng năm 2011, lượng
cao su xuất sang Đức chỉ 29 ngàn tấn nhưng kim ngạch lại lên tới 132 triệu USD.
Bên cạnh đó, Ấn Độ đang vươn lên thành một thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, Ấn Độ cũng là một trong những nước tiêu dùng nhiều cao su
trên thế giới. Năm 2007 chúng ta mới chỉ xuất sang thị trường này con số rất hạn
chế: 4.959 tấn cao su nhưng năm 2011 đã ghi nhận vào khoảng gần 27 ngàn tấn,
tăng 444%. Thị trường này bắt đầu bùng nổ vào năm 2010 khi tăng 254% so với
năm 2009. Và trong tương lai hứa hẹn vẫn sẽ là một thị trường tiềm năng của cao
su Việt Nam
Mặc dù Việt Nam xuất khẩu cao su tự nhiên ra rất nhiều thị trường trên thế giới tuy
nhiên tỷ trọng xuất sang Trung Quốc quá cao. Điều này làm cho Ngành cao su Việt
Nam hầu như bị chi phối bởi Trung Quốc. Nếu Trung Quốc ngừng hoặc hạn chế
nhập khẩu, cao su Việt Nam sẽ ứ đọng nghiêm trọng. Hơn nữa thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu thị trường các nước như Đức, Mỹ, kim ngạch xuất khẩu sẽ cao hơn.
Trong tương tai, Việt Nam cần mở rộng thì trường và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu
sang khác thị trường tiềm năng khác. (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
5. Giá cả cao su tự nhiên xuất khẩu của Việt Nam
Việt Nam tuy là nước đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su tuy nhiên lượng xuất
khẩu của Việt Nam còn khá nhỏ. Chính vì thế, nước ta vẫn nằm trong thế bị động,
chưa thể tác động đến giá cao su thế giới
Giá xuất khẩu trung bình của cao su Việt Nam
Nguồn: PNS, VCBS
Sáu tháng đầu năm 2010, giá cao su tăng nhẹ nhàng ở mức từ 2.000-2.300
USD/tấn. Sang quý III/2010, khi nền kinh tế thế giới khởi sắc, đã thúc đẩy giá cao
su trên các thị trường giao dịch thế giới bắt đầu nhích lên, đạt mức 3.000 USD/tấn.
Đặc biệt, kể từ cuối tháng 10, giá cao su luôn liên tục tăng tốc, chạm mức 4.000
USD/tấn, mức giá tốt nhất trong lịch sử. Giá cao su trong nước cũng liên tục tăng
theo. Từ mức bình quân 35-40 triệu của 6 tháng đầu năm, đến 9 tháng đã tăng lên
57-60 triệu. Tháng 11, giá cao su luôn giữ ở mức trên 80 triệu đồng/tấn. Đây là
mức giá cao chưa từng có trong lịch sử Ngành cao su. Năm 2010, giá cao su xuất
khẩu của Việt Nam năm nay tăng 82% tương đương với 3.053 USD/tấn. Giá năm
này tăng cao là do lượng cung cao su tự nhiên tăng không theo kịp tốc độ tăng về
cầu. Tổng lượng cung cao su tự nhiên năm 2010 đạt 10,399 triệu tấn trong khi đó
lượng cầu là 10,778 triệu tấn. Thêm vào đó, đầu quý II/2010, mưa lớn và kéo dài
tại Thái Lan và Indonesia đã khiến thị trường lo ngại về khan hiếm nguồn cung và
đẩy giá cao su tự nhiên tăng cao. Đây có thể coi là năm thành công của xuất khẩu
cao su Việt Nam do mức giá tăng mạnh. Năm 2011, ngành sản xuất ô tô của Hoa
Kỳ đã đặt dấu chấm cho suy thoái kinh doanh 4 năm liền trong năm 2010, động đất
và sóng thần xầy ra ở Nhật Bản tuy nhiên không ảnh hưởng mấy đến lượng cầu cao
su thế giới. Trong năm này, cả lượng cầu và cung đều tăng, cung gần như đã đáp
ứng được cầu cao su về tổng lượng. Trong tháng 2/2011, theo thống kê của Hiệp
hội Cao su Việt Nam, giá cao su xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, đạt đỉnh điểm vào
ngày 21/2 khi giá bán cao su nguyên liệu SVR 3L lên tới 5.850 USD/tấn. Giá cao
su xuất khẩu cả năm 2011 vẫn tăng cao và ghi nhận kỉ lục mới 3.961 USD/tấn.
Chính mức giá cao đã đưa cao su trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn
thứ 2 chỉ sau gạo.
Giá cao su xuất khẩu trung bình tháng 1/2012 đạt 2.746 USD/tấn, giảm tới 37,4%
so với cùng kỳ năm 2011 do nhu cầu giảm tại hầu hết các thị trường lớn. Trong
năm nay dự kiến kim ngạch cũng sẽ giảm do mức giá giảm mạnh. Hầu hết các
nước đều mở rộng diện tích và mức thiếu hụt dự kiến sẽ được rút ngắn (chưa kể
đến các tác động của thời tiết hay giá dầu mỏ thế giới). Mặc dù trong những năm
qua mức giá đã có những lượng tăng đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên xét trên mặt bằng
chung, giá cao su Việt Nam vẫn thấp hơn của các nước trong khu vực trên tất cả
các chủng loại cao su. Giá cao su của các nước như Thái Lan, Malaysia hay
Indonexia thường cao hơn giá cao su Việt Nam cùng chủng loại từ 5 – 7%. Sở dĩ
có hiện tượng này là do tình trạng tranh mua tranh bán giữa các doanh nghiệp, đầu
vào của cao su xuất khẩu không được kiểm soát khiến chất lượng liên tục sụt giảm
nghiêm trọng. Trong tương lai, mức giá cao su vẫn sẽ có những biến động thất
thường do tác động của các yếu tố bất ngờ, tuy nhiên nhìn chung trong vài năm tới
giá cao su vẫn sẽ có xu hướng tăng do lượng cầu vẫn bị thiếu hụt. Ngoài ra một
yêu cầu đặt ra đối với ngành cao su Việt Nam là cần kiểm soát hơn nữa chất lượng
cao su xuất khẩu để nâng cao giá trị cũng như uy tín của cao su Việt Nam.
III. Lời bàn
Marketing là một hoạt động không những cần thiết mà còn đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Ngày nay ở các nước phát
triển và đang phát triển các nhà kinh doanh luôn đặt hoạt động marketing giữ vai
trò trung tâm trong công ty. Tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau các doanh nghiệp
nhà nước tại Việt Nam nói chung và Tổng công ty Cao Su Việt Nam (TCTCSVN)
nói riêng, hoạt động Marketing vẫn chưa được nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng
mức. Ở Việt Nam, cây cao su có một ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với nền
kinh tế quốc dân mà nó còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội. Mỗi nông trường cao
su là một xã hội thu nhỏ với trường học, nhà thờ, chùa, bệnh viện, chợ Không
những giải quyết việc làm cho một lượng lớn dân cư, giúp họ và gia đình ổn định
cuộc sống mà còn mang ý nghĩa an ninh quốc phòng ở các vùng sâu vùng xa như
vùng Núi, Tây Nguyên. Ngoài ra những rừng cao su bạt ngàn còn giúp bảo vệ môi
trường, giữ đất chống sói mòn, lũ lụt Trong xu hướng phát triển của thế giới hiện
nay, những ngành thâm dụng lao động đang bị thu hẹp lại ở mức tối thiểu nhưng
đặc điểm của ngành cao su, đặc biệt là cao su thiên nhiên thì vẫn phải sử dụng một
lực lượng lao động thủ công rất lớn
Cao su là cây trồng không những có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế
giới mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở vùng
sâu vùng xa. Trồng cao su tốn ít chi phí mà lại cho lãi suất rất cao. Hiện nay cao su
là cây trồng đứng thứ 2 về tỷ suất lợi nhuận, chỉ sau cây cà phê. Nhu cầu tiêu thụ
cao su của thế giới tăng trong khi nguồn cung ở nhiều nước đang có chiều hướng
giảm, đây sẽ là cơ hội thúc đẩy sự phát triển cao su ở Việt Nam, do có tiềm năng
rất lớn.
IV. Thuận lợi và khó khăn phát triển ngành cao su
1. Thuận lợi phát triển ngành cao su
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng thích hợp được trồng nhiều ở các
nước nhiệt đới ẩm như Việt Nam hay các nước Đông Nam Á khác. Vùng Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là
những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao
su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó, Đông Nam Bộ là khu vực có
diện tích lớn nhất và cũng là nơi có lịch sử trồng cao su lâu đời nhất nước ta. Khí
hậu nhiệt đới bao gồm các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm hay lượng mưa…và đất đỏ
ba gian là điều kiện tốt nhất để loài cây này phát triển. Chính vì thế, hiện nay cao
su được trồng rất phổ biến ở Việt Nam và các nước ASEAN. Ngoài điều kiện về
thiên nhiên, Việt Nam là nước xuất phát từ nông nghiệp, dân số trẻ, nên có nguồn
lao động khá dồi dào, giá nhân công thấp, đây là một trong những lợi thế cạnh
tranh khá mạnh của cao su Việt Nam đối với một số nước khác.
Về yếu tố từ thị trường, trong tương lai, giá dầu thế giới vẫn sẽ tiếp tục tăng cao,
khi đó cao su tự nhiên sẽ là sản phẩm thay thế cho cao su nhân tạo (có thành phần
chính là dầu mỏ), ngoài ra kinh tế thế giới đang có những nhiều dấu hiệu phục hồi
cũng như sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế tạo ôtô của Trung
Quốc và Ấn Độ. Dự báo trong tương lai, lượng cầu cao su toàn cầu vẫn tiếp túc
tăng là dấu hiệu tốt để phát triển hơn nữa Ngành cao su.
2. Khó khăn phát triển ngành cao su
Bên cạnh những thuận lợi vốn có, Ngành cao su vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn thách thức. Khó khăn lớn nhất mà Ngành cao su gặp phải đó là sự thất thường
của thời tiết trong những năm gần đây. Lũ lụt, hạn hán không chỉ ảnh hưởng đến
sản lượng mủ cao su mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của mủ, làm giảm giá trị
sản phẩm. Ngoài ra Việt Nam đang chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô, máy móc
chế biến khai thác chưa được đầu tư đúng mức nên chất lượng còn thấp dẫn tới
việc cao su Việt Nam bị thua thiệt, cơ cấu sản phẩm chưa thích hợp với nhu cầu
của thế giới.
Việc trộn mủ cao su với các tạp chất khác để hưởng lợi cũng là vấn đề nan giải mà
Ngành cao su gặp phải, làm giảm chất lượng cũng như uy tín của cao su Việt Nam.
Trong khi đó, giá cả cao su thế giới lại diễn biến khá thất thường phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên ngoài dẫn tới việc khó dự đoán giá cả, làm mất thế chủ động của
các doanh nghiệp Việt Nam Cao su không thể cho lợi nhuận trong ngắn hạn, ngoài
ra trồng cao su đòi hỏi một lượng vốn ban đầu khá lớn. Việc đầu tư nhiều vốn trong
khi lãi suất ngân hàng cao cũng là một khó khăn, một cản trở mà ngành gặp phải.