Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
2.Mục đích nghiên cứu 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP 3
1.1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 4
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 5
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại CPSX 5
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN SÔNG MÃ 27
CHƯƠNG 3 81
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHO PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÔNG MÃ 81
KẾT LUẬN 92
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 1 Học Viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng
vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng
ngày, từng giờ. Bởi nền kinh tế càng phát triển, mức sống người dân càng cao thì
yêu cầu về sự phát triển tương xứng của cơ sở hạ tầng càng cấp thiết. Với đặc
điểm nổi bật của ngành xây lắp là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài
và trải qua nhiều khâu. Vì vậy khi khối lượng công việc của ngành XDCB tăng
lên sẽ kéo theo đó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn và gợi mở những phương án kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ
bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá
trình học tập ở trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công
ty TNHH một thành viên Sông Mã, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo
cùng toàn thể các anh chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty, em đã chọn
nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên Sông Mã”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và phân tích thực
trạng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH Một thành viên Sông Mã. Thông qua đó thấy rõ những ưu điểm
để doanh nghiệp có thể có phát huy và những tồn tại để đưa những giải pháp
khắc phục nhằm làm tăng hiệu quả của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
tạo đà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 2 Học Viện Ngân Hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với phạm vi nghiên cứu tại công ty TNHH Một thành viên
Sông Mã trong năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp nghiên cứu. Bên cạnh những
phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, so sánh, lượng hóa, phân tích,
tổng hợp. Đồng thời sử dụng các bảng biểu và các biểu đồ nhằm đưa ra những
kết luận đáng tin cậy cho đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Sông Mã
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Sông
Mã.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 3 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch
toán kế toán của đơn vị xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận
lớn của nền kinh tế quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất
khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện
rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này
đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Thứ nhất, Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kĩ thuật
thẩm mĩ cao. Do vậy, việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và
thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý
để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định
tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị
máy móc …luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và
vị trí thi công thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do
đó, luôn tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và
nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán của các đơn
vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu…nên dễ dẫn đến tình trạng
hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn …làm tăng chi phí sản xuất.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học Viện Ngân Hàng
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư
từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được
thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi
công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc
vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi
công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được
chia thành nhiều công việc khác nhau …
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh đạo cho việc tổ chức quản lí để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
XDCB là ngành sản xuất tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân, hàng năm chiếm trên dưới 30% vốn đầu tư của cả nước. Hiện nay, khối
lượng XDCB của ngành tăng nhanh và song song với nó là vốn đầu tư XDCB
cũng tăng nhanh. Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư
trong lĩnh vực XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn
đầu tư và kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác. Từ thực trạng
đó, Nhà nước đã thực hiện quản lí xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ,
chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ định
mức kinh tế - kĩ thuật…Từ đó xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công
trình nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng
cho quá trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu tư của các Doanh
nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây lắp nói riêng là tối đa hoá lợi
nhuận. Muốn như vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý kinh tế mà
trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng được yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí xây lắp trên nguyên tắc phân loại
chi phí .
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã
xác định trên Sổ sách kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm để
có quyết định trước mắt cũng như lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại CPSX
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Như đã biết, bất kì một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, muốn tiến hành sản
xuất cũng cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện
vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan
trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động
(là các yếu tố đầu vào), để tạo ra các sản phẩm, hàng hoá- dịch vụ (là các yếu tố
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng
đầu ra). Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ thì các chi phí bỏ ra
cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu
một cách chung nhất, Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất trong XDCB là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi
phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kì nhất
định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,
công dụng và yêu cầu quản lí đối với từng loại khác nhau. Việc quản lí chi phí
không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, phân loại chi phí
sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
a) Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính ( gạch, cát, xi măng, sỏi, đá…), vật liệu phụ (đinh, sơn, ve, phụ
gia…), phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB…
- Tiền lương và các khoản khoản trích theo lương của các công nhân sản
xuất trong kì.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp:
tính theo tỷ lệ quy định trên tổng sô lương và phụ cấp theo lương.
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các
loại các loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài chi phí kể trên.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng
Cách phân loại này là cơ sở để lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế
hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi công…
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- CPNVLTT: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra(vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện
bê tông chế sẵn…) chi phí này không bao gồm thiết bị do Chủ đầu tư bàn giao.
- CPNCTT: Gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân
làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường.
- CPSDMTC: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi
công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công
trình bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy
thi công, .v.v
- CPSXC: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội xây lắp, tức là liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình. Nội dung của các khoản chi phí
này gồm: lương nhân viên tổ, đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý và công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ
(không phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, văn phòng phẩm ), chi phí bằng tiền khác: chi tiếp khách, nghiệm thu bàn
giao công trình
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức CPSX và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng
XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành nên
cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong
các Doanh nghiệp XDCB.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong doanh
nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại thành: Định phí và
biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp…
c) Theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thau đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
Việc phân loại này là căn cứ để xác định điểm hòa vốn, giúp nhà quản lý sử
dụng có hiệu quả hơn.
d) Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi
chúng phát sinh, sau đó phân bổ cho từng đối tượng.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán và các báo
cáo quản trị.
e) Theo dự toán
Để lập dự toán công trình người ta phân loại chi phí sản xuất thành các
khoản sau: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất, CPSX chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá chất
lượng sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó hình
thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định
giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và
công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính là: chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng công
trình, hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết
toán công trình, hạng mục công trình và khối lượng công tác xây lắp đó. Việc bù
đắp chi phí đầu vào đó chỉ có thể đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thường được phân loại theo các tiêu thức
sau đây:
a) Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và cơ sở số liệu
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế- kĩ thuật và đơn giá của Nhà nước ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán sản - Lãi định mức
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng
sản phẩm xây lắp phẩm xây lắp
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức :
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kì, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ.
Thực tế cho thấy, muốn đánh giá được chất lượng của công tác xây lắp, ta
phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo có lãi,
về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá
thành phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
b) Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo thiết kế,
hợp đồng được Chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
- Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của khối
lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều kiện :
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng qui định.
+ Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể, được Chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt được đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
nhất định như: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC Kết quả là doanh nghiệp thu
được những sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình. Các công trình,
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng
hạng mục công trình cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có chúng.
Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về
lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là
tổng thể các chi phí phát sinh trong một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm
lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi đó, giá
thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí của khối lượng công tác xây lắp kỳ
trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở
dang cuối kì. Chi phí là điều kiện, là cơ sở để tính giá thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ vào
các yếu tố sau:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong qúa trình sản xuất
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học Viện Ngân Hàng
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo
sản phẩm (giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song…).
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (đơn chiếc hay hàng loạt… ).
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán nội
bộ Doanh nghiệp.
+ Khả năng trình độ quản lí nói chung và hạch toán nói riêng của
Doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức
tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhiều công việc khác
nhau nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
a) Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình
Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng
mục công trình đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được
tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ
công trình, hạng mục công trình.
b) Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập
hợp theo từng Đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng
chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được
sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng.
c) Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn
vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp
theo từng đối tượng chịu chi phí như: công trình, hạng mục công trình. Cuối
tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học Viện Ngân Hàng
có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí
cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí,
có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp :
Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên độ chính xác cao hơn.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức :
Ci = (C/ Ti )x ti
Trong đó: - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
- Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
- ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung có hai phương pháp quản lý
hàng tồn kho là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kì
Nhưng đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành
nghề riêng biệt: Các sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô
lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán áp dụng cho tất cả mọi doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnh vực mọi thành phần kinh tế trong cả nước, đối với hoạt động kinh
doanh xây lắp về cơ bản chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 14 Học Viện Ngân Hàng
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621-
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sử dụng để tập hợp các chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình,
hạng mục công trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp
phát sinh trong kì. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán CPNVLTT theo sơ
đồ 1.1 như sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng
chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- TK sử dụng: TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được dùng
để phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các
công trình; Công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng; Công nhân
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
TK 632
CPNVLTT vượt trên mức
bình thường
TK 152
TK 111,
112,331,141
TK 621 TK 154
TK 133
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
NVL mua sử
dụng ngay cho SX
Thuế
GTGT
khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Khóa luận tốt nghiệp 15 Học Viện Ngân Hàng
chuẩn bị thi công và thu dọn công trường …
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán toàn bộ các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPNCTT theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất khO, Giấy tạm ứng…
- Tài khoản sử dụng: Để phán ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế
toán sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. TK này được dùng để
tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp.
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
bằng máy thì toàn bộ chi phí về sử dụng máy thi công được hạch toán trực tiếp
vào CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC. Mặt khác, các khoản theo lương công
nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không hạch toán vào TK này mà
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
TK 334
TK 335
TK 141
TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả CNSX
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Tạm ứng Chi phí nhân công
về giao khoán xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển
CP NCTT vượt trên mức
bình thường
TK 632
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học Viện Ngân Hàng
phản ánh trên TK627 – “Chi phí sản xuất chung”.
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, Hạch toán CPSDMTC trong
trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt (hoặc có tổ
chức nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công) thì toàn bộ
CPSDMTC được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
d) Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Hóa
đơn GTGT, phiếu xuất kho…
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
TK 334,111
TK
152,153,111,331
TK 331,111,142
TK 111,112,331
TK 623
TK 154
Chi phí bằng tiền khác
TK 214
Tiền lương công nhân điều khiển MTC
Chi phí NVL
TK 133
Chi phí khấu hao xe, máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế
GTGT
kháu
trừ
Thuế GTGT
khấu trừ
Kết chuyển hoặc
phân bổ CPSDMTC
TK 632
Chi phí vượt trên mức
bình thường
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học Viện Ngân Hàng
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627- “Chi
phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, công
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội như:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác dùng cho hoạt
động của tổ, đội.
TK này có thể được mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, từng
bộ phận và được mở các TK cấp 2 theo yếu tố chi phí .
- Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.4 sau :
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
TK 632
Kết chuyển CP SXC vượt
trên mức bình thường
TK 111,112
Chi phí bằng tiền khác
GTGT khấu trừ
TK 133
TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khấu haoTSCĐ
TK 2141
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 152,153,142
Các khoản trích theo lương của CNXL,
sử dụng MTC, nhân viên đội
TK 338
TK 334
Chi phí NV đội quản lý
TK 627 TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC
Khóa luận tốt nghiệp 18 Học Viện Ngân Hàng
e) Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
- Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, kế toán sử dụng TK154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Chi
phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: CPNVL, CPNCTT,
CPSDMTC, CPSXC cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK 154
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (Theo địa điểm phát sinh,
từng công công trình, hạng mục công trình ).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK
632…
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
g) Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
Sau khi tổng hợp chi phí để tính giá thành phải xác định giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang. SPDD trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên Chủ đầu
tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá SPDD cuối kỳ là tính toán, xác định phần CPSX mà SPDD cuối
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
TK 154TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
Cuối kỳ kết chuyển
Cuối kỳ kết chuyển
TK 152
Phế liệu thu hồi, vật
liệu thừa nhập kho
TK 155, 632
KLXL hoàn thành hoặc
bàn giao
Khóa luận tốt nghiệp 19 Học Viện Ngân Hàng
kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác SPDD cuối kỳ là điều kiện quan
trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các Doanh nghiệp sản xuất, nói chung SPDD cuối kỳ có
thể được đánh giá theo một trong các cách sau đây:
+ Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Theo khối lượng hoàn thành tương đương
+ Theo chi phí định mức
Thông thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác định
bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm làm
dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa người nhận thầu và người giao thầu:
- Nếu sản phẩm xây lắp qui định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn
thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình được coi là sản phẩm dở dang,
toàn bộ CPSX phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí
của SPDD. Khi công trình, hạng mục công trình đó hoàn thành bàn giao thanh
toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
- Nếu những công trình, hạng mục công trình được bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh
toán là SPDD, CPSX phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho SPDD
cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình, hạng mục công trình.
Công thức:
+
Ngoài ra, các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn
theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc
thì giá trị SPDD cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang đầu
kỳ
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang đầu kỳ
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
theo dự toán
Chi phí của KLXL dở
dang cuối kỳ theo dự
toán
Chi phí của
KLXL dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
+
x
Khóa luận tốt nghiệp 20 Học Viện Ngân Hàng
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các Doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên là xác định
được đúng đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do Doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình…
1.3.2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản
phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp
thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của Kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá
thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là:
+ Đối với những sản phẩm được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công
việc trong thiết kế thì kì tính giá thành của sản phẩm đó là khi hoàn thành.
+ Đối với những sản phẩm khối lượng lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính
giá thành là khi hoàn thành bộ phận sản phẩm có giá trị sử dụng được nghiệm
thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán …
1.3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 21 Học Viện Ngân Hàng
kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các
đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán sẽ sử dụng
phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các Doanh
nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
a) Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các CPSX phát sinh trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của nó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của
sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi
phí theo công thức sau:
Z = D
dk
+ C - D
CK
Trong đó :
D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau
nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận
nhưng không có điều kiện theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho
từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn
công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó,
giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:
Ztt = Gdti H
Trong đó:
H là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
H =
∑C : tổng chi phí thực tế của các công trình
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 22 Học Viện Ngân Hàng
∑ Gdt : tổng dự toán của tất cả các công trình
∑ Gdti : giá trị dự toán của hạng mục công trình
Ztt : giá thành thực tế của từng hạng mục
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu theo
Đơn đặt hàng. CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng Đơn đặt hàng và
giá thành thực tế của Đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ CPSX tập hợp từ khi
khởi công đến khi hoàn thành Đơn đặt hàng.
c) Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp các công trình lớn, phức
tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đối tượng sản xuất khác
nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính
giá thành sản phẩm hoàn thành. Để tính giá thành cuối cùng phải tổng hợp CPSX
trừ đi chi phí thực tế của SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực
tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Công thức :
Z = D
dk
+ C
1
+ C
2
+…+ C
n
- D
CK
Trong đó : C
i
(i=( 1,n )) : CPSX ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình của một công trình.
d) Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này, việc tính giá thành sản phẩm được được áp dụng với
các Doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Chỉ ra một cách chính xác các thay đổi định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình.
- Xác định được các chệnh lệch so với định mức và nguyên nhân gây
ra chênh lệch đó.
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học Viện Ngân Hàng
Cuối cùng, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công
thức:
Giá thành
thực tế của SP
xây lắp
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Trong đó, giá thành định mức của sản phẩm được xác định căn cứ vào định
mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành; chênh lệch định mức là số chênh lệch do thoát
ly định mức; thay đổi định mức là do định mức kỳ này so với kỳ trước.
Chênh lệch do thoát ly = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
định mức ( theo từng khoản mục) ( theo từng khoản mục)
Thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp tính
giá thành khác như:
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
+ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ….
1.4. Hình thức kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
liên quan đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được phản
ánh ở sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp CPSX, tính
giá thành sản phẩm gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sổ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Kế toán máy
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Khóa luận tốt nghiệp 24 Học Viện Ngân Hàng
Hình 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sinh viên: Lê Thúy Nga Lớp KTDNB- K11
Chứng từ gốc
gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài
khoản
Nhật ký – sổ cái Bảng tính giá
thành
Nhật ký – sổ cái
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái các tài
khoản
Sổ chi tiết tài
khoản
Bảng tính giá
thành sản
phẩm
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung