Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị trường Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.55 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THỰC PHẨM TỪ THỊ
TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI
Giảng viên hướng dẫn : TS Tạ Văn Lợi
Th.S Nguyễn Bích Ngọc
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hà (SĐT: 0973 563 155)
Mã Sinh Viên : CQ500650
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế A
Hệ : Chính Quy
Thời gian thực tập : 06/02/2012-21/05/2012 (Đợi 1)
Hà Nội, tháng 05/ 2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
CAM ĐOAN
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hà
Mã sinh viên : CQ500650
Lớp : Kinh doanh quốc tế 50A
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế
Khóa : 50
Hệ : Chính quy
Em xin cam đoan, chuyên đề thực tập với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị trường Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú
Thái” là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Tạ Văn Lợi và Th.s Nguyễn
Bích Ngọc và tham khảo, chọn lọc từ các tài liệu đã được liệt kê trong Danh mục
tài liệu tham khảo kết hợp với sự giúp đỡ về mặt số liệu, nghiệp vụ của Phòng Phát


triển Kinh doanh - Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép luận văn, luận án hay bất kỳ tài
liệu nào khác. Nếu sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ
luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 14/12/2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo
hướng dẫn TS.Tạ Lợi và cô giáo Ths.Nguyễn Bích Ngọc đã luôn hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tập
đoàn Phú Thái và cán bộ nhân viên Phòng Phát triển Kinh doanh đã hướng dẫn và tạo
điều kiện đồng thời cung cấp tài liệu cần thiết trong suốt quá trình thực tập của em.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Khoa Thương Mại và Kinh tế quốc tế đã giúp
em trang bị các kiến thức cần thiết cho bài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Ghi chú
1. UBND Ủy ban nhân dân
2. TW Trung ương
3. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
4. HĐQT Hội đồng quản trị
5. Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
6. USD Đô la Mỹ
7. USD/VNĐ Tỷ giá Đô la Mỹ so với Việt Nam đồng
8. Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
9. NK Nhập khẩu
10. DTNK Doanh thu nhập khẩu
11. CPNK Chi phí nhập khẩu
12. LNNK Lợi nhuận nhập khẩu
13. LĐBQ Lao động bình quân
14. XNK Xuất nhập khẩu
15. WTO Tổ chức Thương mại thế giới
16. XTTM Xúc tiến thương mại
17. KD Kinh doanh
18. SNG Cộng đồng các Quốc gia độc lập
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề bài
Tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang biến đổi mạnh mẽ theo hướng hội nhập
toàn cầu. Toàn cầu hóa là xu hướng chung của thế giới cũng như Việt Nam nói

riêng. Thương mại quốc tế có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thế giới khi các quốc gia chỉ cần tập trung sản xuất mặt hàng có lợi
thế và nhập khẩu các mặt hàng mà mình có lợi thế thấp hơn. Nhập khẩu là một hoạt
động quan trọng, cơ bản trong thương mại quốc tế, giúp người tiêu dùng được sử
dụng các mặt hàng mà trong nước không có, hoặc các mặt hàng tương tự trong
nước nhưng có chất lượng cao và giả cả rẻ hơn. Đối với nền kinh tế, hoạt động
nhập khẩu đảm bảo cho quốc gia tập trung vào sản xuất các mặt hàng mà mình có
lợi thế, tận dụng triệt để và có hiệu quả nguồn lực trong nước,…
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nhập khẩu, đã đạt được những thành công nhất định, có chỗ đứng trên thị
trường nội địa. Tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ, cả trong nước lẫn nước
ngoài. Để có thể đứng vững và củng cố vị thế của mình, công ty phải có các định
hướng và chính sách phù hợp tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng với công ty.
Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái em đã
chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị trường
Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái” làm đề tài thực tập của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị
trường Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm
từ thị trường Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Thời gian: Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ

thị trường Mỹ tại công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái giai đoạn 2008 - 2011, và
định hướng phát triển đến năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị trường Mỹ của công
ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cai hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực
phẩm của công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình và danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề được chia thành ba chương:
Chương 1: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị
trường Mỹ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái giai đoạn 2008 - 2011.
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm
từ thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái đến năm 2015.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THỰC
PHẨM TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN PHÚ THÁI GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
1.1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THỰC PHẨM
TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú
Thái
1.1.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
Công ty cổ phần Tập Đoàn Phú Thái được thành lập căn cứ vào quyết định số
5518/QĐUB ngày 24/09/1993 của UBND Thành Phố Hà Nội. Giấy chứng nhận

kinh doanh số 043175 ngày 05/10/1993 do trọng tài kinh tế cấp.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái
Trụ sở chính: 186 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Thành lập ngày: 24/09/1993
Tổng vốn điều lệ ban đầu: 9.300.000.000
Tổng giám đốc: Phan Đình Đoàn
Điện thoại liên hệ: 04 3565 9099
Fax: 04 3565 9098
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái được thành lập dựa trên luật doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luận định, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý có
con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của Nhà nước.
Được thành lập từ năm 1993, vốn ban đầu của Công ty là 9.300.000.000 đồng.
Hoạt động kinh doanh của Công Ty được tiến hành mở rộng trên toàn quốc thông
qua 9 trung tâm kinh doanh và 5 chi nhánh tại các tỉnh thành, cung cấp cho hơn
3000 mặt hàng, tạo công ăn việc làm cho gần 2000 cán bộ công nhân viên. Cho tới
nay, Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái trở thành tập đoàn phân phối hàng đầu
Việt Nam, đạt tốc độ tăng trưởng liên tục đạt trên 40%/năm.
Sau 18 năm hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh
vực phân phối hàng hoá được nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 do tổ chức TUV của
Đức cấp.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A

Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm soát Bộ phận chức năngBan giám đốc
Tổng giám đốc
Bộ phận hỗ trợ
kinh doanh
Bộ phận kinh doanh Các công ty thành
viên và Liên doanh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
(Nguồn: www.phuthaigroup.com)
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ
sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty…
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ công ty
Ban giám đốc: Ban giám đốc quản lý trực tiếp hoạt động của Công ty, bao gồm
Tổng giám đốc và các Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm; đồng thời bộ phận này
chịu sự kiểm soát của ban kiểm soát gồm các thành viên và một trưởng ban kiểm soát
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày khác của Công ty…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ theo Luật pháp
quy địn
Ban giám đốc bầu ra một Tổng giám đốc trực tiếp điều hành Công ty.
Bộ phận kinh doanh : là bộ phận có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc
và thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực: tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các loại vật
tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn

của Công ty. Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh là:
- Khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức việc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hiệu quả…
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Bộ phận hỗ trợ kinh doanh: là bộ phận hỗ trợ khối văn phòng và kinh doanh
các công việc mang tính bổ sung cho công việc kinh doanh. Nhiệm vụ và chức
năng của bộ phận hỗ trợ kinh doanh phụ thuộc vào kế hoạch, yêu cầu của bộ phận
kinh doanh.
Các Công ty thành viên và Liên doanh: Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái
bao gồm 10 công ty thành viên và Liên doanh hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực
kinh doanh, chế biến, xây dựng, bất động sản,…
1.1.3 Các ngành nghề kinh doanh và các đối tác chính của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Phú Thái
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái là doanh nghiệp có rất nhiều ngành nghề
kinh doanh đặc thù, chủ yếu là dịch vụ và kinh doanh thương mại. Công ty nhập
khẩu và phân phối, bán lẻ nhiều mặt hàng. Các sản phẩm kinh doanh của Công ty
đa dạng và không tập trung vào bất kỳ sản phẩm nào.
Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
- Phân phối: Phân phối các sản phẩm chất lượng cao của các nhà sản xuất
trong nước và ngoài nước.
- Bán lẻ: Phát triển hệ thống chuỗi các siêu thị, cửa hàng thuận tiện và cửa
hàng chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc.
- Logistics: Xây dựng mạng lưới logistics trong phạm vi toàn quốc, hỗ trợ tích
cực cho mạng lưới phân phối, bán lẻ và các hoạt động logistics khác.
- Công nghiệp: Kinh doanh, phân phối các thiết bị công nghiệp.
- Bất động sản: Đầu tư xây dựng hạ tầng bất động sản và bất động sản thương
mại (hệ thống diêu thị, kho vận và trung tâm phân phối…).
Một số nét về thị trường nhập khẩu chính của Công ty

SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
- Thị trường Mỹ:
Đây là một trong những thị trường nhập khẩu chính của Công ty. Các sản
phẩm nhập khẩu từ thị trường Mỹ có chất lượng và giá cả tương đối cao so với các
mặt hàng sản xuất trong nước. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ các sản phẩm nhập
khẩu từ thị trường này vẫn rất lớn, đặc biệt là mặt hàng thực phẩm nhập khẩu từ
Mỹ. Các sản phẩm nhập khẩu từ thị trường Mỹ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng có thu nhập khá.
Bảng 1.1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2008 - 2011
(Đơn vị: 1000USD)
STT Thị trường NK Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Mỹ 35554.3 38335.91 41193.82 42740.65
2. Nhật 10590.64 12539.04 12366.5 12709.03
3. Trung Quốc và ASEAN 24207.18 23800.21 23897.43 24895.78
4. Khác 5295.33 5191.32 6099.69 6702.71
5. Tổng 75647.45 79866.48 83557.44 87048.17
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán và tính toán của tác giả)
Hình 1.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2008 - 2011
- Thị trường Trung Quốc và Asean:
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
0
%
20
%
40
%
60
%

80
%
100
%
1 2 3 4
Khác
Trung Quốc và ASEAN
Nhật
Mỹ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Đặc diểm chính của các mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước
Asean là giá rẻ và đa dạng về chủng loại mẫu mã. Đây cũng là các quốc gia có điều
kiện tương đối tương đồng với Việt Nam, do vậy mà các mặt hàng nhập khẩu từ
các thị trường này dễ tiêu thụ và cũng chiếm một sản lượng đáng kể. Các mặt hàng
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc và Asean chủ yếu để phục vụ nhu cầu của
khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
- Thị trường Nhật Bản:
Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ khoa học - kỹ thuật
cao, các sản phẩm của Nhật Bản coi trọng vấn đề tiêu chuẩn, chất lượng, có lợi cho
con người và môi trường. Các sản phẩm mà Công ty nhập khẩu từ Nhật Bản có tiêu
chuẩn, công nghệ cao như là: thực phẩm , sữa, các loại máy tính, ô tô, xe máy, hàng
điện tử điện lạnh…
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ
THÁI
1.2.1 Môi trường bên ngoài
Là những nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên ngoài, thuộc về khách quan mà
doanh nghiệp phải thay đổi theo để thích ứng với các nhân tố này. Gồm có:
1.2.1.1 Chính sách pháp luật của nhà nước về nhập khẩu

Chính sách và thi hành pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, rõ ràng sẽ góp phần
tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có hiểu
biết nhất định về các chính sách để có các quyết định kinh doanh đúng đắn, phù
hợp với quy định của Nhà nước.
Nghị định số 57/1998/NĐ - CP và sửa đổi bổ sung ở Nghị định số 44/2001/NĐ
- CP của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành luật thương mại về xuất khẩu,
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
nhập khẩu hàng hóa trong hoạt động thương mại với nước ngoài; gia công và đại lý
mua bán hàng hóa của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài. Các
quy định trong Nghị định này có tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu của
Công ty. Các loại thực phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đều phải được kiểm tra kỹ
lưỡng và đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là mức tối đa nhập khẩu một loại hàng hóa
hay một nhóm hàng hóa vào một quốc gia trong một thời gian nhất định. Hạn
ngạch nhập khẩu bảo hộ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước, đồng thời làm
cho lượng hàng hóa thực phẩm nhập khẩu của Công ty bị hạn chế. Khi nhu cầu của
khách hàng lên cao, Công ty có thể gặp khó khăn trong việc ổn định nguồn hàng.
1.2.1.2 Chính sách pháp luật và môi trường kinh doanh quốc tế
Khác với các doanh nghiệp đơn thuần kinh doanh trong nước, các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu còn chịu tác động của Luật pháp nước ngoài, tập
quán kinh doanh và các hiệp ước quốc tế. Chính sách và pháp luật đa dạng và phức
tạp ở các quốc gia tạo ra cơ hội kinh doanh đồng thời cũng tác động tiêu cực đến
các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Công ty cần tìm hiểu rõ các quy định liên
quan đến hàng hóa nhập khẩu thực phẩm của các quốc gia liên quan để thực hiện
hợp đồng nhập khẩu chặt chẽ, tránh các tranh chấp phát sinh.
1.2.1.3 Biến động thị trường trong nước và quốc tế
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu chịu tác động nhiều của cả môi trường kinh
doanh trong nước và quốc tế nói chung và môi trường kinh doanh của nước nhập

khẩu nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới trong giai đoạn vừa qua có nhiều biến
động gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế thế giới và đặc biệt là khủng hoảng kinh tế
Mỹ đã gây khó khăn trong việc nhập khẩu thực phẩm của Công ty từ thị trường
này. Lạm phát trong nước cao là nguyên nhân một bộ phận người dân thắt chặt chi
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
tiêu và hạn chế tiêu dùng, làm giảm lượng hàng hóa bán ra của Công ty. Những yếu
tố này tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy, Công ty rất cần có các biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
1.2.1.4 Biến động tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (USD/VNĐ) có tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa nhập
khẩu, do vậy mà tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái tăng lên làm cho giá thành một đơn vị sản phẩm tăng lên và
làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và ngược lại.
Hiện nay, tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng, dù mức tăng không còn cao như
giai đoạn trước đó nhưng tỷ giá tăng làm cho giá nhập khẩu thực phẩm tăng cao, vì
vậy giảm sản lượng tiêu thụ trên thị trường. Đây cũng đang là vấn đề cấp thiết cần
phải tháo gỡ của doanh nghiệp để nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm
nhập khẩu của công ty trên thị trường trong nước.
1.2.1.5 Hệ thống tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải
Hệ thống tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
ngoại thương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Sự phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng ảnh hưởng đến sự an toàn
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cung cấp cho doanh nghiệp các
khoản tín dụng để mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời kiểm tra đánh giá
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hệ thống tài
chính - ngân hàng trong nước hoàn thiện là cơ sở đảm bảo quyền lợi của Công ty

trong các thương vụ nhập khẩu.
Giao thông vận tải là một khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
trong hoạt động nhập khẩu và phân phối hàng hóa trên thị trường trong nước. Cơ sở
hạ tầng trong nước ngày càng được hoàn thiện làm cho việc vận chuyển và lưu
thông hàng hóa giữa các vùng dễ dàng hơn góp phần làm giảm chi phí kinh doanh
cho các doanh nghiệp.
1.2.1.6 Các đối thủ cạnh tranh
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh đối thủ cạnh tranh gồm đối thủ hiện tại
và đối thủ tương lai đó là các đơn vị, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác,
các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nước có tính chất tương tự hoặc thay thế.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thực phẩm nhập khẩu khác trong
nước là đối thủ trực tiếp của Công ty vì sản phẩm có nhiều điểm tương tự. Công ty
cần lợi dụng uy tín và chỗ đứng lâu năm của mình để thu hút và bảo đảm các nhóm
khách hàng hiện tại.
Các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm nội địa là những đối thủ cần đặc biệt
lưu ý. Do thực phẩm sản xuất trong nước giá rẻ, nguồn cung dồi dào vì vậy các
doanh nghiệp kinh doanh trong nước chiếm ưu thế về giá cả. Công ty cần cung cấp
các sản phẩm có chất lượng tốt hơn hẳn các sản phẩm trong nước có giá thành rẻ
hơn để đáp ứng nhu cầu khách. Đồng thời cần phải thường xuyên nghiên cứu, tìm
ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó
xây dựng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.2.2 Môi trường bên trong
1.2.2.1 Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở tiềm lực tài chính và doanh
thu hằng năm của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực

tài chính mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Quy mô kinh doanh là cơ sở để
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
xem xét việc nhập khẩu hàng hóa có thể thực hiện được hay không. Đồng thời quy
mô kinh doanh ảnh hưởng tới nguồn lực hiện có của doanh nghiệp sao cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất.
Hiện nay, Công ty đang dần mở rộng quy mô cả về bề ngang lẫn chiều sâu.
Đây là một lợi thế lớn vì chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chưa
thực sự lớn mạnh về quy mô, ít doanh nghiệp tạo dựng được thương hiệu và uy tín
trong mắt người tiêu dùng. Công ty cần tận dụng triệt để lợi thế quy mô của mình
để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian sắp tới.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực thể hiện ở số lượng lao động, trình độ và khả năng làm việc
của từng cán bộ nhân viên. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công hay
thất bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng
của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới
vững, mới có sức cạnh tranh. Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh
thần trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất
lớn. Và ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân
lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ.
Hiện nay, nguồn nhân lực của Công ty đang trong tình trạng đủ nhưng chưa
cao, tức là vẫn còn yếu kém về chất lượng chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, Vì
vậy Công ty nên có những biện pháp quan tâm hướng dẫn nhân viên tạo điều kiện
cho họ có thời gian làm việc hiệu quả không có áp lực, đoàn kết, được chia sẻ trong
đời sống vật chất, tinh thần thì hiệu quả công việc sẽ tăng cao.
1.2.2.3 Trình độ tổ chức quản lý
Một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của nhà lãnh đạo. Khi cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh

SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô cùng mạnh
mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có
thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công
cho doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh nhập nhập khẩu cần coi trọng khâu nhập khẩu
hàng đầu vào và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu
cán bộ có trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm,
đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng
nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chức tốt khâu trên sẽ đem
lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý trong
nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
1.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THỰC PHẨM TỪ
THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI GIAI
ĐOẠN 2008 - 2011
1.3.1 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực phẩm từ thị trường Mỹ
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
Hiệu quả kinh doanh về mặt định lượng là đại lượng biểu thị mối tương quan
giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Có 2
giá trị biểu thị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giá trị tuyệt đối: doanh thu - chi phí
+ Giá trị tương đối: doanh thu / chi phí
Qua bảng 1.2, Bảng tổng kết kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 -
2009, có thể thấy cả doanh thu nhập khẩu và chi phí nhập khẩu của Công ty đều tăng
liên tục trong giai đoạn 2008 - 2011.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Bảng1.2: Tổng kết kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: 1000USD
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Doanh thu nhập khẩu 89.578,5 93.567,7 97.445,8 101.548.3
2. Chi phí nhập khẩu 88.997 92.868 96.710 100.671
3. Lợi nhuận trước thuế 581,5 699,7 735,8 877.3
4. Thuế TNDN 145,375 147,925 183,95 219,325
5. Lợi nhuận sau thuế 436,125 524,775 551,85 657,975
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán và tính toán của tác giả)
Năm 2009, doanh thu nhập khẩu tăng 3989,2 nghìn USD (tăng 4,5%) so với
năm 2008. Năm 2010, doanh thu nhập khẩu tăng 3878,1 nghìn USD (tăng 4,2%).
Năm 2011, doanh thu nhập khẩu tăng 4102,5 nghìn USD (tăng 4,2%). Như vậy doanh
thu của Công ty tăng khá đều đặn trong giai đoạn này. Đây là một điều dễ hiểu vì
trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi sau khủng hoảng. Theo các
chuyên gia kinh tế nhận định, Việt Nam là một trong những quốc gia ít bị ảnh hưởng
bới khủng hoảng kinh tế thế giới hơn một số các quốc gia khác, do vậy mà sức mua
của người dân ít bị ảnh hưởng nhiều. Hơn nữa, thực phẩm là loại hàng hóa thiết yếu
hằng ngày, xu hướng tiêu dùng của loại hàng hóa này thường ổn định. Chính vì vậy,
trong thời kỳ kinh tế thế giới có nhiều biến động, doanh thu của Công ty về thực phẩm
nhập khẩu vẫn có xu hướng tăng đều.
Chi phí nhập khẩu năm 2009 tăng 3871 nghìn USD (tăng 4,3%) so với năm
2008. Năm 2010, chi phí nhập khẩu tăng 3842 nghìn USD (tăng 4,1%) so với năm
2009. Năm 2011, chi phí nhập khẩu tăng 3961 nghìn USD (tăng 4,1%) so với năm
2010. Có thể thấy là chi phí nhập khẩu cũng tăng tương đối đều và liên tục trong giai
đoạn 2008 - 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do sau khủng kinh tế năm 2008, nền kinh
tế Mỹ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến giá hàng hóa nhập khẩu của Công ty. Công
ty cũng bắt đầu tập trung vào việc mở rộng thị trường và kênh phân phối, vì vậy cũng
ảnh hưởng đến chi phí theo hướng tăng lên.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Hình 1.3: So sánh giữa DTNK và CPNK giai đoạn 2008 - 2011.
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán và tính toán của tác giả)
Qua Hình 1.3 có thể thấy cả doanh thu và chi phí nhập khẩu của Công ty đều
tăng đều qua các năm. Doanh thu nhập khẩu tăng nhanh hơn so với chi phí nhập
khẩu, điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh nhập khẩu thực phẩm có hiệu quả
trong những năm qua. Đây là kết quả từ những nỗ lực và cố gắng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của cả Công ty.
1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà Công ty Cổ phần Tập
đoàn Phú Thái đã áp dụng trong giai đoạn 2008 - 2011
1.3.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Để giải quyết những vấn đề trong nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời
gian qua, Công ty đã có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
công nhân viên hiện tại, đảm bảo cho việc thực hiện các kế hoạch tương lai của
Công ty. Đầu tiên là vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, Công ty đã mở
các lớp đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên. Công ty thường xuyên mở
các lớp đào tạo ngắn hạn cho nhân viên mới, các lớp đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Đồng thời với việc đào tạo, Công ty cũng có
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
82000
84000
86000
88000
90000
92000
94000
96000
98000

100000
102000
104000
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Doanh thu nhập
khẩu
Chi phí nhập khẩu
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
những chính sách đãi ngộ riêng nhằm giữ chân những cán bộ có năng lực chuyên
môn cao, nhiều kinh nghiệm tiếp tục cống hiến vì lợi ích chung của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng mời chuyên gia nước ngoài về làm việc giúp xây
dựng các kế hoạch kinh doanh lâu dài và đúng đắn tạo thuận lợi trong việc tìm nhà
cung ứng lâu dài với giá thành hợp lý cho Công ty. Chi phí thuê các chuyên gia
nước ngoài thường cao, nhưng hiệu quả mà họ mang lại lại tương đối cao, vì đây là
những người có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
1.3.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất, Công ty đã xác định nhu cầu và xây dựng các kế hoạch huy động
vốn cụ thể đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Trên cơ sở kế hoạch huy động và sử
dụng vốn đã xây dựng, Công ty chủ động phân phối nguồn vốn cho phù hợp với
từng khâu, từng giai đoạn, mục đích và tình hình kinh doanh thực tế.
Thứ hai là Công ty cũng đã quản lý chặt chẽ các khoản phải thu. Điều này làm

giảm nợ xấu, giảm tồn kho, thu hồi vốn nhanh hơn, do vậy làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nhập khẩu. Tuy nhiên có một thực tế kèm theo là chi phí đòi nợ
tăng. Vì vậy Công ty nên có các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn để giảm thiểu chi
phí trong khâu thu hồi vốn.
Thứ ba, Công ty có các biện pháp quản lý chặt chẽ nguồn hàng tồn kho, cụ thể
là thực hiện thuyên chuyển hàng hóa giữa các kênh phân phối, chuyển từ nơi có
doanh số bán hàng thấp sang nơi có doanh số bán hàng cao. Biện pháp này làm chi
phí tăng nhẹ, nhưng bù lại, lượng hàng tồn kho của Công ty luôn giữ được ở mức
ổn định trong các năm, khoảng 20%. Hàng tồn kho được quản lý chặt chẽ làm rút
ngắn thời gian thu hồi vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
Cuối cùng, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
tìm kiếm thị trường tiềm năng nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng, tăng doanh thu,
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
tăng số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu. Trong thời gian qua, Công ty đã mở
thêm nhiều kênh phân phối ở các thị trường lân cận Hà Nội như Hưng Yên, Vĩnh
Phúc,… để tiến hành khai thác các thị trường tiềm năng này.
1.3.2.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị
Công ty định kỳ đánh giá, kiểm tra, nhằm quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng
các trang thiết bị kinh doanh, tránh thất thoát. Ngoài việc quản lý chặt chẽ, Công ty
cũng thường xuyên mạnh bạo đưa vào sử dụng các trang thiết bị nhập khẩu hiện đại
để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. Khi đưa vào sử dụng các trang thiêt bị cũ,
các trang thiết bị cũ mà chưa sử dụng hết khấu hao sẽ được thanh lý hoặc chuyển
về các cơ sở địa phương nhỏ hơn.
Đi đôi với việc hiện đại hóa trang thiết bị kinh doanh, Công ty cũng tiến hành
đào tạo nhân viên làm quen và sử dụng hiệu quả nhất các trang thiết bị vật chất,
máy móc.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thực
phẩm từ thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái

1.3.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tính theo
chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá tình hính kinh
doanh của Công ty, cho biết Công ty kinh có lãi hay không. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập
khẩu được tính theo công thức:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu = lợi nhuận nhập khẩu - chi phí nhập khẩu.
Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của doanh
nghiệp. Qua Bảng 1.2, Bảng tổng kết kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn
2008 - 2011, có thể thấy lợi nhuận nhập khẩu của Công ty tăng dần trong giai đoạn
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
này. Năm 2009, Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 88.650 USD, tăng 20,33% so
với năm 2008. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 27.075 USD, tăng
5,16% so với năm 2009. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 106.395
USD, tăng 19,28% so với năm 2010.
Doanh thu nhập khẩu tăng nhanh hơn chi phí nhập khẩu, dẫn đến lợi nhuận
nhập khẩu trước thuế của Công ty tăng. Có thể thấy trong giai đoạn 2008 - 2011,
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái luôn kinh doanh có lợi nhuận dương trong
lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nhập khẩu. Biểu đồ 1.4 thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của Công ty giai đoạn 2008 - 2011.
(Đơn vị: 1000USD)
Hình 1.4: Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu giai đoạn 2008 - 2011
Tuy nhiên trong giai đoạn 2008 - 2011, lợi nhuận nhập khẩu của Công ty có
sự chênh lệch rõ ràng. Giai đoạn 2008 - 2009, lợi nhuận có mức tăng trưởng cao là
20,33%, giai đoạn 2009 - 2010 mức tăng lợi nhuận giảm xuống rõ rệt chỉ còn
5,16%, giai đoạn 2010 - 2011, mức tăng lợi nhuận lại cao lên ở mức19,28%.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ts. Tạ Văn Lợi
Năm 2008 là năm tăng trưởng đáng kể trong hoạt động nhập khẩu. Do nước ta
vừa ra nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển. Hàng
hóa nhập khẩu được ưu đãi về thuế quan. Vì vậy hàng hóa nhập khẩu vào nước ta
đa dạng về chủng loại và giá cả hợp lý hơn, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn
hơn. Cho nên việc kinh doanh của Công ty cũng có những chuyển biến tích cực:
doanh thu từ hoạt động nhập khẩu trong các năm từ năm 2008 - 2009 tăng cao.
Cũng vì nguyên nhân Việt Nam gia nhập WTO có nhiều thuận lợi cho xuất
khẩu, năm 2009, các doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm trong ngành xúc tiến hoạt
động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chế biến trong nước
cũng hình thành, gây nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng
thời trong giai đoạn này, có nhiều thông tin bất lợi về một loạt các thực phẩm nhập
khẩu chất lượng thấp. Do phải chịu sức cạnh tranh lớn từ các đối thủ và sự quay
lưng lại của một bộ phận khách hàng với thực phẩm nhập khẩu khiến, Côgn ty
không kịp phản ứng với các thay đổi, dẫn đến lợi nhuận vẫn tăng nhưng tăng ở mức
thấp. Năm 2010, nhờ có chiến lược đúng đắn và thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh chặt chẽ, lợi nhuận của Công ty đã đạt được mức tăng trưởng
cao.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tính theo chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tính theo chi phí nhập khẩu được tính
theo công thức:
+ Tỷ suất LNNK tính theo CPNK = lợi nhuận nhập khẩu / chi phí nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tính theo chi phí cho biết một đồng chi phí tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu tính theo chi phí nhập khẩu
của Công ty được thể hiện qua Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tỷ suất LNNK tính theo CPNK của Công ty
SV: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp: QTKD Quốc Tế 50A
25

×