Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
MỤC LỤC
CBCNV : Cán bộ công nhân viên 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
1.3.2.3.Tổ chức đào tạo, hướng dẫn 44
2.4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát sự không phù hợp và cải <ến
chất lượng tại Công ty 57
2.5. Từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới các thiết bị công nghệ, phương <ện vận chuyển và
sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng 61
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CBCNV : Cán bộ công nhân viên 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
1.3.2.3.Tổ chức đào tạo, hướng dẫn 44
2.4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát sự không phù hợp và cải <ến
chất lượng tại Công ty 57
2.5. Từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới các thiết bị công nghệ, phương <ện vận chuyển và
sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng 61
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTQLCL : Hệ thống Quản lý Chất lượng
KHCL : Kế hoạch chất lượng
BM :Biểu mẫu
HSCL : Hồ sơ chất lượng
NVL : Nguyên vật liệu
ĐGNB : Đánh giá nội bộ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một nền kinh tế cạnh tranh nào, nếu một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì ngoài việc giá thành thấp thì
vấn đề chất lượng sản phẩm cũng phải được đặt lên vị trí hàng đầu. Chất lượng
đang trở thành một trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các kế
hoạch và chương trình phát triển kinh tế của các doanh nghiệp và nền kinh tế của
nhiều nước.Theo Johns. Oakland thì cuộc “ Cách mạng công nghiệp” đã diễn ra
trong nhiều thế kỷ trước, cuộc “Cách mạng máy tính” đã ra đời vào những năm đầu
thập kỷ 1980, nhưng ngày nay, không nghi ngờ gì nữa, chúng đang ở vào giữa cuộc
“ Cách mạng chất lượng” một thời kỳ biến đổi đang tác động tới mọi kiểu kinh
doanh, tổ chức và con người.Quản lý chất lượng quan tâm đến việc đảm bảo chất
lượng trong toàn bộ các khâu từ thiết kế, sản xuất đến tiêu dùng. Khi đó chất lượng
được nâng cao lên nhờ giảm được các phí tổn về phế phẩm, hư hao, chi phí kiểm
tra…, sản lượng hàng hoá sẽ tăng lên và năng suất cao hơn. Khi nhu cầu đời sống
vật chất của con người ngày càng được đáp ứng đầy đủ, thậm chí là thừa thì con
người sẽ hướng tới một một nhu cầu cao hơn đó là nhu cầu về tinh thần. Và nhu cầu
nào cũng vậy, họ đòi hỏi một tiêu chí hàng đầu, đó là “chất lượng”. Chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ sẽ cần phải đáp ứng kịp thời phục vụ các “thượng đế”.
Như vậy, khía cạnh về chất lượng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Để tồn tại và
phát triển được thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng được những đòi hỏi này, nó là tất
yếu. Trước đây khoảng 2, 3 năm khi đặt câu hỏi “ Vấn đề của doanh nghiệp là gì?”
thì hầu hết câu trả lời từ nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng như từ nhiều người
khác đều nói rằng vấn đề của họ là thiếu vốn, thiếu công nghệ hiện đại. Tuy nhiên,
bây giờ câu hỏi đó lại được trả lời nhấn mạnh vào khía cạnh “chất lượng sản phẩm”.
Có nhiều phương pháp và hệ thống quản lý chất lượng, song nhiều doanh nghiệp và
tổ chức thấy ISO là phù hợp nhất và dễ thực hiện hơn cả. Các chuyên gia quốc tế đã
kết luận: “ Sử dụng ISO 9001:2008 họ có thể chứng tỏ được hiệu quả công ty và
đảm bảo cải tiến chất lượng".
Sau khi cổ phần hóa, Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, đã coi việc liên tục cải
tiến và nâng cao chất lượng các công trình thi công là tôn chỉ hàng đầu của mình và
thu được nhiều kết quả tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập trong việc thực
hiện như: chưa có sự đồng thuận giữa các phòng ban, một số cán bộ công nhân viên
chưa hiểu rõ được lợi ich, tầm quan trọng của việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008… Trải qua hơn 1 tháng thực tập tại Công
ty em đã nhận thấy việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 đã được thực hiện và thu được một số kết quả tốt đẹp ban đầu
nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại yếu kém. Xuất phát từ thực tiễn này em
chọn đề tài : “ Nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả của việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu về công tác thực hiện, áp dụng Hệ
thong quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả của việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty cổ phần
Nhiệt điện Phả Lại. Báo cáo chuyên đề của em bố cục gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại và sự cần
thiết của nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả của áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Chương 3: Một số giải phấp nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả
của việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty nhưng em
vẫn không thế tránh khỏi một số sai sót …Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp, bổ sung của những người quan tâm để em có thể rút kinh nghiệm hoàn thành
báo cáo chuyên đề thực tập một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Nguyễn Đình Phan, thầy giáo
Lại Mạnh Khang cùng cán bộ nhân viên các phòng ban và các phân xưởng sản
xuất của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
Chương I
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI VÀ NỘI
DUNG SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO VAI TRÒ, PHÁT HUY
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
Tên giao dịch: Pha Lai Thermal Power Joint - stock Company
Tên viết tắt: PLPC
Mã cổ phiếu: PPC
Địa chỉ: Phường Phả Lại – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: +84 (0320) 3.881.126
Fax: +84 (0320) 3.881.338
Website: www.ppc.evn.vn
Logo Công ty:
Tài khoản số: 46110000000240 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phả Lại-Chí
Linh-Hải Dương.
Số đăng ký kinh doanh: 0403000380 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải
Dương cấp ngày 25/5/2007.
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
0800296853 do Sở Kế hoach và Đầu tư Hải Dương cấp. Đăng kí lần đầu ngày 26
tháng 01 năm 2006, đăng kí thay đổi lần 3 ngày 11 tháng 8 năm 2010 ngành nghề
kinh doanh của Công ty bao gồm:
hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng;
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
thí nghiệm,hiệu chỉnh các thiết bị điện;
lập dự án đầu tư xây dựng,quản lý dự án đầu tư xây dựng;
tư vấn giám sát thi công xây lắp các công trình điện;
mua bán xuất nhập khẩu vật tư,thiết bị điện;
sản xuất,chế tạo các thiết bị,vật tư phụ tùng cơ-nhiệt điện;
sầu tư các công trình nguồn và lưới điện;
bồi dưỡng cán bộ công nhân viên về quản lý thiết bị vận hành,bảo dưỡng và
sửa chữa thiết bị nhà máy điện.
Ngành nghề kinh doanh bổ sung trong điều lệ sửa đổi được thông qua Đại hội
đồng cổ đông thường niên ngày 18/4/2007:
đầu tư tài chính và môi giới chứng khoán;
kinh doanh bất động sản.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Nhiệt Điện Phả Lại
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (trước đây là Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại) được thành lập theo Quyết định số 22 ĐL/TCCB ngày 26/04/1982 của Bộ Điện
lực, toàn bộ máy móc thiết bị và cơ sở vật chất của Công ty được Liên Xô viện trợ
không hoàn lại để xây dựng, tổ chức thời điểm đó của Công ty là doanh nghiệp trực
thuộc Công ty Điện lực 1.
Hệ thống vận hành sản xuất điện chính của Công ty bao gồm 2 nhà máy sản
xuất điện chính như sau:
• Nhà máy Nhiệt điện 1 (Dây chuyền 1) được khởi công xây dựng ngày 17-5-
1980 và hoàn thành năm 1986, có công suất thiết kế 440MW gồm 4 tổ Tuốc bin-
máy phát và 8 lò hơi theo khối 2 lò-1 máy, mỗi tổ máy có công suất 110 MW.
• Nhà máy Nhiệt điện 2 (Dây chuyền 2) được khởi công xây dựng ngày 8-6-
1998 trên mặt bằng còn lại phía Đông Nhà máy, có công suất thiết kế 600MW gồm
2 tổ hợp lò hơi-tuốc bin-máy phát, công suất mỗi tổ máy 300MW, gọi là tổ máy số
5 và tổ máy số 6. Thiết bị máy móc của dây chuyền 2 này đều thuộc các nước G7,
kinh phí để xây dựng với trên 80% dựa trên nguồn vốn JBIC của Nhật Bản. Tổ máy
số 5 được bàn giao ngày 28/12/2002 và tổ máy số 6 được bàn giao ngày 14/3/2003.
Kể từ đó, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất là 1040 MW, là nhà máy
nhiệt điện chạy than lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á.
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Kể từ thời điểm 01 tháng 4 năm 1995 Nhà máy là đơn vị thành viên thuộc
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (theo Quyết định số 121NL/TCCB-LĐ ngày
04/3/1995 của Bộ Năng lượng), hạch toán phụ thuộc.
Thực hiện Quyết định số 3537/QĐ-TCCB ngày 31/12/2004 của Bộ Công
nghiệp về việc cổ phần hóa, Công ty Nhiệt điện Phả Lại đã hoàn thành công tác cổ
phần hóa và chính thức chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần với tên mới là
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty Cổ phần số 0403000380 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp
ngày 26/01/2006.
Ngày 30 tháng 3 năm 2005 Bộ Công Nghiệp có Quyết định số 16/2005/QĐ-
BCN chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty Nhiệt điện Phả Lại, hạch
toán kinh tế độc lập - thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Ngày 18 tháng 5 năm
2005 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam có văn bản số 2436/CV-EVN-TCKT hướng
dẫn bàn giao tài chính khi chuyển các nhà máy điện thành Công ty hạch toán độc
lập, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại chính thức chuyển sang hạch toán độc lập từ ngày
01/7/2005.
Hình 1: Toàn cảnh 2 dây chuyền sản xuất điện chính của Công ty hiện nay
(Nguồn www.ppc.evn.vn)
Hiện nay Công ty đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
theo các quy định của Luật doanh nghiệp.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty là: 3.262.350.000.000 VNĐ
Bảng 1: Các sự kiện chính từ khi thành lập Công ty đến nay
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Thời gian Sự kiện nổi bật
1982 Thành lập nhà máy nhiệt điện Phả Lại theo quyết định của Bộ Điện lực,
trực thuộc Công ty Điện lực I
1983 Tổ máy số 1 (dây chuyền I) được đưa vào vận hành
1984 Tổ máy số 2 (dây chuyền I) được đưa vào vận hành
1985 Tổ máy số 3 (dây chuyền I) được đưa vào vận hành
1986 Tổ máy số 4 (dây chuyền I) được đưa vào vận hành
1995 Nhà máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
2001 Tổ máy số 5 (dây chuyền II) được đưa vào vận hành
2002 Tổ máy số 6 (dây chuyền II) được đưa vào vận hành
3/2005 Bộ Công nghiệp quyết định chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành
Công ty Nhiệt điện Phả Lại
26/1/2006 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh lần đầu cho Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
15/5/2006 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có quyết định số 12/QĐ-
TTGDHN chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại.
19/5/2006 Cổ phiếu Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được chính thức giao dịch
trên Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã cổ phiếu là (PPC)
17/01/2007 Ủy ban chứng khoán Nhà nước có quyết định chấp thuận niêm yết cổ
phiếu Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại tại Sở giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh.
26/01/2007 Cổ phiếu Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được chính thức giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
2009 Nhận cờ thi đua của Chính Phủ Việt Nam tặng đơn vị dẫn đầu phong trào
thi đua.
2010 Đón nhận Huân chương lao động hạng 2
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
ĐAỊ HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG
CUNG CẤP
NHIÊN LIỆU
PHÂN XƯỞNG
VẬN HÀNH 1
PHÂN XƯỞNG
VẬN HÀNH 2
PHÂN XƯỞNG
VẬN HÀNH ĐIỆN-
KIỂM NHIỆT
PHÂN XƯỞNG
HÓA
VĂN PHÒNG
PHÒNG TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG BẢO VỆ
CỨU HỎA
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÒNG KẾ
HOẠCH-VẬT TƯ
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT PHỤ
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
a) Đại hội đồng cổ đông
b) Hội đồng quản trị
c) Tổng giám đốc
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
d) Ban kiểm soát
e) Các phó giám đốc
f) Các phòng ban phân xưởng
2.2. Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty bao gồm
tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần vào quý 1 hàng năm.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên do Hội đồng quản trị triệu tập và
tổ chức tại một địa điểm ở Việt Nam do Hội đồng Quản trị quy định. Cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề được Pháp luật và Điều lệ
này quy định. Các kiểm toán có thể được mời tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông để tư vấn cho việc thong qua các báo cáo tài chính hàng năm.
Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường niên
trong các trường hợp sau:
hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty khi tổ chức kiểm
toán độc lập được chỉ định thấy rằng cuộc họp là quan trọng để thảo luận về báo cáo
kiểm toán hoặc về tình hình tài chính của Công ty và Hội đồng quản trị cũng nhận
thấy như vậy;
báo cáo tài chính cho thấy số lỗ lũy kế bằng 50% Vốn điều lệ trở lên;
khi số thành viên Hội đồng quản trị ít hơn một nửa số thành viên do Đại hội
đồng cổ đông quyết định;
ban kiểm soát yêu cầu triệu tập cuộc họp nếu thấy rằng các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Cán bộ quản lý vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ của họ theo
Điều 86 Luật Doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị có hành động hoặc ra quyết
định vượt quá phạm vi quyền hạn của mình;
các trường hợp khác mà Hội đồng quản trị xét thấy vì lợi ích của Công ty và
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
a)Ban kiểm soát có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều
88 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này, chủ yếu là những quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
được Hội đồng quản trị tham khảo ý kiến về việc lựa chọn tổ chức kiểm
toán độc lập, mức phí kiểm toán và các vấn đề khác lien quan đến tổ chức kiểm
toán độc lập;
thảo luận với tổ chức kiểm toán độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán
trước khi bắt đầu việc kiểm toán;
lấy ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn về pháp ly và đảm bảo
sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài Công ty với kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn phù hợp vào công việc của Công ty nếu thấy cần thiết;
kiểm tra báo cáo tài chính trước khi trình Hội đồng quản trị;
thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm
toán cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc;
xem xét thư quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập và ý kiến phản hồi của
Công ty;
xem xét báo cáo của Công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội
đồng quản trị chấp thuận;
xem xét những kết quả kiểm tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Công ty.
b)Thành viên Ban kiểm soát do các Cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
của các Cổ đông, cụ thể như sau: Cổ đông hoặc nhóm Cổ đông nắm giữ trên 10% số
cổ phần có quyền biểu quyết trong vòng 6 tháng liên tiếp trở lên được quyền ứng cử
hoặc đề cử người để bầu vào Ban kiểm soát. Các Cổ đông có quyền gộp số phiếu có
quyền biểu quyết của từng người lại với nhau để đề cử các thanh viên Ban kiểm
soat. Nếu tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết nằm trong khoảng trên 10% đến
dưới 30% thì được quyền đề cử 1 người; nếu từ 30% đến dưới 50% thì được đề cử 2
người; nếu từ 50% đến 70% thì được đề cử 3 người; và nếu trên 70% thì được đề cử
4 người để bầu vào Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Công ty.
Hội đồng quản trị xác định mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến
lược đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, tài
chính và đầu tư hàng năm trên cơ sở định hướng đã được Đại hội đồng cổ đông
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
thông qua.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hay bất kỳ Cán bộ quản lý
hoặc người đại diện nào của Công ty nếu có cơ sở để Hội đồng quản trị cho rằng đó
là vì lợi ích tối cao của Công ty. Tuy nhiên việc bãi nhiệm đó không được trái với
các quyền theo hợp đồng của người bị bãi nhiệm (nếu có).
Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm các Cán bộ quản lý Công ty hoặc
người đại diện của Công ty theo đề nghị của Giám đốc và quyết định mức lương
của họ.
Hội đồng quản trị quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; đề xuất các loại cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định các loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định loại trái phiếu, tổng
giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành trái phiếu; quyết định bán trái phiếu, cổ phiếu
và các chứng khoán chuyển đổi theo quy định của Pháp luật; quyết định mức tạm
ứng cổ tức và đề xuất mức chia cổ tức hàng năm để Đại hội đồng cổ đông quyết
định; đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty.
Tổng Giám đốc Công ty
Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trước cấp trên. Giám đốc có nhiệm vị và quyền hạn:
là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật;
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch được
giao từ Hội đồng quản trị;
quan hệ giao dịch với khách hàng, ký kết hợp đồng;
được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất của Công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cán bộ công nhân
viên của Công ty, ký kết hợp đồng lao động theo phân cấp quản lý;
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động của Công ty,
chỉ đạo chung bộ máy quản lý thông qua các Phó Giám đốc hoặc Trưởng các đơn vị
để thực hiện tốt các kế hoạch của Hội đồng quản trị.
Phó Giám đốc sản xuất
Có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc tổ chức điều hành bộ máy sản xuất, chỉ đạo
trực tiếp đến mọi hoạt động của các phòng, ban, phân xưởng liên quan đến sản xuất
điện và chịu mọi trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất điện.
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Phó Giám đốc kinh tế
Giúp Tổng Giám đốc về các vấn đề kinh tế, đầu tư, phát triền Công ty, chỉ đâọ
trực tiếp các phòng, ban, phân xưởng kế hoạch-vật tư ,bộ phận sản xuất phụ.
Các phòng, ban chức năng
• Văn phòng Công ty giúp Giám đốc trong công tác quản lý văn thư, lưu trữ,
đối nội, đối ngoại, quản lý xe ô tô, quản lý nhà cửa, đất đai, điện nước, tổ chức các
bữa ăn ca cho Cán bộ công nhân viên và phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên
tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao Công ty.
• Phòng Tổ chức-Lao động tham mưu cho Giám đốc xây dựng phương án tổ
chức nhân sự; kế hoạch tuyển dụng, đào tạo Lao động, lưu trữ và quản lý Hồ sơ
nhân sự; xây dựng và trình duyệt các chế độ chính sách cho người lao động như:
Các chế độ về tiền lương, thưởng, chế độ bảo hiểm…cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiên công
tác lao động, tiền lương…
• Phòng Tài chính-Kế toán giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính; thực
hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất điện; thanh quyết toán các
hợp đồng về đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình sửa chữa đại tu cho các đơn vị
trong và ngoài Công ty; quản lý tài sản của Công ty theo đúng quy định của Nhà
nước; phát lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty…
• Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật vận hành, kỹ thuật sửa
chữa, an toàn lao động và các hoạt động khác, quản lý các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật,
lưu trữ các hồ sơ kỹ thuật; xây dựng phương thức vận hành, xây dựng các qui trình
an toàn vận hành và tổ chức học tập cho các đối tượng xó lien quan trong toàn Công
ty; cập nhật các thông tin về quá trình sản xuất điện, sửa chữa và sản xuất khác;
tham gia nghiệm thu các thiết bị sửa chữa để đưa vào vận hành…
• Phòng Bảo vệ-Cứu hỏa giúp Giám đốc trong công tác bảo vệ an ninh trật tự
của Công ty, tổ chức công tác phòng chống cháy, nổ; kiểm tra giám sát việc tuân
thủ các qui định, qui chế của các đơn vị và cá nhân trong Công ty; có biện pháp
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
• Phòng Kế hoạch-Vật tư giúp Giám đốc lập và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và sửa chữa trong toàn Công ty; soạn thảo các Hợp đồng kinh tế để
giám đốc ký với các đơn vị trong và ngoài Công ty; triển khai việc thực hiện các
hợp đồng; lập và trình duyệt đơn giá, dự toán; thực hiện hạch toán nội bộ; lập kế
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
hoạch nhu cầu vật tư, tổ chức thu mua, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư cho hoạt
động sản xuất điện, sửa chữa và các hoạt động khác của Công ty.
Các phân xưởng sản xuất
Bao gồm các phân xưởng: Cung cấp nhiên liệu, Vận hành 1, Vận hành 2,
Điện-Kiểm nhiệt, Hóa, Sản xuất phụ. Các phân xưởng sản xuất là các đơn vị chủ
quản thiết bị, quản lý và vận hành toàn bộ các thiết bị trong dây chuyền công nghệ
của Công ty; lập kế hoạch vận hành, sửa chữa, thí nghiệm và hiệu chỉnh các thiết bị
trong phạm vi đơn vị quản lý.
3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty
3.1. Đặc điểm sản phẩm điện năng của Công ty
Sản phẩm cuả Công ty là điện năng. Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, việc
sản xuất và tiêu dụng diễn ra đồng thời. Khi tiêu thụ, điện năng được chuyển hóa
thành các dạng năng lượng khác nhau như: nhiệt năng, cơ năng, quang năng,…thỏa
mãn các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong xã hội. Chính vì
tính chất đặc biệt của sản phẩm điện nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng có
những khác biệt so với những lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong kinh doanh hàng hóa thông thường, khâu đầu tiên là mua và nhận hàng
còn khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện năng, khâu đầu
tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn và khâu cuối cùng chính là quá trình ghi
điện từ các đồng hồ đo điện tại từng nhà hoặc hiện trường của khách hàng. Do việc
mua và bán diễn ra đồng thời và ở nhiều nơi nên không thể quan sát toàn diện và rất
khó khăn cho quá trình quản lý.
Về phương diện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành kinh
doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung để cân,
đong, đo đếm hàng hóa cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện năng, đồng hồ
đo điện là phương tiện đặc biệt dung để đo lượng điện khách hàng đã tiêu thụ tương
tự như cân, thước đo,…và mỗi khách hàng phải dung đồng hồ riêng nên tầm quản
lý rộng và khó khăn. Vì thế, chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng lớn đến
sản lượng điện bán ra.
Khác với hàng hóa thông thường, sản phẩm điện được khách hàng tiêu thụ
trước sau một thời gian mới ghi nhận và tính toán lượng điện năng khách hàng đã
tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu dùng đó được chuyên biệt hóa
thành công tác ghi điện. Vì vậy, trong kinh doanh bán điện xuất hiện nhu cầu cần
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình ghi điện.
Thời điểm lập hóa đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hóa trong kinh doanh điện
cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hóa thông thường, hầu như chỉ
sau khi tập hợp hóa đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới được tiêu dùng hàng
hóa. Còn với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng xong mới lập hóa đơn thu tiền,
trong khi đó phải bỏ ra chi phí lưu thông trước. Chính vì vậy, trong kinh doanh điện
xuất hiện nhu cầu quản lý chặt khâu thu tiền và rút ngắn thời gian khách hàng nợ.
Giá cả trong kinh doanh điện năng và kinh doanh hàng hóa cũng khác nhau.
Với hàng hóa thông thường, giá mua hàng và giá bán hàng do thị trường quyết định.
Còn trong kinh doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính
chiến lược, mặt khác do nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước đang trong giai đoạn phát triển, nên Nhà nước còn phải có những điều tiết
nhất định trong đó có giá mua và giá bán điện. Bên cạnh đó, bán điện cho khách
hàng còn được điều chỉnh bởi mục đích sử dụng ( dùng cho sinh hoạt và hộ gia
đình, dùng cho sản xuất và cơ quan hành chính sự nghiệp hay dùng cho sản xuất
nông nghiệp…) và sản lượng điện mà khách hàng tiêu dùng.
Đối với hàng hóa thông thường, hàng hóa lưu kho lâu ngày có thể bị hư hỏng,
biến chất nhưng thông thường vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát được.
Ngược lại, trong kinh doanh điện, có một lượng điện tổn thất mà chúng ta không thể
thấy được, bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ thuật, Nếu như tổn thất kỹ
thuật là tất yếu, phụ thuộc vào tình trạng lưới điện thì tổn thất phi kỹ thuật là hoàn
toàn do chủ quan của những người làm công tác sản xuất kinh doanh: bị ăn cắp
điện, tính toán điện năng trên hóa đơn sai,… Tuy nhiên, điều khó khăn là phân biệt
được chính xác hai loại tổn thất này vì hầu như không bao giờ biết được có tổn thất
phi kỹ thuật hay không?
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư liệu tiêu dùng. Sản phẩm điện đặc
biệt ở chỗ, nó ít có khả năng lựa chọn khách hàng. Các hộ tiêu dùng rất đa dạng, từ
những hộ tiêu thụ vài Kwh/ tháng đến những hộ tiêu thụ vài triệu Kwh/ tháng. Điện
luôn gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh và thân thiết trong sinh hoạt hàng
ngày của toàn xã hội.
Tính chất đặc biệt trong kinh doanh điện năng cho thấy quản lý kinh doanh
điện năng thực sự là ngành lớn và phức tạp. Mọi chiến lược kinh doanh luôn phải
xuất phát từ những đặc thù đó thì mới mang lại năng suất và hiệu quả tối ưu cho
ngành điện: tăng doanh thu để tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo tiết kiệm điện
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
đến mức tối đa.
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất điện năng
3.2.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất điện
Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại có 2 nhà máy sản xuất điện, gồm 6 tổ
máy, với tổng cộng công suất là 1040MW, trong đó:
Nhà máy Phả Lại 1 (Dây chuyền 1):
Lò hơi:
Kiểu: BKZ-220-110-10C
Năng suất hơi: 220 tấn/h
Áp lực hơi: 100kg/cm
2
Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 540 độ C
Hiệu suất thô của lò: 88.05%
Nước sản xuất: Liên Xô
Tua bin:
Kiểu: K100-90-7
Công suất định mức: 110MW
Áp suất hơi nước: 90kg/cm
2
Nhiệt độ hơi nước: 535 độ C
Nước sản xuất: Liên Xô
Máy phát:
Kiểu: TB 120-2T3
Công suất: 120MW
Nước sản xuất: Liên Xô
Nhà máy Phả Lại 1 gồm 4 tổ máy có tổng công suất là 440MW được đưa vào
vận hành năm 1983, 1984, 1985, 1986. Tổ máy 1,2 của Dây chuyền 1 đã đại tu 5
lần; Tổ máy 3,4- Dây chuyền 1 đại tu 4 lần.
Nhà máy Phả Lại 2 (Dây chuyền 2)
Lò hơi:
Kiểu: than phun, ngọn lửa chữ V
Năng suất hơi (định mức): 925 tấn/h
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Áp lực hơi: 180kg/cm
2
Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 541 độ C
Hiệu suất thô của lò: 88.5%
Nước sản xuất: Anh
Tua bin:
Kiểu: 270T-442/423
Công suất định mức: 300MW
Áp suất hơi nước: 169kg/cm
2
Nhiệt độ hơi nước: 538 độ C
Nước sản xuất: Mỹ
Nhà máy 2 có 2 tổ máy với công suất mỗi tổ là 300MW, được thiết kế và lắp
đặt hệ thống điều khiển phân tán Distributed Control System (DCS) tự động 100%,
đây là một công nghệ điều khiển mới có độ tin cậy cao, tiên tiến và hiện đại. Thiết
bị chính chủ yếu của các nước G7.
Phương pháp sản xuất của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại là sản xuất
theo dây chuyền liên tục, điện được sản xuất ra và phát trực tiếp lên lưới điện Quốc
gia theo yêu cầu điều độ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Thiết bị sản xuất của Công ty có 2 dây chuyền sản xuất điện như đã trình bày
ở trên và các thiết bị phục vụ sản xuất điện năng thuộc hai công nghệ sản xuất khác
nhau:
Dây chuyền 1: Công nghệ sản xuất của nước Nga (Liên Xô cũ), các thao tác
vận hành vẫn thủ công (bằng tay) nên đòi hỏi vẫn phải dùng nhiều nhân lực cho
dây chuyền sản xuất này.
Dây chuyền 2: Công nghệ sản xuất Nhật Bản, mọi thao tác vận hành bằng tự
động hóa, xử lý vận hành, các thông số kĩ thuật được hiển thị trên màn hình. Bằng
tự động hóa dây chuyền sản xuất nên không cần phải nhiều nhân lực vận hành
nhưng đòi hỏi kĩ thuật vận hành phải cao mới đáp ứng được.
3.2.2. Quy trình sản xuất điện
Qui trình công nghệ vận hành dây chuyền sản xuất Nhiệt điện than sản xuất
ra sản phẩm điện được mô tả cụ thể như sau:
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại là một Nhà máy Nhiệt điện than chỉ
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
chuyên sản xuất ra một loại sản phẩm đó là Điện như đúng tên gọi của Nhà máy.
Sản phẩm Điện là một loại sản phẩm đặc biệt, nó không nhìn thấy được, không sờ
thấy được vì nó không có hình thái vật chất nhưng nó có sức mạnh vô biên. Sản
phẩm Điện rất có ích cho mọi hoạt động trong xã hội nhưng nó cũng nguy hiểm vô
cùng nếu như ta không biết sử dụng đúng mức, đúng cách, đúng mục đích. Sản
phẩm Điện không để tồn kho được nên sản xuất theo yêu cầu tiêu dùng của xã hội,
sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu, không có sản phẩm dở dang đầu kì và cuối
kỳ, thời điểm sản xuất đồng thời cũng là thời điểm tiêu thụ. Nhà máy được vận
hành liên tục 24/24 giờ để sản xuất điện, qui trình vận hành trải qua các công đoạn
tuần tự như sau:
Hình 3: Sơ đồ qui trình sản xuất điện
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
Nước từ sông
Thái Bình
Kho
than
Trộn than
Nghiền
than
LÒ HƠI
Xử lý làm
mềm
Bơm nước làm mát
Gia nhiệt
hơi
Trạm biến áp
N
ư
ớ
c
t
h
ả
i
Lọc
bụi
Đ
ố
t
k
h
ở
i
đ
ộ
n
g
l
ò
Gia nhiệt
không khí
Bơm cấp
Dầu F.O
X
ỉ
Không khí
Than đường sông,
đường sắt
Máy phát điện
Nước TH về
sông Thái Bình
~
TUA BIN
HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA
Quạt gió
Bốc dỡ
Ống
khói
Khử
lưu
huỳnh
Hồ xỉ
Nước hồi
T
r
o
b
a
y
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Có nhiệm vụ tiếp nhận, bốc dỡ, lưu trữ, vận chuyển nhiên liệu: Than, Dầu
F.O (fuel oil). Trung bình 1 ngày đêm sử dụng hết khoảng 10.000 tấn than cám, mỗi
năm công ty tiêu thụ khoảng 3.0 triệu tấn than. Than được vận chuyển từ các mỏ
than Uông Bí, Mạo Khê, Quảng Ninh theo hai tuyến đường sông và đường sắt. Sau
khi bốc dỡ than được chuyển đến các kho lưu trữ bằng hệ thống băng tải. Tại kho,
than được trộn với nhau để đạt được thông số theo yêu cầu đồng thời Than được
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
vận chuyển từ kho lưu trữ đến các máy nghiền theo hệ thống băng tải; Các thiết bị
làm việc liên tục 24/24h để cung cấp than cho các máy nghiền các máy nghiền có
nhiệm vụ nghiền than và cấp than bột cho lò hơi.Dầu F.O được sử dụng trong quá
trình khởi động ban đầu là chủ yếu, trong quá trình vận hành tuỳ theo các tình
huống cụ thể dầu có thể được đốt kèm than.
Lò hơi: Là nơi xảy ra quá trình cháy của Dầu+Than+Không khí (ôxi),
chuyển hoá nước thành hơi cấp cho Tua bin.
Lọc bụi, khử lưu huỳnh
Lọc bụi: là loại lọc bụi tĩnh điện, dòng khói chứa các sản phẩm cháy được
đưa qua các trường lọc bụi, tại đây các hạt nhỏ bị ion hoá bởi trường điện từ giữa
các bản cực, chúng tích điện và bị hút vào bản cực lắng, sau đó được thu gom (tro
bay)
Khử lưu huỳnh: sử dụng đã vôi dưới dạng bùn, phun ẩm đối lưu và hấp thụ
thành phần SOx trong khói trước khi đến ống khói và thoát ra môi trường.
Tua bin: Hơi nước nhận từ các đường dẫn hơi với nhiệt độ và áp suất siêu
cao được phun vào các tầng cánh động của tubin, quay tuabin. Tua bin được nối
đồng trục với máy phát điện.
Máy phát điện, trạm biến áp
Máy phát điện: Rô to của máy phát điện được nối đồng trục với tubin, là
thiết bị chuyển hoá cơ năng (quay) thành điện năng truyền dẫn đến trạm biến áp.
Trạm biến áp: Trạm biến áp nhận điện năng từ máy phát điện có nhiệm vụ
tăng điện áp và truyền các lộ đường dây phân phối tải Điện đi tiêu thụ Điện theo các
mạch đường dây: Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hải Dương, Bắc Giang đồng bộ
với hệ thống điện quốc gia.
Hệ thống nước:Nước đầu vào được lấy từ sông Thái Bình với nhiệm vụ cung
cấp nước làm mát, nước lò và các nhu cầu khác. Nước cấp vào lò là nước đã được
xử lý đảm bảo các yêu cầu về độ pH, silica, độ khoáng, độ dẫn…
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, công suất lớn, vận hành an
toàn, liên tục, hiệu quả kinh tế cao, thân thiện với môi trường, có thể khẳng định
rằng công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại xứng đáng là đại diện tiêu biểu trong khối
các nguồn nhiệt điện trong cả nước về bề dày thành tích và những đóng góp to lớn
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và phát triển ngành điện
nói riêng
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
Hình 4: Sơ đồ công nghệ của quy trình luân chuyển của than đốt lò
Các lò hơi của Nhiệt điện phả lại được thiết kế đốt than Antraxit của các mỏ
than ở Hòn Gai, Cẩm Phả, Mạo Khê, Vàng Danh độ tro trung bình 28,3%. Than từ
Hòn Gai Cẩm Phả được vận chuyển về Công ty bằng đường thuỷ dùng các cẩu
Kirốp đưa vào hệ thống băng tải vận chuyển vào lò hơi, phần còn lại chuyển vào
các kho than kín và kho than hở; Than từ Mạo Khê, Vàng Danh được vận chuyển
về PPC bằng đường sắt dùng khoang lật toa đổ xuống phễu cấp than của hệ thống
băng tải sau đó được chuyển tới các lò đang vận hành hoặc chuyển vào các kho than
kín và kho than hở hoặc vào các nhà chứa than khô.
Dầu FO được sử dụng để khởi động và duy trì sự cháy trong buồng lửa khi
phụ tải thấp (tức là khi phát với công suất thấp) Dầu được vận chuyển đến Phả Lại
bằng đường thuỷ. Lượng dầu tiêu thụ theo thiết kế là 18.720tấn/năm.
Hình 5: Sơ đồ sản xuất, truyền tải và phân phối, bán lẻ điện
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
3.3. Nhiên liệu
Nhiên liệu chính của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại là than (94%) và
dầu FO(6%). Trong điều kiện biến động giá xăng dầu như hiện nay, việc tiết
kiệm chi phí đầu vào chủ yếu là nhiên liệu ( chiếm 42,75% tổng chi phí) tiến tới
giảm giá thành điện sản xuất là vấn đề Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại đang
rất quan tâm.
Than: Các lò hơi của Nhiệt Điện Phả Lại được thiết kế đốt than Anthraxit của
các mỏ Hon Gai, Cẩm Phả, Mạo khê, Vàng Danh độ trot rung bình 28.3%. Than từ
các mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả được vận chuyển về Công ty bằng đường sông đến cảng
than, dùng các cẩu kirop bốc đưa vào hệ thống băng tải. Than từ Mạo Khê được vận
chuyển về Công ty bằng đường sắt, dùng khoang lật toa đổ xuống phễu cấp than của
hệ thống băng tải.Than từ hệ thống băng tải được chuyển đến các lò đang vận hành
hoặc đưa vào nhà chứa than khô. Lượng tiêu thụ hàng năm khoảng 3 triệu tấn.
Dầu FO: Chiếm 6% trong cơ cấu được mua về từ Công ty Xăng Dầu B12 là
nhà cung cấp tin cậy và lâu năm. Dầu FO được sử dụng để khởi động và duy trì sự
cháy của buồng lửa khi phụ tải thấp. Lượng FO tiêu thụ hàng năm theeo thiết kế là
18 720 tấn. Dầu được nhập từ cành Bãi Cháy- Quảng Ninh và Vật Cách- Hải Phòng
đưa đến Phả Lại bằng đường thủy.
3.4. Đặc điểm đội ngũ lao động
3.4.1. Số lượng lao động
Lao động trong công ty bao gồm toàn bộ những người tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty hiện nay có 12 đơn vị bao gồm các
phòng kỹ thuật, nghiệp vụ và các phân xưởng, được chia thành 2 khối gồm khối các
phòng kĩ thuật và khối vận hành sản xuất. Tổng số lao động tại thời điểm
31/12/2011 là 1.471 người.
Hình 6: Biểu đồ số lượng lao động tại Công ty giai đoạn 2008-2010
(Đơn vị: người)
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:GS.TS. Nguyễn Đình Phan
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Từ biểu đồ trên ta thấy tổng số lao động của Công ty giảm dần qua các năm, từ năm
2008 đến năm 2009 giảm 15 người, tương đương với giảm 0,95%; từ năm 2009 đến
năm 2010 giảm 18 người, tương đương giảm 1,17%; từ năm 2010 đến năm 2011
giảm 71 người tương đương với 4,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động đến
tuổi về hưu, do sức khỏe, trình độ và giảm biên chế. Tính đến tháng 12/2011, Công
ty cổ phần Nhiệt điện có 1.471 công nhân viên.
Trong đó:
• Viên chức: 213 người
• Nhân viên: 163 người
• Công nhân: 1095 người
3.4.2.Cơ cấu lao động
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại Công ty năm 2011
Cơ cấu lao động Số lao động
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 1471 100%
Dương Đức Toàn Lớp: QTCL 50
25