Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.54 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập với đề tài “Biện pháp hạn chế rủi
ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao
dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ” là do em nghiên cứu thực
hiện với sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình và
các cán bộ Phòng thanh toán Quốc tế tại sở giao dịch III Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam, em không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. Nếu có bất kỳ sai
phạm gì, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2012
SINH VIÊN
Lê Quỳnh Mai
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT VIỆT NAM 3
1.1QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 5
1.3.1Phòng thanh toán quốc tế 7
1.3.2 Phòng quản lý rủi ro với công tác quản lý tín dụng 7
1.3.3 Phòng quản trị tín dụng 8
1.3.4 Phòng quan hệ khách hàng với công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng
8
1.4TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH III TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN


BẰNG THƯ TÍN DỤNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 13
2.1 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 13
2.1.1 Những qui định chung về việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế 13
2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tại sở giao dịch 3 ngân hàng đầu tư
phát triển Việt Nam 14
2.2 THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 14
2.2.1 Qui trình thực hiện hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 14
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch III ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam 19
2.2.3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch III Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 22
2.3. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI 32
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
PHƯƠNGTHỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 34
3.1.1. Định hướng chung 34
3.1.2. Định hướng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 35
3.2.1 Giải pháp đối với sở giao dịch III Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 35
3.2.1.1. Về nghiệp vụ 35
3.2.1.2 Về tổ chức 38
3.2.1.3. Về chiến lược khách hàng 39
3.2.1.4. Mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài 40
3.2.2 Một số kiến nghị 40

3.2.2.1 Kiến nghị với nhà nước 40
3.3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 44
3.3.2.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 45
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III, Ngân
hàng ĐT & PTVN giai đoạn 2009-2011 11
Bảng 2. Doanh số thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ tại
sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 19
Bảng 3. Tình trạng thanh toán L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch III
20
Bảng 4 . Tình trạng thanh toán L/C xuất khẩu tại Sở giao dịch III
20
Bảng 5 : Kim ngạch L/C chưa thanh toán tại Sở giao dịch III ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 22
Bảng 6 : Kim ngạch L/C chưa thanh toán theo cơ cấu L/C xuất và
L/Cnhập 23
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang tích cực tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Quan hệ mậu dịch thương mại giữa các nước đang
không ngừng gia tăng. Nắm bắt được xu thế đó, các ngân hàng thương mại đã
đưa ra nhiều phương thức thanh toán quốc tế nhằm hỗ trợ hoạt động trao đổi

buôn bán quốc tế, đóng vai trò trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp
trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên khi thương mại quốc tế
phát triển thì mối quan hệ giữa người mua và ngừoi bán càng trở nên phức tạp.
Từ đó làm phát sinh nhiều rủi ro trong hoạt động buôn bán nói chung và thanh
toán quốc tế nói riêng. Những rủi ro này có thể xảy ra đối với bất cứ chủ thể nào
khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế. Các phương thức thanh toán
quốc tế ngày nay rất đa dạng. Mỗi phương thức có một đặc điểm riêng. Trong đó
phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn cả vì nó dung hòa được lợi ích
cho cả hai bên. Chính vì vậy phương thức này được ưu chuộng hơn so với các
phương thức khác. Song không phải vì vậy mà tín dụng chứng từ tránh được rủi
ro cho các bên một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp và ngân
hàng Việt Nam gia nhập vào thị trường thế giới còn chập chững và chưa có
nhiều kinh nghiệm. Do đó chúng ta gặp rất nhiều khó khan khi rủi ro phát sinh
mà tổn thất từ những rủi ro đó gây ra có thể lên tới hàng triệu đô. Vì vậy việc
đưa ra các biện pháp để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chừng từ là mối quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng thương mại hiện nay. Trong những năm qua, Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam nói chung đã tích cực triển khai các biện pháp hỗ trợ
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, song việc hoàn thiện và phát triển các
nghiệp vụ này còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Vì thế trong quá trình thực
tập tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, trên cơ sở
những kiến thức đã học và tài liệu nghiên cứu em đã chọn đề tài: “ Biện pháp
hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”.
1. Đối tượng nghiên cứu
Đây là đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các
rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và những giải pháp để
hạn chế rủi ro đó.
2. Phạm vi nghiên cứu
Với phạm vi của một chuyên đề thực tập, các vấn đề sẽ được tập trung

nghiên cứu và trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 1
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại Sở giao
dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây (từ
năm 2009- 2012).
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tập hợp các phương pháp như duy vật biện chứng,
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh cùng với việc tham khảo các sách, tài
liệu trong và nước ngoài có liên quan.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 3
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát về sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về những rủi ro trong phương thức thanh toán bằng
tín dụng chứng từ tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 2
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT VIỆT NAM
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nhằm mục đích hỗ trợ chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế và cải thiện điều kiện sống ở khu vực nông thôn, Hiệp hội phát triển
quốc tế IDA thuộc nhóm ngân hàng thế giới WB cung cấp cho chính phủ Việt

Nam một khoản tín dụng để thực hiện dự án “ Tài chính nông thôn giai đoạn 1”
do ngân hàng nhà nước làm chủ Ngày 9/9/2002 tổ chức này lại cấp thêm khoản
tín dụng số 3468 – VN trị giá 200 triệu USD tiếp tục tài trợ cho “ dự án nông
thôn giai đoạn 2”. Sau khi Chính phủ Việt Nam tiến hành đàm phán với hiệp hội
IDA, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã được lựa chọn là ngân hàng
sử dụng quỹ phát triển nông thôn và tiếp nhận dự án” Tài chính nông thôn” từ
ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sau đó dựa trên Quyết định số 285/QĐ- TTG-
ngày 18/04/2002 của thủ tướng chính phủ; Quyết định số 617/QĐ- NHNN ngày
14/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc tiếp nhận
chuyển giao nguồn vốn Dự án tài chính nông thôn 1(TCNT) từ Ngân hàng nhà
nước, và Quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 02/7/2002 của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV), sở Giao dịch III đã được
thành lập với vai trò chủ yếu ban đầu là Ngân hàng bán buôn và ngân hàng đầu
mối hoạt động đại lý ủy thác của toàn ngành. Giống với các chi nhánh khác, Sở
giao dịch III phải chịu sự chi phối của Hội sở chính, mô hình do Hội sở chính
thông qua. Tuy nhiên Sở giao dịch III lại có quyền độc lập hơn, tức là được
quyết định trực tiếp với các đối tác, trực tiếp soạn tờ trình quan trọng gửi lên Bộ
hay các tổ chức quốc tế.
Về mặt tổ chức , đội ngũ cán bộ của SGD III ban đầu là sự kết hợp của
các cán bộ điều động từ Ban quản lý các dự án tín dụng quốc tế của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam với một số phòng ban chức năng như Đại lý ủy thác, Kinh
doanh dịch vụ,… của BIDV. Từ 35 cán bộ ban đầu, đến nay nguồn nhân lực của
SGD III đã được bổ sung và kiện toàn cả về số lượng và chất lượng với quân số
167 cán bộ vào cuối năm 2011 để đáp ứng nhu cầu phát triển và vươn lên trong
điều kiện mới.
Về lĩnh vực hoạt động năm 2008, đơn vị chuyển sang hoạt động tại trụ sở
mới, song song với nhiệm vụ ngân hàng bán buôn, Sở Giao dịch III chính thức
triển khai mô hình hoạt động mới với đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng thương
mại. Với vai trò của một ngân hàng bán buôn, Sở giao dịch III trực tiếp làm
nhiệm vụ của chủ dự án quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ các tổ

chức, đối tác quốc tế với các PFIs và MFIs. Bên cạnh đó Sở giao dịch III cũng
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 3
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện chức năng quản lý vốn đầu tư cho các dự án ODA và dự án ủy thác và
thực hiện hoạt động nguồn vốn, thanh toán trong nước và quốc tế.
Ngày 15/2/2009, tại Hà Nội, Sở Giao dịch III – BIDV đã tổ chức Hội nghị
triển khai KHKD năm 2009. BIDV đã được ghi nhận về những đóng góp và
cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, vinh dự được Chủ
tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng ba cho Sở Giao dịch III. Kể từ
ngày thành lập, hoạt động của SGD III luôn có những bước phát triển nhanh và
vững chắc. Năm 2011, tổng tài sản của SGD III đạt 18,491tỷ đồng, tăng gấp 8
lần so với khi thành lập. Tổng dư nợ tăng từ 2,627 tỷ đồng lên 15,938 tỷ đồng.
Chênh lệch thu chi 2011 tăng gấp 4 lần so với năm 2008. Những con số ấn
tượng trên nói lên sự trưởng thành và phát triển trong 10 năm hoạt động của Sở
III. Không chỉ tập trung nâng cao năng lực trong nội bộ ngân hàng, sở giao dịch
III còn hợp tác với các tổ chức khác nhằm hỗ trợ và thực hiện tốt hoạt động của
mình. Ngày 06/03/2012, tại Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) và Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (Ernst & Young) tổ chức
Lễ Ký kết Hợp đồng Cung cấp Dịch vụ Hỗ trợ Xây dựng Khung Quản lý Tín
dụng từ Dự án Tài chính Nông thôn III (TRFP) do Ngân hàng Thế giới (WB) tài
trợ. Sở giao dịch III Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã thực hiện tốt
chức năng quản lý các dự án tín dụng quốc tế trong dự án TCNT I và II do WB
tài trợ với tổng vốn vay tương đương là 390 triệu USD. 12/2008 Sở giao dịch III
đã giải ngân 235 triệu USD trong dự án TCNT III cho gần 350.000 khoản vay
được đầu tư cho các cá nhân hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân nông thôn với
mục đích kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đầu tư lên đến 11,250 tỷ đồng
mở rộng trên 60 tỉnh thành, tạo ra hơn 248,000 công ăn việc làm cho người lao
động ở khu vực nông thôn, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xóa đói
giảm nghèo. Đến 9/2009 dự án TCNT II kết thúc sau khi rút vốn giải ngân. Như

vậy các dự án được triển khai đúng tiến độ và nguồn vốn được sử dụng một cách
có hiệu quả và đúng mục đích. Chính sự thành công này đã một lần nữa khẳng
định vị thế của BIDV, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế phát
triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Dựa trên kết quả đã đạt được và tác
động của dự án TCNT II, WB tiếp tục triển khai dự án TCNT III. Sở giao dịch
III thuộc ngân hàng BIDV lại tiếp tục được chọn là ngân hàng mũi nhọn thực
hiên dự án này. Trên phương diện thực hiện vai trò của ngân hàng đại lý tiếp
nhận các dự án đầu tư do các bộ ngành ủy thác. SGD III đã phát huy vai trò là
đầu mối về vận đông các dự án, nguồn vốn và nghiệp vụ đại lý ủy thác của toàn
hệ thống. Thông qua vai trò ngân hàng đại lý cho chính phủ, BIDV có thể hợp
tác với các tổ chức tài chính quốc tế có uy tín trên thế giới, và có thể tìm được
cơ hội hợp tác kinh doanh, tạo được uy tín trong cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế lớn như WB, ADB,JBIC, KFW, EIB, NIB,…
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 4
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ GIAO DỊCH III NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Sở giao dịch III đã đi vào hoạt động vào năm 2002 với số cán bộ ban đầu
là 35 người ở 4 phòng chính. Qua các năm do yêu cầu công việc và sự mở rộng
quy mô của các phòng ban nên số cán bộ tại sở liên tục tăng, tính đến năm 2011
số cán bộ của SGD III đã lên đến 220 người với 16 phòng ban.
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 5
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của sở giao dịch III Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam

SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 6
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B

Phòng quản lý dự án
Phòng lựa chọn định chế
Phòng thẩm định dự án
Phòng môi trường
Tổ đào tạo và quản lý tiểu cấu phần
cấp phát
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng Ngân hàng đại lý và ủy thác
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Điện toán
Phòng Tổ chức hành chính
Khối quản lý dự án
Khối quản lý dự án
Khối quản lý dự án
Khối quản lý dự án
Khối quản lý dự án
Sở
giao
dịch
III
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA MỘT SỐ
PHÒNG BAN
1.3.1Phòng thanh toán quốc tế

- Tiếp nhận nhu cầu tài trợ thương mại của khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, chứng
từ. Kiểm tra hồ sơ, tư vấn, điều chỉnh, bổ sung hồ sơ phù hợp. Tiếp nhận ý kiến
phản hồi của khách hàng. Cung cấp cho khách hàng các chứng từ liên quan đến
việc thực hiệngiao dịch của ngân hàng
- Thẩm tra, phê duyệt hồ sơ và chuyển đến trung tâm tài trợ thương mại(TFC) để
xử lý tác nghiệp, phối hợp với TFC để xử lý tác nghiệp, phối hợp với TFC theo
quy trình. Chuyển hồ sơ tới trung tâm tác ngiệp để xử lý và phối hợp với TFC.
Nhận, in, ký chứng từ gửi khách hàng sau khi giao dịch hoàn tất tại TFC. Phối
hợp với TFC xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến các giao dịch tài trợ
thương mại
- Hoàn tất giao dịch( trả kết quả cho khách hàng, luân chuyển và lưu trữ chứng từ
theo quy định và phối hợp theo dõi phát sinh liên quan)
1.3.2 Phòng quản lý rủi ro với công tác quản lý tín dụng
- Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng
- Phổ biến các văn bản chỉ đạo quy chế, quy trình chính sách tín
dụng, chính sách khách hàng do NHĐT& PTVN ban hành
- Xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác tín
dụng phù hợp với điều kiện của SGD III. Xây dựng chương trình , biện pháp
phát triển tín dụng và nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả tín dụng
- Xác định các chỉ số liên quan đến kế hoạch tín dụng (giới hạn cơ
cấu, hiệu quả, mức sinh lời,…) trong hoạt động tín dụng của SGD III, phối hợp
với phòng Kế hoạch tổng hợp xác định các chỉ tiêu kế hoạch liên quan đến hoạt
động tín dụng của SGD III
- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh mục
tín dụng của SGD III
- Đầu mối nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo phê duyệt trước hạn, điều
chỉnh hạn mức, cơ cấu giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng
khách hàng phù hợp với chỉ đạo của NHĐT & PTVN và tình hình thực tế tại
SGD III. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các phòng liên quan và

đề xuất xử lý nếu có vi phạm
- Trình duyệt các phương án xử lý và trực tiếp xử lý nợ xấu
- Xem xét, trình lãnh đạo việc giảm lãi, miễn lãi theo thẩm quyền của
SGDIII
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 7
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp
kết quả và trích lập dự phòng rủi ro gửi phòng Tài chính Kế toán để lập cân đối
kế toán theo quy định…
1.3.3 Phòng quản trị tín dụng
- Tiếp nhận từ Phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh
và kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân so với hợp
đồng tín dụng đã cấp và các quy định về tín dụng của ngân hàng Nhà nước. Chịu
trách nhiệm kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng
quy định.
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ,
gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro để rà soát trình cấp thẩm quyền có quyết
định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng,
giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng
- Đầu mối lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh
và tài sản đảm bảo nợ
1.3.4 Phòng quan hệ khách hàng với công tác tiếp thị và phát triển quan hệ
khách hàng
Đề xuất các chính sách, lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan hệ khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
 Khách hàng cá nhân
- Triển khai các sản phẩm hiện có như: tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm,

… phù hợp với điều kiện của sở giao dịch III và theo sự hướng dẫn của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Đề xuất và cải tiến các sản phẩm bán lẻ
dành cho khách hàng cá nhân tới Ban phát triển và các sản phẩm bán lẻ và
Marketing
- Khảo sát thông tin về thị trường bán lẻ như: dân cư, khách hàng,
đối tác, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ bán hàng của ngân hàng bạn trên
địa bàn, …để lập kế hoạch và biện pháp phát triển khách hàng, phát triển sản
phẩm ngân hàng bán lẻ thích hợp.
 Khách hàng doanh nghiệp
- Triển khai các dịch vụ hiện có của ngân hàng như: tín dụng, dịch vụ
ngân hàng, phi ngân hàng… Đưa ra các đề xuất cải tiến, phát triển các sản phẩm
hướng đến khách hàng doanh nghiệp tới Ban phát triển sản phẩm và tài trợ
thương mại.
- Xác định được thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu từ đó
xây dựng các chương tình triển khai, kế hoạch sản phẩm theo tháng/ quý/ năm.
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 8
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó thực hiện các chương trình tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và
các dịch vụ theo mục tiêu của Sở giao dịch III
- Xem xét các danh mục sản phẩm đối với khách hàng doanh nghiệp,
từ đó đưa ra các khả năng khai thác các sản phẩm và kiến nghị về việc cải thiện
chất lượng dịch vụ các sản phẩm của Sở giao dịch III nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh
Tiếp thị và bán sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại , và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Xác định nhu cầu, đối tượng khách hàng, phân loại dự án, ghi nhận
ý kiến phản hồi của khách hàng. Phối kết hợp với các phòng ban liên quan đồng
thời đề xuất với giám đốc SGD III cách giải quyết nhằm đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng và bán nhiều sản phẩm hơn

- Xây dựng các chương trình phát triển thương hiệu, tư vấn và cung
cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch III cho khách hàng
- Đề xuất các sản phẩm mới , thường xuyên nâng cao chất lượng các
sản phẩm dịch vụ đã có
- Triển khai kế hoạch bán hàng
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với đối tác khách hàng
- Củng cố và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với các khách hàng
cũ. Đồng thời tạo lập mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, đàm phán mở
rộng lĩnh vực hợp tác, đảm bảo chất lượng của các sản phẩm dịch vụ được cung
cấp.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo doanh thu và quản lý lỗ lãi trong quan
hệ khách hàng doanh nghiệp
1.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH
III TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Sở giao dịch III đã có gặt hái được rất
nhiều thành tựu nổi bật trong các hoạt động như kinh doanh tiền tệ, huy động
vốn, hoạt động tín dụng. Khởi đầu từ việc chuyển đổi mô hình tổ chức từ cơ chế
vừa dọc vừa ngang sang bộ máy của một ngân hàng thương mại, củng cố lại
mạng lưới quỹ tiết kiệm trực thuộc và các phòng giao dịch tại khu vực tập trung
dân cư và kinh tế phát triển, từng bước hình thực hiện hạch toán nội bộ , dần
hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành kinh doanh theo nguyên tắc đảm bảo tập
trung thống nhất, phát huy tính năng động và sáng tạo. Những năm vừa qua Sở
giao dịch III đã tích cực học hỏi và đổi mới, ngày càng hoàn thiện mình để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế trong nước và hướng tới việc bắt kịp với
trình độ nghiệp vụ ngân hàng toàn cầu. Hiện nay trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam, Sở giao dịch III đã tạo cho mình một vị thế vững chắc, là một trong những
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 9
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng mạnh, hoạt động hiệu quả và là địa chỉ tin cậy của mọi đối tượng

khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước- những đơn vị cần có nguồn
vốn dự án lớn. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay rất
cao, vì vậy sở giao dịch III thường xuyên củng cố và phát triển những lĩnh vực
truyền thống như : huy động vốn, cho vay và đầu tư đồng thời tích cực triển khai
các dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Nhằm làm tăng sức cạnh
của các dịch vụ do Sở III cung cấp với dịch vụ của các ngân hàng bạn. Kết quả
được thể hiện bằng các chỉ số kinh doanh qua các năm
1.4.1 Năm 2008-2009
Đây được coi là dấu mốc quan trọng của Sở giao dịch III. Sang năm 2008,
Sở giao dịch III chuyển qua hoạt động tại trụ sở mới đồng thời song song với
nhiệm vụ ngân hàng bán buôn, Sở đã chính thức triển khai mô hình hoạt động
mới với đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Mặc dù cũng chịu tác
động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng bằng việc tích cực triển khai
nhiều biện pháp khắc phục , cùng với sự nỗ lực của các cán bộ nhân viên của Sở
giao dịch III, các chỉ tiêu kinh doanh đều được hoàn thành vượt trội .
- Tổng tài sản đạt mức tăng trưởng 32%, đạt 19,586 tỷ VNĐ
- Số dư huy động vốn đạt 8.320 tỷ VNĐ
- Tổng dư nợ đạt 12.204 tỷ VNĐ trong đó dư nợ TCNT 1 và 2 đạt
4.596 tỷ VNĐ, dư nợ đại lý ủy thác đạt 7,201 tỷ VNĐ
- Chênh lệch thu chi năm 2008 đạt mức tăng trưởng 36% so với năm
2007
1.4.2 Năm 2009-2010
Năm 2009 ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế đến nền kinh tế thế giới
nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng ngày càng rõ rệt và sâu sắc. Để giúp
phục hồi nền kinh tế trong nước chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp về ổn định
thị trường tiền tệ và hỗ trợ các hoạt động doanh. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó
khăn khi đối mặt với sự suy giảm nguồn vốn huy động, sự mất cân đối giữa cho
vay và huy động vốn , diễn biến bất thường của tỷ giá… Dù vậy Sở giao dịch III
vẫn mạnh dạn tiếp tục triển khai dự án TCNT và thực hiện vai trò ngân hàng đại

lý ủy thác và đạt được những kết quả sau:
- Tổng tài sản đạt 23546 tỷ VNĐ
- Huy động vốn đạt 5,924 tỷ VNĐ. Trong năm này phải hoàn trả số
tiền 4,356 tỷ VNĐ
- Chênh lệch thu chi đạt 456 tỷ VNĐ, tăng trưởng 25% so với năm
2008
- Lợi nhuận trước thuế tăng 65% so với năm 2008
1.4.3 Năm 2010-2011
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 10
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2010 Sở giao dịch III tiếp tục triển khai các dịch vụ ngân hàng
truyền thống bên cạnh đó đẩy mạnh các dịch vụ như thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại,…Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm
giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải trong các hoạt động kinh doanh. Kinh tế
dần ổn định, Sở giao dịch III từng bước khắc phục dần những khó khăn từ cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008.
- Tổng tài sản đạt 25485 tỷ VNĐ, tăng nhẹ so với năm 2009
- Số dư vốn huy động được là 9,456 tỷ VNĐ, như vậy tình trạng khó
khăn trong khâu huy động vốn ở năm 2009 đã được khắc phục
- Chênh lệc thu chi tăng trưởng 34% so với năm 2009
1.4.4 Năm 2011 - 2012
Năm 2011 được xác định là năm đầu của việc triển khai kế hoạch chiến
lược 5 năm( 2011- 2015) và đề án tái cơ cấu 3 năm giai đoạn 2010- 2012 của
BIDV. Sở giao dịch III đã tận dụng cơ hội và lợi thế của nền kinh tế và của
Ngân hàng BIDV xây dựng kế hoạch, biện pháp, giải pháp điều hành cụ thể cho
từng quý, tập trung chỉ đạo điều hành toàn hệ thống thực hiện đồng bộ, toàn diện
các kế hoạch kinh doanh năm 2011. Bên cạnh đó Sở giao dịch III còn chấp hành
nghiêm túc Nghị quyết về điều hành kinh tế- xã hội của Chính phủ, biện pháp
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước; chủ động kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy kinh tế tăng trưởng kinh tế; đóng góp có hiệu quả
cho an sinh xã hội
- Tổng tài sản tăng trưởng 20% so với năm 2010, đạt 30582 tỷ VNĐ
- Huy động vốn tăng trưởng 22% so với năm 2010
- Dư nợ tín dụng tăng trưởng 18% so với năm 2010
Các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III, Ngân
hàng ĐT & PTVN giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng tài sản 23546 25485 30582
3 Lợi nhuận trước
thuế
254 273 284
4 Lợi nhuận sau
thuế
194 205 223
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 11
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5 ROA 1,04% 1,13% 1,32%
6 ROE 17,96% 18,11% 19,01%
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Sở giao dịch III trong 3 năm vừa
qua ta nhận thấy:
- Về quy mô tổng tài sản của Sở giao dịch III tương đối lớn, tương
đương với số lượng tài sản của một hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần cỡ
nhỏ( Seabank, Bắc Á, Liên Việt…) và con số này tăng dần đều qua các năm và
tăng tương đối ổn định
- Mặc dù xuất phát điểm của Sở giao dịch III là một ngân hàng bán
buôn nhưng nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy dư nợ tín dụng của Sở

giao dịch III không ngừng tăng lên qua các năm . Điều này cho thấy sự đầu tư
ngày càng lớn của Sở giao dịch III vào các dịch vụ gia tăng phi ngân hàng trong
ngân hàng thời gian vừa qua.
- Đặc trưng riêng của Sở giao dịch III so với các chi nhánh khách của
hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là mảng hoạt động dự án Tài
chính Nông thôn, hoạt động Đại lý Ủy thác…). Tuy nhiên Sở III vẫn đẩy mạnh
công tác huy động vốn trong thời gian gần đây.
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 12
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG
THƯ TÍN DỤNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH 3
2.1 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 3 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Những qui định chung về việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế
Căn cứ pháp lý thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
- Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của
luật tổ chức tín dụng 01/10/2004
- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do phòng thương mại
quốc tế ban hàng phiên bản UCP 600
- Quy tắc thống nhất và hoàn trả giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ do
phòng thương mại quốc tế ban hành số 725
- Quy tắc thống nhất nhờ thu do phòng thương mại quốc tế ban hành số 522
- Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu về thực hành quốc tế về tín dụng
dự phòng(ISP98)
Điều kiện để khách hàng được cung cấp dịch vụ
- Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật( có đầy đủ tài liệu, giấy tờ của cơ
quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật) và năng lực hành vi
(đối với cá nhân) theo quy định của pháp luật
- Khách hàng có đầy đủ hồ sơ theo quyết định của từng nghiệp vụ cụ thể, hồ sơ

của khách hàng phải được phê duyệt của người có thẩm quyền. Khi gửi tới ngân
hàng phải là bản gốc và đóng dấu đối với chứng từ do bên thứ 3 lập
- Giao dịch thanh toán quốc tế của khách hàng không được trái với pháp luật
- Mặt hàng nhập khẩu xuất khẩu của khách hàng đề nghị thực hiện giao dịch
không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm nhập khẩu, xuất khẩu theo hàng hóa
quốc tế và các hoạt động mua bán, gia công, quá cảng với nước ngoài qua từng
thời kỳ của chính phủ Việt Nam
- Khách hàng đã có đủ khả năng tài chính hoặc đảm bảo năng lực tài chính để
thực hiện giao dịch
- Mỗi khách hàng thực hiện giao dịch tài trợ thương mại tại BIDV phải có mã
khách hàng (CIF), có tài khoản tại BIDV trừ các giao dich thông qua thư tín
dụng, thư bảo hành, nhờ thu nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu, chuyển nhượng L/C
có thể sử dụng mã số của khách hàng vãng lai
Yêu cầu ký quỹ thực hiện giao dịch
- Giám đốc chi nhánh quyết định mức ký quỹ cấn thiết cho các giao dịch thanh
toán quốc tế của chi nhánh. Trường hợp đã quyết định mức ký quỹ cần thiết để
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 13
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện giao dịch, tài khoản khách hàng phải có đủ mức ký quỹ trước khi giao
dịch được thực hiện, trừ khi có quyết định khác
- Việc ký quỹ thực hiện giao dịch có thể thực hiện bằng ngoại tệ và VN
BIDV được từ chối thực hiện giao dịch khi
- Khách hàng không đáp ứng các điều kiện theo qui định của BIDV
- BIDV phát hiện những vấn đề nghi vấn, không rõ ràng về giao dịch, uy tín và
khả năng thanh toán của ngân hàng đối tác không đảm bảo, giao dịch tiềm ẩn
nhiều rủi ro
- Có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vê việc không được phép thực
hiện
2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tại sở giao dịch 3 ngân hàng

đầu tư phát triển Việt Nam
Phát hành thư tín dụng
Kiểm tra bộ chứng từ theo thư tín dụng nhập khẩu
Bảo lãnh nhận hàng/ Ký hậu vận đơn
Thanh toán thư tín dụng
Nhờ thu nhập khẩu
Thông báo thư tín dụng/ Bảo lãnh ngân hàng
Nhờ thu xuất khẩu
Xác nhận thư tín dụng
Chiết khấu xuất khẩu
Phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng đại l
2.2 THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO
DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.2.1 Qui trình thực hiện hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ
a.Thực hiện thanh toán L/C nhập khẩu
Các trường hợp mở L/C
 Khách hàng mở L/C bằng vốn tự có kí quỹ 100% trị giá L/C
Bộ phận thanh toán quốc tế tiếp nhận xem xét hồ sơ mở L/C. Sau đó cán
bộ phòng thanh toán quốc tế tiến hành lập tờ trình mở L/C nêu rõ nguồn vốn
đảm bảo thanh toán L/C ký quỹ 100% trị giá L/C. Sau đó bộ phận Quản trị tín
dụng xác nhận hạn mức tín dụng trong chương trình TF đủ để mở L/C. Sau khi
phê duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các bước mở L/C theo quy
trình theo quy định của BIDV và chuyển tờ trình mở L/C đã được duyệt cho bộ
phận Quản trị tín dụng để lưu hồ sơ
 Khách hàng đã có hạn mức tín dụng
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 14
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng Quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở L/C của khách hàng .
Sau đó cán bộ phòng Quan hệ khách hàng kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với qui định của
BIDV. Nếu xét thấy phù hợp phòng Quan hệ khách hàng chuyển qua bộ phận
Thanh toán quốc tế. Cán bộ phận Thanh toán quốc tế sau khi xem xét hồ sơ mở
L/C, gửi lại bộ phận Quan hệ khách hàng ý kiến đánh giá sự phù hợp và phù hợp
về mặt thông lệ quốc tế giữa nội dung. Trường hợp không phù hợp về mặt thông
lệ quốc tế hoặc xác định rủi ro trong giao dịch cao cần tư vấn sửa đổi đơn xin
mở L/C của khách hàng , bộ phận Thanh toán quốc tế chuyển bộ phận Quan hệ
khách hàng để thông báo khách hàng sửa đổi hoặc từ chối mở L/C. Cán bộ Quan
hệ khách hàng lập đề xuất đảm bảo nguồn vốn thanh toán mở L/C. Đề xuất đảm
bảo nguồn vốn thanh toán mở L/C chuyển cho Quản trị tín dụng. Phòng Quản trị
tín dụng trên cơ sở bộ hồ sơ chuyển sang thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của hồ
sơ. Phòng Quản trị tín dụng tạo và nâng cao hạn mức cho khách hàng trên hệ
thống SIBS trên cơ sở chấp thuận phê duyệt hạn mức/ giới hạn mở L/C của cấp
có thẩm quyền . Bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp liên quan
đến việc mở L/C cho khách hàng. Sau khi L/C đã được mở bộ phận Thanh toán
quốc tế thực hiện. Chuyển qua bộ phận Quản trị tín dụng 1 bản file copy L/C in
từ phân hệ TF. Chuyển qua bộ phận Quan hệ khách hàng 1 bản gốc customer
copy L/C in từ TF để chuyển cho khách hàng. Các bộ phận thực hiện lưu trữ đầy
đủ hồ sơ theo quy định
 Khách hàng không có hạn mức tín dụng
(Thực hiện tương tự như đối với cho vay theo món)
Cán bộ Quan hệ khách hàng nhận hồ sơ của khách hàng. Bộ phận Quan
hệ khách hàng tiến hành đánh giá như đối với hình thức cho vay theo món. Bộ
phận Quan hệ khách hàng lập báo cáo đề xuất tín dụng . Trường hợp phải thẩm
định rủi ro thì bộ phận Quản lý rủi ro lập báo cáo về thẩm định rủi ro. Sau khi có
ý kiến phê duyệt của các cấp có thẩm quyền bộ phận Quan hệ khách hàng ký kết
hoạt động tín dụng với khách hàng và chuyển toàn bộ bộ phận Quản trị tín dụng
• Phát hành L/C

Những chứng từ cần thiết
+ Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
+ Giầy đề nghị mở
+ Tờ trình mở L/C của thanh toán quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt( ký quỹ 100% giá trị của L/C)
+ Đề xuất đảm bảo nguồn vốn thanh toán mở L/C của bộ phận Quan hệ khách
hàng- Quản trị tín dụng , đề xuất tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng và tờ
trình đảm bảo nguồn vốn thanh toán mở L/C của bộ phận quản trị tín dụng cùng
với phiếu thẩm tra hồ sơ mở L/C của bộ phận Thanh toán Quốc tế
Hủy L/C nhập khẩu
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 15
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phải có đề nghị hủy L/C của khách hàng tới bộ phận Quan hệ khách hàng
Tra soát L/C nhập khẩu
Thực hiện đề nghị tra soát L/C nhập khẩu
Sửa đổi L/C
- Bản sửa đổi hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng thương mại hoặc thư từ
trao đổi giữa người mua và người bán
- Đơn đề nghị sửa đổi L/C
- Tờ trình sửa đổi L/C của bộ phận thanh toán quốc tế (L/C ký quỹ
100% trị giá L/C bằng tiền tệ của L/C, sau khi sửa đổi vẫn đảm bảo nguồn ký
quỹ 100%) chỉ áp dụng cho sửa đổi tăng giá trị của L/C
- Đề xuất sửa đổi L/C của bộ phận Quan hệ khách hàng/ Báo cáo đề
xuất sửa đổi L/C của bộ phận Quan hệ khách hàng và tờ trình sửa đồi L/C của
bộ phận Quản trị tín dụng (trường hợp vốn khác). Chỉ áp dụng với trường hợp
sửa đổi liên quan đến tăng trị giá L/C, thay đổi thời hạn hiệu lực của L/C, cảng
nhận hàng, những thay đổi về mặt hàng, quy cách chất lượng hàng hóa và điều
kiện đòi tiền ngân hàng phát hàng L/C
• Kiểm tra bộ chứng từ theo L/C

• Thanh toán bộ chứng từ theo L/C
Khi bộ chứng từ L/C về, cán bộ phòng thanh toán quốc tế kiểm tra chặt
chẽ mọi điều khoản điều kiện quy định của L/C. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, Sở
chấp nhận và làm thủ tục thanh toán
- Thông báo yêu cầu khách hàng chuyển đủ tiền để chuẩn bị thanh toán
- Sau khi đủ tiền trên tài khoản ký quỹ, Sở ký hậu vận đơn và giao chứng từ cho
khách hàng
- Lập điện MT 202 yêu cầu khách hàng trích tài khoản tiền gửi tại Sở để thanh
toán cho nước ngoài.
Mọi chậm trễ trong thanh toán (do không đủ số dư, chuyển tiền chậm), Sở
hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu phạt nếu có.
• Ký hậu vận đơn/ phát hành bảo lãnh ngân hàng
- Sau khi ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về, Chi nhánh nguồn
chuyển thông báo đến trung tâm tài trợ thương mại qua TF+ cùng bộ hồ sơ :
+ Đơn đề nghị ký hậu vận đơn/phát hành bảo lãnh của khách hàng
+ Giấy báo hàng đến của hãng tàu(bắt buộc)
+ Hóa đơn thương mại bản sao và các chứng từ khác
+ Tờ trình đảm bảo nguồn vốn thanh toán trước khi ký hậu vận đơn/phát hành bảo
lãnh nhận hàng của bộ phận quan hệ khách hàng/quản trị tín dụng có ghi « việc
ký hậu vận đơn/phát hành bảo lãnh nhận hàng phải có ý kiến của Quan hệ khách
hàng/Quản trị tín dụng »
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 16
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tờ trình ký hậu vận đơn/phát hành bảo lãnh nhận hàng của bộ phận thanh toán
quốc tế
+ Bản photo vận đơn đã ký hậu(mặt trước và mặt sau)/bảo lãnh nhận hàng đã phát
hành và bản sao vận đơn
b. Thực hiện thanh toán L/C xuất khẩu
 Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thực của L/C:

- Khi L/C nhờ thông báo được chuyển đến, Sở giao dịch III có trách nhiệm kiểm
tra tính chân thực bề ngoài của L/C. Trong trường hợp chữ ký của ngân hàng mở
không khớp với chữ ký đã đăng ký hoặc không đúng mã, cán bộ thanh toán sẽ
xác nhận lại với ngân hàng mở L/C, nếu không nhận được thông tin từ ngân
hàng mở L/C thì điện hỏi lần 2,3. Nếu không liên hệ được thì thông báo cho nhà
xuất khẩu để họ giải quyết. Ngược lại, ngân hàng mở xác nhận lại chữ hoặc mã
phù hợp, cán bộ thanh toán sẽ ghi “ Đã kiểm tra” và ký tên. Ngân hàng đại lý sẽ
được chỉ định thông qua trung tâm tài trợ thương mại và theo dõi báo có
- Nhằm mục đích hỗ trợ cho nhà xuất khẩu, Sở giao dịch III rất chú trọng đến
công tác kiểm tra nội dung của L/C. Các đề mục như: địa điểm mở L/C, ngày
mở L/C, tên và địa chỉ ngân hàng mở, thời hạn hiệu lực, loại L/C, giá trị L/C…
và các điều khoản đặc biệt để lưu ý khách hàng
Sau khi đã kiểm tra tính chân thực và nội dung của L/C, SGD III thông
báo cho người hưởng lợi và thu phí thông báo.
 Thông báo L/C:
Sở giao dịch III chỉ có trách nhiệm chuyển nguyên văn bức điện L/C,
không có trách nhiệm dịch bất cứ đề mục nào trong L/C đồng thời không chịu
trách nhiệm về lỗi hay thiếu sót do chậm chễ trong khi chuyển bức điện. Tuy
nhiên nếu có những thay đổi trong L/C do có sự thỏa thuận lại giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu thì ngân hang thông báo sẽ nhận những thông báo sửa đổi cho
người hưởng lợi. Khi nhận chứng từ đề nghị sửa đổi cũng như kiểm tra các yếu
tố như đối với L/C. Sau đó Sở giao dịch III sẽ thông báo cho khách hàng và thu
phí sửa đổi. Ngoài ra, Sở giao dịch III còn có trách nhiệm đại diện cho người
xuất khẩu đòi tiền nước ngoài. Do vậy Sở giao dịch III còn có nhiệm vụ tiếp
nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ hàng hóa của người xuất khẩu
 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
Khi bộ chứng từ về Sở giao dịch III chỉ có trách nhiệm kiểm tra sự phù
hợp trên bề mặt của bộ chứng, và không chịu trách nhiệm nếu chứng từ làm giả,
đây được coi là một trong những điểm bất lợi của phương thức tín dụng chứng
từ. Việc kiểm tra bộ chứng từ được thực hiện dựa trên 3 yêu cầu:

- Bộ chứng từ phải đầy đủ các loại và số lượng chứng từ của L/C.
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 17
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đặc biệt chú ý đến các đề mục: tên hàng hóa, ngày giao hàng,
ngày hết hạn hiệu lực, giá trị, ngày xuất trình chứng từ
- Xử lý bộ chứng từ sau khi đã kiểm tra:
+ Trường hợp bộ chứng từ có sai sót:
Nếu chứng từ sai sót ít có thể sửa chữa lại thì Sở giao dịch III sẽ thông
báo cho nhà xuất khẩu lập lại các chứng từ đó. SGDIII sẽ tư vấn cho nhà xuất
khẩu đề nghị sửa đổi L/C cho phù hợp với chứng từ đã lập nếu chứng từ mắc lỗi
sai sót quá nghiêm trọng. Việc sửa chữa chứng từ mất nhiều thời gian trong khi
thời hạn xuất trình và có hiệu lực của L/C có hạn . Nếu không sửa chữa được
L/C và chứng từ cũng không sửa chữa được thì có một cách xử lý sau:
- Sở giao dịch III sẽ thông báo đến ngân hàng mở hoặc ngân hàng trả tiền
nêu rõ những sai sót trong bộ chứng từ và yêu cầu chấp nhận thanh toán. Khi lập
thư hay điện đòi tiền ngân hàng nước ngoài, trên thư hay điện phải ghi chú:
"Negotiated under reserve". Khách hàng được thanh toán theo điều kiện bảo lưu
tức là trong trường hợp bên nước ngoài không chấp nhận thì trách nhiệm thanh
toán lại cho ngân hàng thuộc về nhà xuất khẩu.
- Sau khi kết thúc việc kiểm tra và hỗ trợ khách hàng sửa chữa những sai
sót, cán bộ thanh toán sẽ gửi chứng từ và đòi tiền theo quy định của L/C. Trường
hợp ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán thì thanh toán viên phải xác minh lại
lý do nước ngoài từ chối thanh toán, đồng thời thông báo ngày cho khách hàng
biết.
+ Bộ chứng từ phù hợp:
Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C, Sở giao dịch làm điện đòi tiền Ngân
hàng trả tiền, yêu cầu ngân hàng ghi có vào tài khoản của BIDV có tài khoản
NOSTRO tại đó hoặc ghi có vào tài khoản của BIDV ở ngân hàng khác (nếu
BIDV không có tài khoản tại ngân hàng mở). SGDIII sẽ gửi bộ chứng từ có kèm

theo phiếu gửi chứng từ cùng với thư đòi tiền bằng dịch vụ phát chuyển nhanh
DHL hay bằng thư bảo đảm cho ngân hàng mở L/C (cũng là ngân hàng trả tiền)
và trên L/C sẽ ghi quy định này như sau: "T.T Reimbursement is not allowed"
 Chiết khấu chứng từ hàng xuất:
Nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ do có nhu cầu về vốn để
tiếp tục hoạt động kinh doanh thì Sở giao dịch III sẽ xem xét giả quyết theo quy
chế cho vay và chiết khấu bộ chứng từ theo quy định của BIDV
 Thanh toán cho khách hàng
Sau khi làm điện đòi tiền, cán bộ thanh toán có trách nhiệm theo dõi quá
trình đòi tiền của nước ngoài theo bộ chứng từ đã xuất, lập điện tra soát đảm bảo
đòi được tiền trong thời hạn nhanh nhất. Khi nhận được báo có của trung tâm tài
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 18
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trợ thương mại cán bộ thanh toán kịp thời xử lý (thu nợ vay thu mua, nợ vay
chiết khấu nếu có) và lúc này mới báo có cho khách hàng.
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch III
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế theo quyết định số 5051/QĐ- TTTM về nghiệp vụ tác nghiệp tài trợ
thương mại. Đây là quyết định của Tổng Giám đốc ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam về việc ban hành quy chế và quy trình nghiệp vụ thanh toán
quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Các nghiệp vụ
trong hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam bao gồm chuyển tiền, thanh toán Tín dụng chứng từ, nhờ thu
xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ
trong nội bộ hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, giữa ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam với các tổ chức tài chính ở trong và ngoài
nước thông qua mạng SIBS (Hệ thống nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam), mạng SWIFT (Mạng tài chính viễn

thông liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác. Cũng giống như các
ngân hàng thương mại khác phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh số thanh toán quốc tế của Sở giao dịch III bởi nó
dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa các bên tham gia.
Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam nói chung và sở giao dịch III nói riêng tăng trưởng mạnh mẽ qua
các năm biểu hiện cụ thể qua số liệu ở bảng dưới đây:
Bảng 2. Doanh số thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ tại sở
giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 19
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Phương thức
TTQT
2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Chuyển tiền
và nhờ thu
115 48,12% 125 44,96% 105 47,3%
Tín dụng
chứng từ
124 51,88% 153 55,04% 117 52,7%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Báo cáo tổng kết từ 2009-2011 tại Sở giao dịch III BIDV
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được sự tăng trưởng doanh thu
của mảng tín dụng chứng từ qua từng năm. Nếu như năm 2009 doanh thu từ
hoạt động tín dụng chứng từ là 124 triệu USD , chiếm 51,88% tổng doanh số
TTQT thì sang năm 2010 đã tăng thêm hơn 29 triệu USD. Bên cạnh đó khi so
sánh tỷ trọng của các mảng hoạt động thanh toán quốc tế với nhau ta thấy tín
dụng chứng từ luôn có tỷ trọng lớn hơn các hình thức thanh toán khác. Năm

2009 tín dụng chứng từ chiếm 51,88%, trong khi đó chuyển tiền và nhờ thu là
48,12%. Sự khác biệt tỷ trọng này được duy trì qua các năm đến năm 2011, tín
dụng chứng từ 52,47%, còn lại là tỷ trọng của hình thức chuyển tiền và nhờ
thu. Những con số này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi so với các hình thức
khác hình thức tín dụng chứng từ luôn tỏ ra ưu việt và an toàn hơn nên hình
thức thanh toán tín dụng chứng từ thường là lựa chọn hàng đầu của khách
hàng
Bảng 3. Tình trạng thanh toán L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch III
Đơn vị: triệu USD
L/C
nhập
khẩu
2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
L/C mở 62,8 82,8 51,92
Nguồn : Báo cáo tổng kết từ năm 2009-2011tại Sở giao dịch III Ngân
hàng đầu tư và phát triển
Bảng 4 . Tình trạng thanh toán L/C xuất khẩu tại Sở giao dịch III
Đơn vị: triệu USD
2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Thông báo
L/C
20 36,36% 23 41,07% 25 40,32%
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 20
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

L/C đã thanh
t
o
á
n35 63,64% 33 58,9 % 37 59,92%
T
ổng 55 56 62
Nguồn : Báo cáo tổng kết từ năm 2009-2011tại Sở giao dịch III Ngân
hàng đầu tư và phát triển
Doanh thu của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ chủ yếu nằm ở mảng
L/C nhập khẩu. Bộ phận này có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, chiếm tỷ
trọng lớn và tổng kim ngạch chiếm trung bình khoảng 55% tổng kim ngạch
thanh toán quốc tế. Giải thích cho sự tăng trưởng trên là do khách hàng của sở
giao dịch III chủ yếu là những đơn vị sản xuất, các công ty lớn như: tổng
công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, tổng công ty truyền tải
quốc gia, trung tâm điều độ lưới điện quốc gia, công ty trách nhiệm
hữu hạn giải pháp chăn nuôi Summer Vì vậy, hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại sở giao dịch III Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chủ
yếu phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập khẩu. Vì vậy Sở III
phải có kế hoạch khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
khác cùng với sự hỗ trợ của Hội sở chính nhằm đảm bảo nhu cầu
thanh toán
và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ quý 1 đầu năm 2012 tại Sở
giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đạt được kết quả
như sau:
- Phát hành L/C nhập khẩu:
Kế hoạch đề ra: Số lượng L/C mở: 16. Trị giá: 25.320.000USD
Thực tế: 18 L/C. Trị giá: 26.340.000USD
So với 3 tháng đầu năm 2011 tăng 11%.

- Thanh toán hàng nhập khẩu:
Kế hoạch đề ra: Trị giá 32.853.400 USD
Thực tế: Trị giá 38.000.000 USD
So với kế hoạch năm đạt 57%. So với 3 tháng đầu năm 2010 tăng 13%.
- Thanh toán hàng xuất khẩu: trị giá 222.607 USD
(Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại 3 tháng đầu năm 2012-Phòng
tài trợ thương mại)
L/C không hủy ngang là loại L/C được sử dụng phổ biến tại sở giao dịch
III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chiếm tới 93% tổng nhập. Ngoài
ra còn có một số L/C khác như L/C không huỷ ngang có xác nhận, L/C chuyển
SVTH: Lê Quỳnh Mai – CQ501683 21
Lớp Kinh tế Quốc tế 50B

×