TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ TP. Hồ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM toán
BỘ MÔN KỂ TOÁN QUẢN TRỊ - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chủ biên
TS. ĐOÀN NGỌC QUÉ
PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC
TS. HUỲNH LƠI
NHÀ XUẤT BẢN KINH T Ế T P. Hổ CHÍ MINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ
Chủ bièn: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
PGS.TS. PHẠM VẢN DƯỢC
TS. HUỲNH LỢI
Tập thế tác giả:
Bộ môn Kế toán quản trị - Phân tích hoạt dộng kinh doanh
PGS. TS. Phạm Văn Dược
TS. Trần Anh Hoa
GV. Nguyễn Dũng Hải
TS. Huỳnh Lợi
TS. Huỳnh Đức Lộng
ThS. Nguyễn Phong Nguyên
Ths. Lê Hoàng Oanh
TS. Phạm Thị Phụng
TS. Đoàn Ngọc Quê
ThS. Đào Tất Thắng
TS. Lê Đình Trực
Ths. Bùi Văn Trường
Ths. Lê Thị Minh Tuyết
Sách đả được NHÀ SÁCH KINH TỂ giữ bản quyền và
phát hành độc quyén.
Mọi hình thức và phưong tiện vi phạm bản quyén
(photo, sao chép, in ấn, lưu trữ hoặc chuyển thành văn
bản điện tử qua mạng Internet) không được sự đống ý
của NHÀ SÁCH KINH TẾ là vi phạm Luật Bảo vệ
Quyển Sỏ hữu Trí tuệ và Công ưởc Berne sẽ bị đưa ra
truóc pháp iuật.
________________________________________________
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ TP. H ồ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM t o á n
BỘ MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chủ biên
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ - PGS.TS PHẠM VĂN Dược - TS. HUỲNH LỘI
Tái bản Lần thứ 2 có Chỉnh sửa, Bổ sung mới 2014
NHÀ XUẤT BẢN KINH TẾ TP.HCM
LỜI NÓI L)ẨL
-ĨO&Oiĩ-
Chi phí là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán chi phí với vai trò cung cấp thông tin về chi p h i phục vụ cho
việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý, vi vậy, từ lâu kê
toán chi ph í đã được xem là m ột bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán.
Trong quá khứ, kế toán chi ph í là nguồn gốc của k ể toán quản trị. Trong những
năm gần đây, mặc dù kế toán quản trị p hát triển rất nhanh chóng, nhưng kế
toán chi p hi vẫn giữ vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp sản xuất, vì thế kế toán chi p hí là một môn học cần phải được tiếp tục
nghiên cứu và p hát triển.
Để đáp ứng yêu cầu về tài liệu giảng dạy, học tập và nghiên cứu kế toán chi
phí cho sinh viên chuyền ngành kế toán, Bộ môn k ế toán quản trị và phân tích
hoạt động kinh doanh - Khoa kế toán kiểm toán trường Đại học Kinh T ể
Tp. HCM đã biên soạn giáo trình kế toán chi phí.
Trong phạm vi quyển sách này, chúng tôi tập trung giới thiệu các mô hình
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp,
bao gồm mô hình truyền thống của Việt Nam và mô hình của các nước có nền kế
toán tiên tiến trên thế giới, nhầm cung cấp thông tin chi phí cho cả kể toán tài
chính và kể toán quản trị.
Tài liệu được biên soạn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đên kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp, dồng thời còn giúp cho người học rèn luyện kỹ năng thực hành về kế
toán chi phí.
Mặc dù dã có nhiều cố gắng trong khi biên soạn, song không thể tránh khỏi
những sai sót. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý
bạn đọc đ ể cho quyển sách ngày càng tốt hơn.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
- -ĩ o O g 3
CHƯƠNG 1 :
Minh họa 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sản xuất 3
Minh họa 1.2: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
4
Minh họa 1.3: Quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 6
Minh họa 1.4: Nhu cẩu thông tin kế toán của các nhóm đối tượng khác nhau
8
Minh họa 1.5: Sơ đồ hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất
9
Minh họa 1.6: Các chức năng của kế toán chi phí 10
Minh họa 1.7: Phăn biệt các loại thõng tin kế toán 12
CHƯƠNG 2 :
Minh họa 2.1: Sơ đổ phản loại chi phí theo chức năng hoạt động
của doanh nghiệp sản xuất cõng nghiệp 29
Minh họa 2.2: Sơ đồ phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
30
Minh họa 2.3: Đổ thị biến phí tỷ lệ 32
Minh họa 2.4: Đổ thị biến phi cấp b ậc 33
Minh họa 2.5: Đồ thị phạm vi phù hỢp của biến phì 33
Minh họa 2.6: Đồ thị định phí 34
Minh họa 2.7: Đồ thị định phi và phạm vi phù hợp 35
Minh họa 2.8: Phương pháp phản tích cực đại cực tiểu 38
Minh họa 2.9: Phương pháp đồ thị phân tán 40
Minh họa 2.10: Phương pháp binh phương bé nhất 42
Minh họa 2.11: Sơ đồ phân loại chi phí theo mô hình ứng x ử
43
CHƯƠNG 3 :
Minh họa 3.1: Sơ đổ kế toán tập hỢp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 66
Minh họa 3.2: Sơ đổ k ế toán tập hợp chi phí nhăn công trực tiếp 68
Minh họa 3.3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
70
Minh họa 3.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm hỏng sửa chữa được ngoài định mức
73
Minh họa 3.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được 73
Minh họa 3.6: Sơ đồ kế toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất cố k ế hoạch 74
Minh họa 3.7: Sơ đổ kế toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
75
Minh họa 3.8: Sơ đô' phãn bổ chi phí bộ phận phục vụ theo phương pháp trực tiếp
78
Minh họa 3.9: Sơ đồ phân bổ chi phí bộ phận phục vụ theo phương pháp bậc thang
81
Minh họa 3.10: Sơ đồ phản b ổ chi phí bộ phận phục vụ theo phương pháp phẫn bổ lẫn nhau
83
VII
Minh
họa 3.11:
Minh
họa
3.12:
Minh họa 3.13:
Minh họa
3.14:
Minh
họa 3.15:
Minh
họa 3.16:
Minh họa
3.17:
Minh
họa 3.18:
Minh
họa 3.19:
Minh
họa 3.20:
Minh họa 3.21:
Minh họa 3.22:
Minh họa 3.23:
Minh
họa
3.24:
Minh
họa 3.25:
Minh họa 3.26:
Minh
họa 3.27:
Minh họa 3.28:
Minh họa 3.29:
Minh họa 3.30:
Minh họa 3.31.
Sơ đổ kế toán chi phí và giá thành hoạt động phục vụ trường hợp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 89
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành bộ phận sản xuất điện
91
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành bộ phận sửa chữa
92
Sơ đồ k ế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bộ phận phục vụ trường
hợp ơoanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 93
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ản phẩm của bộ phận
sản xuất nguyên vật liệu chính theo phương pháp kiểm kê định kỳ
96
Sơ đổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên 99
Sơ đồ k ế toán tổng hợp chi phi sản xuất trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kể định k ỳ 100
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 108
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ s ố
111
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ
115
Phiếu tinh giá thành sản phẩm theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
117
Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá bán
thành phẩm 118
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
phăn bước không tính giá thành bán thành phẩm 121
Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương án có tinh giá bán thành phẩm
121
Phiếu tính giá thành theo phương pháp phãn bước tính giá bán thành phẩm
123
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
phản bước không tính giá bán thành phẩm 125
Phiếu tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng
127
Sơ đồ k ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng,
theo quy trình sản xuất giản đơn, tính giá thành theo phương pháp giản đơn, hệ
số, tỷ lệ hoặc đơn đặt hàng và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên 129
Sơ đổ k ế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp tính giá thành phãn bước theo phương án không tính giá
bán thành phẩm (kết chuyển chi phl song song) và hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên 131
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá bắn
thành phẩm (kết chuyển chi phí tuần tự), hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên 132
Sơ đồ k ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trường hợp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định k ỳ 133
V lll
CHƯƠNG 4 :
Minh họa 4.1: Mõ hình vận động chứng từ của các khoản mục chi phí sản xuất
165
Minh họa 4.2: Phiếu chi phí công việc 166
Minh họa 4.3: Phiếu theo dõi thời gian lao động 167
Minh họa 4.4: S ơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm theo đơn đặt hàng t7Q
Minh họa 4.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sản xuất 180
CHƯƠNG 5 :
Minh họa 5.2. Mô hình chung để xác định chểnh lệch nguyên,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp 222
Minh họa 5.3. Xác định chênh lệch nguyên, vật liệu trực tiếp - Trường hỢp 1
223
Minh họa 5.4. Xác định chênh lệch giá và chểnh lệch lượng nguyên, vật liệu trực tiếp (trường
hỢp lượng nguyên, vật liệu mua khắc vời lượng nguyên, vật liệu sử dụng)
224
Minh họa 5.5. Xác định chênh lệch chi phí nhăn công trực tiếp 225
Minh họa 5.6. Xác định chênh lệch chi phí sản xuất chung ở Công ty B 226
Minh họa 5.7. K ế toán chênh lệch giá nguyên, vật liệu 227
Minh họa 5.8. K ế toán chênh lệch giá nguyên, vật liệu trực tiếp ở Công ty B
228
Minh họa 5.9. K ế toán chênh lệch lượng nguyên, vật liệu
, 228
Minh họa 5.10. K ế toán chênh lệch lượng nguyên, vật liệu ở Công ty B 229
Minh họa 5.11. K ế toán chênh lệch chi phí nhân cõng trực tiếp
230
Minh họa 5.12: Sơ đồ kế toán chênh lệch chi phí nhãn công 231
Minh họa 5.13. K ế toán chênh lệch chi phí chi phí sản xuất chung 231
Minh họã 5.14: Sơ đồ kế toán chênh lệch chi phí sản xuất chung ô Công ty B
232
Minh họa 5.15: K ế toán giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho và giá vốn hàng bán
233
Minh họa 5.16: K ế toán giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho
và giá vốn hàng bán ở Công ty B 234
Minh họa 5.17: Sơ đồ tài khoản trước khi xử /ý chênh lệch 234
Minh họa 5.18: K ế toán xử lý chênh lệch trong trường hợp chênh lệch nhỏ (không trọng yếu) . 235
Minh họa 5.19: Sơ đổ hạch toán xử lý chênh lệch
trong trường hợp chênh lệch nhỏ (không trọng y ếu) 236
Minh họa 5.20: K ế toán xử lý chênh lệch giá nguyên vật liệu 237
Minh họa 5.21. K ế tơán xử lý các tài khoản chênh lệch còn lại sau khi xử lý tài khoản
chênh lệch giá nguyên, vật liệu 238
Minh họa 5.22. Xác định mức phản bổ chênh lệch giá vật liệu
238
IX
MỤC LỤC
Eoịpoa
LỜI NÓI 0Ẩ U V
MỤC LỤ C VII
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI P H Í 1
I. DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SÀN XUẤT 2
1. Doanh nghiệp sản xuâ't 2
2, Quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
6
II. CÁC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 8
III. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÃ PHÂN BIỆT KẾ TOÁN CHI PHÍ
VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN QUÀN T R Ị 10
IV. KẾ TOÁN CHI PHỈ TRONG MÔI TRƯỔNG CẠNH TRANH TOÀN CẦU 13
1. Những yêu cẩu mới đối với thông tin kế toán chi phí 13
2. Sự đổi mới của kẽ’ toán chi phí 16
^ TÓM TẮT CHƯƠNG 19
^ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 21
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 23
I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ - KHÁI NIỆM GIÁ THÀNH 24
1. Khái niệm chi phí 24
2. Khái niệm giá thành 24
II. PHÂN LOẠI CHI PH Í 25
1. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (Theo yếu tô’ chi p hí)
25
2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 25
3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
29
4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 30
5. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 31
III. PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 43
1. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định giá thành
43
2, Phân loại giá thành theo nội dung kinh tê' cấu thành giá thành 44
^ TÓM TẮT CHƯƠNG 46
^ CÂU HỎI LÝ THUYẾT 47
^ BÀI TẬP 50
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN CHI PHỈ SÀN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM th eo chi ph í THỰC t ế 59
I. NHỮNG VẤN ,ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHAM
THEO CHI PHÍ THUC t ế 60
1. Mục tiêu 60
2. Dặc điểm 60
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuâ't, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
61
4. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
62
II. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM cồng n g h iệ p 64
1. Khái quát vể sản xuất công nghiệp 64
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 65
3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
96
^ TÓM TẮT CHƯƠNG 136
^CÂU HỎI LÝ TH UYẾT 137
^ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 138
^ BÀI TẬP 146
CHƯƠNG 4; KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÄN PHAM
THEO CHI PHÍ THƯC TẾ KẾT HỢP với chi p h í ước t ín h 162
I. NHỬNG VẤN ĐỂ CHUNG 163
1. Mục tiêu 163
2. Đặc diểm 163
II. KÊ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM th e o ĐON đ ặt h àn g 164
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 164
I 2. *Kế toán tổng [“lOp chỉ phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
•.
'.
168
3. Xử lý số chênh lệch trên tài khoản chi phí sản xuất chung
171
III. KẾ ĨOÂN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM theo quy t r ìn h sản xu ấ t 178
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 178
2. Kê' toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 179
3. Xác định sản lượng hoàn thành tương đương 180
4. Xác định giá thành đơn vị sản phẩm,
tổng giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất dở dang cuối kỷ
183
5. Báo cáo sản xuất 185
7. So sánh hai phương pháp trung bình và FIFO 193
^ TÓM TẮT CHƯƠNG 194
^CÂU HỎI LÝ TH UYẾT 195
^CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 196
XI
CHƯƠNG 5: KÊ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM th eo chi phí đ ịnh mức 216
I. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ KÊ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THEO CHI PHÍ ĐỊNH MUC 217
1. Mục tiêu 217
2. Đặc điểm 217
3. Xây dựng giá thành định mức 218
4. Xác định các chênh lệch giữa thực tế so với định m ức
221
II. KÊ TOÁN CÁC CHÊNH LỆCH THUC t ế so với Đ|NH m ứ c
227
1. Kế toán chênh lệch nguyên, vật liệu trực tiếp 227
2. Kế toán chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp 229
3. Kế toán chênh lệch chi phí sản xuất chung 231
4. Kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho và giá vốn hàng bán
233
III. KẾ TOÁN XỬ LÝ CÁC CHÊNH LỆCH THỤC TẾ so VỚI ĐỊNH MƠC 235
1. Trường hợp số tiền chênh lệch nhỏ (Không trọng yếu)
235
2. Trường hợp số tiển chẽnh lệch lớn (trọng yếu)
236
^ TÓM TÁT CHƯƠNG 241
^ CÂU HỎI LÝ THU YẾT 242
^ CÀU HỎI TRÁC NGHIỆM 243
^ BÀI TẬP 247
PHỤ LỰC 1: KẾ TOÂN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÁN PHẨM xâ y l ắ p
249
PHỤ LỤC 2: KẾ TOAN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
268
PHỤ LỤC 3; KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM d ịch v ụ
288
PHỤ LỤC 4; HỆ THỐNG CHI PHÍ
DƯA
TRÊN HOẠT ĐỘNG 306
X II
Chương 1
T ổ]\G QUA1\ VỀ
KẾ TOÁV CHI P H Í
K ê toán chi phí kể từ khi xuát hiện
vào cuối th ế kỷ 18 cho đốn nay, ngày
càng thế h iện được vai trò quan
trọng trong các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dịch vụ. N ghiên
cứu kê toán chi phí giúp cho chúng ta
thấy được mục đích, vai trò của kê
toán chi phí trong m ột tố chức, đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Chương này giới thiệu tổng quan về
kế toán chi phí đế người học bước
đầu có những hiếu biết cơ bản về kế
toán chi phí trong doanh nghiệp sản
xuất, làm tiền đề tiếp tục nghiên cứu
những chương tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu chương này, người
học có thể:
• Hiểu dược những đặc điểm cơ bản về
các hoạt động và quy trình vận động
của chi phi trong doanh nghiệp sản
xuất, hệ thống kế toán chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất;
• N hận thức được mục đích và chức
năng của kê' toán chi phí;
• Phân biệt giữa kế toán chi ph i với kê
toán tài chính và kế toán quản trị;
• Thấy được sự thay đổi của hệ thống
kế toán chi p hí thông qua mô hình
kế toán chi p h í sản xuấ t và tính giá
thành truyền thống và mô hình kế
toán chi ph í sản xuất và tính giá
thành hiên dai.
Chương 1; Tổng quan vẻ kc toán chi phi
I. DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG
Cm PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp là m ột tổ chức kinh tế thực hiện một, một số hoặc tấ t cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau như doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu
tập thể, doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân và hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau như đầu tư, sản xuất, dịch vụ
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp mà hoạt động của nó thường gắn
liền với ba loại hoạt động chính là:
• Sản xuất: bao gồm các quy trình chê tạo sản phẩm để từ đó tạo ra sản
phẩm cung ứng cho nhu cầu của thị trường;
• Bán hàng: bao gồm các hoạt động cần thiết đé tiêu thụ sản phẩm ;
• Quản lý hành chinh: bao gồm các hoạt động liên kết các hoạt động sản
xuất với hoạt động bán hàng và các hoạt động khác phát sinh tại doanh
nghiệp.
T ất cả các hoạt động trên đều đóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp
sản xuất. H oạt động sản xuất và bán hàng là những hoạt động trực tiếp, có vai
trò quan trọng đối với doanh nghiệp; hoạt động nh ân sự, kỹ thuật, tài chính là
hhững hoạt động gián tiếp có tính chất hành chính. Các hoạt động thường được
chia nhỏ thành nhiều bộ ph ận gắn liền với quyền hạn và trách nhiệm cụ thế
của từng con người, từng công việc. Việc chia nhỏ các bộ phận, các công đoạn
tùy thuộc vào quan điếm quản lý, phân quyền và đặc điểm, điều kiện sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp sản xuất có quy mò lớn, cơ cấu tổ chức hoạt động
cơ bản của doanh nghiệp được khái quát qua minh họa 1.1.
M inh h ọa 1.1: S ơ dồ cơ cấu tổ chức củ a do anh n g h iệp sả n xuất
Tổng
giám đốc
X
Giám đốc
sản xuất
T
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
kỹ thu ật
- Các phân
xưởng
sản xuất
- Bộ phận
bảo trì
- Các bộ
phận
kinh
doanh
(cửa hàng
, A, B, c ) ,
- Phòng
quản lý
nhân viên
- Đề bạt
khen
thưởng
- Kế toán
- Thủ quỷ
- Kiểm
soát tài
chính
- Phòng
kiểm tra
chất lượng
- Phòng
nghiên cứu
sản phẩm
Qua sơ đồ trên, Tổng Giám đốc là nhà quản lý cấp cao có toàn quyền trong
điều hành h oạt động sản xuất kinh doanh và phân quyền cho giám đốc các cấp,
các bộ phận điều hành các m ặt hoạt động, trong phạm vi và quyền hạn được
giao. Theo quyền hạn đó, giám đốc phân quyền cho các nhà quản lý cấp dưới ở
các bộ phận, phân xưởng sản xuất, các phòng ban
Thông thường, những người ở vị trí gián tiếp hoàn th ành các chức năng
quản lý hành chính của doanh nghiệp để hỗ trợ cho những người ở vị trí trực
tiếp. Theo nguyên tắc chung, không ai được phá vỡ hệ thống, m ắt xích quyền
hạn trong quy trình giải quyết các vấn đề đ ặt ra của doanh nghiệp.
Ngoài ra, với những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh có thể tinh giản hơn, giám đốc là n hà quản lý cao cấp nh ất
sau đó phân cấp, phân quyền hoặc chỉ đạo trực tiếp đến những nhà quản lý cấp
cơ sơ ở các phòng ban quản lý, quản đốc phân xưởng.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp sản xuất có
thể mô tả là một hệ thống, m ột quy trình mà theo đó doanh nghiệp liên kết với
thị trường đế mua, đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất, sản xuất và bán sản
phẩm. Quy trìn h hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
được thể hiện qua minh họa 1.2.
Chương 1; Tổng quan vé kế Lcán chi phí
M inh h ọa 1.2: Quy trìn h h o ạt d ộn g sản x u ấ t k inh doanh của doanh
n ghiệp sản x u ă t
( 1)
( 2) (3)
(4)
(5)
Quy trìn h hoạt động qua sơ đồ trên gồm 5 giai đoạn.
Giai đ oạn 1 - Mua sắm , dầu tư cá c ngu ồn lự c kỉn h tế
Giai đoạn này bắt đầu từ việc tố chức, mua sắm các yếu tố (nguồn lực) khác
nhau để thực hiện quy trìn h sản xuất. Doanh nghiệp thường mua các yếu tô sản
xu ấ t theo khối lượng tương thích với nhu cầu sản xuất để trước nhất đáp ứng cho
nhu cầu tiêu thụ, nhu cầu thị trường và đủ đế đề phòng thiếu hụt có thế làm
đìi ih trệ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có hai nguồn lực cần phân biệt, loại thứ nhất, thường gọi là nguồn lực kinh
té lâu dài hay cô định, như đất đai nhà xưởng, máy móc th iết bị ; loại thứ 2,
ng'uồn lực kinh tê ngắn hạn như nguyên vật liệu, năng lượng Loại th ứ nhất tạo
thíành cơ sở vật chất, năng lực, tiềm năng sản xuất cua doanh nghiệp, loại thứ 2
thiường gắn liền với cấu trúc vật chất, công việc sản xuất hằng kỳ, được tiêu
dù ng ngay trong hoạt động sản xuất ở từng kỳ. Ngoài ra, nguồn lực lao động tuy
khiông thuộc loại nguồn lực kinh tế dài hạn hay ngắn hạn, không phai lực lượng
tồin trừ sản xuất nhưng cũng là một phần quan trọng của nguồn lực kinh tê đầu
vàio cùa hoạt động sản xuât sản xuất kinh doanh.
Giai đ oạn 2 - T ồn trữ n gu ồn lự c
Khi các yêu tô đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh được mua, chúng
được lưu trữ hoặc dự trữ đê sử dụng hay đưa vào hoạt động sản xuất. Trong giai
đoạn tồn trữ các nguồn lực đầu vào, nguồn lực kinh tê dài h ạn thường tồn tại
dưới các hình thức như nhà xưởng, đất đai, máy móc th iết bị các nguồn lực
kinh tê ngắn hạn thường tồn trữ dưới hình thức như nguyên liệu, v ật liệu -
Trong các hình thức tồn trữ nguồn lực kinh tê đầu vào, dễ n hận diện nhât là
nguyên liệu cất giữ trong kho. Tùy vào nhu cầu, đặc điểm của hoạt động sản
xuất, các nguồn lực kinh tê sẽ được lưu trữ, tồn trữ nhiều hay ít, ví dụ, với
nguyên vật liệu sẽ được tồn trữ tùy theo đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu,
chu kỳ cung ứng nguyên vật liệu, nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, chu kỳ
san xuất. Ngoài ra, dự trữ các nguồn lực dài hạn và ngắn hạn còn phụ thuộc vào
chiến lược, tình hình các yếu tô đó trên thị trường.
Giai đ oạn 3 - H oạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất được bắt đầu từ việc chuyển nguyên vật liệu từ kho vào
phân xưởng sản xuất, ở đó, nguyên vật liệu được kết hỢp với máy móc, sức lao
động, năng lượng, phụ liệu và các nguồn lực khác theo tỷ lệ n h ất định đê tạo ra
sản phẩm.
Độ dài của chu kỳ sản xuất (quy trìn h biến đổi các yếu tò đầu vào thành sản
phẩm đầu ra) phụ thuộc vào tính chất của chính quy trình đó.
Dù phương pháp hoặc tốc độ hoạt động sản xuất như thế nào, quy trìr.h h oạt
động sản xuất về cơ bản là giống nhau, ơ đầu vào, các yếu tố được đưa Aầo quy
trình sản xuất theo các tỷ lệ và ở đầu kia, thành phẩm được tạo ra.
Hoạt động sản xuất là hoạt động đặc trưng cùa doanh nghiệp sản xLất, thế
hiện năng lực, tiềm năng và trình độ khoa học - công nghệ - kỹ th uật san x uất
của từng doanh nghiệp.
Giai đ o ạn 4 - Tồn trữ thàn h p hẩm
Vào thời điểm kết thúc quy trình sản xuât, thành phẩm được chuyển v ào
kho để chờ đem bán. Mục đích chính của doanh nghiệp là đảm bảo sự cân đối
giữa sô lượng thành phẩm với sò lượng có thế tiêu thụ. Sò lượng thàn l phẩm
trong kho dại diện cho sỏ lượng thà nh phẩm hoàn thành, nhưng chưa têu tthụ
được (sản phâm tồn kho).
Giai đoạn 5 - T iêu thụ
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh, tiế i hàinh
bán th ành phẩm cho khách hàng. Tiêu thụ được xem là chấm dứt khi thàinh
phẩm đã giao cho khách hàng, chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử ding (cho
khách hàng. Giai đoạn tiêu thụ gồm các yếu tố đầu vào, các yêu tố của quy trìinh
tiêu thụ, tiếp thị và quản lý hàn h chính. Giai đoạn tiêu thụ, hiện nay, thưètng
Chương 1: Tổng quan vẻ kế Icán chi phi
không có sự khác biệt giữa doanh nghiệp sản xuất với các loại hình doanh
nghiệp khác.
Ngoài những giai đoạn hoạt động cơ bản như trên của doanh nghiệp sản
xuất, trong b ất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp nào cũng tồn
tại các hoạt động khác như: hoạt động phục vụ, quản lý, kiểm tra, giám sát
chung toàn doanh nghiệp.
2. Quy trình vận dộng chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Căn cứ vào những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, chi phí và
quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất cùng với quan hệ giữa
quy trìn h vận động chi phí của doanh nghiệp với tài sản, tài liệu kê toán được
thể hiện qua m inh họa 1.3.
M inh họa 1.3: Quy trìn h vận dộn g chỉ p h í trong doanh nghiệp sản xuấ t
CHI PHÍ
o
U-
»-9
-<p
p
o
■p
H
D
a
<
6
Q
ỉ 2
ế- ^
2 '«<
õ
H
<
o
Ễ
o
ị
u
'NN
CU
o
z
>
Chi phí
mua NVL
Chi phí
SXTT
CPSX
gián tiếp
BCĐKT -
TỒN KHO
NVL
Chi
phí
SXDD
► KQHĐKD
I
I
I
JL.
Doanh thu
Tồn
(-)
kho
Giá vốn
thành
►
h àne bán
phẩm
(=)
CPKHTSCĐ
Lãi gộp
CP HĐKD
p h át sinh
trong kỳ
Với sơ đồ trên , quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất thế
hiện qua các giai đoạn sau: ^
- Giai đoạn thứ nhất, giai đoạn đầu tư, mua sắm tích lũy nguồn lực kinh tế,
chi phí tồn tại ẩn trong việc đầu tư, mua sắm tích lũy nguồn lực kinh tế;
- Giai đoạn tồn trữ nguồn lực kinh tế, chi phí tồn tại ẩn trong giá trị nguồn
lực kinh tê ngắn hạn, dài hạn được tồn trữ;
- Giai đoạn hoạt động sản xuất, chi phí sẽ phát sinh, biểu hiện trực tiếp qua
việc tiêu dùng các nguồn lực kinh tế đã đầu tư, tích lũy, tồn trữ khi hoạt động
sản xuất tiến hành;
- Giai đoạn tiêu thụ, chi phí sẽ p hát sinh, biểu hiện trực tiếp qua việc tiêu
dùng các nguồn lực kinh tê đã đầu tư, tích lũy, tồn trữ khi hoạt động;
- Song song với chi phí ph át sinh có tính chất đặc thù trong từng giai đoạn,
trong hoạt động doanh nghiệp sản xuất còn phát sinh chi phí quản lý chung, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuât gắn liền với việc
mua nguyên liệu, vật liệu từ các doanh nghiệp sản xuất khác hoặc từ các doanh
nghiệp thương mại để đưa vào sản xuất, kết hợp với các yếu tô khác trong sản
xuất đế tạo ra thàn h phẩm cung ứng cho thị trường. Quy trình đó, đến cuối kỳ,
tạo nên một phần nguyên liệu tồn kho, thành phẩm tồn kho được thể hiện trên
bảng can đối kê toán và một phần thế hiện dưới hình thức giá vốn hàng tiêu
thụ được thế hiện trê n báo cáo cáo k ết quả kinh doanh. Quan hệ này được thế
hiện qua các phương trình cân đối sau:
Giá vốn
h àng bán
Trị giá thàn h
Trị giá
Trị giá thành
= phẩm tồn kho + thành p hẩm
phẩm tồn kho
đầu kỳ
nhập kho
cuối kỳ
Trị giá
th àn h phẩm
nhập kho
Tri giá sả n phẩm
dở d ang đầu kỳ
T ổng chi ph í
sả n xu ất
phát sin h
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
T ổ ng chi phí Chi phí n g u yên
Chi phí nhân
Chỉ phí sản
sả n xu ất = vật liệ u trự c tiếp +
côn g trực tiế p +
x u ất chung
phát sinh tro ng kỳ tro ng kỳ
trong kỳ
Chương 1: Tổng quan vổ kế toán chi phi
II. CÁC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN VÀ HỆ THốNG KỂ
TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Kế toán cung câp hệ thống thông tin đáng tin cậy cho nhiều đối tượng sử
dụng khác nhau. Nhu cầu thông tin của các nhóm đối tượng sử dụng thông tin
khác nhau được sử dụng cho những mục đích quản lý, kiểm soát và ra quyết
dịnh khác nhau. Nhu cầu thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau được khái
quát qua Minh họa 1.4.
M inh h ọ a 1.4: N h u c ầu thôn g tin k ế to án c ủ a các nhóm đ ố i tư ợng
khá c nh au
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
THÔNG TIN
NH U CẨU THÔNG TIN
Cố đông
Mua, bán hoặc nắm giữ cố phiếu.
Chủ nỢ Tăng, giảm hoặc giữ nguyên mức tín dụng nợ.
N hân viên
Đệ trình yêu cầu tăng lương, thay đối việc làm.
Khách hàng
Mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhà quản lý Xác định tình hình , trình độ và hiệu quả để điều
hành, quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Công chúng Đánh giá tác động về kinh tê và xã hội của
doanh nghiệp
Chính phủ Tính thuế, đánh giá tác dộng của doanh nghiệp
đến môi trường kinh doanh.
Như vậy, rõ ràng, những người cần quản lý, kiểm soát, ra quyết định khác
nhau luôn luôn có nhu cầu thông tin không giông nhau. Ví dụ, thông tin cho biết
về việc doanh nghiệp không chấp hành an toàn lao động theo quy định có thế
ảrJi hưởng đến các quyết định của nhân viên, nhưng lại không được sự quan tâm
củi khách hàng. Ph ân biệt nhu cầu thòng tin của những đối tượng sử dụng khác
nlau là một vân đề khó k hăn đối với kê toán viên hoặc những người cung cấp
thing tin khác và rấ t khó thỏa mãn cho tấ t cả đối tượng khác nhau.
Do thông tin kế toán phải đáp ứng cho nhiều đôi tượng có nhu cầu sử dụng
thing tin khác nhau, ngày nay, kê toán được chia thà nh một sô chuyên ngành
nlư kê toán tài chính, kê toán quản trị và có thế tách biệt thành một chuyên
ngành kê toán chi phí, nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất.
K ế toá n tài chính: K ế toán tài chính là một bộ phận của kê toán đặt trọng
tân vào việc ghi chép, tống hợp các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh đà xảy ra trong
quí khứ để soạn thảo các báo cáo tài chính theo quy định chung. Kế toán tài
chính phản ánh sự hình thàn h và vận động ciia tài sản, nguồn vốn; quá trình và
kết quả kinh doanh trong một đơn vị, một doanh nghiệp nh ằm cung cấp thông
tin cho kiểm tra, đánh giá, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp,
chủ yếu là những cá nhân, tố chức bên ngoài doanh nghiệp.
K ế toán q uản trị: Kê toán quản trị là một bộ phận của kế toán đặt trọng
tâm đáp ứng nhu cầu thông tin về các vấn đề quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp. Kê toán quản trị hướng th iế t kế thông tin k ế toán, soạn thảo các báo
cáo kê toán quản trị nhằm cung câp cho các nhà quản trị dùng vào việc hoạch
định, điều hành, kiểm tra và ra các quyết định kinh doanh trong nội bộ doanh
nghiệp.
K ế to án chi phí: Kê toán chi phí cũng có thế hiểu là một bộ phận tách ra
từ kê toán tài chính và kế toán quản trị với trọng tâm cung cấp thông tin
chuyên sâu về chi phí, là một lĩnh vực kê toán có liên quan chủ yếu với việc ghi
chép, phân tích chi phí đế tính giá thành , kiểm soát chi phí, đ ánh giá tình hình
thực hiện chi phí, dự toán chi phí cho kỳ kê hoạch.
Trong doanh nghiệp, kê toán tài chính và kê toán quản trị thường thế hién
rấ t rõ ràn g và nổi bật vai trò của nó. Tuy nhiên, kế toán chi phí thường không
thế hiện rõ nét như kê toán tài chính hay kê toán quản trị. Những doanh
nghiệp, chú trọng vào thông tin định giá, đánh giá, kê toán chi phí thường gáin
liền và chỉ là một bộ phận của kế toán tài chính; những doanh nghiệp đề
CIO
thông tin định hướng, ra quyết định quản trị chi phí, kê toán chi phí là một
phần của kế toán quản trị.
Có thế khái quát hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất qua minh họa 1.5.
M inh họa 1.5: S ơ đ ổ hệ thống k ế toán doanh ngh iệp sản x u ât
Chương 1: Tổng quan vổ kổ toán chi phí
IIII. rÉ TOÁN CHI PHÍ VÀ PHÂN BIỆT KẾ TOÁN CHI PHÍ
VỚI IKẾ rOÁN TÀI CHÍNH, KẾ t o á n q u ả n t r ị
K ế' tom chi phí là nguồn gốc của kê toán quản trị. Ngay từ khi ra đời hav
khi k ế ' tom quản trị ngày càng phát triển , kê toán chi phí là một bộ phận của
kê toáxn, tiực hiện việc thu thập, xử lý, kiêm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinih tí, tài chính, nhằm hướng đến các mục đích chính sau:
- PPhụcvụ cho việc đề ra các chiến lược tống quát, lập các dự toán liên quan đến
chi phí í nhí chi phí đầu tư phát triển vào sản phẩm mới, đầu tư cho tài sản hữu
hình, v<ỉô hnh (bằng sáng chế, nhãn hiệu, con người ), mua sắm nguyên vật liệu
- Cùungcấp thông tin liên quan đến các giai đoạn phân bổ nguồn lực kinh tê
cho ho.)ạt (ộng sản xuất kinh doanh, chê tạo sản phẩm, khách hàng, định giá
sản phiẩm đế phân tích, đánh giá, kiểm tra về giá vốn, khả năng sinh lời của
sản phiấm loại nhản hiệu, khách hàng, kênh phân phối v.v
- PThụcvụ cho việc lập kê hoạch, dự toán chi phí và kiểm soát chi phí của các
hoạt đcộngthông qua thực hiện các khoản thu, chi, tình hình sử dụng tài sản và
trách rnhiện của từng bộ phận, của từng nhà quản lý.
- ĐJo lùíng k ết quả và đánh giá thành quả quản lý của những nhà quản lý
như so» sáih kết quả thực tê với kế hoạch, dự toán thông qua các thước đo tài
chính \và pii tài chính.
- Đ )ảm bảo các quy định, yêu cầu pháp lý, các quy định và chê độ, nguyên
tắc, phiươrg pháp kê toán phải tuân thủ liên quan đến chi phí.
Đế đại được các mục tiêu nói trên, kế toán chi phí cung cấp thông tin hỗ trỢ
chơ niộ)t SI chức năng khác nhau v ề mật tố chức, kiểm soát hoạt dộng, tính giá
thành íSanphẩm, kiểm soát quản lý và kiếm soát chiến lược được trình bày qua
minh hiọa .6.
M im h lọ a 1.6: Các chứ c nă ng c ủ a k ế toán ch i p h í
Tính ịgiá h ành
sản plh ấn
Đo lường giá trị của các nguồn lực kinh tê sử dụng để
sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, tiêu thụ và chuyển
giao sản phẩm hay dịch vụ đó cho khách hàng.
Kiêm soá hoạt động
Cung cấp thông tin ph ản hồi về tín h hiệu quả và chất
lượng của các hoạt động.
Kiểm soá quản lý
Cung cấp thông tin về k ết quả của các nhà quản lý và
các đơn vị kinh doanh.
Kiểm soá chiến lược
Cung cấp thông tin về k ết quả tài chính và kết quả có
tính cạnh tranh lâu dài, các điều kiện thị trường, thị
hiếu của khách hàng, và các cải tiến về m ặt kỹ thuật
của doanh nghiệp.
10
Nhu cầu thông tin về chi phí của các câp quản lý là khác nhau. C cấpp thực
hiện, là cấp sử dụng nguyên liệu, vật liệu đế chê tạo sản phâm hay hựcc hiện
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thì cần thông tin chi phí m ang tính ihi túiêt và
thường xuyên đê kiểm soát và cải tiến các thao tác, các hoạt động, ơ ihữnng cấp
quản lý trung gian, là cấp giám sát công việc và đưa ra các quyết địih cóó tính
chiến lược về h oạt động, về khai thác các nguồn lực tài chính, về đầu tf v ậ tt chất
- kỹ thuật, chiến lược sản phẩm , dịch vụ, chiến lược khách hàng. Niữngg nhà
quản lý này có thể không cần được cung cấp thông tin chi phí m ột cáh thhường
xuyên, như
ở cấp thực hiện, nhưng sẽ cần thông tin chi phí ở mức tổrg hợprp. Họ
sử dụng những thông tin chi phí để nhận diện những dấu hiệu cảnh láo vvề các
lĩnh vực hoạt động, sự biến động chi phí thực tế so với với k ế hoạch, niữngg biến
động và ảnh hưởng của chi phí trong tương lai. Ngoài ra họ còn sử dmg 1 thông
tin chi phí đế xác lập những kê hoạch cũng như những quyết định tct hơơn cho
hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Các nhà quản lý cấp cao, được cung cấp thông tin về chi phí cótínhh tống
hợp về các giao dịch và các sự kiện xảy ra ở từng cấp thực hiện, ting 1 khách
hàng và từng bộ phận; họ sử dụng những thông tin này để hỗ trỢ chocác • quyết
định có đầu tư, quyết định quản lý liên quan đến hiệu quả lâu dài đối/ới < doanh
nghiệp. Các nhà quản lý cấp cao thường nhận thông tin về chi phí ít tkhường
xuyên hơn vì họ sử dụng thông tin cho các quyết định có tính chiến ItỢc Ihơn là
có tính tác nghiệp. Trước đây, các nhà quản trị cấp cao quen chỉ sử ding thông
tin tài chính đề đánh giá kinh tế của các sự kiện xảy ra trong tố chic chao nên
thông tin chi phí, n hất là những thông tin định lượng, thường rấ t đíợc I chú ý.
Ngày nay, việc quản lý, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đòỉh ỏ ii ngày
càng toàn diện hơn, vì vậy thông tin chi phí ngày càng giữ m ột va trò i quan
trọng đối với nhà quản lý.
Để phân b iệt k ế toán chi phí với kế toán tài chính, kê toán quản rị tthường
tiếp Ccận theo nội dung và đối tượng cung cấp thông tin. K ế toán q iả n trị đo
lường và báo cáo các thông tin có tính chất tà hình cũng như các loạithôòng tin
khác (phi tài chính) có tác dụng hổ trợ cho các nhà quản trị hoàn thà m cáác mục
tiêu của tố chức. K ế to án tà i ch ính bị gò bó trong các quy định pháplý, (chế độ
kế toán quy định các nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí, các kioảin mục
được xếp vào các loại tài sản, công nợ hay định ra các quy định pháj lý về lập
báo cáo K ế toán ch i phí đo lường và cung cấp thông tin chi phí và những
thông tin khác có liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn ực k dnh tế
của tổ chức trong quá trình hoạt động, n hất là h oạt động sản x uất do đó kế
toán chi phí cung cấp thông tin cho cả kế toán tài chính và kế toán qian ttrị.
Nhằm khái quát các càn cứ phân biệt có tính chất phố’ biến, thôig dụụng để
làm rõ sự khác biệt giữa các loại thông tin kế toán chi phí, kế toán Ità clhíính, kế
toán quản trị, có thế nghiên cứu qua Minh họa 1.7 như sau:
11
Chươn51: Tổng quan vổ kế toán chi phí
M inh h ọa 1.7: Phà n biệt các loại th ôn g tin kê to án
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
TOÀN CẦU
Kế toán chi phí đã được hình thành, p hát triển từ rấ t lâu trong hệ thống kế
toán và nổi bật vào những năm đầu thê kỷ 20. Và ngày nay, kê toán chi phí
tiếp tục thay đối, p hát triển đê đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí của nhiều
nhóm đối tượng khác nhau có liên quan. Khởi sự vào giữa thập niên 1970, các
doanh nghiệp sản xuất ở Bắc Mỹ và Châu Âu phải đối đầu với sự cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thê hàn g hóa chất lượng cao và
giá thấp. Các mạng lưới toàn cầu huy động và chi tiêu vốn đế mua và vận
chuyến nguyên liệu, đế phân phối thàn h phấm cho phép những nhà sản xuất
giỏi nhấ t dù đóng ở bất kỳ quốc gia nào cũng có thế tiếp cận với những thị
trường nội địa trên khắp th ế giới. Trong môi trường toàn cầu hiện nay, một
doanh nghiệp có chi phí và chất lượng ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh
trong nội địa chưa đủ đế có thế tồn tại và thịnh vượng nếu chi phí, chất lượng
và sản phẩm của doanh nghiệp đó không tốt như các doanh nghiệp hàng đầu
trên thê giới, các doanh nghiệp toàn cầu.
Các hệ thống kê toán chi phí trước đây các doanh nghiệp đã sử dụng trong
nhiều thập niên đê đo lường chi phí sản phẩm đà trở nên không còn phù hợp
trong điều kiện ngày nay, việc vận dụng các hệ thống này đã làm cho thông tin
bị lỗi thời, bóp méo sự th ật hoạt động sản xuất và thiếu định hướng. Những hệ
thống kê toán chi phí của những năm 1940 đến 1960, hệ thống k ế toán chi phí
cổ diễn không th ể phân bổ một cách chính xác chi phí của những nguồn lực gián
tiếp khổng lồ cần th iết để thiết kế, sản xuất, tiếp thị, bán, giao sản phẩm và
dịch vụ. Nliừng sai sót do hệ thống tính giá thành gây ra khống còn phản ảnh
được m ặt kinh tê của các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện h ành đã khiến
các nhà quản lý, các nhà th iết kế, và các nhà điều hành trực tiếp không có được
các quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Những yêu câu mới đối với thông tin kế toán chi phí
Trong môi trường cạnh tranh m ãnh liệt, các nhà quản lý doanh nghiệp cần
có thông tin chính xác, thích hợp về chi phí hoạt động của doanh nghiệp minh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các nhà quản lý cần thông tin đế:
• Giúp các kỹ sư th iết kê nhừng sản phẩm được sản xuất m ột cách hiệu
quả;
• Báo hiệu nơi nào trong hoạt động sản xuất cần cải tiên về chất lượng,
năng suất, và tốc độ;
• Hướng dẫn các quyết định về cơ cấu sản phẩm;
• Lựa chọn giữa các nhà cung cấp;
13
Chương 1; Tổng quan vé kế tcén chi phí
• Thương lượng giá, xác lập đặc điểm sản phẩm, chất lượng, phương thức
giao hàng, và dịch vụ với khách hàng
Các nhà quản lý ở các doanh nghiệp dịch vụ cần thông tin đế đo lường một
cách chính xác chi phí và khả năng sinh lời của các loại sản phẩm , các bộ phận
thị trường, và từng loại sản phẩm và khách hàng.
Cả các nhà quản lý các doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp dịch vụ đều
cần các hệ thống kiếm soát hoạt động mà có th ể giúp họ cải tiến chi phí, cải
tiến chất lượng, và giảm thời gian làm việc của nhân viên.
Ngày nay, bên cạnh hệ thống kế toán chi phí cổ điển, kế toán viên chi phí
có thế thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi thông tin tốt hơn bằng cách sử dụng hệ th ống
tính giá th à nh dựa trê n cơ sở hoạ t động, là hệ thống đo lường chính xác
hơn chi phí của các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng. Các hệ thống
kiếm soát chi phí dựa trên cơ sở hoạt động là hệ thống cung cấp thông tin phản
hồi đúng lúc, đúng nguyên nhân gây ra chi phí để nhận biết và cải tiến chi phí,
là hệ thống liên kết các quyết định và hành động hiện hành với các lợi ích tài
chính lâu dài.
Hệ th ố ng tín h giá th ành dựa trên m ức độ h oạt d ộ n g
Ngày nay, các tồ chức sản xuất và dịch vụ đang vận dụng phương pháp tính
giá th àn h dựa trên mức độ hoạt động, gọi tắ t là ABC, để giải quyết hạn chế của
các hệ thống tính giá thành truyền thống trong việc p hân b ổ m ột cách chính
xác các k hoản c hi phí g ián tiếp . Có rấ t nhiều doanh nghiệp sản xuất có chi
phí gián tiếp gấp 5, 10 lần chi phí lao động trực tiếp, các hệ thống tín h giá
thành truyền thống phân bố những khoản chi phí gián tiếp này dựa trên chi phí
lao động trực tiêp và do đó đã đê lộ những sai lầm lớn trong việc phân bô chi
phí cho sản phẩm và khách hàng đồng thời cũng tạo nên định hướng không
thích hợp với thị trường, môi trường sản xuất ngày nay, mở rộng và tăn g quy
mô sản xuất đế giảm chi phí.
Hệ thống k ế toán chi phí tính giá thành dựa trê n cơ sở h oạt động (ABC)
trán h được những phân bồ chủ quan và những nhầm lẫn về chi phí theo sau.
Trước hết, chi phí được phân bố cho các đối tượng theo nguyên nhân ph át sinh
nên giúp nhà quản lý nhận thấy được chi phí và nguồn gốc phát sinh chi phí
trong từng sản phẩm, dịch vụ. Kê tiếp, phân bố chi phí theo nguồn gốc phát
sinh cũng giúp nhà quản trị thấy được định hướng kiểm soát, tiế t kiệm chi phí
phải b ắt đầu từ nguyên nhân hơn là mở rộng quy mô sản xuất, một vấn đề rấ t
kho với mòi trường sản xuất kinh doanh, cạnh tranh toàn cầu hiện nay.
Q uản lý dựa tr ên mức độ h oạt độ ng
Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thàn h dựa trên mức độ
hoạt động để phân tích các số liệu tài chính trước đây. Họ phân bổ các chi phí
14
hoạt động kinh doanh của kỳ gần nh ất cho sản phẩm và dịch vụ sản xuất và
khách hàng được phục vụ trong kỳ đó theo mức độ hoạt động. Quy trình này cho
phép các nhà quản lý nhận biết chi phí thực tê của các hoạt động và quy trình
được thực hiện trong kỳ vừa qua và khả năng sinh lợi của các loại sản phẩm,
dịch vụ và khách hàng của kỳ trước đó. Những thông tin này được xem là thông
tin cần thiế t để ra quyết định, và quá trìn h này được xem là quá trình qu ản lý
dự a tr ên m ức độ h o ạ t đ ộng (ABM). Quản lý dựa trên mức độ hoạt động bao
gồm r ấ t nhiều quyết định đế thực hiện các công việc sau:
• Điều chỉnh phương pháp tính giá, cơ cấu sản phẩm , và cơ cấu khách
hàng;
• Củng cô mối quan hệ giữa khách hàng với nhà cung cấp;
• Cải tiến mẫu mã của sản phảm và dịch vụ;
• Thực thi các hoạt động hiệu quả hơn;
• Loại bỏ nhu cầu phải thực hiện một sô hoạt động n h ất định mà không
tạo ra giá trị đối với khách hàng.
Ví dụ, ABM quản lý dựa trên mức độ hoạt động bao gồm những nỗ lực hiện
nay để tái bô trí và cải tiến các quy trình kinh doanh và đầu tư vào những công
nghệ mới mà làm giảm chi phí thực hiện các hoạt động chủ yếu.
Ngày nay, các doanh nghiệp hàng đầu còn vận dụng các hệ thống tính giá
thà nh dựa trên mức độ hoạt động của họ trong các mô hình dự báo. Thay vì, chỉ
nhập các sô liệu lịch sử vào hệ thống tính giá thà nh dựa trê n mức độ hoạt động,
các doanh nghiệp này đã sử dụng các số liệu dự toán để ước tính chi phí của
hoạt động trong các kỳ tương lai. Ngoài ra, họ còn ước tín h chi phí tương lai của
hoạt động sản xuất sản phẩm và phục vụ khách hàng. Nhừng con số dự báo này
giúp các nhà quản lý có các quyết định tốt hơn trước khi các sự kiện thực tế xảy
ra và tác động vào cách ứng xử của chi phí tương lai một cách chủ động hơn. Ví
dụ, bằng cách sử dụng hệ thống tính giá thà nh dựa trên cơ sở hoạt động, nhà
quản lý có thể điều chỉnh mức cung các nguồn lực (con người, th iết bị và phương
tiện) ở các kỳ tương lai với nhu cầu ước tính đối với các hoạt động nhằm đáp
ứng sô lượng và cơ cấu dự kiến về sán phẩm, dịch vụ và khách hàng. Một khi,
các nhà quản lý còn sử dụng hệ thống tính giá thàn h dựa trên cơ sơ hoạt động
làm nền tảng cho hệ thống dự toán của họ thì rấ t nhiều khoản mục chi phí
trước đây được xem là cô định sẽ trở thành khả biến, vì nhà quản trị có thể điều
chỉnh mức cung của các nguồn lực này cho phù hỢp với nhu cầu sử dụng tiềm
năng của chúng.
15