Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu thực phẩm chế biến của Tổng công ty thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.74 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với bất kì một quốc gia nào trên thế giới thì thương mại quốc tế
luôn là cầu nối giữa các quốc gia và các doanh nghiệp với nhau. Hai hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế có vai trò tác động
qua lại với nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Trong đó, ngày nay hoạt động
xuất khẩu có tầm quan trọng to lớn và đang ngày càng phát huy ưu thế của
mình trong việc tạo ra các giá trị lợi ích đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Chính sách khuyến khích xuất khẩu giúp các quốc gia đem lại
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, khai thác được lợi thế của mình trong
phân công lao động quốc tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và quan trọng là tạo việc
làm cho người lao động. Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có
ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước mà Đại hội Đảng lần thứ XI - 2011 đã đề ra .
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp cần nắm bắt được tác động của môi trường kinh doanh và thời
cơ để kinh doanh thành công. Một trong những vấn đề cấp bách hàng đầu
đang được các doanh nghiệp quan tâm nhất hiện nay là phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa, sản phẩm. Bởi lẽ thông qua thị trường xuất khẩu, doanh
nghiệp mới có thể thực hiện được hoạt động tái sản xuất, thúc đẩy mở rộng thị
trường, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thế giới
Là một doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có kinh doanh
xuất nhập khẩu, Tổng công ty Thương mại Hà Nội cũng rất quan tâm đến vấn
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
1
Chuyên đề thực tập
đề phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm, trong đó có xuất khẩu thực phẩm
chế biến – mặt hàng đang có thị phần tiêu thụ lớn tại các nước Liên minh


Châu Âu ( EU ), Nhật Bản, Nga và Hoa Kỳ . Trong nhiều năm qua, Tổng
công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không ngừng
nâng cao uy tín và đóng góp lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của nước
nhà. Xuất phát từ thực tế đơn vị thực tập cùng với kiến thức đã học ở trường,
em mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển thị trường xuất khẩu thực phẩm chế
biến của Tổng công ty thương mại Hà Nội.” làm đề tài nghiên cứu cho
Chuyên đề tốt nghiệp, nhằm có thể đóng góp một vài ý kiến của mình giúp
cho hoạt động xuất khẩu mặt hàng thực phẩm chế biến của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội được phát triển hơn .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của Chuyên đề gồm 3 chương như
sau :
CHƯƠNG 1 : NHỮNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU THỰC PHẨM CHẾ BIẾN Ở TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU THỰC PHẨM CHẾ BIẾN CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI .
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU THỰC PHẨM CHẾ BIẾN CỦA TỔNG CÔNG
TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI .
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phát triển và thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng thực phẩm chế biến của Tổng công ty Thương mại Hà Nội .
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thực phẩm chế
biến của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
2
Chuyên đề thực tập
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của Tổng công ty Thương
mại Hà Nội .
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên

cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê, và phương pháp dự báo .
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Hoàng Đức Thân và các cô chú
phòng Giao nhận và vận tải của Tổng công ty Thương mại Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , ngày tháng năm 2012
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1 : NHỮNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU THỰC PHẨM CHẾ BIẾN Ở TỔNG CÔNG TY
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1. Tầm quan trọng của phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp .
1.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của phát triển thị trường xuất khẩu.
1.1.1.1. Sự cần thiết của phát triển thị trường xuất khẩu .
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải,
toàn cầu hóa, các công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài
thì thương mại quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và lớn mạnh .Trong
cuốn từ điển Bách khoa toàn thư, thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng
hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia,
tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối
với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP ). Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong
lịch sử loài người nhưng tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó
mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây .Việc tăng
cường thương mại quốc tế luôn gắn chặt với hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu trong ngoại thương . Trong lý luận thương mại quốc tế ,xuất khẩu là
việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân

thanh toán quốc tế theo Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) là việc bán hàng hóa cho
nước ngoài . Còn theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương mại Việt Nam
2005 xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật . Xuất khẩu hàng hóa còn
bao gồm cả hoạt động tái xuất Thực tế cho thấy, hoạt động xuất khẩu với
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
4
Chuyên đề thực tập
nhiều hình thức ngày càng đa dạng và phổ biến, thể hiện sự phát triển trong
phân công lao động quốc tế . Do đó nó chiếm vị trí trọng tâm trong hoạt động
kinh tế quốc tế và thực hiện các chức năng chính sau :
- Xuất khẩu làm cho lưu thông hàng hóa nội địa với thị trường nước
ngoài dễ dàng .
- Xuất khẩu làm tăng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu cho nhập khẩu: Để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì cần phải có
một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại
.Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn :xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay
vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu
lao động …
-Xuất khẩu làm tăng hàm lượng khoa học công nghệ từ bên ngoài, có
lợi cho quá trình sản xuất trong nước, tăng thu ngoại tệ và khả năng khai thác
lợi thế của quốc gia .
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả và tính quy mô của nền kinh tế bằng
việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển .
- Xuất khẩu góp phần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế .
Do đó, xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế . Nó là nhân tố kích thích và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển .Tuy nhiên, để xuất khẩu thực sự là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ
bản thì cần phải có thị trường xuất khẩu phát triển tương xứng. Xét trên góc

độ kinh tế, thị trường là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan
cùng với sự tồn tại và phát triển sản xuất hàng hóa. Ở đâu và khi nào có sản
xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Còn theo Mác và Anghen : “
Khi có thị trường, nghĩa là lĩnh vực trao đổi mở rộng ra nghĩa là quy mô sản
xuất cũng tăng lên, sự phân công sản xuất cũng trở nên sâu sắc hơn ”. Thị
trường xuất khẩu là thị trường mà ở đó những khách hàng của doanh nghiệp
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
5
Chuyên đề thực tập
thuộc bên ngoài biên giới quốc gia và ở đó các doanh nghiệp xuất khẩu khác
cạnh tranh với nhau bằng những sản phẩm khác nhau, phương thức kinh
doanh khác biệt trong qúa trình hướng tới việc thoả mãn những yêu cầu có thể
giống nhau hoặc khác nhau của nhóm khách hàng nước ngoài đầy tiềm năng.
Khi khả năng tiếp cận thị trường sản phẩm và quy mô sản xuất hàng hóa
trong nước của các doanh nghiệp lớn hơn thì thị trường xuẩt khẩu càng dễ
tiếp cận và được định hình rõ nét hơn. Phát triển thị trường xuất khẩu sẽ gián
tiếp tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước và góp phần tăng lợi thế của quốc gia trên thị
trường thế giới.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao
cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất. Dễ dàng thấy rằng ,thị trường
xuất khẩu là nhân tố có vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu. Bởi lẽ, ngày nay trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu luôn đòi hỏi các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường đều phải có những
điều kiện nhất định và cụ thể về vốn, lao động, tài nguyên, thị trường tiêu thụ
sản phẩm…nhằm đảm bảo duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Cùng với
sự phát triển vượt bậc của các lĩnh vực kinh tế - xã hội - khoa học - công nghệ
và sự phát triển mau lẹ, nhanh chóng của nền kinh tế thế giới đã đặt ra câu hỏi
lớn cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường quốc tế. Điều
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng được cho mình những chiến

lược kinh doanh lâu dài bằng những phương án, kế hoạch cụ thể trong từng
giai đoạn nhất định, sao cho phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện đại .
Thực tế đã chỉ ra rằng, một hệ thống thị trường luôn luôn biến đổi không
ngừng theo các nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng.
Khách hàng là yếu tố cơ bản đầu tiên chi phối thị trường, mọị quyết định kinh
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
6
Chuyên đề thực tập
doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ khách hàng với nhu cầu và lợi
ích của họ luôn luôn thay đổi thường xuyên và liên tục.Vì thế, doanh nghiệp
phải duy trì tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, mặt khác phải tìm hiểu, nghiên
cứu nhu cầu mới để phát triển thị trường hơn nữa. Để có một ưu thế cạnh
tranh hơn so với các doanh nghiệp khác thì việc phát triển thị trường xuất
khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang là một tất
yếu khách quan. Vì thế mà các quốc gia nói chung cũng như các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng cần có các chính sách quan tâm đến sự cần
thiết của phát triển thị trường xuất khẩu nhằm đẩy mạnh hơn nữa tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế .
1.1.1.2.Ý nghĩa của phát triển thị trường xuất khẩu .
Trong thị trường xuất khẩu, quá trình mua bán trao đổi hàng hoá và sử
dụng ngoại tệ làm công cụ thanh toán giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới .Bởi thế , thị trường xuất khẩu chính là thị trường nước ngoài, là thị
trường diễn ra các hoạt động mua bán vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một
quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung, hoạt động xuất
khẩu nói riêng luôn gắn liền với nhu cầu phát triển thị trường xuất khẩu.Đó là
sự mở rộng của giao dịch buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới và khả
năng phát triển thị trường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia, của nền kinh tế khu vực và thế
giới , xu hướng quan hệ hợp tác về kinh tế giữa các nước ngày càng phát

triển. Hầu hết các doanh nghiệp hiện tại trực tiếp hay gián tiếp đều có liên
quan đến giao dịch thương mại quốc tế . Một số doanh nghiệp, các công ty
bảo hiểm ,công ty chứng khoán ,ngân hàng, công ty Nhà nước mặc dầu
không có liên quan trực tiếp đến mua bán quốc tế, song vẫn cần có sự hiểu
biết nhất định về kinh doanh xuất nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, thị trường xuất khẩu luôn ở vị trí trung tâm, là thị
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
7
Chuyên đề thực tập
trường có sức ảnh hưởng to lớn đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu là mục tiêu và động lực mà các doanh
nghiệp muốn xâm nhập và chiếm giữ càng nhiều càng tốt. Do đó, thị trường
xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ thị trường chung
của doanh nghiệp, có vai trò và ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển lâu
dài trong tương lai của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .
Thị trường xuất khẩu có vai trò phản ánh tình hình kinh doanh và trực
tiếp điều tiết, định hướng việc kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu .Có rất nhiều mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được trong
quá trình tham gia vào thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu .Nhưng mục tiêu
lớn nhất và cũng là cuối cùng vẫn là lợi nhuận và uy tín . Để đạt được mục
tiêu cuối cùng này, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện
nghiệp vụ kinh doanh nhằm sử dụng một cách tối ưu các yếu tố đầu vào để
sản xuất ra các sản phẩm, hàng hoá có chất lượng, mặt khác một yếu tố quan
trọng nữa là yếu tố đầu ra - thị trường tiêu thụ sản phẩm (thị trường xuất khẩu
) cũng phải luôn được chú trọng quan tâm . Có thể thấy, qua công tác phát
triển thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, và có cơ hội phát huy mọi tiềm
năng,thế mạnh cộng với sự nỗ lực vươn lên của doanh nghiệp mình. Phát triển
thị trường xuất khẩu là cơ hội và cũng là thách thức không nhỏ để doanh
nghiệp cố gắng khai thác triệt để những nguồn lực của doanh nghiệp, tận dụng

tối đa các cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường. Cuối cùng, thông qua
hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu mà doanh nghiệp nhận ra được các
mặt tích cực cũng như hạn chế của doanh nghiệp nhằm phát huy một cách tối
đa các lợi thế của mình, hạn chế một cách tối thiểu các điểm yếu để từ đó có
phương hướng khắc phục để tiến đến hiệu quả kinh doanh cao nhấ. Cho nên,
phát triển thị trường xuất khẩu có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
8
Chuyên đề thực tập
trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đó
của các doanh nghiệp đồng thời nhanh chóng phấn đấu đạt được các mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp. Phát triển thị trường xuất khẩu là một quy luật
tất yếu khách quan tương tự như mọi hiện tượng kinh tế- xã hội khác. Điều
này phản ánh xu thế phát triển của thời đại, là động lực phản ánh sự phát triển
của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .
1.1.2. Quan niệm và phương thức phát triển thị trường xuất khẩu đối với
doanh nghiệp .
1.1.2.1.Quan niệm phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp .
Trong 10 năm qua ( 2001-2010 ), bên cạnh các yếu tố khác là đầu tư, tiêu
dùng và nhập khẩu

thì xuất khẩu của Việt Nam đã đóng góp tỷ trọng lớn nhất
vào tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng xuất khẩu cao và tương đối ổn định
trong nhiều năm đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô như cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, hạn chế nhập siêu và tăng thu ngoại tệ cho quốc gia. Đồng
thời ,vai trò của Nhà nước đã tác động không nhỏ đến xuất khẩu. Chính sách
khuyến khích xuất khẩu trong giai đoạn vừa qua cũng đã góp phần vào phát
triển hệ sinh thái ,công tác bảo vệ môi trường, tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực miền núi,
nông thôn và từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền

trong cả nước . Phát triển kinh tế phải luôn đi đôi với việc bảo đảm ổn định
chính trị – xã hội; ổn định chính trị – xã hội là tiền đề, điều kiện để phát triển
nhanh và bền vững và hiệu quả. Đây chính là quan điểm định hướng cho các
ngành, các lĩnh vực xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển bền vững. Trên
cơ sở đó, để phát triển thị trường xuất khẩu cần dựa trên một số quan điểm cơ
bản sau :
a. Quan điểm thứ nhất : Phát triển thị trường xuất khẩu dựa trên cơ sở khai
thác tối đa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của đất nước, đảm bảo chất
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
9
Chuyên đề thực tập
lượng và tốc độ tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Thực tế cho thấy, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên
khai thác lợi thế so sánh sẵn có về tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ mạt
trong nước. Tuy vậy, dễ dàng nhận thấy rằng, nguồn lực tự nhiên ngày càng
cạn kiệt do cả yếu tố môi trường và tác động tiêu cực của con người. Trong
dài hạn, những hạn chế như khả năng khai thác, nuôi trồng, đánh bắt của con
người sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu Trong khi chênh lệch tiền
lương lao động ở nước ta và các nước giảm dần và nhu cầu cao trên thị trường
thế giới về các sản phẩm, hàng hóa có hàm lượng công nghệ và khoa học
ngày càng cao thì lợi thế lao động rẻ cũng ngày càng giảm dần. Cho nên, nếu
chỉ dựa vào trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh sẵn có, xuất khẩu Việt Nam
chắc chắn sẽ khó có thể duy trì và tăng trưởng bền vững. Từ đó, thị trường
xuất khẩu sẽ càng bị thu hẹp hơn bao giờ hết. Vì thế, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cần khai thác lợi thế cạnh tranh nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả xuất khẩu. Chuyển từ phát triển xuất khẩu chủ yếu dưa vào
lợi thế so sánh sẵn có sang lợi thế cạnh tranh là nhân tố quyết định đến chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu; nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất
khẩu, duy trì ổn định được tốc độ tăng trưởng cao, phù hợp với xu hướng biến

đổi của thị trường xuất khẩu. Đồng thời, phát triển thị trường xuất khẩu phải
dựa trên cơ sở phải huy động một cách tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp
: lao động, tài chính, vật tư, bí quyết, trang thiết bị…Qua đó, hạn chế được rủi
ro khi thị trường xuất khẩu của thế giới biến động bất lợi. Khi thực hiện định
hướng phát triển thị trường xuất khẩu dựa trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh chính là giải pháp khắc phục nguy cơ tụt hậu, bẫy
thu nhập trung bình, đảm bảo phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ ; nâng cao
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
10
Chuyên đề thực tập
vị thế quốc gia, nhằm đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước .
b. Quan điểm thứ hai: Phát triển thị trường xuất khẩu là công tác quan trọng,
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu trong hoạt động kinh
doanh. Các mục tiêu cần đạt được là lợi nhuận, vị thế trên thương trường và
an toàn trong lao động sản xuất. Bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy, đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì mục tiêu trước mắt và lâu dài là lợi
nhuận. Lợi nhuận chính là thước đo phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, còn vị thế trên thương trường sẽ khẳng định mức độ uy tín, thương
hiệu và khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của từng khách hàng và nhóm đối
tượng khách hàng. Ngoài ra, công tác phát triển thị trường xuất khẩu còn
được xuất phát từ việc xác định các mục tiêu về thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp như: quy mô, thị phần, doanh số và số lượng khách hàng ( kể cả
các nhóm khách hàng tiềm năng ). Các doanh nghiệp phải luôn không ngừng
cố gắng từng bước chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu qua việc khai thác triệt để
nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng, mở ra các khả năng và cơ hội
chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu mới đồng thời đưa các sản phẩm, hàng hóa
mới vào thị trường để tạo sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, để đạt
được các mục tiêu nêu trên, mỗi một doanh nghiệp cần có một giải pháp đồng
bộ, cách thức khác nhau tuỳ theo từng điều kiện cụ thể và khả năng cho phép

của doanh nghiệp mà đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như kế hoạch
kinh doanh có hiệu quả nhất trong tương lai .
1.1.2.2. Phương thức phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường xuất khẩu cho một ngành hàng là tổng hợp tất cả các
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả thị trường xuất khẩu
hiện tại và tìm kiếm, xâm nhập thị trước ngoài nước nhằm tăng được giá trị
kim ngạch xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu có thể theo hai phương
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
11
Chuyên đề thực tập
thức chủ yếu, đó là phát triển thị trường theo chiều rộng và theo chiều sâu
hoặc kết hợp cả hai phương thức này
- Phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị
trường, đưa sản phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới.
- Phát triển thị trường theo chiều sâu: chính là việc gia tăng số lượng và
giá trị sản phẩm xuất khẩu trên thị trường đã xâm nhập được .
Phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là bước tiền đề quan
trọng để doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều sâu. Chính vì
vậy, phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng cần phải kết hợp chặt chẽ
phát triển thị trường theo chiều sâu để sản phẩm xuất khẩu ngày càng có được
vị trí vững chắc trên thị trường thế giới.
1.1.3. Yêu cầu phát triển thị trường xuất khẩu sau khủng hoảng kinh tế .
Kể từ năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã
tác động đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp Việt Nam . Nhiều doanh nghiệp hoãn các dự án đầu tư, hoặc
đóng cửa, nhìn chung các hoạt động kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, cắt
giảm nhân công, tiết kiệm chi phí đầu vào…nhằm cứu vãn sự khó khăn
chung. Các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đều giảm
sút. Còn ở trong giai đoạn hậu khủng hoảng, yêu cầu đặt cho các doanh
nghiệp là khá cấp thiết và nặng nề. Trước tiên cần tái cấu trúc cơ cấu nền

kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tiếp
đến là tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng chính là sắp xếp lại, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước phát triển đi đôi với khối doanh nghiệp trong nước,
làm cho khu vực này thật sự có hiệu quả trên cơ sở tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Phát triển mạnh khu vực doanh
nghiệp trong nước còn làm tăng khả năng hạn chế tác động bất lợi trước sự
biến động của thị trường thế giới, trong đó có thị trường xuất khẩu. Từ đó,
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
12
Chuyên đề thực tập
nâng cao được tính độc lập tự chủ của nền kinh tế, tái cấu trúc ngành sản xuất
và điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường. Và cuối cùng là tái cấu trúc
ngành sản xuất và điều chỉnh chiến lược thị trường. Đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần đẩy mạnh xuất khẩu theo phương châm đa phương hóa,
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phải
tập trung mạnh hơn cho khai thác thị trường nội địa. Điều chỉnh chiến lược thị
trường có nghĩa là một mặt quan tâm đến công tác phát triển thị trường xuất
khẩu, mặt khác sẽ khắc phục các yếu kém của các doanh nghiệp xưa nay vẫn
coi thường thị trường nội địa. Cả trong nhận thức và hành động phải coi phát
triển thị trường nội địa là cơ sở còn phát triển thị trường nước ngoài là quan
trọng. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần nâng cao năng lực cạnh
tranh của chính mình để tăng cường mối liên kết với các đối tác nước ngoài,
thúc đẩy hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu mạnh mẽ hơn .
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp .
1.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp .
Đây là những nhân tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp cũng như khả
năng tận dụng các tiềm năng đó để khai thác các cơ hội kinh doanh trên thị
trường thế giới. Tuỳ thuộc vào các chính sách của các doanh nghiệp ở từng
thời kì, giai đoạn khác nhau mà tiềm lực này phát triển hay kém đi. Chính vì

thế, khi xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có sự
đánh giá hợp lý về tiềm năng của chính mình nhằm đảm bảo tính khách quan
chung .
1.2.1.1. Nhân tố thuộc về tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Đây là nhân tố cơ bản phản ánh sự giàu có của doanh nghiệp qua số
vốn doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, phản ánh khả năng đầu tư
và quản lý sao cho có hiệu quả các nguồn vốn. Thông thường, tiềm lực tài
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
13
Chuyên đề thực tập
chính của doanh nghiệp bao gồm yếu tố và các chỉ tiêu như : vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường và tỷ lệ tái đầu
tư về lợi nhuận…. Trong đó vốn chủ sở hữu là yếu tố then chốt quyết định
đến quy mô, tầm vóc của doanh nghiệp .
Khi đã nắm trong tay một nguồn vốn ổn định và dồi dào, doanh nghiệp
có nhiều cơ hội đầu tư cho nhiều hoạt động đa dạng như: công tác nghiên cứu
và dự báo thị trường, đầu tư thêm về trang thiết bị hiện đại, cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực…Có như thế, cơ hội
thành công, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cũng như khả
năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên rất nhiều.
1.2.1.2 . Nhân tố thuộc về tiềm năng con người.
Trong các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động kinh doanh nói
riêng, con người là chủ thể quan trọng hàng đầu quyết định thành công của
doanh nghiệp. Tiềm năng con người của doanh nghiệp xuất nhập khẩu được
hiểu là một lực lượng lao động có năng lực, có khả năng phân tích, sáng tạo
và tổng hợp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua định
hướng chiến lược, xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực mà mỗi
doanh nghiệp có thể chọn được những con người hội đủ ba yếu tố : tố chất,
kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Doanh nghiệp nào có khả năng thực hiện
việc lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí làm việc, bố trí lao

động phù hợp theo nhu cầu của công việc là doanh nghiệp đó đã chủ động
phát triển sức mạnh con người nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, cạnh tranh
và thích nghi với môi trường kinh doanh quốc tế .
1.2.1.3. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp .
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là những giá trị, tư
tưởng, mục tiêu và phương châm hoạt động chung của doanh nghiệp, soi
đường chỉ dẫn cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
14
Chuyên đề thực tập
trường kinh doanh quốc tế, thì triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải
luôn sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm táo bạo để chinh phục những thị trường
mới và phải luôn có các chính sách đổi mới sao cho phù hợp với môi trường
kinh doanh hiện đại. Doanh nghiệp nào có triết lý kinh doanh táo bạo, đúng
đắn và có tiềm lực tài chính dồi dào thì doanh nghiệp đó thường đi tiên phong
trong việc nghiên cứu, tìm ra những sản phẩm mới và thị trường kinh doanh
mới. Chính vì thế, các doanh nghiệp này thường lập ra các chiến lược kinh
doanh hiệu quả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn .
1.2.1.4. Khả năng kiểm soát nguồn hàng xuất khẩu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp .
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu, các nguồn đầu vào có thể mua
vào từ các doanh nghiệp nhỏ lẻ khác từ trong và ngoài nước, từ cá nhân hay
qua trung gian. Doanh nghiệp xuất khẩu phải kiểm soát nguồn hàng này một
cách chặt chẽ. Việc kiểm soát nguồn hàng tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
chủ động về nguồn cung cấp như yên tâm về số lượng, chất lượng và đảm bảo
đúng thời gian giao hàng cho phía đối tác. Có thể nói khả năng kiểm soát
nguồn hàng xuất khẩu là yếu tố chi phối trực tiếp đến thị trường đầu vào của
doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kinh doanh xuất khẩu sản phẩm trên
thị trường thế giới. Để có thể tổ chức tốt nguồn đầu vào đi liền với chất lượng

đảm bảo, giá cả sản phẩm hợp lý thì doanh nghiệp cũng cần phải có một đội
ngũ cán bộ có trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên những phân tích, tổng hợp, bao quát của
tất cả các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong kinh doanh quốc tế. Do vậy, doanh nghiệp xuất khẩu nào càng
có khả năng kiểm soát nguồn hàng xuất khẩu tốt và trình độ quản lý của
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
15
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp càng cao thì càng có nhiều ưu thế chiếm lĩnh thị trường xuất
khẩu thế giới.
Ngoài các nhân tố thuộc về doanh nghiệp tác động đến thị trường xuất
khẩu như trên thì vẫn còn một số nhân tố khác nữa như : mức độ nổi tiếng và
thương hiệu của doanh nghiệp ; trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ
hay vị trí, cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh nghiệp .
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .
Đây chính là các nhân tố ảnh hưởng khách quan đến việc phát triển thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp, nó tác động và chi phối mọi hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể ra vài nhân tố như
môi trường kinh tế, chính trị – pháp luật, văn hoá – xã hội, khoa học công
nghệ…của nước nhập khẩu .
1.2.2.1. Môi trường kinh tế .
Môi trường kinh tế phản ánh tốc độ tăng kinh tế chung của cơ cấu ngành,
cơ cấu vùng kinh tế ở nước nhập khẩu .Nó bao gồm những yếu tố ảnh hưởng
đến cơ cấu chi tiêu và sức mua của người tiêu dùng. Tùy theo kinh tế của từng
nước suy thoái hay tăng trưởng sẽ tác động trực tiếp đến sức mua và phân bổ
thu nhập cho việc mua sắm hàng hóa của dân cư nước đó, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng thu hẹp hay mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
thực tế luôn đỏi hỏi doanh nghiệp phải lên phương án điều tra chiến lược thị
trường về cơ cấu kinh tế và phân phối thu nhập của dân cư khi chuẩn bị xâm

nhập vào một thị trường mới.
1.2.2.2. Môi trường chính trị - luật pháp.
Môi trường chính trị và luật pháp bao gồm hệ thống luật pháp và các văn
bản dưới luật, các công cụ chính sách của Nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ
chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Hệ thống chính
sách, công cụ quản lý của Nhà nước sẽ tác động khuyến khích hay hạn chế
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
16
Chuyên đề thực tập
đến sản xuất kinh và đến cả thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Đó là chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách xuất nhập
khẩu, các quy định về thuế hải quan…Và ở mỗi quốc gia khác nhau thì có
môi trường chính trị và luật pháp khác nhau. Do đó, doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng những quy định về luật pháp - chính trị như
hệ thống luật pháp, sự ổn định về chính trị…của nước nhập khẩu để có những
quyết định đứng đắn, kịp thời, tránh gặp phải những rủi ro và thiệt hại cho
doanh nghiệp của mình .
1.2.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội .
Bất kì một quốc gia nào trên thế giới đều có những phong tục, tập quán,
những quan niệm sống và những điều cấm kỵ riêng của quốc gia mình. Yếu tố
văn hoá - xã hội luôn bao quanh đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp,của khách hàng và nó quyết định những mong muốn, hành
vi và cuộc sống của một con người. Môi trường này bao gồm các vấn đề về
dân số, dân cư, thu nhập, thị hiếu và xu hướng vận động của giữa các nhóm
khách hàng với vùng địa lý… Do đó, các doanh nghiệp cần tìm hiểu chi tiết
thái độ chấp nhận, hành vi mua sắm cũng như văn hóa ứng xử của dân cư
nước nhập khẩu để từ đó xem xét đến quyết định phát triển thị trường xuất
khẩu của mình .
Ngoài các môi trường trên thì còn có các môi trường khác như: môi
trường tự nhiên và hệ thống cơ sở hạ tầng , môi trường khoa học công nghệ

và môi trường cạnh tranh của nước nhập khẩu cũng góp phần tác động đến sự
phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu .
1.3. Tình hình xuất khẩu thực phẩm chế biến của Việt Nam hiện nay .
Cùng với các hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản, may mặc và giày da
thì thực phẩm chế biến cũng được xếp vào nhóm hàng có kim ngạch xuất
khẩu cao ở Việt Nam.Trên thế giới hiện nay, người tiêu dùng ngày càng quan
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
17
Chuyên đề thực tập
tâm nhiều đến tính nguyên vẹn và độ an toàn của các sản phẩm thực phẩm nói
chung và thực phẩm chế biến nói riêng. Có thể nói, đây là một thị trường khó
tính đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là từ
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.1.Số liệu kim ngạch xuất khẩu và một số thị trường xuất khẩu
thực phẩm chế biến của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011.
Đơn vị: 1.000.000 USD
STT
Thị trường
xuất khẩu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị

Tỷ trọng
(%)
1 Khối EU 4.500 42,4 4.700 38,5 6.800 50,3
2 Hoa Kỳ 1.600 15,1 2.700 22,1 1.800 13,3
3 Nhật Bản 1.200 11,3 1.400 11,4 1.500 11,1
4 Nga 2.400 22,6 2.600 21,3 2.200 16,3
5
Các thị trường
khác
900 8,6 800 6,7 1.200 9,0
Tổng
10.60
0
100 12.200 100
13.50
0
100
Nguồn : Báo cáo số liệu thống kê Hải quan giai đoạn 2009 – 2011
( Tổng cục Hải quan ) .
Qua bảng số liệu trên, ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
một số thị trường chính tăng đều qua các năm. Năm 2009, tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến là 10.600 triệu USD, năm 2010 là
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
18
Chuyên đề thực tập
12.200 triệu USD nhưng đến năm 2011 đã tăng lên 13.500 triệu USD. Cụ thể,
kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến vào các nước khối EU đạt giá trị cao
nhất qua các năm, từ 4.500 triệu USD năm 2009 lên đến 6.800 triệu USD năm
2011.Tiếp đến là xuất khẩu vào thị trường Nga và Hoa kỳ tuy có giảm đôi
chút nhưng nhìn chung kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến vào các thị

trường này vẫn tăng đều qua các năm 2009 – 2011. Sau nữa là Nhật Bản, với
chủ yếu các mặt hàng rau quả chế biến được xuất sang thị trường này, kim
ngạch xuất khẩu cũng tăng đáng kể qua các năm. Như vậy, có thể thấy tại các
nước phát triển và một số nước đang phát triển khác thì nhu cầu về thực phẩm
chế biến ngày càng cao nhưng cũng đòi hỏi các tiêu chí ngày càng khắt khe về
chất lượng sản phẩm trong khi các cơ quan An ninh lương thực luôn cảnh báo
người tiêu dùng về tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới. Thị
trường thực phẩm chế biến trên thế giới lại ngày càng có sự cạnh tranh mạnh
mẽ. Tuy phải trải qua không ít khó khăn và thách thức, nhưng các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kim ngạch xuất
khẩu đã đề ra. Cụ thể, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011
cho thấy trên 44% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thuộc nhóm hàng chế
biến, trong đó thực phẩm chế biến chiếm 32 %, còn lại là các sản phẩm
khác.Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến năm 2011 là 13,5
tỷ USD, trong đó thực phẩm chế biến đông lạnh chiếm 9,2 tỷ USD. Cơ cấu thị
trường xuất khẩu thực phẩm chế biến cũng không có nhiều thay đổi đáng kể
so với các năm trước. Các sản phẩm thịt lợn đóng hộp, hải sản đóng hộp được
xuất sang các thị trường Nga, Nhật Bản, Hoa Kỳ…, các sản phẩm rau củ quả
thì thường xuất sang Nhật Bản, Hàn Quốc, EU…
Bên cạnh các kết quả đạt được khá tốt như vậy, song để có thể đạt được
mục tiêu trong những năm tiếp theo thì các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm
hiểu thêm các quy định về thuế quan, tiếp cận thị trường sản phẩm, dịch vụ và
sử dụng các kênh phân phối một cách hiệu quả nhất…
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
19
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU THỰC PHẨM CHẾ BIẾN CỦA TỔNG CÔNG
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1. Thực trạng xuất khẩu thực phẩm chế biến của Tổng công ty Thương

mại Hà Nội .
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến từ năm 2009 đến 2011 .
Là một trong các đơn vị mạnh và tiêu biểu trong ngành thương mại, dịch
vụ của Việt Nam, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về xuất khẩu một số mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm chế biến với kim ngạch từ 56 triệu
USD (năm 2005), tăng lên 147,5 triệu USD năm 2011 và 151 triệu USD ( tính
đến hết quý I- tháng 3 năm 2012 ) bằng việc liên tục mở rộng thị trường xuất
khẩu, vươn đến hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trải qua quá trình hoạt
động và phát triển, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội đã được trao tặng nhiều
danh hiệu, giải thưởng như: Giải thưởng “Đơn vị xuất khẩu uy tín” do Bộ
Thương Mại ( nay là Bộ Công Thương ) trao tặng nhiều năm liền; “Doanh
nghiệp tiêu biểu Hà Nội vàng”; “Thương hiệu mạnh Việt Nam”; Giải thưởng
“Top Trade Service ” các năm do Bộ Công Thương trao tặng và nhiều giải
thưởng quan trọng khác .Hiện nay , Tổng Công ty Thương mại Hà Nội hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con với 33 công ty thành viên và
hoạt động trong các lĩnh vực sau :
- Xuất khẩu các mặt hàng : nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, hàng
may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng hoá tiêu dùng
- Nhập khẩu : máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng .
- Sản xuất, chế biến: hàng thực phẩm, gia vị, đồ uống, thủ công mỹ nghệ
và may mặc .
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
20
Chuyên đề thực tập
- Cung ứng các dịch vụ: nhà hàng ăn uống, du lịch lữ hành, kho vận,
trung tâm miễn thuế nội thành .
- Đầu tư phát triển dịch vụ và cơ sở hạ tầng thương mại cho thương mại.
Từ khi thành lập đến nay, với định hướng tập trung xây dựng thị trường
nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa thì thị trường xuất khẩu của Tổng Công ty

Thương mại Hà Nội không ngừng được mở rộng, đến nay, các sản phẩm của
Hapro đã có uy tín lớn tại thị trường hơn 60 (sáu mươi) nước và vũng lãnh thổ
trên thế giới với các sản phẩm chủ yếu: Lạc nhân, gạo, tiêu đen, chè, quế, hồi,
nghệ, tinh bột sắn ; các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, các
loại thảm cói, xơ dừa, thêu ren, tạp phẩm, gốm sứ mỹ nghệ .Những năm trở
lại đây, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội được biết đến không chỉ là một
doanh nghiệp lớn của Thủ đô Hà Nội chuyên kinh doanh xuất nhập hàng
nông sản, thủ công mỹ nghệ và khu vực nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất, mà còn là một nhà sản xuất thực phẩm chế biến uy tín với hàng loạt
sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng như: thịt, cá đóng hộp, trái cây,
rau, củ đóng hộp mang thưong hiệu Hapro. Hiện nay, thực phẩm chế biến
ngày càng gần gũi với con người vì tính tiện lợi nhanh chóng cũng như hàm
lượng dinh dưỡng cao chứa trong loại thực phẩm chế biến đó . Thị trường
thực phẩm chế biến của Việt Nam trong những năm gần đây đang có tốc độ
phát triển từ 25- 40% mỗi năm. Trong cuộc sống hiện đại, thực phẩm chế biến
sẵn là những sản phẩm đi liền với đời sống hàng ngày của mỗi gia đình.
Trong những năm tới, cùng với quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cư
tăng, ý thức về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn nên xu hướng
mua hàng tại các loại hình siêu thị tăng cao, với tốc độ dự kiến trên
140%/năm. Kế đến là các loại hình truyền thống như cửa hàng của các hộ
kinh doanh, các hợp tác xã tăng khoảng trên 40%/năm nhưng vẫn là loại hình
kinh doanh chiếm trên 80% doanh thu nhóm hàng thực phẩm. Có thể xác thực
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
21
Chuyên đề thực tập
rằng chính xu hướng tiêu dùng tại các hệ thống siêu thị và cửa hàng tự chọn
đã tạo nên sự sôi động và mức tăng trưởng nhanh chóng của thị trường thực
phẩm chế biến Việt Nam hiện nay. Trên thị trường không chỉ xuất hiện nhiều
nhà sản xuất mới làm tăng thêm tính phong phú và đa dạng của sản phẩm
thực phẩm chế biến mà những công nghệ mới với công nghệ hút chân không

bảo quản cũng được đề xuất và mạnh dạn áp dụng. Ngoài thực phẩm đóng
hộp hay thực phẩm đông lạnh, các sản phẩm thức ăn chế biến sẵn hiện nay rất
phong phú và nhiều chủng loại có thể kể đến hàng trăm món ăn khác nhau.
Người tiêu dùng chỉ cần lướt qua quầy đông lạnh tại các siêu thị như chuỗi
siêu thị bán lẻ Hapromart, Intimex, Fivimart, Big C, sẽ bị hấp dẫn ngay bởi sự
đa dạng và tiện lợi của các dòng sản phẩm thực phẩm chế biến .Chính bởi thế,
nói thực phẩm chế biến là xu thế tiêu dùng trong tương lai quả nhiên không
sai .
Do đã sớm dự báo được công tác thị trường tiêu dùng nội địa và nước
ngoài trong tương lai ,Tổng Công ty Thương mại Hà Nội đã đầu tư phát triển
và mở rộng kinh doanh sản phẩm thực phẩm chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu sang các thị trường đầy tiềm năng như : Nhật Bản ,
Mỹ , EU … Từ sự củng cố niềm tin đối với khách hàng và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan quản lý Nhà nước, sự cộng tác của các đơn vị liên
kết kinh doanh mà kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến của Tổng Công
ty Thương mại Hà Nội tăng không ngừng qua các năm. Theo số liệu báo cáo
của Bộ Công Thương, tính đến hết năm 2009 kim ngạch xuất khẩu hàng thực
phẩm chế biến của cả nước đạt trị giá sấp sỉ 232 triệu USD và đến hết quý I
tháng 3- 2012 thì đã có khoảng 81 triệu USD trị giá hàng thực phẩm chế biến
xuất đi thị trường các nước như Mỹ,Nhật , khối EU và Achentina. Nếu giữ tốc
độ tăng trưởng tốt thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm nay của cả
nước ước có thể đạt khoảng 340 đến 370 triệu USD.
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
22
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Kết quả xuất khẩu thực phẩm chế biến của Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội .
Đơn vị : 1.000 USD
Số
TT

Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Số lượng XK Container 20 feet 48 95 125
2 Khối lượng XK Tấn 720 1425 1875
3 Kim ngạch XK 1000 USD 380 759 1196
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu giai đoạn 2009 –
2011 ( Tổng công ty Thương mại Hà Nội ) .
Từ bảng số liệu trên, qua các chỉ tiêu số lượng xuất khẩu, khối lượng xuất
khẩu và kim ngạch xuất khẩu thực phẩm chế biến đều tăng qua các năm từ
2009 – 2012. Với hàng thực phẩm chế biến, năm 2009, Tổng công ty Thương
mại Hà Nội xuất khẩu được 48 conntainer 20 feet với khối lượng 720 tấn và
đạt 380.000 USD nhưng đến năm 2011 đã xuất được 125 container 20 feet
với khối lượng 1875 tấn, đạt 1.196.000 USD. Như vậy, đến năm 2011, chỉ
qua 2 năm mà các chỉ tiêu trên đều tăng hơn 2 lần so với năm 2009. Kết quả
này phản ánh tình hình kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty luôn cao và
hoàn thành các kế hoạch kinh doanh theo từng năm đã đề ra. Có được điều
này chính là nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Tổng công ty
cùng sự phấn đấu, cố gắng của hơn 7000 nhân viên luôn tận tụy hết mình vì
sự phát triển lâu dài trong tương lai .
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
23
Chuyên đề thực tập
2.1.2. Cơ cấu các mặt hàng thực phẩm chế biến .
Là doanh nghiệp thương mại kinh doanh đa ngành, trong đó có ba lĩnh
vực chính là xuất nhập khẩu, thương mại nội địa và hạ tầng thương mại, và

trong nhiều năm qua, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội được ghi nhận là
doanh nghiệp có thế mạnh về kinh doanh xuất nhập khẩu so với hai lĩnh vực
còn lại . Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu phải kể đến và thủ công mỹ nghệ ,
thực phẩm chế biến ,hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ Nói về mặt hàng
thực phẩm chế biến, hầu hết các mặt hàng này cũng như các mặt hàng khác
của Tổng công ty đều được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Hàng thực
phẩm chế biến xuất khẩu đã và đang chiếm tỷ trọng và vai trò vô cùng quan
trọng trong số các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài.Có thể kể
đến hàng trăm các loại thực phẩm chế biến sẵn và đã được đóng gói đang
được bày bán tại các siêu thị , chuỗi cửa hàng của Tổng Công ty là chả giò,
chạo tôm, càng cua bách hoa, há cảo, bánh xếp, sủi cảo, tôm lăn bột, tôm cua
viên và các loại cơm gia đình như cá muối xả ớt, canh chua măng cuốn tôm
thịt, , mực nhồi thịt, Thậm chí có cả các loại nước sốt, nước dùng, lẩu, các
loại canh, sốt mayonnaise các loại, trộn rau, dầu dấm Tuy nhiên, giống như
những doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chế biến khác, Tổng Công ty
cũng có rất nhiều mặt hàng thực phẩm chế biến được xuất khẩu sang nước
ngoài. Các mặt hàng phải kể đến là thịt lợn đóng hộp, hải sản đóng hộp, dưa
chuột bao tử, măng đóng hộp và các loại rau củ quả đóng hộp khác mang
thương hiệu Hapro. Mặc dầu tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng thực
phẩm chế biến hàng năm chỉ chiếm khoảng 16% tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của cả Tổng công ty và khoảng hơn 3% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
hàng thực phẩm chế biến của cả nước nhưng đã góp phần tăng thu nguồn
ngoại tệ đáng kể từ việc xuất khẩu mặt hàng này .
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
24
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.2 : Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội :
Đơn vị: 1000 USD
STT Mặt hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1 Thịt lợn đóng hộp
195 51,3 355 46,7 522 43,6
2 Hải sản đóng hộp
105 27,6 198 26 425 35,5
3 Dưa chuột bao tử đóng hộp
35 9,2 97 12,7 102 8,5
4 Măng tươi đóng hộp
15 3,9 25 3,2 40 3,3
5 Các loại rau củ quả đóng
hộp khác
30 8 84 11,4 107 9,1
Tổng
380 100 759 100 1.196 100
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giai đoạn 2009 – 2011 ( Tổng công ty Thương mại
Hà Nội ) .
SV: Dương Văn Quân Lớp: Hải quan 50
25

×