Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
MỤC LỤC
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi
đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa này. Tuy nhiên, bài viết sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Tôi mong nhân được sự góp ý của mọi người
để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của các phòng, ban Xí nghiệp tài nguyên môi trường 1. Đặc biệt là chị
Nguyễn Hương Giang – TP Nhân sự xí nghiệp tài nguyên môi trường 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 03/2013
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THU TRANG
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế các nước hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa. Đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức cho mỗi quốc gia. Trong xu thế này, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia càng trở nên khốc liệt và gay gắt hơn. Và một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự thành bại của mỗi quốc gia chính là nguồn nhân lực, con người
của quốc gia đó. Quốc gia nào có nguồn nhân lực hay con người có chất lượng cao
thì sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn những quốc gia khác. Nền sản xuất xã hội càng phát
triển thì vai trò nhân tố con người càng được tăng lên. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động, đặc biệt là khi
loài người bước vào nền kinh tế tri thức thì các yêu cầu đó càng trở nên bức thiết,
trong đó lao động trí tuệ ngày càng tăng trở thành đặc trưng chủ yếu nói lên năng
lực của con người trong quan hệ với tự nhiên.
Đối với các doanh nghiệp cũng vậy, nguồn nhân lực hay người lao động cũng
đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Họ được xem là tài sản quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Đây đã trở thành
triết lý mang lại thắng lợi và vinh quang cho rất nhiều doanh nghiệp. Do vậy, doanh
nghiệp nào biết sử dụng hiệu quả nguồn lực này thì sẽ có hiệu quả sản xuất cao.
Nhưng vấn đề này không hề đơn giản bởi mỗi người lao động đều hoạt động nhằm
phục vụ mục đích của bản thân Con người chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc
được động viên để làm việc. Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội trong công việc hay thu
mình trong tháp ngà, người ta cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động
viên bởi chính bản thân hay từ các nhân tố bên ngoài. Vì vậy, động cơ động lực lao
động là một vấn đề đáng quan tâm của mỗi doanh nghiệp và các nhà lãnh đạo cần
phải có những biện pháp để tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm
việc, phát huy hết khả năng của bản thân để đem lại lợi ích cho bản thân và cho cả
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại “ Xí nghiệp tài nguyên môi trường I ” kết hợp
với nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã nghiên cứu lựa chọn đề tài
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
chuyên đề thực tập là: “Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại xí nghiệp
tài nguyên môi trường I ”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Khái quát chung về Xí nghiệp tài nguyên môi trường 1
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ thực tập tại Xí Nghiệp tài nguyên môi
trường 1
Chương III: Xu hướng, triển vọng phát triển và khuyến nghị nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ tại xí nghiệp tài nguyên môi trường 1
Do còn nhiều hạn chế, bài viết chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Vì vây, em
rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS và ban lãnh đạo cùng
các bác, cô (chú), anh (chị) trong tại xí nghiệp tài nguyên môi trường 1 đã giúp em
hoàn thành bài bài viết này.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG 1
1.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập :
1.1.1 Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại, địa chỉ :
Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 1
Chi nhánh Tổng công ty Tài Nguyên và Môi trường Việt Nam - Công ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Tên giao dịch đối ngoại : Enterprise of Natural Resources and Environment 1
Tên viết tắt : TNMT1
Trụ sở chính : Số 108 Chùa Láng - P.Láng Thượng - Q. Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại : 043.7751552
Fax : 043.7755182
Website :
Email :
Tài khoản : 0451001914702
Mở tại :
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương VN -
Chi nhánh Thành Công, Hà Nội.
Mã số thuế : 0104394831-003
Cấp tại : Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
1.1.2 Cơ sở pháp lý của xí nghiêp :
1.1.3 Loại hình xí nghiệp :
1. Xử lý ảnh hàng không, viễn thám;
2. Tư vấn lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật và giám sát các hoạt động về đo đạc
bản đồ, đất đai, địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, biển và hải
đảo;
3. Xây dựng lưới khống chế tọa độ, độ cao nhà nước, lưới trọng lực, lưới địa chính
các cấp hạng;
4. Đo vẽ bản đồ địa chính các tỷ lệ và lập hồ sơ địa chính;
5. Đo vẽ, thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình; đo vẽ bản đồ địa hình đáy sông,
hồ, biển, đảo;
6. Thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hành chính các cấp, các
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
loại bản đồ chuyên ngành, chuyên đề;
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin Tài nguyên và Môi trường, hệ thống
thông tin đất đai, thông tin địa lý, các hệ thống thông tin chuyên ngành;
8. Tư vấn kỹ thuật máy tính và quản trị hệ thống máy vi tính;
9. Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác liên quan;
10. Đo đạc các thông số môi trường: Thực hiện các dịch vụ về dự báo ô nhiễm môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, lập quy
hoạnh, kế hoạch bảo vệ môi trường, tư vấn, thẩm định, nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực môi trường;
11. Khảo sát, thiết kế, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, xử lý nước
sạch, nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, vệ sinh môi trường;
triển khai các giải pháp phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường và sự cố môi trường (không gồm hoạt động thiết kế công trình xây
dựng);
12. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thổ nhưỡng, đánh giá thích nghi
và phân hạng đất đai; sử dụng tài nguyên nước; khai thác khoáng sản; bảo vệ
môi trường (không bao gồm hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng);
13. Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê;
14. Điều tra, đánh giá, tìm kiếm, thăm dò địa chất, khoáng sản, nguồn nước; khai
thác, chế biến, kinh doanh khai thác khoáng sản; khai thác nước ngầm;
15. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
16. Dịch vụ về kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp;
17. Buôn bán, kiểm định máy móc, thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật trong các lĩnh
vực: đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
18. Kinh doanh lữ hành du lịch trong nước và quốc tế; dịch vụ lưu trú ngắn ngày,
khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống, dịch vụ hỗ
trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
19. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô; kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng xe ô tô.
20. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước; điều tra
cơ bản Tài nguyên - Môi trường biển, quy hoạch tổng thể phân vùng biển, môi
trường khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
21. Xuất nhập khẩu các mặt hàng do Xí nghiệp kinh doanh.
1.1.4 Lịch sử phát triển xí nghiệp qua các thời kì:
Xưởng ảnh 2 thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước được thành lập từ năm
1969, với qui trình sản xuất bản đồ địa hình còn hầu hết là thủ công như việc tăng
dày tính toán từng điểm toạ độ, độ cao bằng máy tính quay tay, đo vẽ địa hình; địa
vật bằng phương pháp toàn năng với năng suất đạt từ 30 - 40 mảnh bản đồ tạm thời
tỷ lệ 1/10.000 trên năm.
Tháng 7 năm 1997 Xí nghiệp Trắc địa ảnh được thành lập theo quyết định số
392/QĐ-TCCB ngày 15/7/1997 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Địa chính trên cơ
sở 3 phân xưởng Tăng dày, Đo vẽ và Thanh vẽ - của xưởng Đo vẽ ảnh 2 thuộc Xí
nghiệp Trắc địa Bản đồ số 1 thuộc Tổng cục Địa chính. Năm 1999, Xí nghiệp Trắc
địa Bản đồ số 1 đổi tên thành Công ty Đo đạc ảnh địa hình ra quyết định lại số
212/1999/QĐ-ĐC ký ngày 05/5/1999. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty với
chức năng và nhiệm vụ chính là thành lập bản đồ địa hình, địa chính các loại tỷ lệ
bằng phương pháp đo vẽ ảnh viễn thám, ảnh hàng không để phục vụ cho việc quản
lý nhà nước và đáp ứng sự mọi lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Ngày 27 tháng 4 năm 2010 Hội đồng quản trị Tổng công ty Tài nguyên và
Môi trường Việt Nam có quyết định số 50/QĐ-HĐQT về việc thành lập Xí nghiệp
Tài nguyên và Môi trường 1 - Chi nhánh Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam - Công ty TNHH 1 thành viên. Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 1
được thành lập dựa trên cơ sở tổ chức lại Xí nghiệp Trắc địa Ảnh thuộc Công ty Đo
đạc ảnh địa hình trước đây.
Trải qua mấy chục năm hoà nhập với sự phát triển chung của ngành Đo đạc
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
và Bản đồ, có sự quan tâm đầu tư thích đáng của các cấp lãnh đạo kết hợp với sự cố
gắng của các lớp CBCNV kế tiếp nhau đã đáp ứng kịp thời những yêu cầu phát triển
của đất nước. Cho đến nay, với công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất,
toàn thể CBCNV Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 1 vẫn tiếp tục là một Xí
nghiệp chủ công của Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam trên các
lĩnh vực đo đạc bản đồ và các lĩnh vực khác. Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 1
là một đơn vị có thể đảm nhận được toàn bộ các công việc từ đo đạc ngoài trời cho
đến biên tập, bình đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý; các công tác quản lý đất đai;
các dự án về môi trường và biến đổi khí hậu
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập :
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của XN :
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
PHÓ GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
BAN
KẾ HOẠCH - THỐNG KÊ
GIÁM ĐỐC
BAN
KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
ĐỘI
CÔNG NGHỆ
MÔI TRƯỜNG
ĐỘI
TN&MT
SỐ 1
NHÓM CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
TIN HỌC
BAN
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
ĐỘI
TN&MT
SỐ 2
ĐỘI
TN&MT
SỐ 4
ĐỘI
TN&MT
SỐ 3
ĐỘI
TN&MT
SỐ 5
TỔ
TĂNG
DÀY
TỔ
TRẠM
SỐ 1
TỔ
TRẠM
SỐ 2
TỔ
TRẠM
SỐ 3
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
1.2.2. Nguồn nhân lực :
Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường
1 luôn phấn đấu cao trong công việc, chia sẻ, hợp tác toàn diện. Không ngừng học hỏi
nâng cao trình độ chuyên môn và các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành khác nhau.
Qua hàng loạt dự án thực tế, Xí nghiệp luôn đánh giá và nhìn nhận khách quan những
thuận lợi, khó khăn gặp phải, từ đó rút ra bài học, kinh nghiệm quý báu để ngày một
nâng cao hơn nữa trình độ của nhân viên trong Xí nghiệp nhằm mục đích đáp ứng một
cách tốt nhất các đòi hỏi của thị trường. Hiện tại và tương lai, đội ngũ nhân viên trong
Xí nghiệp luôn nghiên cứu và đưa vào ứng dụng thực tế những công nghệ mới nhằm đáp
ứng cao nhu cầu của khác hàng, và cũng là nhu cầu tất yếu của Xí nghiệp.
Đội ngũ nhân viên đầy đủ năng lực và giàu kinh nghiệm là tài sản quý giá
nhất của công ty. Trên 75% cán bộ, nhân viên của Xí nghiệp đều đã tốt nghiệp các
trường trung cấp, đại học và trên đại học. Bên cạnh đó, với sự cộng tác của các
chuyên viên từ các Bộ, Sở của Hà Nội và các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đến từ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội trong
những lĩnh vực mà Xí nghiệp hoạt động, chúng tôi luôn tự tin cung cấp cho khách
hàng những giải pháp tối ưu với độ tin cậy, chính xác cao.
NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYÊN MÔN CỦA XÍ NGHIỆP
STT Cán bộ chuyên môn theo nghề
Số
lượng
Thâm niên công tác
≥ 5
năm
≥ 10
năm
≥ 15
năm
1 THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG, TRẮC ĐỊA 3 1 1 1
2 KỸ SƯ TRẮC ĐỊA 39 19 8 12
3 CỬ NHÂN ĐỊA CHÍNH 24 7 8 9
4 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 7 7
5 CỬ NHÂN KINH TẾ, TÀI CHÍNH 5 3 2
6 KỸ SƯ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 20 6 7 7
7 CAO ĐẲNG TRẮC ĐỊA - MỎ 22 13 7 2
8 KTV QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 20 12 5 3
9 TC TRẮC ĐỊA 76 38 31 7
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
MỘT SỐ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA XÍ NGHIỆP
ST
T
Họ và tên Chức vụ
Trình độ
chuyên môn
Ghi chú
1 Bùi Huy Hoàng Giám đốc Thạc sỹ
2 Đinh Công Hưởng P. Giám đốc Kỹ sư
3 Lê Tiến Công Chánh Văn phòng Kỹ sư
4 Quách Huỳnh Anh Tr. Ban KT-CN Kỹ sư
5 Dương Quang Đạt PTr. Ban KT-CN Kỹ sư
6 Nguyễn Thị Thu Hương Tr. Ban KH-TK Kỹ sư
7 Nguyễn Thị Bích Sâm Ban TC-KT Cử nhân
8 Bùi Kim Chính Tổ trưởng Thạc sỹ
9 Nguyễn Thị Kim Dung Tổ trưởng Kỹ sư
10 Nguyễn Thị Phượng Tổ trưởng Cử nhân
11 Trần Thị Quỳnh Hoa Tổ trưởng Kỹ sư
12 Trần Nam Trung Đội trưởng Kỹ sư
13 Đỗ Văn Tuyên Đội trưởng Kỹ sư
14 Nguyễn Văn Minh Đội trưởng Kỹ sư
15 Nguyễn Trọng Thìn Đội trưởng Kỹ sư
16 Nguyễn Văn Quỳnh Đội trưởng Kỹ sư
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỰC TẬP
TẠI XÍ NGHIỆP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG 1
2.1. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại xí nghiệp
2.1.1. Công cụ tài chính:
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
2.1.1 .1 Tiền lương:
Tiền lương được xem là công cụ tạo động lực đầu tiên và quan trọng của mỗi
tổ chức. Tất cả người lao động làm việc cũng vì mục tiêu cao nhất là tiền lương để
trang trải cuộc sống của mình và gia đình.
Mức lương bình quân:
Năm 2010: 2.521.000 đồng/người/tháng
Năm 2011: 2.903.000 đồng/người/tháng
Năm 2012: 3.264.000 đồng/người/tháng
Nhìn chung, mức lương bình quân của người lao động tăng qua các năm, năm
sau cao hơn năm trước và mức tăng có xu hướng chậm lại. Nếu như tốc độ tăng của
năm 2011 so với năm 2010 là 15% thì tốc độ tăng của năm 2012 so với năm 2011
chỉ còn 12.4%. Như vậy, mức lương này là chưa cao, đặc biệt với tình hình gái cả
leo thang như hiện nay thì mức lương tăng chỉ đủ bù đắp sự tăng lên của giá cả và
tiền lương thực tế của người lao động không tăng.
Đối với xí nghiệp có 2 hình thức trả lương cho nhân viên và người lao
động: trả lương theo thời gian và trả lương khoán. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng
sử dụng hình thức trả lương theo danh mục công việc thông qua hệ thống thang
lương cơ bản.
2.1.1.2.Trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho khối văn phòng và những
người lao động gián tiếp tại các phân xưởng (kế toán, đội trưởng, đội phó…)
Hình thức trả lương theo thời gian của xí nghiệp dựa trên cơ sở: Căn cứ vào
mức độ phức tạp của công việc, trách nhiệm mà công việc đòi hỏi, mức độ hoàn
thành công việc, số ngày làm việc thực tế của mỗi nhân viên, trình độ chuyên môn,
kỹ thuật nghiệp vụ, cấp bậc…
Cách trả công này sẽ có hiệu quả nếu như coi chất lượng và độ chính xác của
sản phẩm là yếu tố quan trọng hoặc là quá trình sản xuất thường bị gián đoạn, nếu
trả công theo hình thức kia thì thời gian lao động lãng phí quá nhiều dẫn đến chi phí
sản xuất cao. Ngoài ra, phương thức trả công này cũng được áp dụng cho những
công việc không tiến hành định mức được một cách chặt chẽ, chính xác.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng thời gian lao động của xí nghiệp
STT Chỉ tiêu Số ngày
1 Tổng số ngày dương lịch trong năm 365
2 Tổng số ngày nghỉ cuối năm 52
3 Tổng số ngày nghỉ Tết trong năm 8
4 Tổng số ngày có mặt bình quân trong năm 305
5 Thời gian làm việc bình quân trong một ngày 8h/ngày
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư)
Cách tính lương cho người lao động trả theo thời gian:
Công thức:
hn
hn
V
T
ii
m
i
ii
t
i
×=
∑
=
1
Trong đó:
T
i
: Tiền lương người thứ i nhận được
n
i
: Ngày công thực tế trong kỳ của người thứ i
m: Số người của bộ phận làm lương theo thời gian
V
t
: Quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phần
làm lương theo thời gian
V
t
= V
0
- V
k
h
i
: hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao theo mức độ
phức tạp, tính chất, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành
công việc.
K
ĐĐ
ĐĐ
h
ii
i
×
+
+
=
21
21
K: Hệ số mức độ hoàn thành ( Hoàn thành tốt: K=1,2; Hoàn thành: K=1,0;
Chưa hoàn thành: K=0,7)
Đ
1i
: Số điểm về mức độ phức tạp của công việc mà người thứ i đảm nhận
Đ
2i
: Số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận
Đ
1
+ Đ
2
là số điểm về mức độ phức tạp và trách nhiệm trong doanh nghiêp.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Mỗi người lao động trả lương theo thời gian thì có 2 phần lương cơ bản: phần
lương chính và phần lương phụ.
Phần lương chính phụ thuộc vào bằng cấp, cấp bậc công việc, thời gian công
tác. Phần lương này được điều chỉnh theo hệ số lương tương ứng với từng cấp bậc
công việc.
Phần lương phụ (phụ cấp lương): chỉ được thực hiện cho những cán bộ được
hưởng phụ cấp trách nhiệm, phần lương này chỉ giành cho những đối tượng trong xí
nghiệp như: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng ban, các
phó phòng ban, các tổ trưởng các phân xưởng. Nhưng từ 3/2007 phần lương phụ
không được xí nghiệp sử dụng nữa.
Để trả lương cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng và chính xác, xí
nghiệp đã lập bảng xác nhận khả năng làm việc của nhân viên dưới sự đánh giá của
một số bộ phận.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Bảng 2.2: Bảng xác nhận khả năng làm việc của nhân viên
Ngày… tháng… năm…
Đơn vị: Xí nghiệp tài nguyên môi trường 1
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):. Chức vụ:
2. Ông (bà):. Chức vụ:
Đánh giá khả năng thực tế của
Ông (bà): Năm sinh:
Trình độ văn hóa:
Trình độ chuyên môn:
Công việc được giao:
Thời gian làm việc từ ngày… tháng… đến ngày… tháng… năm
Kết quả:
Đánh giá:
Trưởng phòng TCHC Đại diện bộ phận kiểm tra
Với hình thức sử dụng bảng xác nhận này, xí nghiệp không những có thể phản
ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế của mỗi nhân viên mà nó
còn gắn chặt với các thành tích mà họ đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng
đạt được, thậm chí nó có còn là công cụ để khuyến khích người lao động phải quan
tâm hơn đến trách nhiệm cũng như kết quả trong công tác của mình. Bảng xác nhận
này được thực hiện một cách đều đặn ở các phòng ban, các phân xưởng theo từng
công việc được giao và thời gian quy định.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
2.1.1.3. Trả lương khoán :
Chế độ trả lương thời gian ở xí nghiệp là chế độ trả lương thời gian đơn giản
cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và
thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại : Lương
giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu xí nghiệp thực hiện là: .
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số được
quy định như sau :
Giám đốc xí nghiệp : 1 .
Phó giám đốc xí nghiệp : 0,8 .
Trưởng phòng (tương đương) : 0,6 .
Nhân viên vp : 0,3 .
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa vào
bảng chấm công. Việc chấm công do nhân viên nhân sự chấm. Đến ngày 24 hàng
tháng cán bộ nhân sự gửi lương chấm công cho trưởng phòng xem và ký duyệt, sau
đó trình Ban Giám đốc phê duyệt lần cuối. Căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra
số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Mẫu bảng chấm công có dạng như sau:
BẢNG 2.3: BẢNG CHẤM CÔNG - PHÒNG NHÂN SỰ - THÁNG 12/2012.
STT HỌ TÊN
CHỨC
DANH
NGÀY TRONG THÁNG
25 26 … 23 24
1.
Lương Thị Phương
Hạnh
TP 1.0 1.0 … off 1.0 25 0 25
2. Nguyễn Thị Thu Huyền NV 1.0 1.0 … off 1.0 25 0 25
3. Phùng thi Luyến NV 1.0 1.0 … off 1.0 24 1 25
4. Bùi Thị Hưng NV 1.0 1.0 … off 1.0 23 0 23
5. Trần Thị Mai Hương NV 1.0 1.0 … off 1.0 24 1 25
6. …. … …. … … … … …. …. …
Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số ngày làm việc
thực tế của người lao động đó .
Tiền lương một ngày công lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/30
Trong đó :
Lương ngày : Suất lương ngày của một lao động .
Lương cơ bản : Lương cấp bậc theo chế độ đã quy định .
Lương cơ bản được xác định như sau :
Lương cơ bản = (540.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là :
Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày công thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm) .
* Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng :
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ cấp)
Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm khoản phụ
cấp và tiền ăn trưa .
Ví Dụ : Trong tháng 01/2008 chị Hằng được nhận 350.000 đ ăn trưa, 550.000 đ phụ
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
cấp .
Tổng thu nhập của chị trong tháng 01 là :
Tổng thu nhập = 2.875.392 + 350.000 + 550.000 = 3.775.392 đ .
Đánh giá tạo động lực từ công tác trả lương.
Mức độ đảm bảo cuộc sống thu nhập từ tiền lương.
Tiền lương là mức thu nhập chủ yếu cho cuộc sống của người lao động, là
nhân tố quyết định hàng đầu trong việc họ có tham gia vào tổ chức hay không.
Chính vì thế tiền lương có một vai trò quan trọng đối với người lao động. Người
lao động làm việc là để trang trải cuộc sống của họ và gia đình họ, cho nên tiền
lương tối thiếu phải đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu cho người lao động
như: ăn,mặc,ở, đi lại….
Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ số ngày
công trong tháng.
2.1.2.Tiền thưởng:
2.1.2.1. Khen thưởng thường xuyên:
Ở xí nghiệp tài nguyên môi trường 1 hiện tại áp dụng việc khen thưởng
thường xuyên (khen thưởng theo năm theo luật khen thưởng mới nhất của nhà
nước ban hành).
• Hình thức khen thưởng :
Đối với tập thể:
Tổ có thành tích xuất sắc nhất (01 tổ)
Tổ có thành tích xuất sắc (03 tổ)
Đối với cá nhân
Hằng năm, xí nghiệp có bình bầu nhân viên xuất sắc của năm. Đối với hình
thức khen thưởng này, mỗi bộ phận sẽ bình bầu, đánh giá kết quả thi đua của từng
cá nhân để bầu ra cá nhân xuất sắc nhất bộ phận trong năm.
• Tiêu chuẩn để bình bầu tập thể xuất sắc, nhân viên xuất sắc :
theo nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 20/07/1998 và theo quy định của xí
nghiệp hướng dẫn hằng năm.
• Mức thưởng :
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể hằng năm, giám đốc xí nghiệp sẽ bổ xung thêm
tiền thưởng cho các tập thể và các cá nhân đạt danh hiệu thi đua cuối năm.
Theo tài liệu thống kê, mức thưởng cụ thể của các cá nhân và tập thể xuất sắc
năm 2012 như sau:
Ngoài các mức thưởng theo danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể, toàn bộ nhân
viên trong xí nghiệp sẽ được hưởng mức thưởng lương tháng 13 theo quy định của
nhà nước.
Cụ thể hệ số lương thưởng sẽ tính theo danh hiệu thi đua của từng cá nhân,
mức thưởng sẽ được tính theo công thức:
Mức thưởng tháng 13 = hệ số thưởng * Lương cơ bản hiện tại
Hệ số thưởng lương tháng 13 như sau:
Loại xuất sắc: 2.5
Loại tốt: 2.0
Loại khá: 1.5
Trung bình: 1.0
Các đánh giá danh hiệu thi đua do các trưởng bộ phận, trưởng phòng nhân sự
và Giám đốc ký duyệt và chỉ áp dụng đối với các nhân viên có thời gian làm việc tại
xí nghiệp từ 1 năm trở lên.
Ví dụ:
Chị Lương Thị Phương Hạnh, thời gian công tác 3 năm, đạt loại xuất sắc, mức
thưởng được tháng 13 được tính như sau:
Mức thưởng tháng 13 = Lương cơ bản * hệ số loại xuất sắc
= 1.500.000 * 2.5
= 3.750.000đ
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Đối với các nhân viên làm việc dưới một năm thì mức thưởng sẽ tính như sau:
Thưởng thực nhận = (Mức thưởng tháng 13)* Số tháng làm việc/12
2.1.2.2. Khen thưởng theo đợt:
Hiện tại, xí nghiệp đang áp dụng các hình thức khen thưởng theo đợt như sau:
Khen thưởng hàng tháng
Khen thưởng theo dự án
Khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến chất lượng dịch vụ
2.1.2.3. Khen thưởng hàng tháng:
Hàng tháng xí nghiệp sẽ đánh giá hiệu qủa làm việc của từng công nhân viên.
Mức thưởng thực tế áp cho tháng tương ứng cụ thể như sau:
xuất sắc : 1,2* mức thưởng bậc tương ứng.
Giỏi : 1,1* mức thưởng bậc tương ứng.
Khá : 1,0* mức thưởng bậc tương ứng.
Trung bình : 0,9* mức thưởng bậc tương ứng.
Yếu : 0,8* mức thưởng bậc tương ứng.
Mức thưởng bậc tương ứng là: 800.000 VNĐ.
Ví dụ: Chị Lương Thị Phương Hạnh TP Nhân sự xí nghiệp, tháng 12/2011 chị
được đánh giá là xuất sắc trong tháng thì mức thưởng tháng 12 của chị là:
800.000*1.2 = 960.000 VNĐ/tháng.
2.1.2.4 Tiền thưởng cuối năm, ngày lễ Tết trong năm: loại thưởng này của
xí nghiệp nhằm để cho người lao động trong xí nghiệp thấy rằng họ là một phần
của doanh nghiệp và xí nghiệp luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống của người
lao động.
• Khối văn phòng:
− Dịp Tết: 200.000đ/người
− Ngày lễ (như Quốc khánh, quốc tế lao động…): 100.000đ/người
• Đối với các phân xưởng thì tùy vào khả năng tài chính của xí nghiệp mà
đưa ra các mức thưởng khác nhau và phù hợp.
Nhìn chung, mức tiền thưởng này không cao nhưng cũng thể hiện đến sự quan
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
tâm của xí nghiệp đối với người lao động và gia đình họ.
2.2. Phúc lợi
2.2.1. Bảo hiểm xã hội
Đây là phần mà mọi xí nghiệp , xí nghiệp đều phải thực hiện theo nghĩa vụ đối
với người lao động theo quy định của Nhà nước đã ban hành cho các xí nghiệp có
từ 10 lao động trở lên cho dù của Nhà nước hay tư nhân thì đều phải thực hiện các
chế độ BHXH đối với người lao động.
Các chính sách bảo hiểm xã hội do Nhà nước đặt ra cho các doanh nghiệp
không phải là gánh nặng cho các doanh nghiệp mà nó có tác dụng to lớn trong việc
thuê mướn, sử dụng lao động giỏi, lao động có trình độ cao…
Vì vậy, cũng như các xí nghiệp khác xí nghiệp tài nguyên môi trường 1 Hà
Nội cũng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định hiện
hành. Trong đó, người lao động đóng 5% trong tổng số tiền lương cơ bản của người
lao động, còn xí nghiệp sẽ đóng 15% tổng quỹ lương theo quy định của Nhà nước
ban hành. Ngoài các chế độ BHXH như trên người lao động còn được hưởng các
quyền lợi như sau:
Mỗi nhân viên được nghỉ 12 ngày nhưng vẫn được hưởng 100% lương.
Nhân viên nghỉ ốm được hưởng 75% lương và số ngày nghỉ ốm thù còn tùy
thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Nếu phải điều trị dài ngày (do bộ y tế quy
định thì được nghỉ 180 ngày/năm), còn nếu như trong 180 ngày đó không khỏi mà
phải điều trị tiếp theo yêu cầu của bác sĩ thì được hưởng theo chế độ khác tùy thuộc
vào thời gian đóng BHXH của mỗi người:
♦ Được hưởng 70% lương nếu có thời gian đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên.
♦ Được hưởng 65% lương nếu có thời gian đóng bảo hiểm dưới 30 năm.
Còn trong trường hợp con của nhân viên bọ ốm mà bố (mẹ) phải nghỉ thì vẫn
được hưởng 75% lương của họ, trong đó số ngày nghỉ thì phụ thuộc vào độ tuổi của
con:
♦ Đối với con nhỏ dưới 3 tuổi được nghỉ 20 ngày/năm
♦ Đối với con nhỏ từ 3 đến 7 tuổi được nghỉ 15 ngày/năm
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Bảo hiểm cho chế độ thai sản như sau:
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định có mức hưởng bằng
100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ phụ thuộc vào
điều kiện lao động, tình trạng thể chất và số con một lần sinh, cụ thể là:
4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm
việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7
trở lên;
6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật có mức suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên.
Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy
định như trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con lao động nữ được nghỉ thêm
30 ngày.
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản của lao động nữ như sau:
Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày
sinh con;
Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ
ngày con chết.
Thời gian nghỉ việc quy định tại khoản này không vượt quá thời gian nghỉ sinh
con quy định như trên và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo
quy định của pháp luật về lao động.
Ngoài ra, người lao động được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương
tối thiểu chung cho mỗi con khi sinh con hoặc nuôi con nuôi trước 4 tháng tuổi.
Tại xí nghiệp hiện nay, số người đóng BHXH là 100% trong tổng số cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp và luôn nộp cho Nhà nước đúng thời hạn.
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
Cụ thể năm 2012 xí nghiệp đã nộp cho Nhà nước 312.638.000 đồng = 100%
Qua đây, ta thấy xí nghiệp đã thực hiện nghiêm túc các chế độ BHXH bắt
buộc đối với 100% người lao động và chính nhờ chế độ bảo hiểm xã hội này đã làm
cho người lao động trong xí nghiệp càng thêm yên tâm trong lao động, công tác và
tạo nên thái độ tích cực trong quá trình lao động.
Ngoài chế độ bảo hiểm trên, xí nghiệp còn đưa ra các chế độ nghỉ phép cho
các nhân viên tùy theo thâm niên công tác:
Cứ 3 năm phấn đấu công tác thì được tính thêm 1 ngày nghỉ phép
Nếu thời gian công tác dưới 10 năm thì được nghỉ 30 ngày/năm
Nếu thời gian công tác dưới 20 năm thì được nghỉ 40 ngày/năm
Còn thời gian công tác từ 20 năm trở lên thì được nghỉ 50 ngày/năm.
Và tất cả các ngày nghỉ phép trên đều được hưởng 100% lương cơ bản.
2.1.2. Phúc lợi khác
Bên cạnh việc tuân theo các chính sách BHXH theo quy định của Nhà nước,
xí nghiệp cong tổ chức thêm các chương trình phúc lợi tự nguyện cho người lao
động, cụ thể như sau:
• Chế độ lao động với lao động nữ
Mặc dù lao động trong xí nghiệp chủ yếu là nam, nhưng xí nghiệp không quên
chăm lo đầy đủ cho các lao động phụ nữ khác. Không những xí nghiệp thực hiện
nghiêm túc theo đúng bộ luật lao động Nhà nước quy định mà còn thực hiện các
quy định khác như: không bao giờ bố trí cho lao động nữ tiếp xúc với hóa chất độc
hại, nặng nhọc hay nguy hiểm… Ngoài ra, xí nghiệp còn bố trí buồng tắm, nơi thay
đồ, buồng vệ sinh công cộng cho cho chị em và những chị em phụ nữ có thai tới
tháng thứ 7 hay con dưới 12 tháng xí nghiệp không bao giờ bố trí cho họ làm thêm
giờ hay đi công tác xa. Như vậy, tạo điều kiện cho các lao động có thể chăm lo sức
khỏe cho bản thân và con cái, không phải bận tâm quá đến công việc của xí nghiệp.
• Lao động độc hại
Đối với những người lao động làm công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
xí nghiệp tổ chức bồi dưỡng độc hại, nguy hiểm theo định kỳ hàng tháng theo công
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Đăng Quang
đoạn làm việc với hình thức đưa tiền tại chỗ kèm theo hiện vật như: đường, sữa…
để người lao động bồi dưỡng.
• Nhà ăn tập thể:
Hiện tại, xí nghiệp còn tổ chức nhà ăn tập thể cho các cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp (nhà ăn cơm ca công nghiệp). Nhà ăn phục vụ bữa trưa cho người
lao động tạo điều kiện cho các công nhân ở xa và tiền ăn này do xí nghiệp bao cấp.
Trong đó, xí nghiệp vẫn chi trả lương cho nhân viên nấu nướng, bao cấp về các chất
đốt phục vụ nấu ăn. Như vậy, nhà ăn tập thể này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhân viên trong việc ăn uống tiếp tục ca làm việc chiều, vừa gắn bó tạo ra nơi gặp
gỡ, trao đổi giữa các nhân viên giúp cho họ có thể trở nên gần gũi và đoàn kết hơn.
Ngoài ra, hàng năm, xí nghiệp còn tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát cho anh
(chị) em trong xí nghiệp : Sầm Sơn, Bãi Cháy, Cát Bà,… tạo điều kiện cho công
nhân, nhân viên có dịp nghỉ ngơi, gặp mặt. Đồng thời giúp tăng cường các hoạt
động tập thể và cũng tăng tính đoàn kết của họ.
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn thành lập quỹ hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên có
hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, tang lễ… để họ có thể yên tâm công tác và còn thành
lập quỹ hỗ trợ hưu trí cho các nhân viên được nghỉ hưu.
2.1.3. Công cụ phi tài chính
1.4.1 Công tác đào tạo người lao động
Xí nghiệp luôn tổ chức các chương trình đào tạo cho người lao động dựa trên
cơ sở kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm để thực hiện nhiệm vụ chiến lược
chung của xí nghiệp. Các chương trình đào tạo luôn được duy trì và thực hiện đều
đặn với nhiều hình thức khác nhau:
Tổ chức đào tạo dưới các hình thức: ngắn hạn, dài hạn trong các trường, viện
và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật.
Tổ chức các lớp hướng dẫn quy trình công nghệ, cuộc thi tay nghề… để nâng
cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thông qua đó để họ thấy được hạn chế của
mình để khắc phục.
Xí nghiệp cũng thường xuyên cử nhân viên đi tham dự hội thảo trong và ngoài
Nguyễn Thu Trang – Lớp: K18_QT2
22