Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
GTSP : Giá thành sản phẩm
CPNVLTT : Chi phí NVL trực tiếp
CPNCT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
SPDD : Sản phẩm dở dang
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
XĐKD : Xác định kết quả
CPCCDC : Chi phí công cụ dụng
CPNVPX : Chi phí nhân viên phân xưởng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
MMTB : Máy móc thiết bị
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường ĐH
Công nghiệp Hà Nội, chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận,
các học thuyết kinh tế, các bài giảng của thầy cô về các vấn đề kế toán, tài chính và
quản lý kinh doanh …Tuy nhiên, để có thể ứng dụng kiến thức và kỹ năng có được
từ các học phần đã được học ở trường, để nghiên cứu thực tế các hoạt động quản lý
và công tác hạch toán kế toán của đơn vị, giúp cho chúng em có vốn kiến thức để
nghiên cứu sâu hơn về chuyên ngành kế toán và tích luỹ kiến thức tạo nền tảng
vững chắc hơn khi ra trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp
cận với thực tế. Từ đó kết hợp với lý thuyết mình đã học để có nhận thức khách
quan đối với các vấn đề xoay quanh những kiến thức về kế toán – kiểm toán.
Thực tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp
dụng những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà
trong quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp
cận với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học tập
phong cách và kinh nghiệm làm việc của các anh chị đi trước. Điều này đặc biệt
quan trọng đôí với những sinh viên năm cuối. Bên cạnh đó, chúng em đã một phần
nào đó tích lũy thêm kỹ năng về giao tiếp xã hội, quan hệ với đơn vị thực tập để thu
thập tài liệu cho việc viết báo cáo.
Khoảng thời gian thực tập 4 tuần tại Công ty cổ Phần Quốc tế Sơn Hà, được
sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ phòng kế toán và sự hướng
dẫn của Th.S Phạm Thị Hồng Diệp đã giúp em nhanh chóng xác định cụ thể mục
tiêu của bài báo cáo để tiếp cận nhanh chóng về vấn đề thu thập số liệu từ công ty.
Hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin được cám ơn ban
lãnh đạo, các anh chị Công ty Cổ Phần Quốc Tế sơn Hà, đặc biệt xin chân thành cám
ơn Th.S Phạm Thị Hồng Diệp đã tận tình hướng dẫn em.
Trong báo cáo thực tập, em đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn, trung
thực và chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Quốc tế Sơn Hà. Dù đã có rất nhiều cố gắng song báo cáo thực tập này không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, ban
lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Sau đây em xin trình bày những nét tổng quát chung về bài báo cáo xủa mình
tại Công ty Cổ Phần Quốc tế Sơn Hà.
Báo cáo thực tập của em gồm 03 phần :
Phần 1: Tổng quan về công ty thực tập.
Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Phần 3: Đánh giá và một số kiến nghị sơ bộ.
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPQT SƠN HÀ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty.
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà tiền thân là Công ty TNHH Cơ kim khí
Sơn Hà. Công ty được cấp phép hoạt động do Sở kế hoạch và Đầu Tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 17/11/1998. Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Công ty chuyển sang mô
hình công ty cổ phần và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0103020425 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Ngày 05/01/2011 Công ty thay đổi
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100776445 do Sở kế hoạch đầu tư
cấp thay đổi lần thứ 4.
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà .
Tên giao dịch quốc tế : SonHaCo., CORP
Trụ sở chính: Lô số 2 CN1 Cụm CN nhỏ và vừa Từ Liêm, xã Minh Khai,
huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Số điện thoại: ( 84-4) 6265 6566.
Fax: ( 84-4) 6265 6588.
Website : www.Sonha.com.vn
Vốn điều lệ : 250.000.000.000 đồng ( Hai trăm năm mươi tỷ đồng ).
Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, từ một nhà sản xuất bồn chứa
nước inox, Sơn Hà đã định hướng chiền lược phát triển đầu tư chuyên sâu vào công
nghệ sản xuất thép không gi. Đến ngày nay, Sơn Hà đã trở thành một trong những
công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, gia công thép không gỉ và các sản phẩm
từ thép không gỉ của Việt Nam. Sơn Hà nhập khẩu thép không gỉ dạng cuộn, sau đó
cán hoặc cắt để làm nguyên liệu đầu vào sản xuất các sản phẩm từ thép không gỉ
như bồn nước Inox, chậu rửa Inox, ống thép Inox thép cuộn cán nguội. Các sản
phẩm này được bán cho người sử dụng cuối cùng hoặc bán cho các doanh nghiệp sử
dụng các sản phẩm này phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của họ. Sản
phẩm của Công ty được phân phối trên phạm vi toàn quốc thông qua hơn 500 nhà
phân phối và hơn 5000 nhà đại lý, hoặc xuất khầu trực tiếp ra nước ngoài.
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sơn Hà hiện đang tiến hành sản xuất kinh doanh tại
2 địa điểm chính :
● Nhà máy sản xuất tại Khu Công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm, xã Minh Khai,
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
huyện Từ Liêm, Hà Nội
● Nhà máy sản xuất tại Cụm Công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng
Hà Nội, sản xuất hầu hết các sản phẩm như thép cán cuộn, ống thép, chậu rửa và
thiết bị nhà bếp, đồng thời sản xuất bán thành phẩm để cung cấp cho các nhà máy
sản xuất của Sơn Hà và các khách hàng khác
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty.
- Giai đoạn trước năm 2000: Công ty bắt đầu sản xuất bồn từ nhiều chất liệu
khác nhau như Inox, nhựa trên một khu đất thuê của một doanh nghiệp nhà
nước ở Phú Diễn, Từ Liêm. Tại thời điểm này bồn nước được sản xuất trên
các thiết bị thô sơ nên năng suất cũng như chất lượng chưa cao.Tuy Phú Diễn
là vùng có thế mạnh về nguồn nhân công cơ khí có tay nghề cao nhưng địa
điểm này xa trung tâm thương mại, xa đường giao thông nên khó cho việc
phát triển.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Cuối năm 2000, Công ty chuyển đến khu vực đường Giải Phóng thuận
tiện giao thông đến các cảng biển và các tỉnh trong cả nước với diện tích là
3000m 2. Đến năm 2007 Công ty quyết định chuyển trụ sở văn phòng chính về
địa chỉ tại : Lô số 2, CN1 cụm Công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm sau khi trở
thành công ty Cổ phần. Để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình
hình công ty đang ngày càng phát triển mạnh mẽ công ty đã đầu tư nhà máy sản
xuất có diện tích 5830 m2 trên tổng diện tích 9000m2 tại khu công nghiệp
huyện Từ Liêm. Tại đây Công ty tập trung sản xuất ống thép không gỉ, chậu rửa
Inox và toàn bộ bán thành phẩm để sản xuất bồn chứa nước Inox.
Những năm gần đây, với đà phát triển mạnh mẽ của Công ty, cùng với
việc thay đổi đăng kí kinh doanh về loại hình doanh nghiệp, mở rộng quy mô
sản xuất Công ty đã phát triển thêm nhà máy sản xuất tại cụm công nghiệp
thị trấn Phùng với diện tích là 44800m2 đồng thời cũng mở thêm Chi nhánh
Công ty tại TP HCM đóng vai trò như một công ty thu nhỏ của Công ty cổ
phần Quốc tế Sơn Hà.
1.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh ,nghành nghề kinh doanh.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng ( chủ yếu là bồn nước).
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Sản xuất, gia công lăp ráp và kinh doanh các sản phẩm điện tử, đồ gia dụng.
- Đại lý mua, đại lý bán kí gửi hàng hóa.
- Chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ.
- Sản xuất gỗ nội thất.
- Cắt, tạo dáng và hoàn thiện đá.
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Sản xuất mua bán các sản phẩm năng lượng mới như năng lượng mặt trời,
năng lượng gió.
- Sản xuất mua bán ống thép các loại.
- Sản xuất và mua bán các thiết bị lọc nước.
- Luyện kim, đúc thép, cán kéo thép.
- Khai thác vận hành các dịch vụ phục vụ tòa nhà, khu chung cư, công trình
dân dụng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
- Kinh doanh sản phẩm các thiết bị nhà bếp.
- Khai thác và chế biến khoáng sản ( trừ loại khoáng sản nhà nước cấm )
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng giá trị tài sản 761.409.697.371 1.111.193.894.081 1.467.171.324.194
Doanh thu thuần 1.067.148.493.814 1.451.789.417.289 1.956.327.241.797
LN từ hdsxkd 47.105.400.055 91.549.276.620 26.178.333.386
LN khác (513.517.135) 30.209.168.516 552.701.057
LN trước thuế 46.591.882.920 121.758.445.136 26.731.034.443
LN sau thuế 35.630.916.481 90.238.374.117 18.799.757.394
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu : Đơn vị tính : Việt Nam Đồng
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 29/11/2005, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và các văn bản pháp luật
khác có liên quan. Hiện nay công ty có các chi nhánh, văn phòng và nhà xưởng tại
các địa điểm sau:
Nhà máy sản xuất I: - Địa chỉ: Khu CN nhỏ & vừa Từ Liêm, Minh Khai, Từ
Liêm, Hà Nội với diện tích 9000 m
2
. Chuyên sản xuất sản phẩm bồn nước Inox.
Nhà máy sản xuất II: - Địa chỉ : Cụm CN thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà
Nội với diện tích là 44.800m2. Là cơ sở chính tập chung sản xuất các sản phẩm như
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
thép cán nguội, thép ống, thép cuộn, chậu rửa.,
Chi nhánh I: - Địa chỉ : Khu CN Tân Bình,TPHCM. Diện tích 4900m2. Sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chủ đạo như bồn nước các loại.
Công ty đã được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân
thủ các qui định pháp luật hiện hành, cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp với các
lĩnh vực hoạt động của công ty
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.1Tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Trợ lý kinh doanh
Trợ lý tổng hợp
Trưởng ban KTNB
Đại diện lãnh đạo
Phó TGĐ điều
hành - KD
GĐ ngành hàng
công nghiệp
T.P marketing
T.P logistic
T.P HCN sự
T.P kế toán tài
chính
T.P kế toán quốc tế
GĐ ngành hàng
gia dụng
Phó TGĐ sản
xuất
T.P QA & RĐ
T.P kỹ thuật & cơ
điện
T.P quản lý sản
xuất
Quản đốc Px ống
thép
Quản đốc Px chậu
và ép
Quản đốc Px cắt xả
băng
Quản đốc Px cán
ủ
Quản đốc Px bốn
T.B ATLĐ và
PCCC
Phó TGĐ vật tư
- XNK
T.P vật tư XNK
T.P CN thông tin
TGĐ công ty
TNHH MVT Sơn
Hà
Phó TGĐ điều
hành
GĐ kinh doanh
PGĐ hàng gia
dụng
PGĐ ngành hàng
công nghiệp
T.P Logistic
T.P Kinh tế - Tài
chính
T.P vật tư
Chuyên viên HCSN
GĐ xưởng sản xuất
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
*Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi
năm một lần. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định những vấn đề được pháp
luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ được thông qua các báo
cáo tài chính hàng năm, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm soát công ty.
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu, miễn
nhiệm hoặc bãi nhiệm bao gồm: Chủ tịch HĐQT, và các ủy viên HĐQT. Hoạt động
kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý và chỉ đạo thực hiện
của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh công ty, trừ những quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa
vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ của công ty, các quy chế nội bộ của công ty
và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 05
năm.
*Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc. Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và
điều hành công ty. Hiện tại, ban kiển soát gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và
bãi miễn với nhiệm kỳ là 05 năm.
*Ban tổng giám đốc:
Ban tổng giám đốc của công ty gồm 01 tổng giám đốc và 04 phó tổng giám
đốc. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyển và nghĩa vụ được giao.
Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được TGĐ ủy quyền và phân công theo đúng điều lệ và quy chế của công
ty.
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
*Các phòng ban chức năng:
- Ban kiểm soát nội bộ:
Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các bộ phận, phòng ban, các đơn
vị trực thuộc trong công ty tuân thủ theo các quy chế, quy định hoạt động nội
bộ và theo các quy định của pháp luật.
Giám sát, đánh giá tính tuân thủ theo hệ thống của toàn bộ công ty.
- Đại diện lãnh đạo;
Đảm bảo việc thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng của công ty.
Xây dựng và giám sát việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của công ty.
Tổ chức họp xem xét của lãnh đạo về quản lý hệ thống chất lượng của công
ty.
Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ, quản lý chất lượng của công ty.
Giúp ban giám đốc quản lý, điều phối các hoạt động quản lý chất lượng với
các tổ chức bên ngoài và các bộ phận bên trong công ty. Xem xét, sử lý
những vấn đề không phù hợp theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
Báo cáo cho ban Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng và các yêu cầu về cải tiến.
Thúc đẩy toàn bộ công ty nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện
quản lý hệ thống chất lượng.
- Ngành hàng gia dụng:
Chức năng: Có trách nhiệm quản lý và kinh doanh các sản phẩm trong
ngành hàng gia dụng gồm: Bồn nước, chậu rửa, thiết bị nhà bếp, máy nước
nóng năng lượng mặt trời (thái dương năng).
- Ngành hàng công nghiệp:
Chức năng: Có trách nhiệm quản lý và kinh doanh các sản phẩm trong ngành
công nghiệp bao gồm: ống thép Inox trang trí, công nghiệp, thép cuộn cán
nguội, cán nóng, thép góc, thép hình.
- Phòng Marketing và PR:
Chức năng:
Tham mưu cho ban gián đốc trong lĩnh vực tiếp thị sản phẩm và phát triển
thị trường.
Duy trì và phát triền hình ảnh thương hiệu của công ty trên thị thường.
Phân tích, đánh giá hiện trạng, phát triển quan hệ cung cầu sản phẩm, xu thế
giá cả trong và ngoài nước.
Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin thị hiếu khách hàng và tìm
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hiểu các đối thủ cạnh tranh từ đó tham mưu cho ban tổng giám đốc về công
tác xây dựng và phát triển thương hiệu cũng như phát triển thị thường.
- Phòng logistic:
Chức năng: Có nhiệm vụ quản lý hệ thống kho hàng, vận chuyển hàng hóa,
lắp đặt bảo hành và chăm sóc khách hàng. Có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý
mọi thông tin liên quan đến yêu cầu của khách hàng, tư vấn dịch vụ trực tiếp.
- Phòng hành chính – nhân sự
Có chức năng:
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu
phát triển của công ty.
Quản lý hồ sơ lý lịch CNV toàn công ty, giải quyết các thủ tục và chế dộ
tuyển dụng, thôi việc, bãi miễn, kỉ luật, khen thưởng, hưu trí.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho
cán bộ CNV, bảo hộ lao động.
Quản lý lao động, tiền lương cán bộ CNV, xây dựng các định mức lao động,
đơn giá tiền lương.
Quản lý công văn đi, đến, sổ sách hành chính và con dấu.
- Phòng tài chính-kế toán
Chức năng:
• Quản lý công tác tài chính kế toán tại công ty theo luật kế toán và các chế độ
chính sách hiện hành của nhà nước về lĩnh vực tài chính kế toán.
• Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán.
• Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
• Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
• Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Phòng kế toán quản trị:
• Xử lý các dữ liệu từ phòng tài chính kế toán, nghiên cứu và đánh giá tình
hình hoạt động của công ty dựa trên các số liệu tài chính – kế toán.
• Cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban tổng giám đốc trong việc kí
kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật và cơ điện:
• Tham mưu cho ban tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật cơ khí, điện, điện tử,
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
động lực….của công ty.
• Quản lý duy tu, bảo dưỡng các dây truyền máy móc, thiết bị, đảm bảo hệ
thống máy móc, thiết bị cơ khí của công ty vận hành an toàn, hiệu quả.
- Phòng QA & RD
• Đảm bảo kiểm soát tính tuân thủ của toàn bộ các bộ phận sản xuất theo quy
trình, quy định của công ty.
• Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn để
đưa vào sản xuất.
• Kiểm tra chất lượng bán sản phẩm và thành phẩm trước khi xuất xưởng.
• Tham mưu cho ban tổng giám đốc và xu hướng phát triển của các công nghệ
mới liên quan đến sản phẩm của công ty.
• Nghiên cứu, thiết kế và tiếp nhận các công nghệ mới, sản phẩm mới nhanh
chóng đưa vào dây truyền sản xuất thực tế, đảm bảo công việc đạt chất
lượng, hiệu quả và chính xác.
- Ban an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy:
• Tham mưu cho banTổng giám đốc về nội quy lao động, đảm bảo an toàn
trong quá trình lao động.
• Kiểm tra việc tuân thủ nội quy an toàn lao động của cán bộ CNV trong quá
trình sản xuất vận hành máy móc.
• Tham mưu cho ban giám đốc về nội quy phòng cháy chữa cháy, đảm bảo
công tác phòng cháy chữa cháy tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
• Tổ chức tập huấn cho cán bộ CNV về các nguyên tắc bảo đảm an toàn,
phòng chống cháy nổ.
- Các phân xưởng sản xuất
Chức năng :
Tổ chức, quản lý, phân công lao động, điều hành sản xuất, quản lý các phân
xưởng nhằm hoàn thiện các kế hoạch được ban giám đốc công ty giao đúng
kế hoạch, đúng số lượng, đảm bảo chất lượng.
Tiêp nhận các đơn đặt hàng từ công ty, tổ chức điều hành sản xuất.
Tiếp nhận và quản lý các nguyên vật liệu phục vụ kế hoạch sản xuất của nhà
máy.
Phân công, bố trí lao động theo quy trình của sản xuất.
Tổ chức các lĩnh vực phục vụ và phụ trợ sản xuất.
Trực tiếp khai thác năng lực máy móc, thiết bị trong nhà máy nhằm tăng
năng suất và hiệu quả sản xuất.
Tổ chức quản lý kho tàng liên quan.
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phòng vật tư xuất nhập khẩu:
Tham mưu cho ban tổng giám đốc về kế hoạch nhập NVL đầu và đảm bảo
cung ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trực tiếp triển khai kế hoạch cung ứng vật tư, vật liệu đầu vào phục vụ sản
xuất và cung ứng hàng hóa phục vụ kinh doanh.
Giám sát việc sử dụng NVL tại các đơn vị trong hệ thống.
Điều phối NVL, hàng hóa giữa các chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ khác do ban tổng giám đốc yêu cầu.
- Phòng công nghệ thông tin:
Tư vấn cho ban tổng giám đốc triển khai, sử dụng các máy móc, phần mềm
trong lĩnh vực tin học.
Phụ trách hệ thống tin học trong toàn công ty.
Thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty:
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Trợ lý kinh doanh
Trợ lý tổng hợp
Trưởng ban KTNB
Đại diện lãnh đạo
Khối kinh doanh
Ngành hàng
công nghiệp
Phòng marketing
Phòng logistic
Ngành hàng gia
dụng
Phó TGĐ sản xuất
T.P QA & RĐ
T.P kỹ thuật & cơ
điện
T.P quản lý sản xuất
Quản đốc Px ống thép
Quản đốc Px chậu và
ép
Quản đốc Px cắt xả băng
Quản đốc Px cán ủ
Quản đốc Px bốn
T.B ATLĐ và PCCC
Khối hỗ trợ
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng vật tư -
XNK
Phòng tài chính –
kế toán
Phòng kinh tế
quản trị
Phòng công nghệ
thông tin
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý của công ty, bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty có một phòng Tài chính - Kế toán để
thực hiện và tổng hợp những công việc kế toán tại Công ty. Phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty gồm 25 người.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPQT Sơn Hà
- Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán, lãnh đạo các kế toán viên và chịu
trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về tình hình tài chính kế toán của Công ty.
- Phụ trách kho, giá thành: Theo dõi sổ sách về hàng hóa, vật tư nhập xuất kho
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Phụ trách
kho, giá
thành
Phụ trách
công nợ phải
thu
Phụ trách
công nợ phải
trả
KT
kho
vật
tư
KT
kho
hàng
hóa
KT
kho
thành
phẩm
KT
bán
hàng
KT
bán
hàng
KT
công
nợ
phải
thu
Thủ
quỹ
KT
thanh
toán
Kế
ToánTrưởng
Phụ trách
tổng hợp
KT chi
nhánh
Hồ Chí
Minh
KT
tổng
hợp
KT
Giá
thành
KT
công
nợ
phải
trả
KT
thuế,
thuế
GTGT
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
thực tế theo từng vật tư, hàng hóa và. Kiểm tra việc tính toán giá thành SP.
+ KT kho vật tư: kiểm kê kho vật tư, đối chiếu số thực với số trên sổ sách và
xác định, tìm nguyên nhân gây chênh lệch; Báo cáo nhập xuất tồn kho …
+ KT kho hàng hóa: kiểm kê kho hàng hóa, đối chiếu số thực với số trên sổ
sách và xác định, tìm nguyên nhân gây chênh lệch; Báo cáo nhập xuất tồn kho
+ KT giá thành: tính toán, xác định giá thành SP.
- Phụ trách công nợ phải thu: chỉ đạo và tổng hợp công nợ phải thu của Công ty.
+ KT bán hàng và công nợ phải thu: Ghi chép những nghiệp vụ liên quan đến
bán hàng: sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp… Định kỳ làm báo cáo.
- Phụ trách công nợ phải trả: chỉ đạo và tổng hợp công nợ phải trả của Công ty.
+ KT công nợ phải trả: Thu thập các tài liệu cần thiết cho việc thanh toán như:
hóa đơn, phiếu nhập kho, yêu cầu mua hàng được phê duyệt, đơn đặt hàng từ
NCC…Kiểm tra các yêu cầu thanh toán và xem xét và thanh toán cho NCC.
+ KT thanh toán: ghi chép tình hình thanh toán tại Công ty.
+ Thủ quĩ: quản lý vấn đề nhập xuất quĩ tiền mặt của Công ty.
- Phụ trách tổng hợp: tổng hợp số liệu kế toán tại chi nhánh và số thuế phải nộp.
+ Kế toán thuế, thuế GTGT: tổng hợp, kê khai và tính thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
1.3.2.Chính sách kế toán áp dụng
+ Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các quy định hướng dẫn sửa đổi hiện hành.
+ Niên độ kế toán: kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
+ Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty CPQT Sơn Hà áp dụng nhiều chính sách kế toán, cụ thể một số chính
sách như sau:
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: BCTC được lập trên cơ sở dồn tích (trừ các thông
tin liên quan đến luồng tiền). Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán
riêng, hạch toán phụ thuộc. BCTC tổng hợp của toàn Công ty được lập trên cơ
sở tổng hợp BCTC của các đơn vị trực thuộc
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Tiền và khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển và
các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi, đáo hạn không quá 3 tháng.
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phần II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ
Phần quốc Tế Sơn Hà
2.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1 Kế toán tiền mặt
Tại công ty quỹ tiền mặt gồm bao gồm tiền Việt nam, ngoại tệ chủ yếu là đô la
Mĩ ( USD) và đồng tiền chung châu âu (EURO), vàng bạc chủ yếu là tích trữ vì
vàng bạc không có tính thanh khoản cao .
• Chứng từ sử dụng
Phiếu thu
Phiếu chi
Biên bản kiểm kê
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị thanh toán
• Sổ sách áp dụng
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết 111
Sổ cái TK 111
• Phương pháp hạch toán
Để theo dõi tình hình biến động quỹ tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 ‘tiền
mặt’. Hàng ngày căn cứ vào các biên lai thu tiền hay giấy thanh toán tạm ứng…
các khoản phải thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi
tương ứng. Phiếu thu, chi được lập làm 03 liên. Sau đó kế toán sẽ trình phiếu thu,
chi lên giám đốc hoặc kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu, chi tiền.
Khi nhận được đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc thu chi, kế toán tiến mặt
sẽ định khoản, phản ánh vào sổ sách có liên quan với số liệu đúng như trên chứng
từ.
Trình tự ghi sổ:
Ghi hàng
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết tài
khoản 111
Nhật ký chungSổ cái tài khoản
111
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ghi chú
Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
- Trong tháng 12/ 2011 tại công ty phát sinh ra rất nhiều nghiệp vụ thu, chi
tiền .
Dưới đây là một số nghiệp vụ cơ bản, kế toán lập phiếu thu, chi:
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Lô2 CN1Cụm CN nhỏ & vừa Từ Liêm
Minh Khai- Từ Liêm- Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Họ và tên người nộp : Hoàng Anh
Địa chỉ: Hoàng Mai – Hà Nội
Lý do nộp: Thu tiền bán sp bồn Inox
Số tiền: 2.702.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh hai nghìn đồng chẵn./
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm linh hai nghìn đồng chẵn./
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Mẫu số 01-TT
Ban hàng theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Quyển số:01
CT số: 001-PT1
Nợ TK 1111
Có TK 131
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Lô2 CN1Cụm CN nhỏ & vừa Từ Liêm
Minh Khai- Từ Liêm- Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Họ và tên người nhận tiền: Ngân hàng NN & PTNT CN Từ Liêm
Địa chỉ: Phòng giao dịch Nhổn
Lý do nộp: Nộp tiền vào tài khoản
Số tiền: 500.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn./
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
- Từ các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản của tài khoản
111
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2011
Tài khoản: 111 –Tiền mặt
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Mẫu số 01-TT
Ban hàng theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Quyển số: 12
CT số 001/12PC
Nợ TK 112164
Có TK 1111
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
ĐVT:V
NĐ
Chứng từ
Diễn
Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Số dư
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
Dư đầu
kỳ
20.033.175.94
1
01/12/11 001-PT1
Thu tiền
hàng
131 2.701.000 20.035.877.941
01/12/11 002-PT1
Thu tiền
hàng
131 3.336.036 20.039.243.977
01/12/11 003-PT1
Thu tiền
hàng
131 14.340.000 20.053.583.977
01/12/11 004-PT1
Thu tiền
hàng
131 17.120.000 20.070.703.977
………
01/12/11 001/12PC
Nộp tiền
vào tài
khoản
112164 500.000.000 21.923.787.354
01/12/11 002/12PC
Nộp tiền
vào tài
khoản
112111 3.850.000.000 18.073.787.354
………
Tổng 32.687.736.796 45.142.259.55
2
7.578.653.215
Ngày…….tháng…….năm
….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ nhật ký chung ngày 01/12/2011
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
ĐVT:VNĐ
Chứng từ Diễn Giải Tài
khoản
Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
2404 01/12 Tính Anh thanh toán tiền hàng
TGNH(VNĐ) Ngân hàng
NN&PTNT (Nhổn)
112164 60.000.000
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phải thu của khách hàng 131 60.000.000
001/PT1 01/12 Thu tiền bán sản phẩm bồn Inox
Tiền mặt 1111 2.702.000
Phải thu khách hàng 131 2.702.000
001/12PC 01/12 Nộp tiền vào tài khoản
Ngân hàng NN & PTNN
(Nhổn)
112164 500.000.000
Tiền mặt 1111 500.000.000
…………………
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Từ các chứng từ , sổ sách trên cuối tháng kế toán tiền mặt tập hợp số liệu rồi
phản ánh lên sổ cái của tài khoản 111 .
2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
• Chứng từ sử dụng
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm chi
• Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 112
Sổ cái tài khoản 112
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
• Tài khoản sử dụng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Một số TK chi tiết như:
- TK 112110 : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
- Tk 112111 : Ngân hàng Đầu tư và phát triền Việt Nam
- TK 112129: Ngân hàng TECHCOMBANK Hoàn Kiếm
- TK 112164: Ngân hàng NN và PT NN Chi nhánh Nhổn
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ từ ngân hàng chuyển đến kế toán
ngân hàng đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm thông báo với ngân hàng để đối
chiếu, xác minh và kịp thời xử lý các khoản chênh lệch ( nếu có).
Để thuận tiện cho việc thanh toán của của các đối tác và khách hàng, công ty
đã mở tài khoản tại nhiều ngân hàng. Để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng. Căn cứ vào các giấy báo
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
23
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nợ, giấy báo có, các sổ nhật ký đặc biệt cuối tháng kế toán ngân hàng tính ra số tiền
gửi còn lại tại mỗi ngân hàng rồi chuyển sang tháng sau.
• Phương pháp hạch toán
Ngay sau khi nhận được giấy báo nợ, giấy báo có từ ngân hàng, kế toán
ngân hàng kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc với số tiền hiện có trong tài khoản.
Dựa vào các chứng từ đó, kế toán tiền hành vào các sổ NKC và sổ chi tiết tiền gửi.
Cuối tháng tập hợp số liệu phản ánh vào sổ cái TK 112.
Trình tự ghi sổ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Dưới đây là một số chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền gửi ngân
hàng của công ty vào tháng 12 năm 2011
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
HKB – TCB HOAN KIEM
MST : 0100230800
PHIẾU BÁO CÓ
Ngày 26 tháng 12 năm 2011
Kính gửi: Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà. Số TK: 108.20092164018
Địa chỉ: Lô2,CN1, Cụm CN nhỏ và vừa Từ Liêm Loại tiền: VNĐ
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Phiếu báo nợ
Phiếu báo có
Sổ Chi tiết TK
tiền gửi
Nhật ký chung
Sổ cái TK 112
Theo công văn số 21208/CT/AC
Cục thuế Hà Nội
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MST: 0100776445 Loại TK: Tiền gửi thanh toán.
Số ID khách hàng:20092164
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau:
NỘI DUNG SỐ TIỀN
Chuyển tiền từ Fast Saving 1,431,166,590.00
Tổng số tiền 1,431,166,590.00
Số tiền bằng chữ: Một tỷ bốn trăm ba mươi mốt triệu sáu mươi sáu nghìn
năm trăm chín mươi VNĐ chẵn./
Trích yếu: Chuyển tiền từ Fast saving.
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
HKB – TCB HOAN KIEM
MST : 0100230800
PHIẾU BÁO NỢ
(Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ )
Ngày 28 tháng 12 năm 2011
Kính gửi: Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà. Số TK: 108.20092164018
Địa chỉ: Lô2,CN1, Cụm CN nhỏ và vừa Từ Liêm Loại tiền: VNĐ
MST: 0100776445 Loại TK: Tiền gửi thanh toán.
Số ID khách hàng:20092164
Đào Thị Ngọc Lớp LTTCĐHKT1 – K3 Báo Cáo Thực Tập
Số bút toán hạch toán:
10820092164018-201007
Theo công văn số 21208/CT/AC
Cục thuế Hà Nội
Số bút toán hạch toán: FT
1020901539/QNM
25