VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
BỘ MÔN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP 
 
 
 
 
 
 
 
BÀI TẬP LỚN 
 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM 
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 
 
 
 
 
 
GV hướng dẫn: 
TS. Phan Thị Diệu Hương 
 
SV thực hiện : 
 
 
 
Phạm Tâm 
- 20092313 
 
An Quốc Thịnh 
- 20092586 
 Nguyễn Văn Thiện 
- 20093627  
Nguyễn Quang Thuận 
- 20092629  
Trần Văn Tuấn 
- 20093034  
Nguyễn Văn Tùng 
- 20083032  
Vũ Hải Thanh 
- 20092396  
Phan Thị Út 
- 20093223  
Đoàn Thị Yến 
- 20093354 
Lớp : 
Kinh tế công nghiệp – K54        
    Hà Nội, tháng 06/2012 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 1  
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 3 
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU 
NĂNG LƯỢNG 4 
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG 4 
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 4 
1.2.1 Phương pháp phân tích tĩnh 4 
1.2.2 Phương pháp phân tích động 4 
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO 6 
1.3.1 Phương pháp ngoại suy 6 
1.3.2 Phương pháp hệ số đàn hồi 6 
1.3.3 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội 7 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 
1997 – 2011 9 
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2011 9 
2.1.1 Dân số 9 
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế 13 
2.1.3 Định hướng phát triển KT- XH của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015 16 
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH ĐIỆN 17 
2.2.1 Giá điện 17 
2.2.2 Nhu cầu, tiêu thụ điện năng 19 
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TOÀN QUỐC BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP HỒI QUY ĐA BIẾN 23 
3.1 LỰA CHỌN KÍCH THƯỚC MẪU 23 
3.2 LỰA CHỌN BIẾN 23 
3.3 DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN BẰNG EVIEWS 24 
KẾT LUẬN 28 
PHỤ LỤC: CÁC BÀI VIẾT CÁ NHÂN 29 
NGUYỄN VĂN TÙNG 29 
NGUYỄN QUANG THUẬN 39 
PHAN THỊ ÚT 42 
AN QUỐC THỊNH 45   
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 2      
DANH SÁCH BẢNG  
Bảng 1.1: Tình hình dân số của Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 8 
Bảng 1.2: Xu thế của quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 11 
Bảng 1.3: Tổng sản phẩm quốc nội phân theo nhóm ngành kinh tế từ 1997 – 2011 13 
Bảng 1.4: Phân tích xu hướng tổng sản phẩm quốc nội GDP 14 
Bảng 1.5: Kịch bản phát triển dân số, GDP 16 
Bảng 1.6: Giá bán lẻ điện bình quân trong khoảng 2006-2011 (chưa tính VAT) 16 
Bảng 1.7: Phân tích xu hướng giá điện 17 
Bảng 1.8: Kịch bản giá điện năm 2015 17 
Bảng 1.9: Bảng nhu cầu và tiêu thụ điện từ năm 1997-2011 18 
Bảng 1.10: Dự báo tiêu thụ điện trong giai đoạn 2012 – 2015 20 
Bảng 2.1: Số liệu đầu vào hàm hồi qui tuyến tính 23 
Bảng 2.2: Kịch bản thấp 25 
Bảng 2.3: Kịch bản cơ sở 25 
Bảng 2.4: Kịch bản cao 26 
Bảng 2.5: Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2015 26      
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 3  
LỜI NÓI ĐẦU  
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng bao 
gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra đồng thời 
(ngay tức khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại 
trung gian nào. Điện năng được sản xuất ra khi đủ khả năng tiêu thụ vì đặc điểm của 
hệ thống điện là ở bất kỳ thời điểm nào cũng có sự cân bằng giữa công suất phát ra và 
công suất tiêu thụ (không để tồn đọng). Điện năng là sản phẩm được dùng trong tất cả 
các ngành, các lĩnh vực của ngành kinh tế và đời sống xã hội. Điện năng vừa là yếu tố 
đầu vào của tất cả các ngành sản xuất kinh doanh vừa được coi là một sản phẩm tiêu 
dùng cuối cùng trong các hộ gia đình. 
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành điện có 
ý nghĩa chiến lược quan trọng, phải đi trước một bước, là động lực của nền kinh tế. 
Ngành điện có vai trò quan trọng trong mục tiêu đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình 
trạng của một nước đang phát triển và đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp. 
Với tình hình phát triển kinh tế xu thế công nghiệp và dịch vụ phát triển và đồng 
thời với thu nhập ngày càng cao của người dân làm cho nhu cầu về điện năng ngày 
càng cao, cùng với nguồn năng lượng ngày càng cạn kiệt đã tạo nên sức ép to lớn 
trong việc đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải trong tương lai. Chính những sức ép đó buộc 
chúng ta phải quy hoạch hệ thống điện cũng như dự báo nhu cầu điện năng ở từng thời 
kỳ để giải quyết áp lực vấn đề an ninh năng lượng.  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 4  
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU 
NĂNG LƯỢNG 
1.1 Khái niệm về nhu cầu năng lượng 
Năng lượng cũng là một loại hàng hóa, do đó nhu cầu năng lượng cũng tuân theo 
quy luật nhu cầu, quy luật cung cầu. 
Do các dạng năng lượng khác nhau tồn tại trong chuỗi biến đổi năng lượng nên 
nhu cầu năng lượng cần đề cập rõ cho từng loại năng lượng ( nhu cầu năng lượng hữu 
ích, nhu cầu năng lượng cuối cùng…) 
Nhu cầu năng lượng còn có thể chia theo các ngành sử dụng năng lượng cuối 
cùng ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dân dụng, dịch vụ. 
1.2 Các phương pháp phân tích 
1.2.1 Phương pháp phân tích tĩnh 
Phương pháp phân tích tĩnh là phương pháp phân tích nhu cầu năng lượng tại 
một thời điểm nhất định, xác định các dạng năng lượng được sử dụng, hộ tiêu thụ 
chính và mối quan hệ định tính giữa nhu cầu năng lượng và các nhân tố ảnh hưởng. 
Phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp: 
Để phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp các chỉ tiêu sau thường được 
xem xét : 
Cường độ năng lượng EI = 
 Trong đó : 
EI : Cường độ năng lượng. 
E : Năng lượng. 
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. 
Tỷ trọng tiêu thụ của từng ngành 
(%) 
E
i
 : năng lượng tiêu thụ ở phân ngành i. 
Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng của từng dạng năng lượng 
 
E
j
 : tiêu thụ năng lượng dạng j (than, dầu, điện…) 
1.2.2 Phương pháp phân tích động 
Phương pháp phân tích động là xem xét sự thay đổi nhu cầu năng lượng theo 
thời gian và sự biến động của các yếu tố như GDP, dân số, giá năng lượng … lên nhu 
cầu năng lượng. 
Thực tế cho thấy biến động của tiêu thụ năng lượng chịu sự tác động của các 
yếu tố: 
- Mức độ phát triển của kinh tế - xã hội. 
- Cấu trúc của nền kinh tế. 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 5  
- Trình độ phát triển của công nghệ. 
- Nguồn tài nguyên năng lượng quốc gia. 
Nhu cầu tiêu thụ năng lượng E còn được xác định thông qua cường độ năng lượng EI 
(Energy Intensity): 
E = EI . GDP 
E : năng lượng tiêu thụ. 
EI : cường độ năng lượng. 
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 
Cho nên đối với những thay đổi trong tổng tiêu thụ năng lượng E, nếu phân tích theo 
GDP và theo cường độ năng lượng EI thì có thể thấy rằng: 
ΔE = ΔEI . GDP + EI . ΔGDP 
Trong đó: 
EI: Cường độ tiêu thụ năng lượng. 
ΔE: Biến động của tổng năng lượng. 
ΔEI: Biến động của cường độ năng lượng. 
ΔGDP: Biến động của phát triển kinh tế nói chung. 
Nhu cầu năng lượng E trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế GDP: 
E = 
. 
Trong đó: 
E
i
: Tiêu thụ năng lượng của ngành thứ i 
 VA
i
: Giá trị gia tăng của ngành thứ i 
 GDP: Tổng sản phẩm nội địa 
Sự biến đổi tổng năng lượng tiêu thụ E có thể được giải thích thông qua sự biến 
đổi về cường độ năng lượng từng ngành kinh tế (thể hiện sự phát triển của trình độ 
công nghệ) và sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế, thông qua các tỷ số: 
e
i
 = 
 : Cường độ năng lượng ngành thứ i. 
S
i
 = 
 : Cấu trúc nền kinh tế. 
Do đó, khi thay đổi tổng tiêu thụ năng lượng E có thể thay đổi các đại lượng sau: 
ΔE = Δe
i
 . S
i
 . GDP + e
i
 . ΔS
i
 . GDP + e
i
 . S
i 
. ΔGDP 
Trong đó: 
ΔE: Biến động của tổng năng lượng tiêu thụ E. 
Δe
i
: Biến đổi về cường độ năng lượng ngành thứ i. 
ΔS
i
: Biến đổi trong cấu trúc ngành thứ i. 
ΔGDP:Biến động của phát triển kinh tế nói chung. 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 6  
Ngoài những chỉ tiêu xác định nhu cầu tiêu thụ năng lượng E nói trên, trong 
phân tích động cũng xét đến mối tương quan giữa tốc độ tiêu thụ năng lượng và tốc độ 
tăng trưởng kinh tế GDP thông qua hệ số đàn hồi theo GDP hay mối quan hệ giữa nhu 
cầu năng lượng và giá năng lượng thông qua hệ số đàn hồi giá. 
* Hệ số đàn hồi nhu cầu năng lượng theo thu nhập: 
α = 
 
Trong đó : 
: biến động của năng lượng tiêu thụ. 
: biến động của kinh tế nói chung 
Ý nghĩa của hệ số đàn hồi theo GDP: Cho thấy sự tương quan giữa tốc độ tiêu 
thụ năng lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế. 
- Nếu α > 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập. 
- Nếu α < 1: Nhu cầu năng lượng không đàn hồi theo thu nhập. 
- Nếu α = 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập bằng đơn vị. 
1.3 Các phương pháp dự báo 
1.3.1 Phương pháp ngoại suy 
Nội dung của phương pháp ngoại suy là nghiên cứu diễn biến của phụ tải trong 
các năm quá khứ tương đối ổn định và tìm ra quy luật biến đổi của phụ tải theo thời 
gian, từ đó sử dụng mô hình tìm được để tính cho giai đoạn dự báo. Tức là ta suy diễn 
toàn bộ diễn biến của phụ tải ở quá khứ vào tương lai và phụ tải dự báo được xác định 
theo hàm xu thế ở thời điểm tương ứng. Có thể có rất nhiều dạng hàm xu thế, mà 
thông thường được xác định theo phương pháp tương quan hồi quy. 
Phương pháp ngoại suy là một trong những phương pháp được ứng dụng nhiều 
do những ưu điểm là phản ánh khá chính xác quá trình phát triển của phụ tải; có thể 
đánh giá mức độ tin cậy của hàm xu thể dễ dàng. Tuy nhiên theo phương pháp này cần 
phải có lượng thông tin đủ lớn, quá trình khảo sát phải tương đối ổn định. 
1.3.2 Phương pháp hệ số đàn hồi 
Phương pháp hệ số đàn hồi dựa theo tốc độ tăng GDP của các thành phần kinh 
tế. Cơ sở của phương pháp này là việc sử dụng năng lượng ở mỗi ngành được xác định 
bởi yếu tố kinh tế thích hợp và được điều chỉnh bởi hệ số đàn hồi ứng với tốc độ tăng 
trưởng kinh tế. Hệ số đàn hồi được tính như sau:  
Y
Y
A
A
Y
A
Et
%
%
 
Trong đó: 
Et
: Hệ số đàn hồi. 
A%, Y%: Suất tăng tương đối điện năng và GDP. 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 7  
A: Điện năng sử dụng. 
Y: Giá trị thu nhập GDP. 
A,Y: Tăng trưởng trung bình điện năng và GDP trong giai đoạn xét. 
Các giá trị của hệ số đàn hồi được xác định dựa trên cơ sở số liệu của chuỗi thời gian 
quá khứ ứng với từng ngành kinh tế. 
1.3.3 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội 
Phương pháp luận 
Phân tích tương quan hồi quy là xác định sự liên quan định lượng giữa hai biến 
ngẫu nhiên Y và X, kết quả của phân tích hồi quy được dùng cho dự báo khi một trong 
các biến, bằng cách nào đó, được xác định trong tương lai. Hồi quy đơn được dùng để 
xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến X và Y, trong đó X được xem là biến độc 
lập (ảnh hưởng đến biến Y), còn Y là biến phụ thuộc (chịu ảnh hưởng bởi biến X). 
Thực chất nhu cầu điện không chỉ liên quan đến một, mà có liên quan đến rất 
nhiều yếu tố, như: Thu nhập quốc gia (NI – National Income); Dân số (POP – 
population); Tổng sản phẩm nội địa (GDP – Gross of Domestic Production); Chỉ số 
giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) v.v , vì vậy trong thực tế người ta thường 
sử dụng phương pháp tương quan hồi quy bội để giải quyết vấn đề này. Quan hệ giữa 
nhu cầu điện Y với các nhân tố x
i
 được thể hiện dưới một số dạng chính sau: 
* Dạng tuyến tính: y = a
0
 + a
1
x
1
 + a
2
x
2
 +…+ a
k
 x
k 
* Dạng phi tuyến: 
Dạng Cobb Douglas: y = 
 
Dạng mũ: y = 
 
  
 
Để kiểm định mô hình tương quan người ta áp dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau, 
một trong số đó là hệ số xác định R
2
 áp dụng trong phân tích hồi quy bội. Chi tiết về 
xác định R
2
 có thể xem trong tài liệu. 
Áp dụng phương pháp hồi quy bội để dự báo nhu cầu điện năng ở Viêt Nam 
Các bước xây dựng để đưa ra kết quả dự báo hoàn chỉnh:             
Nêu ra giả thiết 
Thiết lập mô hình toán 
học 
Thu thập số liệu 
Phân tích kết quả 
Dự báo 
Ra quyết định 
Ước lượng tham số 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 8  
 Xây dựng hàm hồi quy: 
Có nhiều dạng hàm được sử dụng để dự báo nhu cầu điện, có thể là hàm tuyến 
tính thông thường hay là các dạng hàm phức tạp hơn như: hàm xu thế bình phương, 
hàm mũ. Xu thế chung là tuyến tính hóa các hàm phức tạp này và giải nó bằng phương 
pháp bình phương cực tiểu.Trong mô hình, ta chỉ sử dụng 2 dạng hàm là hàm tuyến 
tính và hàm Cobs- Douglas 
Hàm xu thế tuyến tính: Giả sử sự phát triển của nhu cầu điện có thể được miêu 
tả bằng hàm có xu thế tuyến tính 
Y= a + bX
1
 + cX
2
 + dX
3
 +…+ X
n
. 
Các tham số a,b,c… được xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu. 
Khi đó giá trị dự báo của hàm được xác định trên cơ sở tính toán các giá trị của X1, 
X2, X3… trong tương lai. Đây là dạng hàm hay dùng bởi tính hiệu quả và đơn giản 
của nó và nó cũng là dạng biểu diễn của các hàm phi tuyến khác. 
Hàm Cobbs- Douglass có dạng:   
 
Khi lấy Ln cả hai vế trên ta được: 
LnY= lna0 + blnX
1
 + clnX
2
 + …+ klnX
n
. (*) 
Khi đó nếu ta đặt : LnY= Q, lna
0
 = a và lnx
i
 = X
i
 như vậy hàm Cobbs- 
Douglass sẽ có dạng tuyến tính: 
Q= a + bX
1
 + cX
2
+…+ kX
n 
Hai dạng hàm này được giải theo phương pháp bình phương cực tiểu.Tuy 
nhiên, hiện nay do sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông 
tin mà có rất nhiều phần mềm cho phép giải quyết vấn đề này. Có rất nhiều phần mềm 
kinh tế khác nhau đã được soạn thảo để trợ giúp việc tính toán và phân tích. Các phần 
mềm tiêu biểu là EVIEWS, SPSS, SIMPLE-E, … Tùy theo mục đích sử dụng mà lựa 
chọn phần mềm cho thích hợp. Kết quả đưa ra của các phần mềm trên là khá giống 
nhau do vậy trong khuôn khổ bài này ta chỉ chọn phần mềm EVIEWS để tiến hành 
tính toán. 
Nội dung của phương pháp này là nghiên cứu mối tương quan giữa điện năng 
tiêu thụ A và các tham số kinh tế X nào đó nhằm phát hiện những quan hệ về mặt định 
lượng của các đại lượng này. Khác với phương pháp ngoại suy, ở đây người ta không 
xây dựng hàm hồi quy của lượng điện năng theo thời gian mà là hàm hồi quy giữa điện 
năng với một đại lượng kinh tế khác cùng tồn tại theo thời gian. Để xây dựng hàm này 
ta dựa vào bảng các giá trị quan sát về lượng điện năng tiêu thụ và tham số kinh tế X 
nào đó (chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế quốc dân), thiết lập 
hàm hồi quy A = f(X) theo phương pháp thống kê thông dụng. 
Cũng như phương pháp ngoại suy, hàm hồi quy ở đây có thể là tuyến tính hoặc 
phi tuyến. Thông số X của hàm hồi quy phải là đại lượng dễ dàng xác định hoặc là đã 
biết ở thời điểm dự báo. Sau đó dựa vào hàm hồi quy vừa thiết lập, ứng với giá trị của 
tham số kinh tế đã biết đề xác định giá trị điện năng ở năm cần dự báo.  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 9  
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 
1997 – 2011 
2.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1997-2011 
2.1.1 Dân số 
 Nước ta hiện đứng thứ 14 trên thế giới về dân số với số dân lên đến hơn 90 triệu 
người sẽ dẫn đến mức độ tiêu thụ năng lượng sẽ nhiều. Số lượng dân cư ảnh hưởng 
trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế của đất nước và mức tiêu thụ năng lượng.  
Bảng 1.1: Tình hình dân số của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011 
Năm 
Dân số (người ) 
1997 
74306900 
1998 
75456300 
1999 
76596700 
2000 
77630900 
2001 
78621000 
2002 
79538700 
2003 
80468400 
2004 
81437700 
2005 
82393500 
2006 
83313000 
2007 
84221100 
2008 
85122300 
2009 
86024600 
2010 
86736000 
2011 
90549390 
( Nguồn : Tổng cục thống kê và Wikipedia ) 
Phân tích xu thế của dân số Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011: 
2.1.1.1 Lượng tăng giảm tuyệt đối 
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đốicủa chỉ tiêu trong dãy số giữa hai 
thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu 
(+) và ngược lại mang dấu (-). 
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, 
định gốc hay bình quân. 
 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức 
độ nghiên cứu (yi)mức độ kì liền trước đó (yi -1) 
δ
i
=δ
I 
- δ
i-1
 i = 2,3,…,n (4) 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 10  
Trong đó: 
δ
i
: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. 
n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian.  
δ
2 
= y
2 
- y
1 
= 75456300 – 74306900 = 1149400 
δ
3 
= y
3 
- y
2 
= 76596700 – 75456300 = 1140400 
…… 
δ
15 
= y
15 
- y
14 
= 90549390 - 86736000 = 3813390  
 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đốigiữa mức độ 
kì nghiên cứu yi và mức độ của một kì được chọn làm gốc, thông thường mức độ 
của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng 
(giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài . 
Công thức : 
Δ
i
 = y
i
 – y
1 
Ta có: 
∆
2 
= y
2
 - y
1
 = 75456300 – 74306900 = 1149400 
∆
3 
= y
3
 - y
1
 = 76596700 – 74306900 = 2289800 
… 
∆
15 
= y
15 
-y1 = 90549390 - 74306900 = 16242490 
 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là: mức bình quân cộng của các mức tăng 
(giảm) tuyệt đối liên hoàn. 
Nếu kí hiệu Δ
tb
là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có công thức:  
 
 
 
  
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có ý nghĩa khi các mức độ của dãy số 
không có cùng xu hướng(cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hướng trái ngược nhau 
sẽ triệt tiêu lẫn nhau làm sai lệch bản chất của hiện tựơng. Ta có 
Δ
tb
= ∆
15
/14= 1624240/14=1160718 
2.1.1.2 Tốc độ phát triển 
Tốc độ pháp triển là tương đối phản ánh tốc độvà xu hướng phát triển của hiện tượng 
theo thời gian. Ta có các dạng tốc độ phát triển sau: 
 Tốc độ pháp triển liên hoàn( ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời 
gian liền nhau. 
t
2 
=y
2
/y
1
=1123.73/1088.2=1.015 (lần) hay 101.5% 
t
3
=y
3
/y
2
=76596700 / 74306900=1.015 (lần) hay 101.5% 
…… 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 11  
t
15
=y
15
/y
14
= 90549390 / 86736000 =1.04(lần) hay 104% 
 Tốc độ phát triển định gốc(T
i
): phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những 
khoảng thời gian daì. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ của kì 
nghiên cứu (y
i
)chia cho mức độ của một kì được chon làm gốc,thường là mức độ 
đầu tiên trong dãy số (y
i
). 
T
2
=y
2
/y
1
=75456300/74306900= 1.015 (lần) hay 101% 
T
3
=y
3
/y
1
=76596700 /74306900=1.03(lần) hay 103% 
……. 
T
15
=y
15
/y
1
=90549390 /74306900=1.21(lần) hay 121%  
2.1.1.3 Tốc độ tăng giảm 
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+) 
hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát 
triển,chúng ta có các tốc độ tăng giảm sau. 
 Tốc độ tăng giảm liên hoàn: phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời gian 
liền nhau, là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn kì nghiên cứu với mức độ kì liền 
trước trong dãy số thời gian (yi-1). 
a
2
=t
2
-1=1.015-1=0.015 (lần) hay 1.5% 
a
3
=t
3
-1=1.015-1=0.015 (lần) hay 1.5% 
… 
a
15
=t
15
-1=1.044-1 = 0.044 (lần) hay 4.4% 
 Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc nghiên cứu, 
với mức độ kì gốc , thường là mức độ đầu tiên trong dãy (yi). 
A
2
=T
2
-1=1.015-1=0.015(lần) hay 1.5% 
A
3
=T
3
-1=1.03-1=0.03(lần) hay 3% 
…… 
A
15
=T
15
-1=1.21-1=0.21(lần) hay 21% 
2.1.1.4 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm). 
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng(giảm) liên hoàn thì tương 
ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. 
g
2
=74306900/100=743069 
g
3
=75456300/100=754563 
… 
g
15
=90549390/100=905493.9 
Tính toán ta có bảng sau: 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 12  
Bảng 1.2: Xu thế của quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011 
t 
yi 
δ
i 
∆
i 
t
i
% 
T
i
% 
a
i
% 
A
i
% 
g
i 
1 
74306900 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
743069 
2 
75456300 
1149400 
1149400 
101.55 
101.55 
1.55 
1.55 
754563 
3 
76596700 
1140400 
2289800 
101.51 
103.08 
1.51 
3.08 
765967 
4 
77630900 
1034200 
3324000 
101.35 
104.47 
1.35 
4.47 
776309 
5 
78621000 
990100 
4314100 
101.27 
105.80 
1.28 
5.80 
786210 
6 
79538700 
917700 
5231800 
101.17 
107.04 
1.17 
7.04 
795387 
7 
80468400 
929700 
6161500 
101.17 
108.29 
1.17 
8.292 
804684 
8 
81437700 
969300 
7130800 
101.20 
109.59 
1.20 
9.59 
814377 
9 
82393500 
955800 
8086600 
101.17 
110.88 
1.17 
10.88 
823935 
10 
83313000 
919500 
9006100 
101.12 
112.12 
1.12 
12.12 
833130 
11 
84221100 
908100 
9914200 
101.09 
113.34 
1.09 
13.34 
842211 
12 
85122300 
901200 
10815400 
101.07 
114.55 
1.07 
14.55 
851223 
13 
86024600 
902300 
11717700 
101.06 
115.77 
1.06 
15.77 
860246 
14 
86736000 
711400 
12429100 
100.83 
116.73 
0.83 
16.73 
867360 
15 
90549390 
3813390 
16242490 
104.39 
121.86 
4.39 
21.86 
905493.9    
Δ=1160178 
 = 101.42  
 1.42  
10.48 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 13   
  Hình 1.1 Đồ thị biểu thị dân số Việt Nam từ năm 1997 - 2011.  
δ
i
 > 0 phản ánh quy mô dân số ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng dân số giảm dần 
theo từng năm. Qua đây ta thấy, từ năm 2005 đến 2011, dân số nước ta đã có những 
bước thay đổi lạc quan khi tốc độ phát triển được giảm dần, là thành quả của chính 
sách kế hoạch hóa gia đình và trình độ nhận thức của người dân đã được thay đổi đáng 
kể. Dân số trung bình tăng 1.1 triệu người/năm. Hiện nay, dân số của nước ta là 
90.549.390 người.  
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế 
Phân chia kinh tế Việt Nam theo 3 nhóm ngành chính : Nông, lâm nghiệp và 
thủy hải sản (nhóm NN) ; Công nghiệp và Xây dựng (CN & XD) ; Dịch vụ (DV). 
Dựa trên các nhóm ngành này ta đánh giá sự phát triển của các khu vực, để từ 
đó đánh giá chính xác sự phát triển của nền kinh tế.  
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
80000000
90000000
100000000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 14  
Bảng 1.3 Tổng sản phẩm quốc nội phân theo nhóm ngành kinh tế từ 1997 - 2011 
Năm 
GDP ( Tỷ đồng ) 
Tốc độ phát triển ( % / năm ) 
Tổng 
NN 
CN – XD 
DV 
Tổng 
NN 
CN – XD 
DV 
1997 
231264 
55895 
75474 
99895 
8.15 
4.33 
12.62 
7.14 
1998 
244596 
57866 
81764 
104966 
5.76 
3.53 
8.33 
5.08 
1999 
256272 
60895 
88047 
107330 
4.77 
5.23 
7.68 
2.25 
2000 
273666 
63717 
96913 
113036 
6.79 
4.63 
10.07 
5.32 
2001 
292535 
65618 
106986 
119931 
6.89 
2.98 
10.39 
6.10 
2002 
313247 
68352 
117125 
127770 
7.08 
4.17 
9.48 
6.54 
2003 
336242 
70827 
129399 
136016 
7.34 
3.62 
10.48 
6.45 
2004 
362435 
73917 
142621 
145897 
7.79 
4.36 
10.22 
7.26 
2005 
393031 
76888 
157867 
158276 
8.44 
4.02 
10.69 
8.48 
2006 
425373 
79723 
174259 
171392 
8.23 
3.69 
10.38 
8.29 
2007 
461344 
82717 
192065 
186562 
8.46 
3.76 
10.22 
8.85 
2008 
489833 
86082 
203791 
199960 
6.18 
4.07 
6.11 
7.18 
2009 
515909 
87653 
215047 
213209 
5.32 
1.83 
5.52 
6.63 
2010 
541985 
89224 
226303 
226458 
5.05 
1.79 
5.23 
6.21 
2011 
573908 
92792 
238818 
242298 
5.89 
4 
5.53 
6.99 
 ( Nguồn : Tổng cục thống kê ) 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 15   
Bảng 1.4: Phân tích xu hướng tổng sản phẩm quốc nội GDP 
t 
yi 
δ
i 
∆
i 
t
i
% 
T
i
% 
a
i
% 
A
i
% 
g
i 
1 
231264 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
2312.64 
2 
244596 
13332 
13332 
105.76 
105.76 
5.76 
5.76 
2445.96 
3 
256272 
11676 
25008 
104.77 
110.81 
4.77 
10.81 
2562.72 
4 
273666 
17394 
42402 
106.79 
118.33 
6.79 
18.33 
2736.66 
5 
292535 
18869 
61271 
106.89 
126.49 
6.89 
26.49 
2925.35 
6 
313247 
20712 
81983 
107.08 
135.45 
7.08 
35.44 
3132.47 
7 
336242 
22995 
104978 
107.34 
145.39 
7.34 
45.39 
3362.42 
8 
362435 
26193 
131171 
107.79 
156.72 
7.79 
56.71 
3624.35 
9 
393031 
30596 
161767 
108.44 
169.95 
8.44 
69.94 
3930.31 
10 
425373 
32342 
194109 
108.23 
183.93 
8.23 
83.93 
4253.73 
11 
461344 
35971 
230080 
108.46 
199.48 
8.46 
99.48 
4613.44 
12 
489833 
28489 
258569 
106.18 
211.81 
6.17 
111.80 
4898.33 
13 
515909 
26076 
284645 
105.32 
223.08 
5.32 
123.08 
5159.09 
14 
541985 
26076 
310721 
105.05 
234.35 
5.05 
134.35 
5419.85 
15 
573908 
31923 
342644 
105.89 
248.16 
5.89 
148.16 
5739.08 
TB   
Δ = 24474 
 106.7  
    
10.48 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 16 
Ta thấy GDP của các thành phần kinh tế và của cả nước tăng qua các năm. Sự phát 
triển nhanh chóng, dưới sự định hướng chuyển dịch kinh tế của nhà nước, từ khu vực 
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, hướng tới đưa nước ta 
thành nước công nghiệp vào năm 2020. 
Hiện nay, ngành dịch vụ và công nghiệp đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội hơn 
40% trong khi ngành công nghiệp chỉ đóng góp hơn 10%. 
Do có nhiều nguyên nhân về cơ chế chính sách đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu của 
nền kinh tế nên tốc độ tăng trưởng thấp nhất và năm 1999 là 4.77%. Sau đó, từ sự thay 
đổi tích cực từ các cơ chế, chính sách mà GDP đã tăng trưởng và thu hút đầu tư mạnh 
hơn. Năm 2006, tốc độ tăng GDP ở mức cao là 8.23%. Cuộc khủng hoảng kinh tế kèm 
theo những sai lầm trong quy hoạch, nôn nóng trong phát triển, đã đưa lạm phát của 
nước ta lên 2 con số, tốc độ tăng trưởng giảm liên tục. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo và 
chỉ đạo kịp thời của Đảng, Chính phủ với sự nỗ lực cố gắng và chủ động khắc phục 
khó khăn của các Bộ ngành địa phương, doanh nghiệp và sự hưởng ứng đồng thuận 
của toàn dân nên kinh tế nước ta đã bước đầu vượt qua được một số khó khăn, thách 
thức. Do đó, tốc độ tăng trưởng dần được phục hồi, năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP 
trong cả nước đạt 5.89. 
2.1.3 Định hướng phát triển KT - XH của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015 
Định hướng chung: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; 
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, 
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững 
Về văn hóa, xã hội, đến năm 2020, tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; 
Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình 
quân 7 – 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2.2 lần so với năm 
2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3000 USD. 
Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông 
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm 
khoảng 85% trong GDP. Giá trị tổng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng 
công nghệ cao đạt khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động. 
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm 
tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2.5 – 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng 
mọi nguồn lực.  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 17  
Bảng 1.5: Kịch bản phát triển dân số, GDP 
Năm 
Kịch bản thấp 
Kịch bản cơ sở 
Kịch bản cao 
1997-2011 
2011-2015 
1997-2011 
2011-2015 
1997-2011 
2011-2015 
Tốc độ 
tăng dân 
số 
1.42% 
1.5% 
1.42% 
1.3% 
1.42% 
1% 
Tốc độ 
tăng GDP 
6.7% 
6% 
6.7% 
6.5% 
6.7% 
7.5% 
2.2 Phân tích thực trạng ngành điện 
2.2.1 Giá điện 
Giá bán lẻ điện ở Việt Nam do Chính phủ quy định và được áp dụng thống nhất trên cả 
nước. Việc điều chỉnh giá điện do Bộ Công Thương đề xuất và chỉ được áp dụng nếu 
có sự chấp thuận của Thủ tướng. Giá điện sinh hoạt ở nông thôn thành thị là giống 
nhau và thấp hơn giá điện cho sản xuất công nghiệp, thương mại và giá điện cho người 
nước ngoài. 
Bảng 1.6: Giá bán lẻ điện bình quân trong khoảng 2006-2011 (chưa tính VAT) 
Năm 
Giá điện bình quân (đồng/kWh) 
1997 
673 
1998 
684 
1999 
700 
2000 
718 
2001 
742 
2002 
752 
2003 
761 
2004 
774 
2005 
783 
2006 
789 
2007 
842 
2008 
948.5 
2009 
970.9 
2010 
1058 
2011 
1242 
Nguồn : EVN  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 18  
Bảng 1.7: Phân tích xu hướng giá điện 
Năm 
y
i 
δ
i 
∆
i 
t
i
% 
T
i
% 
a
i
% 
A
i
% 
1997 
673 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
1998 
684 
11 
11 
101.63 
101.63 
1.63 
1.63 
1999 
700 
16 
27 
102.33 
104.01 
2.33 
4.01 
2000 
718 
18 
45 
102.57 
106.68 
2.57 
6.68 
2001 
742 
24 
69 
103.34 
110.25 
3.34 
10.25 
2002 
752 
10 
79 
101.34 
111.73 
1.34 
11.73 
2003 
761 
9 
88 
101.19 
113.07 
1.19 
13.07 
2004 
774 
13 
101 
101.70 
115.00 
1.70 
15.00 
2005 
783 
9 
110 
101.16 
116.34 
1.16 
16.34 
2006 
789 
6 
116 
100.76 
117.23 
0.76 
17.23 
2007 
842 
53 
169 
106.71 
125.11 
6.71 
25.11 
2008 
948.5 
106.5 
275.5 
112.64 
140.93 
12.66 
40.93 
2009 
970.9 
22.4 
297.9 
102.36 
144.26 
2.36 
44.26 
2010 
1058 
87.1 
385 
108.97 
157.20 
8.97 
57.20 
2011 
1242 
184 
569 
117.39 
184.54 
17.39 
84.51 
TB   
Δ =40.64 
104.4  
  4.4   
Giá bán điện bình quân của Việt Nam có xu hướng tăng. Tốc độ phát triển bình quân 
là 104.4%, tức là giá điện hàng năm tăng bình quân là 4.4%. Tốc độ 4.4% được lấy 
cho kịch bản cơ sở của giai đoạn 1997 – 2011. 
Bảng 1.8: Kịch bản giá điện năm 2015 
Năm 
Kịch bản thấp 
Kịch bản cơ sở 
Kịch bản cao 
1997-2011 
2012-2015 
1997-2011 
2011-2015 
1997-2011 
2011-2015 
Tăng 
trưởng 
giá điện 
4.4% 
4.5% 
4.4% 
5% 
4.4% 
6%  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 19 
2.2.2 Nhu cầu, tiêu thụ điện năng 
Điện là nguyên liệu đầu vào cho tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế, 
đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động đời sống, xã hội, sản xuất, kinh 
doanh. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đi kèm với 
nó là điều kiện sống của người dân được cải thiện. Vì thế, nhu cầu về điện trong những 
năm gần đây liên tục tăng cao. 
Bảng 1.9: Bảng nhu cầu và tiêu thụ điện từ năm 1997-2011 
Năm 
Nhu cầu điện 
(TWh) 
Sản lượng điện tiêu thụ 
(TWh) 
Tốc độ tăng trưởng 
(%) 
1997 
19123 
19.134  
1998 
20881 
21.316 
11.4 
1999 
22208 
23.158 
8.6 
2000 
24926 
24.520 
5.9 
2001 
28481 
26.817 
9.4 
2002 
33684 
30.188 
12.6 
2003 
39361 
35.295 
16.9 
2004 
45467 
41.422 
17.4 
2005 
53300 
48.187 
16.3 
2006 
59050 
52.370 
8.7 
2007 
66800 
56.553 
8.0 
2008 
74226 
77.200 
36.5 
2009 
84750 
86.600 
12.2 
2010 
97250 
100.10 
15.6 
2011 
98530 
117.63 
17.5  
Tốc độ tăng trung bình hằng năm tiêu thụ điện của quốc gia là: 
Ā = 
 – 1 = 
       
 -1 = 12.9% 
Từ năm 1997, trung bình mỗi năm nhu cầu điện tăng 12.9%. Đặc biệt, từ năm 2008 
đến 2011, nhu cầu điện có sự tăng mạnh (năm 2008 tăng 36.5%). Việc nhu cầu điện 
tăng đột biến như vậy gây sức ép vô cùng lớn đối với việc cung ứng điện của ngành 
điện lực Việt Nam. Trong khi đó, mở rộng sản xuất và kinh doanh điện là một việc 
không hề dễ dàng khi mà vốn đầu tư cho một nhà máy phát điện mới là rất lớn, thời 
gian hoàn vốn lâu, rủi ro cao. Mặt khác, thời gian xây dựng cho đến khi nhà máy hòa 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 20 
lưới điện là khá dài, tạo nên độ trễ trong việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện. Vì thế, 
việc thiếu điện dẫn đến cắt điện là điều có thể thấy được.  
2.2.2.1 Phân tích và dự báo bằng hàm xu thế 
Dãy số trên là dãy số theo thời gian, nếu để nguyên số liệu như trên, đồ thị biểu diễn 
xu thế của dãy số sẽ bị gãy khúc và rất khó phân tích. Vì thế, ta cần phải điều chỉnh và 
làm trơn dãy số thời gian. 
Vì dãy số thời gian có yếu tố xu thế và không có yếu tố thời vụ nên ta phân tích và 
dự báo bằng phương pháp san bằng mũ Holt-Winters khi không xét đến sự tác động 
của yếu tố thời vụ. 
Phương pháp san bằng mũ Holt-Winters chuỗi mô hình được xác định bởi 2 phương 
trình: 
Ê
t 
= αE
t
+ (1-α)(Ê
t-1
 + T
t-1
) ; 0 ≤ α,β ≤ 1 
T
t
 = β(Ê
t 
- Ê
t-1
) + (1-β) T
t-1 
Trong đó: Êt : giá trị ước lượng của năm t. 
 Et: giá trị quan sát tại năm t. 
 Tt : ước lượng xu thế tại năm t. 
 α,β: các trọng số. 
Dãy số san bằng mũ Holt-Winters được bắt đầu tính toán từ t =2 với: 
Ê
2
 = E
2 
T
2
 = E
2
 – E
1 
Dự báo ở thời điểm tương lai: t = n+h ( h= 1,2,3….n) 
Ê
n+h
= Ê
n
 + hT
n  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 21 
2.2.2.2 Phân tích san bằng mũ Holt-Winter: 
 Chọn: α = β = 0.5, ta có bảng phân tích và dự báo sau: 
Bảng 1.10: Dự báo tiêu thụ điện trong giai đoạn 2012 - 2015 
t 
Năm 
E (TWh) 
Ê
t 
T
t 
Ê
n+h 
1 
1997 
19.134    
2 
1998 
21.316 
21.316 
2.182  
3 
1999 
23.158 
23.328 
2.097 
23.498 
4 
2000 
24.520 
24.972 
1.871 
25.425 
5 
2001 
26.817 
26.830 
1.864 
26.843 
6 
2002 
30.188 
29.441 
2.238 
28.694 
7 
2003 
35.295 
33.486 
3.142 
31.678 
8 
2004 
41.422 
39.025 
4.340 
36.628 
9 
2005 
48.187 
45.776 
5.546 
43.365 
10 
2006 
52.370 
51.846 
5.808 
51.322 
11 
2007 
56.553 
57.104 
5.533 
57.654 
12 
2008 
77.200 
69.918 
9.174 
62.636 
13 
2009 
86.600 
82.846 
11.051 
79.092 
14 
2010 
100.100 
96.998 
12.602 
93.897 
15 
2011 
117.630 
113.615 
14.609 
109.600 
16 
2012    
128.224 
17 
2013    
142.833 
18 
2014   
 157.442 
19 
2015    
172.051  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 22  
Hình 2.1: Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 1997 - 2015 
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
E
(TWh)
Êt
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
 PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 23 
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TOÀN QUỐC BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP HỒI QUY ĐA BIẾN 
3.1 Lựa chọn kích thước mẫu 
Trong điều kiện thực tế Việt Nam, kích thước mẫu tối đa tính theo năm có thể thu thập 
được là 15 mẫu do dữ liệu thống kê đầy đủ của các nhân tố ảnh hưởng đên nhu cầu 
điện chỉ có từ năm 1997 đến 2011. Ta chọn tối đa kích thước có thể có từ dữ liệu thống 
kê có nguồn gốc tin cậy (nguồn tổng cục thống kê). 
3.2 Lựa chọn biến 
Khi chọn tập mẫu, ta chọn tất cả các biến có thể có ích trong mô hình. Tuy vậy, không 
phải toàn bộ thông tin này sẽ được dùng, và không phải tất cả thông tin được dùng đều 
sẽ được biểu diễn trực tiếp vào mô hình. 
Chọn dạng tổng quát hàm nhu cầu điện năng là : 
Q
e
 = f(POP, GDP, Pe, E) 
Trong đó: 
Q
e
 – Nhu cầu về điện năng; 
P
e
 – Giá điện; 
POP: dân số 
GDP: tổng sản thu nhập quốc nội 
E: Lượng điện năng tiêu thụ 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 24 
Như vậy, chúng ta lựa chọn được 4 biến độc lập có thể được sử dụng làm biến vào của 
mô hình và có các số liệu như sau: 
Bảng 2.1: Số liệu đầu vào hàm hồi qui tuyến tính 
Năm 
Y (TWh) 
POP (người) 
GDP (tỷ đồng) 
P
e
 (đồng) 
E (TWh) 
1997 
17.72 
74306900 
231264 
774 
19.134 
1998 
19.55 
75456300 
244596 
798 
21.316 
1999 
21.32 
76596700 
256272 
760 
23.158 
2000 
22.40 
77630900 
273666 
835 
24.520 
2001 
25.74 
78621000 
292535 
780 
26.817 
2002 
30.23 
79538700 
313247 
841 
30.188 
2003 
34.90 
80468400 
336242 
914 
35.295 
2004 
39.70 
81437700 
362435 
946 
41.422 
2005 
50.32 
82393500 
393031 
965 
48.187 
2006 
56.27 
83313000 
425373 
996 
52.370 
2007 
65.23 
84221100 
461344 
1027 
56.553 
2008 
72.65 
85122300 
489833 
1057 
77.200 
2009 
79.32 
86024600 
515909 
970 
86.600 
2010 
95.35 
86736000 
541985 
1058 
100.100 
2011 
97.87 
90549390 
573908 
1242 
117.630  
3.3 Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện bằng eviews 
Các bước thực hiện theo chiến lược XD mô hình từ đơn giản đến tổng quát: 
Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo trong mẫu 
Xây dựng mô hình dự báo trong mẫu từ bộ dữ liệu thống kê từ 1995 – 2009 
Đánh giá và lựa chọn biến: Xây dựng ma trận tương quan để xác định mức tương quan 
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, loại bỏ ngay những biến có mức tương quan 
thấp (khoảng < 0,8). 
Ước lượng mô hình đơn giản, có dạng: 
 
j
i
ii
XCCY
1
0
 Trong đó: 
Y: Nhu cầu điện năng 
X
i
 (i=
j,1
): j biến đầu vào được lựa chọn ở phần trên