Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau Qủa 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.2 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
2.1.1: LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU RAU QUẢ 1 16
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
2.1.1: LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU RAU QUẢ 1 16
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển
đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện
thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có biện
pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong
sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi
công, nghiệm thu ), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài nên
công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các
ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật
Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi thì
các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất
kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn
trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung
cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự
báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát


triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp
quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là
nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường,
muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu
phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
1
đúng đắn, có các chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Trong khoá luận với đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Rau Qủa 1” tôi muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính lý
thuyết, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Rau Qủa 1.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Rau Qủa 1
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần
Rau Qủa 1
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính lý
thuyết nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty Công ty Cổ phần Rau Qủa 1 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại Công ty. Xin chân thành cảm
ơn PGS., TS. Vũ Duy Hào và các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
2
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính Doanh Nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối chiếu,
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị
và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và
tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận
như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài
chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những
sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban hành quy
định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm
theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư 20/2006/TT-BTC,
Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
3
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở
hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty. Để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật
độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên
nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để có những
chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử
dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nuận
trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau,
của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.1.1.3. Mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến
các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng
góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện được khi kinh
doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có
thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
4
chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán

khi đến hạng.
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy họ để ý
đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai…
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp
tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người lao
động v.v mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này hay
góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối tượng chỉ
phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
1.1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều
giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích
đáng.
Thông tin bên ngoài gồm những thông tin chung (liên quan đến trạng thái nền
kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh
(thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản
phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh
tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ
quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp…).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp,
có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
5

tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế
toán hoạt động như là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho
phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin
kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán
được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực
hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo
cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Ngân
quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
* Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh
doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán
được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán; một bên phản
ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
* ý nghĩa
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn
tự có) và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu,
dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
6

Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay
dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số
đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với Bảng cân
đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so
sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất - kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
7

trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên
báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểm tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho
thời hạn ngắn (thường là từng tháng)
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất
thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ) bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
8
Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập

trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn
vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản và nguồn
vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm bảo kinh
doanh hiệu quả.
1.2.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố như:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần về bán
hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận
thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm. Từ đó đưa ra những
nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.2.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
1.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
* Phân tích các khoản phải thu
Khái Niệm: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so sánh các
khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá tình hình tài chính
của công ty.
Công thức:
Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
*Phân tích các khoản phải trả
Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản nợ phải trả
với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối năm, để thấy
được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
9
Công thức: Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

*Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái Niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số tiền mặt
hiên tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả của công ty.
Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Công thức:
Tiền + các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt =
Nợ phải trả ngắn hạn
*Phân tích khả năng thanh toán hiện thời
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
*Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán thực sự của
công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tiền + khoản phải thu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động
*Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày hàng tồn kho.
Công thức:
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
10
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng
tồn kho năm nay)/2

*Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh khoản ngắn
hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:
Doanh số thuần hàng năm
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vòng
quay khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân = 360/ vòng quay các khoản phải thu
*Vòng quay tài sản cố định
Khái Niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào
tài sản cố định để có được một đồng doanh thu
Công thức:
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/Bình quân giá trị tài sản cố
định
Trong đó: Bình quân giá trị tài sản cố định = ( tài sản cố định năm trước + tài sản cố
định năm nay)/2
*Vòng quay tổng tài sản
Khái Niêm: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản ngắn hạn
vàn tài sản dài hạn.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
11
Công Thức:
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Bình quân giá trị tổng tài sản
Trong đó: Bình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài sản
năm nay)/2

*Vòng quay vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài chính
của doanh nghiệp, phản ánh hiệu qảu sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu.
Công thức: Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu
1.2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
*Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng nợ của
công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / tổng tài sản
*Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng vốn chủ sở
hữu.
Công Thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu.
*Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho
biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được chiến lược
kinh doanh của mình.
Công Thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
*Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của công ty
hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản
của công ty.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
12
Công Thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
so với tổng tài sản

Tổng tài sản
*Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của công tác
phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Đó không chỉ là xuất phát từ phía người
tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn từ phía người sử
dụng kết quả phân tích đó trong việc ra quyết định quản lý hằng ngày.
Với vai trò là người ra quyết định trong doanh nghiệp, người quẩn lý cần nhận
thức đầy đủ về tầm uqan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, sử dụng
thường xuyên các kết quả phân tích tài chính trong quá trình quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh, trong quả trình ra quyết định thì mới tạo được tiền đề và cơ
sở cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện và phát huy hiệu
quả. Nếu không được như vậy thì công tác phân tích tài chính vừa không được
quan tâm phát triển đồng thời những con số phân tích đưa ra nếu có cũng chỉ là
hình thức, vô nghĩa, không có tác dụng.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
13
Đối với người thực hiện công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp thì
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của những
cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tài chính về tính sát
thực, toàn diện, đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh
nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tài chính,
thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng

phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực
sự của công tác phân tích tài chính.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất đến công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp chính là chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài
chính kế toán.
Đó là chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán vẫn còn đang trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện, chưa được ban hành đầy đủ và rộng rãi. Đó là chế
độ kế toán doanh nghiệp áp dụng vào thực tế còn có nhiều điểm bất cập, không
hợp lí, không kể các chính sách thuế, kế toán, hướng dẫn thực hiện thường xuyên
thay đổi cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp.
Đó là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm cơ sở so sánh,
tạo một “ngưỡng” so sánh cho các doanh nghiệp sử dụng trong phân tích tài chính
cũng như chưa được thực hiện. Hơn nữa việc kiểm toán bắt buộc các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp để tăng độ tin cậy và chính xác, đúng chuẩn mực chưa
được tiến hành rộng rãi và triệt để.
Bên cạnh đó, chất lượng sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác không phù hợp thì kết quả
mà phân tích tài chính mang lại sẽ không chính xác, không có ý nghĩa. Vì vậy có
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
14
thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài
chính
Từ nhưng thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
nhà phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán tương lai.

SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
15
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN RAU QUẢ 1
2.1. Tổng quan về công ty.
2.1.1: Lịch sủ hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
rau quả 1
- Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả 1 (trước đây là Công ty
xuất nhập khẩu Rau quả 1)
- Tên giao dịch quốc tế : VEGETEXCO I – HANOI
- Điện thoại : (04)36622248, 36622200
- Fax: (04)36621398
- Email:
- Website: www.vegetigi.com
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
- Địa chỉ trụ sở chính : 389 Trương Định- Quận Hoàng Mai - Hà Nội
* Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty
- Chủ tịch hội đồng quản trị công ty
Ông Lê Văn Ánh
- Các Thành viên Hội Đồng Quản Trị
Ông: Lê Văn Ánh
Ông: Nguyễn Hữu Cường
Ông: Nguyễn Mạnh Hùng
Ông: Bùi Đức Nhâm
Bà: Dương Thị Giang
- Ban kiểm soát
Bà: Nguyễn Thị Định
Bà: Đặng Thị Trịnh
Bà: Trần Thu Hương
* Mục tiêu khi thành lập Doanh nghiệp :

SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
16
Không ngừng nâng cao lợi ích của các thành viên trong Doanh nghiệp, người
lao động và Nhà Nước.
Tăng tích lũy và phát triển kinh doanh, cung cấp các mặt hàng có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Góp phần thiết thực vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kì
* Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp :
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả 1 (trước đây là Công ty xuất nhập
khẩu Rau quả 1) được thành lập từ năm 1973 và chính thức cổ phần hoá từ năm
2005 có tên giao dịch quốc tế là : VEGETEXCO I – HANOI. Trong nhiều năm qua,
công ty được biết đến là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm rau quả đóng hộp và các mặt hàng gia vị,
nông sản khác.
Ngày nay Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả 1 đã phát triển không ngừng để
ngày một đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm chính của
Công ty như Dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ; Cà chua dầm dấm đóng lọ, Dứa
đóng hộp, Vải đóng hộp, Ngô ngọt đóng hộp . . . luôn được các khách hàng ưa
chuộng. Công ty đã xuất khẩu các sản phẩm của mình đi nhiều nước trên trên thế
giới như Nga, Pháp, Rumani, Ukraina, Đức, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc. . .
Bên cạnh các sản phẩm đổ hộp, Công ty còn được biết đến là một trong những công
ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng gia vị, nông sản như
hạt tiêu, quế, hoa hồi, cơm dừa, agar . . . Công ty đã xuất khẩu các mặt hàng này đi
nhiều nước trên thế giới như : Nga, Đức, Hàn Quốc, Malaysia, các nước vùng
Trung Đông và một số nước thuộc Châu Phi.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các sản phẩm đồ hộp để tiêu thụ tại thị trường trong
nước cũng như nhận gia công các sản phẩm bao bì bằng sắt tây như hộp đừng chè,
sơn nước, bánh kẹo . . .
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào

17
Hiện nay, Công ty bao gồm 03 đơn vị thành viên được đặt tại 389 Trương Định-
Hà nội và xã Duy Phiên, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2. Một số đặc điểm về Công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh tại công ty
Xuất khẩu rau quả tươi khô, hoa tươi khô, nông sản thực phẩm, gia vị hạt
tiêu, ớt gừng….các mặt hàng rau quả chế biến sấy khô đông lạnh đóng hộp và đóng
lọ thịt hộp, cá hộp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và hàng tiêu dùng.
Nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng : săt thép,
các máy tưới tiêu, xe vận tải máy kéo, phân bón hạt giống, sắt lá, vỏ hộp nhựa
PE,PP, giấy carton.
Bán buôn bán lẻ trong nước các mặt hàng nhu cầu yếu phẩm thực phẩm
nông nghiệp : rau quả muối, rau quả sấy khô, rau quả đông lạnh.
Sản xuất chế biến rau quả nước uống có cồn và không có cồn, chế biến các
hàng hóa thực phẩm thịt, hải sản, lâm sản và các hàng thực phẩm tiêu dùng.
*Chức năng :
Công ty Rau Quả 1 có chức năng thu mua và chế biến các loại mặt hàng
rau quả xuất khẩu, chủ yếu là dứa các loại, thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp đáp ứng ngày càng cao, càng nhiều hơn về - Phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả 1
chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá phù hợp với thị trường quốc tế góp phần
vào việc phát triển kinh tế nước nhà.
*Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ nhận bảo toàn phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực.Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định.Công ty có
nghĩa vụ công bố tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách
quan về kết quả hoạt động của công ty theo quy định của nhà nước.Thực hiện đúng
chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào

18
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên để có
đủ thực lực phục vụ cho quá trình kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ công nhân
viên, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật lao động.
Công ty còn có nghĩa vụ đổi mới công nghệ nghiên cứu thực hiện các biện pháp kỹ
thuật để nâng cao chất lượng gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
*Quyền hạn:
Được hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng
Được quyền xây dựng, áp dụng đinh mức lao động, vật tư, đơn giá, tiền lương trên
đơn vị sản phẩm, quyết định giá mua và giá bán sản phẩm.
Có quyền lựa chọn thị trường nhập khẩu và xuất khẩu, đặt các văn phòng đại
diện, công ty trong và ngoài nước, thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế và
thị trường thế giới được luật pháp cho phép.
Công ty có quyền đổi mới công nghệ và trang thiết bị sử dụng vốn phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả, tự huy
động vốn sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu.
Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty ở trong và ngoài
nước, tham gia vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thương mại theo đúng quy định của
nhà nước và điều lệ của tổ chức đó.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty :
Do lĩnh vực kinh doanh chủ lực của Công ty là sản xuất, chế biến, xuất khẩu
rau quả, thực phẩm nông sản nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo
mùa vụ.
* Quy trình sản xuất kinh doanh :
Quy trình sản xuất khép kín, chu trình sản xuất ngắn. Được thể hiện theo sơ
đồ :
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
19
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm kèm
theo đó là kinh doanh các mặt hàng cơ khí khác phục vụ cho việc sản xuất nông
nghiệp nên công tác tổ chức sản xuất kinh doanh trong Công ty rất linh hoạt. Công
ty có các đội trực thuộc, cơ chế quản lý của Công ty cũng có nhiều nét đổi mới.
*Sơ đồ tổ chức các phòng ban của Công ty :
Cơ cấu quản lý của Công ty gồm có 6 phòng ban, hỗ trợ nhau trong công tác
quản lý của doanh nghiệp. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, hỗ trợ Giám đốc là các
Phó Giám Đốc và các phòng ban khác.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý trong công ty
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
Nguyên vật
liệu
Phân loại sơ
chế
Đóng hộp lọ Thanh trùng
Bán thành
phẩm
Bảo ôn
(từ 7-10 ngày)
Thành phẩm Thanh
trùng
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Quản lý
sản xuất
Phòng Kinh
Doanh
Phòng kế toán Phòng Quản lý
tổng hợpPhòng
kế toán

Phòng Quản lý
tổng hợ
Phân xưởng
chế biến
Phân xưởng cơ
điện
20
Trách nhiệm quyền hạn Bộ máy của Công ty:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty điều hành hoạt động
của Công ty theo chế độ với nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ, bộ máy quản lý ngoài việc uỷ quyền cho Phó giám đốc.
- Phó giám đốc : Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty chỉ đạo, giám sát, triẻn khai
toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý thiết bị,
máy móc của công ty, có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận liên quan.
- Phòng quản lý sản xuất: Chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng mua bán vật tư
nguyên liệu; tổ chức thực hiện việc thu mua vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất của
công ty; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, các phương án sản xuất kinh
doanh; theo dõi quản lý sản xuất, kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm; đồng thời
hàng ngày phải báo cáo lên ban giám đốc nhằm giúp cho ban giám đốc có nhứng
chỉ đạo kịp thời; quản lý các đơn vị thuê nhà xưởng, kho tàng của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp
thông tin về thị trường cho lãnh đạo, đề xuất với lãnh đạo công ty các chiến lược, kế
hoạch, biện pháp kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thực hiện các hoạt động thương
mại để tiêu thụ hết sản phẩm của công ty. Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề
liên quan đến khiếu kiện của khách hàng.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài
hạn, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và theo điều lệ
hoạt động của công ty. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám
đốc công ty trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để giám đốc có cơ sở chỉ đạo sản xuất

kinh doanh có hiệu quả.
- Nhà máy chế biến
Tổ chức quản lý phân công lao động, điều hành sản xuất, quả lý phân xưởng
đồ hộp, phân xưởng đông lạnh, phân xưởng cô đặc, phân xưởng cơ điện, kho
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
21
nguyên liệu, kho thành phẩm, bộ phận xe nâng nhằm hoàn thành các kế hoạch được
ban giám đốc công ty giao đúng kế hoạch, đúng số lượng, chất lượng. trực tiếp khai
thác năng lực máy móc thiết bị, thực hiện hệ thống quản lý chất lựong ISO 9001-
2000. Tham gia kèm cặp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm không
ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu mới về công
nghệ, khoa học kỹ thuật của ngành chế biến rau quả.
- Phòng kỹ thuật
Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị trong công ty. Giúp giám đốc chất lượng theo
dõi đánh giá chất lựong nội bộ, chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng sản phẩm,
xây dựng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm quy trình sản xuất, thiết kế phát triển sản
phẩm, kiểm tra và xác nhận nguyên vật liệu thành phẩm theo địhn kỳ, tham gia các
công việc ISO được phân công của giám đốc chất lượng. Lập trình duyệt thẩm định
và triển khai dự án theo quy định của nhà nước. Trưng dụng cán bộ kỹ thuật theo
yêu cầu của Công ty.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Rau Qủa 1
* Bảng cân đối kế toán năm 2009, 2010, 2011
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
TÀI SẢN 44.073.784.663 38.142.834.414 35.037.530.661
A. Tài sản ngắn hạn 28.612.350.533 22.943.105.020 21.121.486.546
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
3.303.553.397 3.759.671.213 3.025.272.073
1.Tiền 3.303.553.397 3.759.671.213 3.025.272.073
II. Các khoản phải thu ngắn

hạn
13.662.215.194 6.855.026.375 2.724.273.945
1. Phải thu khách hàng 11.309.635.461 5.715.083.990 2.205.305.293
2. Trả trước cho người bán 676.925.577 796.000.000 400.000.000
3. Các khoản phải thu khác 1.675.654.156 343.942.385 118.968.652
III. Hàng tồn kho 10.147.100.636 11.154.868.684 14.679.545.257
1. Hàng tồn kho 10.147.100.636 11.154.868.684 14.679.545.257
IV. Tài sản ngắn hạn khác 1.499.481.306 1.173.538.748 692.395.271
1. Thuế GTGT được khấu trừ 1.390.110.173 934.413.748 162.395.271
2. Tài sản ngắn hạn khác 109.371.133 239.125.000 530.000.000
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
22
B. Tài sản dài hạn 15.461.434.130 15.199.729.394 13.916.044.115
I. Tài sản cố định 12.145.009.488 11.217.906.841 8.736.224.329
1.Tài sản cố định hữu hình 12.145.009.488 11.035.906.841 8.554.224.329
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
- 182.000.000 182.000.000
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
1.200.000.000 1.950.000.000 3.450.000.000
1. Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh
1.200.000.000 1.500.000.000 1.950.000.000
2. Đầu tư dài hạn khác - 450.000.000 1.500.000.000
III. Tài sản dài hạn khác 2.116.424.642 2.031.822.553 1.729.819.786
1. Chi phí trả trước dài hạn 2.116.424.642 2.031.822.553 1.729.819.786
NGUỒN VỐN 44.073.784.663 38.142.834.414 35.037.530.661
A. Nợ phải trả 17.640.721.860 12.308.202.987 6.975.536.982
I. Nợ ngắn hạn 17.625.436.950 12.282.918.007 6.950.252.072

1. Vay và nợ ngắn hạn 2.318.000.000 - -
2. Phải trả người bán 7.373.168.952 2.071.332.554 510.142.692
3. Người mua trả tiền trước 2.935.830.507 5.519.092.628 797.224.151
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
830.134.974 834.198.744 881.915.807
5. Phải trả người lao động 1.280.092.689 775.984.362 1.052.775.926
6. Chi phí phải trả 734.561.721 338.381.453 25.000.000
7. Phải trả nội bộ - 611.688.000 -
8. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
2.153.648.107 2.132.240.336 3.683.193.496
II. Nợ dài hạn 15.284.910 25.284.910 25.284.910
1. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
15.284.910 25.284.910 25.284.910
B. Vốn chủ sở hữu 26.433.062.803 25.834.631.427 28.061.993.679
I. Vốn chủ sở hữu 26.302.771.860 25.655.767.037 27.929.056.775
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 19.800.000.000 24.500.000.000 24.500.000.000
2.Thặng dư vốn cổ phần - 24.080.000 24.080.000
3. Chênh lệc tỷ giá hối đoái - - 83.048.956
4. Qũy đầu tư phát triển 1.929.177.965 165.378.280 877.328.972
5. Qũy dự phòng tài chính 465.364.787 585.364.787 585.364.787
6. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
4.108.229.108 380.943.970 1.859.234.060
II. Nguồn kinh phí và các quỹ 130.290.943 178.864.390 132.936.904
SV: Nguyễn Thị Khánh Chi GVHD:PGS., TS. Vũ Duy Hào
23

×