Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ của công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam-VINADES, JSC giai đoạn 2012-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC
3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.2.KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC 22
1.2.2. Một số bài học 25
3.2.ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CUNG ỨNG
DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY 48
21.Kiều Trang (2011) , Báo cáo tài chính quý 4/2011: Google thắng lớn,
62
PHỤ LỤC………………………. …………………………………………….62
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Tên bảng Trang
1 1.1 Quy mô vốn của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở
Việt Nam qua các năm.
18
2 1.2 Hệ thống máy tính của Công ty cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam.
19
3 1.3 Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần phát triển nguồn
mở Việt Nam tháng 4 năm 2012.
20
4 2.1 Cân đối kế toán và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công
ty Cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam .
27
5 2.2 Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam từ năm 2010 tới năm 2011.
31
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Biểu
đồ
Tên biểu đồ Trang
1 1.1 Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở
Việt Nam năm 2010 và năm2011)
18
2 1.2 Doanh thu của Google từ năm 2010 đến quý 1 năm
2012
23
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Tên Hình Trang
1 2.1 Tác động của mạng lưới cung ứng lên sự phát triển
của Công ty
33
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
1 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam
8
2 2.1 Mô hình cung ứng của Công ty cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam
36
3 3.1 Mô hình cung ứng dịch vụ theo Đại lý 52
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
STT Chữ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1 Bộ TT&TT Bộ Thông tin và truyền thông
2 CNTT Công nghệ thông tin

3 CSH Chủ sở hữu
4 DH Dài hạn
5 DN Doanh Nghiệp
6 NH Ngăn hạn
7 PMNM Phần mềm nguồn mở
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 TSLĐ Tài sản lưu động
11 VINADES,
JSC
Vietnam open source
development , Joint
stock company
Công ty cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, phần mềm nguồn mở
(PMNM) đã được xem như một lối thoát vi phạm bản quyền, bởi các doanh
nghiệp (DN) trong nước có nguy cơ đối mặt với các vụ kiện tụng về quyền sở
hữu trí tuệ. Việc xây dựng và triển khai các ứng dụng PMNM hiện đang được
coi là một trong những giải pháp tối ưu giúp giảm thiểu tối đa kinh phí bản
quyền, đặc biệt là bản quyền đối với hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, môi
trường phát triển phần mềm. Phần mềm nguồn mở sẽ giúp khuyến khích, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp CNTT trong nước phát triển sản phẩm của mình,
từng bước tham gia vào thị trường phần mềm ở khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên thực tiến trong nhiều năm qua, việc triển khai ứng dụng phần
mềm là rất khó, phần mềm nguồn đóng đã khó, phần mềm nguồn mở còn khó

hơn nhiều. Phát triển một hệ thống nguồn mở hoàn toàn không dễ dàng bởi nó
cần được thiết kế, tổ chức đúng đắn và chuyên nghiệp ngay từ đầu. Nếu không,
sẽ không thể tiếp nhận hay đủ mở để được cộng đồng nguồn mở hỗ trợ và tiếp
nhận.Và thực tế có quá nhiều khó khăn và đặt ra lắm thách thức không dễ gì
vượt qua.
Một câu hỏi đặt ra là tại sao người ta vẫn dùng phần mềm nguồn đóng
(closed source) nhiều hơn. Lý do là phần mềm nguồn mở chưa đạt chuẩn về mặt
hỗ trợ khách hàng tốt do thường không có một công ty, một đại diện nào đứng ra
quản lý khách hàng. Tất cả các yêu cầu hầu như không thể hỗ trợ bằng điện
thọai mà phải dùng forum, mail hay newsgroup…Trong khi đó các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, khi muốn sử dụng, hoặc yêu cầu hỗ trợ lại không tìm
được doanh nghiệp nào phù hợp với yêu cầu của mình hoặc có tìm được nhưng
khả năng đáp ứng rất hạn chế. Vì vậy yêu cầu đặt ra với ngành phần mềm nguồn
mở Việt Nam cần có mạng lưới cung ứng, phân phối các dịch vụ nguồn mở. Và
công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam, một trong công ty nguồn mở
đầu tiên của Việt Nam được thành lập vào tháng 2 năm 2010. Với mục tiêu xây
dựng cho cộng đồng nguồn mở Việt Nam một bộ mã nguồn riêng. Cung cấp sản
phẩm dịch vụ và hỗ trợ người dùng mã nguồn mở. Đồng thời khẳng định sự phát
triển của ngành phần mềm nguồn mở Việt Nam đối với thế giới.
Với cách đặt vấn đề như trên, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình phát
triển mạng lưới cung ứng dịch vụ của công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt
Nam là việc làm cần thiết.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Đề tài :“ Phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ của công ty cổ phần
phát triển nguồn mở Việt Nam-VINADES, JSC giai đoạn 2012-2015” được
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và quy mô
mạng lưới cung ứng dịch vụ của công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam
từ năm 2010-2011nhằm đề xuất các biện pháp cho việc phát triển mạng lưới
cung ứng dịch vụ của Công ty giai đoạn 2012-2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề phát triển và mở rộng
mạng lưới cung ứng dịch vụ của công ty phát triển nguồn mở Việt Nam-
VINADES, JSC
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tập phát triển mạng lưới cung ứng dịch
vụ của công ty giai đoạn 2010-2011 và định hướng giai đoạn 2012-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích tổng hợp,
Thống kê và phân tích từ các nguồn dữ liệu từ Phòng kinh doanh, Phòng
kế toán của Công ty Cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên
đề được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập. Kinh nghiệm và bài học
Chương 2: Thực trạng phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ tại Công ty
cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam-VINADES, JSC giai đoạn 2010-2011
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển mạng lưới cung ứng dịch
vụ của Công ty phát triển nguồn mở Việt Nam giai đoạn 2012-2015
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP. KINH

NGHIỆM VÀ BÀI HỌC
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103043946 ngày 03 tháng 2 năm 2010 và
Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế với mã số doanh nghiệp
0104480086 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 03 tháng
02 năm 2010. Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đ (Một tỷ tám trăm triệu đồng). Công
ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam là công ty nguồn mở đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam. Sự ra đời của công ty là kết quả của những nỗ lực trong
hơn hai năm miệt mài nghiên cứu mô hình và hướng đi cho ngành nguồn mở
Việt Nam. Đó cũng là kết quả của niềm đam mê tin học, đam mê xây dựng được
một hệ thống phần mềm nguồn mở góp phần phát triển nền công nghệ thông tin
Việt Nam của những thành viên công ty
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Open Source Development, Joint Stock
Company
Tên viết tắt: VINADES.,JSC
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Số đăng ký kinh doanh: 0103043946
Mã số thuế: 0104480086
Trụ sở: Số nhà A8, tập thể nhà máy Dệt Ao Sen, phường Mộ Lao, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Văn phòng giao dịch: Phòng 704 tòa nhà CT1, 583 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội
Chủ tịch Hội đồng quản trị : Nguyễn Anh Tú
Tổng giám đốc: Nguyễn Thế Hùng
Điện thoại: 04.85872007
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A

3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Fax: 04.3550 0914.
Website: | |
1.1.1.1. Sự hình thành
Sử dụng và mở hóa mã nguồn dường như đã thành xu hướng tất yếu của
thế giới. Không tách khỏi dòng chảy công nghệ, Việt Nam đã và đang từng bước
hòa nhập vào dòng chảy ấy. Bắt đầu cho xu hướng phát triển mã nguồn mở
(open source) phải nói đến nỗ lực cho việc sử dụng mã nguồn mở của cộng đồng
mạng Việt Nam.
Sau một thời gian dài nỗ lực, các sản phẩm mã nguồn mở đã đến với cộng
đồng người Việt và bây giờ là ăn sâu trong tiềm thức người dùng như một phần
tất yếu của thế giới công nghệ. Vậy nên, dù là công dân mạng hay người dùng
máy tính thông thường, dù là dân công nghệ thông tin (IT) hay là nhân viên văn
phòng, dù có tham gia lập trình hay không thì một điều chắc chắn rằng bất cứ ai
trong chúng ta cũng đã và đang sử dụng các phần mềm mã nguồn mở.
Mã nguồn mở NukeViet vốn đã quá quen thuộc với cộng đồng CNTT
Việt Nam trong mấy năm qua. Tuy chưa hoạt động chính thức, nhưng chỉ trong
khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2009 mã nguồn mở NukeViet đã được
dùng phổ biến ở Việt Nam, áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực, từ tin tức đến thương
mại điện tử, từ các website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh
nghiệp
Để chuyên nghiệp hóa việc phát hành mã nguồn mở NukeViet, Ban Quản
Trị NukeViet quyết định thành lập doanh nghiệp chuyên quản NukeViet mang
tên CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN MỞ VIỆT NAM - Tên giao
dịch tiếng Anh: VIETNAM OPEN SOURCE DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMPANY (viết tắt: VINADES.,JSC).
Nhiệm vụ công ty ngoài việc phát hành, phát triển hệ thống NukeViet sẽ
có thêm nhiệm vụ triển khai các dự án để tạo kinh phí duy trì hoạt động lâu dài
cho NukeViet. Với quan điểm và định hướng như vậy Công ty quyết tâm tập

trung vào các phần mềm, dịch vụ trên Web và sử dụng mã nguồn mở làm nền
tảng cho các giải pháp của mình. Công ty có thể tham gia vào cộng đồng mã
nguồn mở, đóng góp thêm kinh nghiệm và sức lực, góp phần cho cộng đồng
nguồn mở ngày một mở rộng và phát triển hơn. Trên tinh thần đó công ty sẽ
phát triển bộ mã nguồn NukeViet nhất quán theo con đường mã nguồn mở đã
chọn - tự do và miễn phí nhưng chuyên nghiệp và quy mô hơn bao giờ hết.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
1.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam được thành lập từ năm
2010. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ về Website, Hosting, Domain. Trong quá trình hoạt động của mình công ty
đã không ngừng phát triển.
Thời gian ban đầu với số vốn ban đầu 1,8 tỷ đồng, công ty đã giành phần
lớn để mua sắm trang thiết bị , trả lương cho nhân viên và duy trì các hoạt động
của công ty.Ngay khi thành lập, phần mềm NukeViet 3.0 phiên bản beta, sản
phẩm đầu tiên của Công ty được phát hành đến cộng đồng nguồn mở và một số
khách hàng. Mục đích của Công ty đợt phát hành sớm nhằm thử nghiệm sản
phẩm, thông qua đánh giá, góp ý của người sử dụng để hoàn thiện sản phẩm hơn
trước khi đưa ra phiên bản chính thức.
Trong những tháng tiếp theo, Công ty đã tập trung vào việc nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới, với tham vọng sáng tạo ra CMS mã nguồn mở thuần
Việt đầu tiên, tách hoàn toàn ra khỏi nền tảng PHP-Nuke đã lạc hậu. Điều đó đã
thành hiện thực vào ngày 20.10.2010, khi Công ty phát hành NukeViet 3.0 phiên
bản chính thức và đạt hàng ngàn lượt tải ngay trong 24 giờ đầu tiên. Đồng thời
Công ty tích cực tiếp thị sản phẩm đến khách hàng. Qua hoạt động cộng đồng,
và truyền thông…, một tháng sau khi Công ty phát hành sản phẩm đầu tiên, hoạt
động kinh doanh của công ty liên tục phát triển. Số lượng khách hàng và doanh

thu tăng lên nhanh chóng, phần nào đã bù đắp được nguồn tài chính cho hoạt
động của công ty.
Tháng 11.2011, Công ty được trao giải Ba (không có giải nhất, nhì) cuộc
thi Nhân tài đất Việt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hạng mục Sản phẩm đã
ứng dụng rộng rãi. Theo số liệu thống kê được cho đến thời điểm đạt giải, đã có
2.000 website sử dụng NukeViet, chưa kể những website đã loại bỏ nhận diện
bản quyền của CMS này trên giao diện.
Cho đến nay Công ty đã đưa ra hàng chục sản phẩm và dịch vụ, các giải
pháp phần mềm đến khách hàng. Công ty cũng đã triển khai hàng loạt dịch vụ
hỗ trợ, tư vấn, đào tạo.
Ngày 12/10/2010, Công ty đã ký thỏa thuận hợp tác với Công ty
Peacesoft về việc tích hợp công cụ thanh toán nganluong.vn trên các website
được xây dựng trên nền tảng mã nguồn mở NukeViet 3.0. Kết quả là Công ty đã
xây dựng được một bộ mã nguồn mở xây dựng website bán hàng trực tuyến
riêng của Việt Nam. Với bộ mã nguồn này cộng đồng sẽ nhận được một bộ mã
nguồn mở là một hệ thống bán hàng trực tuyến thuần Việt, được chính các
doanh nghiệp trong nước phát triển và hỗ trợ. Nếu sử dụng hệ thống này, doanh
nghiệp và cá nhân có thể dễ dàng triển khai cho riêng mình một website bán
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
hàng trực tuyến với chi phí thấp vì được phát hành theo giấy phép nguồn mở nên
miễn phí bản quyền và đã được tích hợp sẵn cổng thanh toán điện tử
NgânLượng.VN. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với mô hình
kinh doanh sử dụng phương thức bán hàng và thanh toán trực tuyến.
Ngày 26/12/2010, Công ty và Hội Trí thức KH&CN trẻ (VAYSE) đã khai
giảng khoá đào tạo phần mềm nguồn mở NukeViet cho sinh viên, học sinh tại
Hà Nội. Chương trình đào tạo gồm 2 nội dung cơ bản:
Vận hành, sử dụng hệ thống mã nguồn mở NukeViet 3.0

Thiết kế giao diện và lập trình module cho NukeViet 3.0
Ngoài ra Công ty đã đào tạo, tư vấn cho hàng trăm cán bộ công nghệ
thông tin ở các trường trung học, cao đẳng đại học trong cả nước về vận hành,
quản lý Website.
Hiện nay với sự ủng hộ của Bộ TT&TT, Công ty đang cố gắng đưa mã
nguồn mở vào hệ thống chứng chỉ quốc gia.
Công ty đã nỗ lực, phát triển đa dạng sản phẩm của mình. Ngoài sản
phẩm Website cá nhân,Website công ty ,Website trường học ra, Công ty còn là
nhà cung cấp chính các dịch vụ hosting, Domain ở Việt Nam.
Bên cạnh việc ổn định sản xuất, Công ty đã không ngừng tìm kiếm các thị
trường mới.Tháng 9 năm 2011, nhận thấy những cơ hội thuận lợi cho kinh
doanh ở khu vực phía Nam, công ty quyết định thành lập chi nhánh ở Miền nam,
đặt trụ sở tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Có thể nói, đây là bước tiến lớn trong
việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường của công ty.Chi nhánh mới sẽ giúp mở
rộng khả năng hỗ trợ người dùng ra khu vực phía Nam, từng bước mở rộng và
phát triển cũng như hỗ trợ ngày một tốt hơn cho người sử dụng NukeViet tại khu
vực này, điều mà trước đây công ty thực hiện chủ yếu thông qua đội ngũ cộng
tác viên tại đó.
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty cũng phát triển nhanh
chóng. Tính đến tháng 12 năm 2011 Công ty tích cực đầu tư vào hệ thống máy
tính, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Số lượng máy tính tăng từ 8 chiếc tháng 2
năm 2010 lên 26 chiếc vào tháng 12 năm 2011.Số lượng nhân viên cũng tăng
trưởng tương ứng, từ 10 người lên 26 người. Quá trình tuyển chọn kỹ lưỡng, kết
hợp với đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc nên chất lượng đội ngũ
nhân viên ngày càng được nâng cao.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu Công ty
1.1.2.1. Chức năng
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
6

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam chuyên cung cấp các sản
phẩm về Web và các dịch vụ về Web, Hosting, Domain trong cả nước, các dịch
vụ về tư vấn, đào tạo triển khai ứng dụng Web và quản lý Website cho các
khách hàng là cá nhân, công ty, các tổ chức, cơ quan nhà nước, trường học, các
tổ chức giáo dục trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty thực hiện các hoạt động dịch vụ về Web, Hosting, Domain nhằm
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, phục vụ nhu cầu của khách
hàng ngày một tốt hơn. Đưa ra sản phẩm vượt trội về tính năng, giao diện, tính
an toàn, bảo mật mà một Website hay Hosting luôn cần.
- Kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của
Website, Hosting như hoạt động ổn định, phù hợp, tương thích với các thiết bị
khác nhau như Web trên di động, máy tính bảng, Máy tính cá nhân PC. Hơn hết
là tính an toàn, bảo mật dữ liệu, phòng chống sự lây nhiễm của Virus và tấn
công của Hacker…
- Đảm bảo các sản phẩm và dịch vụ phải được cung cấp, hỗ trợ đúng thời
gian
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu khách
hàng.
- Thực hiện đào tạo, hỗ trợ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
nghệ thông tin tại các cở sở giáo dục. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải đảo nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động của các tổ chức này.
- Đào tạo cho học sinh, sinh viên về mã nguồn mở. Triển khai các ứng
dụng, giải pháp nguồn mở, đưa nguồn mở trở thành nền tảng cho sự phát triển
công nghệ thông tin ở Việt Nam
- Tư vấn về cách vận hành, quản lý Website, kiến thức quản trị mạng,
quản lý tên miền, hosting.
- Đưa sản phẩm nguồn mở ra thị trường thế giới. Khẳng định vị thế, khả
năng của công nghệ thông tin Việt Nam

1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam một doanh nghiệp dân
doanh nhỏ vì vậy bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ và theo mô
hình trực tuyến – chức năng. Nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các
cấp quản lý, phát huy khả năng sáng tạo của nhân viên, đáp ứng nhanh, chính
xác yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh.
Là một công ty cổ phần nên bộ máy của Công ty có gần như đầy đủ các
bộ phận theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2005. Cơ cấu bộ máy tổ chức
của công ty bao gồm:
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc (Giám đốc)
- Các phòng ban, phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng thiết kế, lập
trình và test và các nhân trực thuộc.
- Đội ngũ bảo vệ
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện dưới sơ đồ
sau :
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam
*Nguồn: VINADES*
Ghi chú: Sự chỉ đạo cấp trên xuống cấp dưới.
Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty
1.1.2.4. Chức năng của từng bộ phận
• Đại hội đồng cổ đông:
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A

8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
THIẾT KẾ,
LẬP TRÌNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
CHI
NHÁNH
PHÍA NAM
Bộ phận
thiết kế
Bộ phận
lập trình,
test
Bộ phận
thiết kế,
lập trình
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
kế toán
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần phát triển

nguồn mở Việt Nam.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng
loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
- Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội
đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định các
phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư.
- Bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho
Công ty và cổ đông của Công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần
được quyền chào bán theo quy định tại điều lệ Công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
• Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai nhiệm kỳ của đại hộ cổ
đông, đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị.
Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản trị.
- Quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, phương án đầu tư, các
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết đinh cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập chi nhánh, việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác.
- Bổ nhiệm , miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của Công ty. Quyết định mức lương và lợi ích khác
của cán bộ quản lý đó.

- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phiếu và trái phiếu của Công ty.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục
hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thong qua quyết định.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
• Tổng giám đốc công ty:
- Người đại diện của công ty trước pháp luật; điều hành, quyết định, tổ
chức, giám sát mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo
đúng chính sách, pháp luật của nhà nước. Người chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động của công ty trong suốt quá trình hoạt động.
- Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiệ các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty.
- Quy hoạch bộ máy công ty, tổ chức nhân sự, tuyển chọn, đào tạo, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, trừ các chức danh do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định tiền lương và phụ cấp đối với công nhân viên trong Công
ty.
• Phòng kinh doanh:
- Lập các kế hoạch kinh doanh

- Thiết lập, thực hiện giao dịch, chào bán sản phẩm trực tiếp với khách
hàng, duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống, khách hàng hiện tại
và tìm kiếm đối tác, khách hàng mới.
- Tham mưu cho giám đốc kế hoạch kinh doanh mới. Nghiên cứu với
Giám đốc Công ty xây dựng chương trình phát triển ngắn hạn, dài hạn
hoặc chuyên đề đột xuất nhằm phát triển thị trường, sản phẩm, thương
hiệu, tổ chức của Công ty.
- Đăng ký, đôn đốc và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, tiêu
chuẩn chất lượng, đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, giữ uy tín
nhãn hiệu hàng hóa trên thị trường. Nghiên cứu, lưu trữ tài liệu phục vụ
kinh doanh.
- Nghiên cứu phương thức bán hàng qua các kênh phân phối để hướng
dẫn việc cung cấp sản phẩm Công ty trên thị trường cả nước có hiệu
quả cao nhất. Nắm bắt ý kiến khách hàng, đánh giá thị trường. Nghiên
cứu xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống phân phối của Công ty.
• Phòng kế toán :
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán, giám sát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo quyết toán do Bộ Tài Chính
đề ra. Theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, đầy đủ, chính xác, không để
thất thoát tài sản của công ty. Tổ chức kiểm kê, cân đối tiền hàng.
Nghiên cứu vận dụng các chính sách tài chính-kế toán, thống kê, đề
xuất các biện pháp hạn chế khó khăn, vạch ra các phương án tổ chức
trong lĩnh vực tài chính-kế toán.
- Tổ chức thanh toán, quyết toán việc mua bán hàng hóa nhanh chóng và
thu hồi công nợ. Tránh tình trạng chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Lập kế hoạch tài vụ, cân đối thu chi tài chính của Công ty. Đảm bảo
cho việc hỗ trợ tích cực các kế hoạch của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về
các nghiệp vụ phát sinh trong toàn Công ty.
- Ghi chép sổ sách, hạch toán, lập và nộp các báo cáo về công tác kế
toán theo quy định của nhà nước
- Kiểm tra, rà soát và chuẩn bị tài liệu để quyết toán với cơ quan thuế
- Quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động, thu chi theo nguyên tắc tài
chính và theo quy định pháp luật
- Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính, cung
cấp thông tin trong việc ra quyết định của giám đốc. Đảm bảo tình
hình tài chính Công ty lành mạnh, phục vụ hoạt động kinh doanh được
liên tục và đạt hiệu quả cao.
• Bộ phận thiết kế đồ họa, lập trình và test
- Xây dựng và thiết kế giao diện Website, thiết kế Banner phù hợp với
yêu cầu khách hàng.
- Chuyên lập trình, tạo một Website hoàn chỉnh. Công việc chủ yếu là
viết các đoạn mã (code) đề phù hợp với những thiết kế của bộ phận đồ
họa. Bộ phận này còn kèm theo nhiệm vụ test sản phẩm, dịch vụ. Đây
là bước quan trọng nhằm hoàn thiện sản phẩm trước khi cung cấp cho
khách hàng.
- Nghiên cứu các giải pháp phần mềm mới. Thiết kế và hoàn thiện các
sản phẩm mới cho Công ty. Cung cấp các thông tin về sản phẩm cho
Phòng kinh doanh để phục vụ cho chương trình giới thiệu sản phẩm tới
khách hàng.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược sản phẩm mới. Chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm dịch vụ Công ty cung
cấp.
- Trực tiếp thực hiện, triển khải các dịch vụ, hướng dẫn khách hàng cách
sử dụng sản phẩm của Công ty.
- Thực hiện hỗ trợ, tư vấn, đào tạo kỹ năng sử dụng phần mềm cho
khách hàng khi khách hàng có nhu cầu.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có bộ phận bảo vệ: bảo vệ tài sản cho toàn
công ty, tránh hư hỏng, mất mát.
Căn cứ vào sơ đồ Tổ chức bố máy của Công ty ta thấy:
- Quan hệ giữa các phòng ban trong công ty đều là mối quan hệ bình
đẳng ngang hàng nhau, đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám
đốc, Hội đồng quản trị Công ty.
- Căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng, các
phòng ban chủ động trong công tác, giải quyết công việc theo sự phân
công của Tổng Giám đốc
- Giữa các phòng ban trong Công ty có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ nhau trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Các phòng ban phải có trách nhiệm cung cấp số liệu, thông tin cần
thiết có liên quan cho Tổng Giám đốc để Tổng Giám đốc có đầy đủ số
liệu để quyết định điều hành sản xuất kinh doanh cho các phòng ban.
Qua đó, Tổng Giám đốc sẽ xác đinh được những chiến lược kinh
doanh và phát triển sản phẩm cho Công ty.
Ngoài ra công ty còn có Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, với chức
năng phát triển thị trường, thực hiện hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng khu vực phía
Nam.
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.3.1. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Phần mềm mã nguồn mở đang trở thành một xu hướng lớn trên thế giới.
Nhờ dỡ bỏ dần các rào cản về bản quyền, dễ dàng can thiệp, được cung cấp

miễn phí hoặc với giá rẻ, nó được kỳ vọng làm thay đổi diện mạo của ngành
công nghệ thông tin. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các nước nghèo bởi họ có
thể tiếp cận được công nghệ mới với chi phí rất thấp. Vì thế, một số doanh
nghiệp, trong đó có VINADES, đã chủ động tìm lối đi cho mình và chập chững
bước vào lĩnh vực không còn mới mẻ này . Một hướng đi đúng đắn khi Việt
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Nam phải thực hiện các cam kết chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đây là cơ
hội và cũng là thách thức với công ty non trẻ như VINADES.
1.1.3.2. Đặc điểm môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh mang tính quyết đinh đến chiến lược kinh doanh
của công ty. Nó tác động tới khả năng tiếp cận thị trường, nguồn vốn, nguồn
nhân lực… cho sự phát triển của Công ty. Phân tích và đánh giá chính xác về
môi trường kinh doanh không chỉ làm hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu
quả mà qua đó công ty sẽ định hướng chiến lược phát triển cho mình trong
tương lai.
Dưới đây là các đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty.
a. Đặc điểm ngành phần mềm nguồn mở
• Thuận lợi
Hiện nay, ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam còn rất non trẻ nhưng
được đánh giá có tiềm năng lớn. Từ những năm 1990 một số phần mềm nguồn
mở đã được du nhập vào Việt Nam như Linux, Unix và đã được triển khai thử
nghiệm rộng rãi tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh xuất phát
điểm về CNTT nói chung và phần mềm nguồn mở nói riêng của ta còn thấp và
chậm, Chính phủ Việt Nam đã chủ trương tích cực tham gia các hoạt động về
PMNM trong khu vực và trên thế giới thông qua các Hội thảo, các diễn đàn…
Phần mềm nguồn mở là tài sản trí tuệ của của cả cộng đồng trên phạm vi toàn
thế giới và được chia sẻ tự do, đây là một trong những lợi thế mà những nước đi

sau như Việt Nam có cơ hội để phát triển. Quá trình đó giúp chúng ta có thể
tranh thủ tiếp cận và tận dụng được tri thức, tài sản trí tuệ cộng đồng PMNM
trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đồng thời, có thể thừa hưởng
và học tập được kinh nghiệm của các nước để có kế hoạch triển khai ở Việt
Nam. Vì thế đây là cơ hội cho Công ty phát triển sản phẩm dựa trên nền tảng mã
nguồn mở.
• Khó khăn
Mặc dù được dự đoán là một trong những xu hướng phát triển mạnh mẽ
trong trong lĩnh vực CNTT trên thế giới. Nhưng vì nhiều lý do, phần mềm
nguồn mở tại Việt Nam lại chưa được nhiều người quan tâm và chưa có vị trí
xứng đáng trong ngành công nghiệp phần mềm nói chung.
Đó là vấn đề nhận thức, khi nhiều người còn chưa hiểu, chưa biết hết lợi
ích của việc sử dụng phần mềm nguồn mở và vì thế chưa lưu tâm đến nó. Khó
khăn thứ hai thuộc về nhân lực, khi phải có trình độ nhất định mới sử dụng được
phần mềm nguồn mở, chưa nói đến việc phát triển nó. Cản trở tiếp theo là vấn
đề các ứng dụng phần mềm nguồn mở hiện nay ở Việt Nam còn ít và kém tương
thích, ít tài liệu, hướng dẫn, ít nguồn hỗ trợ kĩ thuật. Tuy nhiên, khó khăn lớn
nhất, lại là vấn đề thói quen của người sử dụng. Chúng ta có hàng chục năm sử
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
dụng cái phần mềm mã nguồn đóng, khi mà chúng ta chuyển sang mã nguồn
mới vấp phải tâm lý là ngại thay đổi. Thực tế rào cản của việc thay đổi đó là thời
gian, kinh phí, sức lực. Ngoài ra bản thân các doanh nghiệp phần mềm mã
nguồn mở cũng chưa phải là hoàn toàn có chất lượng vượt trội hay có thể thay
thế hoàn toàn được phần mềm nguồn đóng.
Vì vậy để vượt qua những rào cản này, Công ty cần có những chiến lược
sản xuất và kinh doanh hợp lý. Chất lượng sản phẩm tốt, dịch vụ hỗ trợ kịp thời,
hiệu quả, chiến lược kinh doanh đúng đắn là những yếu tố Công ty cần quan

tâm. Nếu không việc đứng vững trên thị trường của một doanh nghiệp phần
mềm nhỏ như Công ty rất khó khăn.
b. Đặc điểm chính trị, luật pháp
Xây dựng và triển khai các ứng dụng phần mềm mã nguồn mở hiện đang
được coi là một trong những giải pháp tối ưu giúp giảm thiểu tối đa kinh phí bản
quyền, đặc biệt là bản quyền đối với hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, môi
trường phát triển phần mềm.
Phần mềm nguồn mở sẽ giúp khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp công nghệ thông tin trong nước phát triển sản phẩm của mình, từng bước
tham gia vào thị trường phần mềm ở khu vực và trên thế giới Ứng dụng phần
mềm nguồn mở là một trong những giải pháp hàng đầu hỗ trợ đắc lực các tổ
chức, các nhân sử dụng phần mềm làm chủ công nghệ, tránh sự lệ thuộc vào nhà
cung cấp độc quyền, giảm chi phí mua săm phần mềm, góp phần đảm bảo khả
năng thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho các cơ quan nhà nước, đông thời góp
phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp phần mềm trong
nước. Đây cũng là xu thế phát triển mới và được các Chính phủ các nước trên
thế giới chú trọng triển khai.
Cùng với xu thế đó, từ nhiều năm nay, Chính phủ và Bộ TT&TT đã ban
hành nhiều văn bản, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dựng phần
mềm nguồn mở trong các cơ quan, tổ chức nhà nước. Nhiều chỉ tiêu, kỳ vọng
được đặt ra, song dường như cho tới thời điểm hiện nay việc phát triển phần
mềm nguồn mở tại Việt Nam vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn.
Theo thống kê, nếu tính trên việc triển khai cài đặt 4 phần mềm bắt buộc
là Open Office mới có 3 trong 12 Bộ được cài 100% đạt tỷ lệ 25%, Unikey mới
có 7 trong 12 Bộ đạt tỷ lệ cài trên 70%, Firefox có 6 trong 12 Bộ đạt tỷ lệ cài
trên 80%, Thunderbird có 4 trong 12 Bộ đạt tỷ lệ cài trên 90%. Trong khi đó con
số này tại các cơ quan tỉnh thành còn thấp hơn nhiều. Do vậy Chính phủ cần
triển khai mạnh mẽ hơn nữa việc áp dụng phần mềm nguồn mở vào các cơ quan.
Nhưng đằng sau việc triển khai này là các doanh nghiệp. Hiện nhiều doanh
nghiệp muốn tham gia vào sự phát triển nguồn mở ở Việt Nam nhưng chưa nhận

được sự hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước. Hiện tại Chính phủ còn thiếu cơ chế
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
tài chính để triển khai chuyển đổi sử dụng, thiếu tài liệu hướng dẫn sử dụng
phần mềm nguồn mở bằng tiếng Việt; cũng như chưa có cơ chế quản lý, giám
sát, xử lý vi phạm bản quyền… Do đó Chính phủ cần quan tâm hơn nữa, có
nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ, khuyến khích các công ty nguồn mở phát
triển
c. Đặc điểm công nghệ
• Thuận lợi
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ với
sự bùng nổ của Internet. Theo ước tính của Pingdom ( Website theo dõi lưu
lượng người dùng) thế giới có khoảng 2,1 tỉ người sử dụng Internet tính đến
tháng 2-2012. So với con số 360 triệu người năm 2000 thì tốc độ gia tăng người
sử dụng Internet rất cao.
Kèm theo đó là hàng nghìn thiết bị công nghệ cao mới được ra đời, các
dòng sản phẩm Smartphone, máy tính bảng, sự phát triển của máy tính xách tay,
phát triển đường truyền Internet băng thông rộng …mở ra cơ hội cho doanh
nghiệp công nghệ thông tin phát triển các sản phẩm của mình dựa trên nền tảng
thiết bị và Internet. Một trong yếu tố quan trọng của Internet chính là Website,
hosting, Domain, các sản phẩm mà Công ty cổ phẩn phát triển nguồn mở Việt
Nam đang nghiên cứu và phát triển.
• Khó khăn
Sự phát triển của khoa học máy tính, công nghệ internet kéo theo sự gia
tăng của giới tội phạm công nghệ Đặc biệt là nạn hacker. Theo ước tính mỗi
ngày có khoảng 2500 mẫu Virus mới ra đời, và hàng nghìn cuộc tấn công mạng,
Website của các tổ chức Hacker trên thế giới. Một Công ty chuyên về mạng,
Internet việc đảm bảo an toàn, tránh được các cuộc tấn công của giới tội phạm

mạng là một vấn đề quan trọng.
1.1.3.3. Đặc điểm cạnh tranh và tình hình cạnh tranh
Cơ hội phát triển nguồn mở là vậy. Điều đó đồng nghĩa với việc sẽ có
hàng trăm công ty công nghệ thông tin tham gia sản xuất và cung cấp các sản
phẩm này. Tình hình cạnh trạnh của công ty có thể đưa ra vấn đề sau:
Thứ nhất, áp lực cạnh tranh từ các công ty phần mềm khác.
Hiện tại trong cả nước có hơn một nghìn công ty chuyên thiết kế Website
và cung cấp các dịch vụ mạng, có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Nhưng phổ biến
nhất vẫn là các công ty quy mô nhỏ. Do vậy mà công ty phải chịu áp lực cạnh
tranh rất lớn. Đặc biệt áp lực cạnh tranh từ các công ty lâu năm, các sản phẩm
của họ đã có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, các công ty khác phát triển trên
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
mô hình chủ yếu dựa vào việc sử dụng các bảng code từ nước ngoài, họ chỉ việc
tải về, Việt hóa chúng và xây dựng thành sản phẩm. Hoạt động dịch vụ của các
công ty này chủ yếu là tư vấn và triển khai. Do vậy phần lớn các doanh nghiệp
kinh doanh mã nguồn mở khác ở Việt Nam đều không cho ra đời một sản phẩm
nào và chỉ hoạt động dựa trên dịch vụ hỗ trợ cài đặt, đào tạo sử dụng các phần
mềm mã nguồn mở đã có sẵn của nước ngoài cho các khách hàng ở Việt Nam.
Về bản chất, các doanh nghiệp này không làm gia tăng thêm giá trị nào về công
nghệ, thừa hưởng tất cả những thành quả của cộng đồng mã nguồn mở khắp nơi
trên thế giới nhưng không đóng góp trở lại cho cộng đồng một sản phẩm sáng
tạo nào. Chu trình phát triển mã nguồn mở dừng lại ở họ là người dùng cuối.
Đối với Công ty phát triển nguồn mở Việt Nam phát triển dựa trên mô
hình nghiên cứu triển khải, lấy nền tảng phát triển dựa trên chính sản phẩm của
chính mình. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của công ty, cho dù ban đầu việc
phát triển sản phẩm theo mô hình này gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh đến từ phía khách hàng.

Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khách hàng là đối tượng sử dụng
sản phẩm của công ty. Hiện nay tâm lý của khách hàng trong thị trường phần
mềm ở Việt Nam, đó là thích sử dụng các sản phẩm giá rẻ hoặc hoàn toàn miễn
phí, mà ít quan tâm đến tính an toàn, bảo mật. Đây là một lợi thế lớn của công ty
vì các sản phẩm của công ty có giá rẻ hoặc miễn phí. Tuy nhiên các dịch vụ đi
kèm sản phẩm khách hàng phải trả phí, nên việc triển khai các dịch vụ cho
khách hàng tương đối khó khăn. Thông thường khách hàng chỉ mua sản phẩm,
mà ít quan tâm , hoặc từ chối đến dịch vụ đi kèm. Do vậy công ty sẽ phải nỗ lực
để giảm chi phí, giảm giá thành đồng thời nâng cao chất lượngsản phẩm dịch vụ
của mình hơn nữa. Như vậy mới có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình hơn.
Thứ ba, cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế. Cho dù sản phẩm của công ty
có lợi thế giá rẻ hoặc miễn phí, phù hợp với sở thích người Việt nhưng áp lực cạnh
tranh từ các sản phẩm khác là không ít. Trước khi sản phẩm Nukeviet 3.0 ra
đời( một sản phẩm của công ty) thì thị trường phần mềm Việt Nam có hàng chục
sản phẩm có tính năng tương tự, cũng có giá rẻ, hoặc miễn phí như H & M
StudioLine Web , Incommedia Website…Điều này đòi hỏi công ty luôn phải đổi
mới và nâng cao các tính năng , chất lượng của sản phẩm.
1.1.3.4. Đặc điểm thị trường
a. Sản phẩm kinh doanh
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở
Việt Nam là Website, Hosting, Domain. Trong đó sản phẩm Website chiếm tỷ
trọng lớn nhất, gần 90% doanh thu của công ty.
Các sản phẩm dịch vụ kèm theo như đào tạo, hướng dẫn vận hành và sử
dụng Website. Các tiện ích về bảo mật, công cụ hỗ trợ người dùng, các tính

năng cao cấp của Website…Với đặc điểm của sản phẩm dịch vụ này thì để bán
được tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới việc làm hài lòng khách hàng bằng
chất lượng dịch vụ. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được đánh giá bằng tiêu chí
như. Tính cập nhật, thuận tiện trong sử dụng, tính an toàn và bảo mật. Dễ dàng
điều hành quản lý, khai thác các sản phẩm dịch vụ trên.
b. Khu vực kinh doanh
Hiện tại Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ cho tất cả các khách hàng trên khắp cả nước. Do cách thức
chuyển giao sản phẩm là khá dễ dàng, thông qua đường truyền Internet, hoặc
một CD chứa sản phẩm. Hai khu vực hoạt động chủ yếu nhất vẫn là Hà Nội và
Thành Phố Hồ Chí Minh.
c. Khách hàng , đối tác của công ty
Hiện nay, khách hàng của công ty chủ yếu là cá nhân, công ty và các tổ
chức giáo dục, nhiều nhất vẫn là các trường tiểu học, trung học trong cả nước.
Với chính sách phát triển và triển khai phần mềm nguồn mở của Nhà nước, cộng
với mô hình phát triển đúng đắn của công ty. Hiện nay công ty là địa chỉ uy tín
cho các trường tiểu học và trung học trong cả nước.
Tuy vậy với đội ngũ nhân viên chỉ có 15 người, khách hàng lại dàn trải
trên khắp cả nước, khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong phân phối sản
phẩm và dịch vụ của mình một cách tốt nhất cho khách hàng
d. Thương hiệu
Là một công ty mới được thành lập hơn hai năm. Thương hiệu công ty
cũng chưa được nhiều người biết đến, chủ yếu là từ cộng đồng người sử dụng
mã nguồn mở. Trong thời gian qua, công ty có nhiều biện pháp để nâng cao
thương hiệu của mình như tham gia các cuộc thi về công nghệ thông tin. Tiêu
biểu như cuộc thi Nhân tài đất Việt mà công ty đạt giải ba. Công ty còn tham gia
triển khai phần mềm nguồn mở cho các cơ quan nhà nước, trường học, tổ chức
giáo dục…thêm vào đó là hoạt động đào tạo, tư vấn, hỗ trợ cách sử dụng phần
mềm nguồn mở cho các học sinh, sinh viên trong cả nước. Vì vậy Công ty là địa
chỉ tin cậy cho các trường học trong cả nước. Hiện tại có hàng trăm trường học

mọi cấp bậc đang sử dụng các sản phẩm của Công ty.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Thương hiệu luôn gắn liền với chất lượng sản phẩm, chính vì vậy công ty
cần cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, đồng thời tích cực
quảng bá thương hiệu. Như vậy thương hiệu của công ty mới phát triển được.
1.1.3.5. Tiềm lực kinh doanh
a. Loại hình pháp lý, quy mô vốn
Công ty Cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam một công ty cổ phần.
Đặc điểm này quy định khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp là khá dễ
dàng. Sau hơn hai năm hoạt động kinh doanh, quy mô vốn của công ty gia tăng
đáng kể. Sau đây là bảng quy mô vốn của Công ty:
Bảng 1.1 Quy mô vốn của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt
Nam qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
Tổng vốn 1800 2592
Vốn lưu động 848 1101
Vốn cố định 952 1491
*Nguồn Phòng kinh doanh*
Khi mới thành lập số vốn công ty mới có 1800 triệu VNĐ, đến năm
2011 lượng vốn công ty tăng lên 2592 triệu VNĐ. Vốn lưu động gia tăng từ 848
triệu đồng năm 2010 lên 1101 triệu đồng năm 2011. Số vốn cố định còn gia tăng
mạnh hơn, năm 2010 số vốn cố định của Công ty mới chỉ có 952 triệu đồng, đến
năm 2011 số vốn này đã tăng lên 1491 triệu đồng làm cho tổng vốn tăng mạnh.
Sự gia tăng này chủ yếu dựa vào huy động nguồn vốn từ các cổ đông trong công
ty để mở chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Biểu đồ sau sẽ thể hiện rõ sự tăng trưởng của Công ty

SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
(Biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam năm
2010 và năm2011)
*Nguồn: Tác giả xây dựng*
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty liên tục tìm kiếm
các nguồn đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước, kêu gọi sự hỗ trợ từ phía Chính
Phủ, Bộ TT&TT cho dự án sản phẩm của mình. Nhưng cho đến nay các nguồn
đầu tư vào công ty không nhiều. Nguyên nhân chủ yếu thương hiệu của Công ty
chưa lớn, Công ty mới được thành lập và lĩnh vực kinh doanh còn khá mới ở
Việt Nam,sản phẩm của Công ty chưa thực sự nổi bật. Chưa tạo ra bước đột phá
mới trên thị trường phần mềm, nên việc huy động các nguồn vốn từ các nhà đầu
tư khá khó khăn. Do lượng vốn còn nhỏ, trong quá trình kinh doanh, để duy trì
ổn định thì công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn bên ngoài. Các nguồn vốn
chủ yếu mà công ty tiếp cận đó :
`- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: đây nguồn vốn khá quan trọng, tuy
nhiên lãi suất khá cao. Như vậy, chi phí vốn cho nguồn vốn này khá lớn. Để
tiếp cận nguồn vốn này, công ty cần xem xét giữa chi phí bỏ ra với khả năng
sinh lời từ nguồn vốn đó.
- Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân.
- Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp khác: doanh nghiệp thực hiện chính
sách tín dụng thương mại như đề nghị khách hàng ứng trước tiền hoặc doanh
nghiệp trả tiền chậm. Như vậy, sẽ huy động được một phần tiền nhàn rỗi bù đắp
vào phần vốn lưu động của công ty.
b. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Trong hai năm hoạt động và phát triển Công ty Cổ phần phát triển mã
nguồn mở Việt Nam đã cố gắng đầu tư vào hệ thông máy tính, trang thiết bị
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế

50A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
để phục vụ tốt cho việc sản xuất, phân phối sản phẩm. Đặc biệt là hệ thông
máy tính, phương tiện chủ yếu phục vụ trức tiếp việc thiết kế, hoàn chỉnh sản
phẩm.
Bảng 1.2 Bảng hệ thống máy tính của Công ty cổ phần phát triển
nguồn mở Việt Nam Đơn vị tính : Chiếc
TÀI SẢN Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Máy tính để bàn 12 17 18
Máy tính xách tay 5 7 7
Máy chủ 1 1 1
Máy in 1 2 2
*Nguồn :Phòng Kế toán*
Hệ thống cơ sở vật chất còn có văn phòng làm việc, các trang thiết bị hỗ
trợ… Công ty đã và đang hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật của mình.
Văn phòng làm việc ngày một được khang trang hơn, tạo sự thoải mái cho các
nhân viên. Đồng thời, các thiết bị văn phòng cần thiết cũng được trang bị giúp
các bộ phận làm việc một cách chính xác, hiệu quả hơn, theo dõi và kiểm soát
các hoạt động của công ty một cách tốt nhất.
c. Đội ngũ nhân lực
Đội ngũ nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần vào sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Lao động luôn được coi là một trong ba yếu tố quan
trọng của quy trình sản xuất kinh doanh. Một công ty nhỏ trong ngành phần
mềm nguồn mở, công ty có tổ chức đơn giản, cơ cấu gọn nhẹ, đồng thời với đặc
điểm chủ yếu của ngành phần mềm là đội ngũ lập trình viên và thiết kế đồ họa.
Dưới đây là Bảng thống kê đội ngũ nhân lực của Công ty năm 2010 và tính đến
tháng 4 năm 2012.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần phát triển nguồn mở
Việt Nam tháng 4 năm 2012

Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng(%)
2010 2012 2010 2012
Tổng số lao động 18 26 100 100
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Kết
cấu
Giới
tính
Nam 15 22 83.33 84.61
Nữ 3 4 16.67 15.39
Trình
độ
Đại học 14 19 77.78 73.08
Cao Đẳng 3 5 16.67 19.23
Đào tạo nghiệp vụ 1 2 5.55 7.69
Bộ
phận
Quản lý 3 3 16.67 11.54
Nhân viên 15 23 83.33 88.46
*Nguồn VINADES*
Qua bảng kết cấu lao động ta có nhận xét:
Về giới tính: Năm 2010 khi mới thành lập, toàn bộ công ty có 18 thành
viên bao gồm, bộ phận quản lý 3 người, đội ngũ lập trình, thiết kế và kinh doanh
15 người. Trong đó thành viên là Nam giới có 15 người chiếm 83.33%, Nữ giới
có 3 người chiếm 16.67%. Tỷ lệ này phản ánh chính xác tỷ lệ giới tính trong
ngành công nghệ thông tin, chủ yếu có nam giới tham gia ngành nghề này.
Đến tháng 4 năm 2012 toàn bộ công ty có 26 người, trong đó có 22 nam

giới chiếm 84.61 % và 4 nữ giới chiếm 15.39 % số thành viên trong Công ty.
Về trình độ: Năm 2010 toàn bộ Công ty có 14 thành viên có bằng đại học,
3 thành viên có bằng cao đẳng và 1 thành viên đã qua đào tạo nghiệp vụ.
Đến tháng 4 năm 2012 toàn bộ Công ty có 19 thành viên có băng đại học,
5 thành viên có bằng cao đẳng và 2 thành viên đã qua đào tạo nghiệp vụ.
Về bộ phận, chức năng: Năm 2010, bộ phận quản lý của Công ty 3 người,
bộ phận lập trình,thiết kế, kinh doanh 14 người. Năm 2012 bộ phận quản lý của
Công ty có 3 người, bộ phận thiết kế, lập trình, kinh doanh có 21 người.Ngoài ra
công ty còn có đội ngũ hàng chục cộng tác viên trên khắp cả nước.
Đội ngũ nhân viên của công ty đã được qua đào tạo, tốt nghiệp những
trường Đại học lớn của Việt Nam. Hầu hết là những người có nhiều kinh
nghiệm, say mê trong công việc. Công ty có hoạt động nhằm khuyến khích phát
huy tính sáng tạo, niềm đam mê của nhân viên như tham gia cuộc thi “Nhân tài
đất Việt”, hoạt động dã ngoại, du lịch …Trong 2 năm qua đội ngũ nhân viên ít
thay đổi, các vị trí được giữ nguyên do vậy các hoạt động của công ty luôn giữ
được sự ổn định.
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Về trình độ đội ngũ nhân lực khá cao. Hầu hết đã tốt nghiệp Đại học và
Cao đẳng, chỉ có 2 nhân viên bảo vệ là tốt nghiệp qua lớp đào tạo nghiệp vụ.
Các nhân viên luôn thể hiện được sự chuyên nghiệp trong công việc. Nhân viên
công ty luôn được đánh giá nhiệt tình với công việc, có trách nhiệm. Điều đó tạo
ra sự yên tâm và hài lòng từ phía khách hàng. Hàng năm Công ty vẫn thực hiện
các khóa đào tạo, huấn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên.
Trong khi đó năng lực quản lý của đội ngũ quản lý còn khá hạn chế.
Nguyên nhân đội ngũ quản lý chưa qua khóa đào tạo chuyên nghiệp về quản lý.
Cũng chưa có ai tốt nghiệp một ngành kinh tế nào cả. Do vậy quá trình quản lý,
điều hành công ty sẽ gặp không ít khó khăn. Cho nên, để hoạt động sản xuất,

kinh doanh phát triển hơn, đội ngũ quản lý cần nâng cao kỹ năng quản lý của
mình, từ đó mới phát huy hiệu quả nguồn lực mà Công ty đang có.
1.2. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC
Công ty Cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam mới trải qua hơn 2
năm hoạt động. Phát triển phần mềm nguồn mở tuy không còn mới ở Việt
Nam, nhưng đưa kinh doanh dựa trên sản phẩm nguồn mở là lĩnh vức mới ở
Việt Nam. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty không khỏi có
những sai lầm, những dự án sản xuất kinh doanh thất bại. Do vậy Công ty
cần tích cực học hỏi kinh nghiệm của những Công ty trong nước và quốc tế
để có những hướng phát triển cho riêng mình.
1.2.1. Kinh nghiệm
Trên thế giới, kinh doanh dựa trên sản phẩm nguồn mở đã phát triển từ lâu.
Nhiểu công ty đã thành công với lĩnh vực kinh doanh này như Google,
Facebook, Yahoo…
Ở Việt Nam, các công ty chuyên về nguồn mở chưa phát triển nhưng cũng
có một số công ty phần mềm thành công với lĩnh vực kinh doanh phần mềm như
FPT, CMC…FPT là đại diện cho thành công của mô hình gia công phần mềm
cho các công ty và tập đoàn nước ngoài tại Việt Nam. Mô hình này được áp
dụng cho các công ty ở các quốc gia chưa có nền công nghệ thông tin mạnh và
có đội ngũ nhân lực trẻ. Hầu hết là ở các nước nghèo.
Sau đây là một số kinh nghiệm phát triển phần mềm và triển khai dịch vụ
từ các công ty này.
1.2.1.1. Kinh nghiệm từ FPT
Tập đoàn FPT được thành lập vào năm 1990 , là nhà cung cấp các dịch vụ
viễn thông, phần mềm.Tập đoàn FPT được biết đến là một trong tập đoàn phát
SV: Phạm Đức Hậu Lớp: Kinh tế quốc tế
50A
22

×