Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo& PTNT chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.55 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
MỤC LỤC
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất. Chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải
trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh,
khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ này. Nó được gọi là thẻ tín
dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu
(delayed debit card) hay chậm trả 23
2.1.3.2.2 Về hiệu quả công tác tín dụng 38
NHNo&PTNT Hà Nội là một trong những chi nhánh trong hệ
thống có tỷ lệ nợ xấu thấp, tổng số nợ xấu đến 31/12/2011 là 128 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ xấu là 2,90%. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi
ro được thực hiện nghiêm túc hàng quý, phân loại nợ đúng đối
tượng theo chuẩn Quốc tế, trích dự phòng đủ để đảm bảo cho các
khoản nợ. Do vậy chi nhánh đã tận thu được các khoản nợ xấu từ
những năm 1999 và 2000 với tổng số thu nợ rủi ro hàng năm đạt kế
hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao 38
Mặt khác đối tượng cho vay NHNo Hà Nội còn dàn trải, chưa
có chương trình riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Việc áp
dụng lãi suất cho vay còn áp dụng đại trà theo qui định của NHNo
Việt Nam, chưa có phân biệt theo ngành có mức độ rủi ro cao thấp
hoặc các đối tượng khách hàng đóng góp hiệu quả, sử dụng đa dạng
dịch vụ của NHNo Hà Nội 38
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2012 72
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP 72
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 73
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 74
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG KÍ HIỆU
Thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn NHNo&PTNT
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ngân hàng NH
Khách hàng KH
Hợp đồng HĐ
Giao dịch GD
Tỷ trọng TT
Chuyển khoản CK
Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT
Tài khoản cá nhân TKCN
Kinh doanh ngoại hối KDNH
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất. Chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải
trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh,
khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ này. Nó được gọi là thẻ tín
dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu
(delayed debit card) hay chậm trả 23
2.1.3.2.2 Về hiệu quả công tác tín dụng 38
NHNo&PTNT Hà Nội là một trong những chi nhánh trong hệ
thống có tỷ lệ nợ xấu thấp, tổng số nợ xấu đến 31/12/2011 là 128 tỷ

đồng, tỷ lệ nợ xấu là 2,90%. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi
ro được thực hiện nghiêm túc hàng quý, phân loại nợ đúng đối
tượng theo chuẩn Quốc tế, trích dự phòng đủ để đảm bảo cho các
khoản nợ. Do vậy chi nhánh đã tận thu được các khoản nợ xấu từ
những năm 1999 và 2000 với tổng số thu nợ rủi ro hàng năm đạt kế
hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao 38
Mặt khác đối tượng cho vay NHNo Hà Nội còn dàn trải, chưa
có chương trình riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Việc áp
dụng lãi suất cho vay còn áp dụng đại trà theo qui định của NHNo
Việt Nam, chưa có phân biệt theo ngành có mức độ rủi ro cao thấp
hoặc các đối tượng khách hàng đóng góp hiệu quả, sử dụng đa dạng
dịch vụ của NHNo Hà Nội 38
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2012 72
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP 72
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 73
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 74
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
tích cực và phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn thế giới. Kể từ ngày
11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới (viết tắt WTO) thì sự hội nhập này càng được thể hiện rõ.Việt Nam
tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu,mở rộng thị trường hàng hóa
dịch vụ,đầu tư quốc tế ,đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế
,đồng thời cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại.
Với xu thế mở cửa và hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế có thể
nói Việt Nam như con thuyền đã ra biển lớn .Sự hội nhập này mang lại nhiều
cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung
và các NHTM ở Việt Nam nói riêng. Có thể dễ dàng nhận thấy sự cạnh tranh

gay gắt giữa các NHTM cũng như các định chế tài chính trong và ngoài nước
hiện nay. Hệ thống NHTM ngày càng gia tăng ,các ngân hàng bước vào cuộc
cạnh tranh mới về phát triển dịch vụ.Với mục tiêu đem đến nhiều tiện ích dựa
trên công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm thu hút khách hàng ,giảm thiểu rủi ro
kinh doanh hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới đã được ra đời.
Cùng với đó thì xã hội ngày một phát triển hơn,đời sống nhân dân ngày
một nâng cao hơn do đó nhu cầu thanh toán của người dân cũng tăng lên
nhanh chóng. Tuy vậy ở Việt Nam hiện nay tiền mặt vẫn là phương tiện thanh
toán chủ yếu trong nền kinh tế. Tại hơn 750 doanh nghiệp Việt Nam ở cả ba
miền Bắc-Trung-Nam thì chỉ có khoảng 63% các giao dịch của các công nhân
được tiến hành qua hệ thống ngân hàng. Hầu hết các doanh nghiệp tư nhân trả
lương cho công nhân bằng tiền mặt. Còn tại các hộ kinh doanh thì có tới
86,2% số hộ chi trả tiền hàng hóa ,dịch vụ bằng tiền mặt ;72% số hộ kinh
doanh tư nhân vẫn nộp thuế bằng tiền mặt. Hiện nay số người sử dụng dịch vụ
ngân hàng chủ yếu mới là các doanh nghiệp lớn , lao động có vốn đầu tư nước
ngoài , nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định.Tuy tỷ trọng tiền mặt
được sử dụng trong thanh toán đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn còn ở
mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Những năm trở lại đây việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
được các NHTM ở Việt Nam quan tâm chú trọng hơn cả.Với tư cách là một
NHTM quốc doanh – một ngân hàng đứng đầu cả về quy mô và chất lượng
thì việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt luôn được NHNo & PTNT
Việt Nam quan tâm hàng đầu.Là chi nhánh cấp một của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội thực hiện đầy
đủ mọi nghiệp vụ ngân hàng như :huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và
nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ… Ngoài những nhiệm vụ chính thì

NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích
như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở L/C nhập
khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tư vấn trong
thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà….Bởi vậy việc đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt luôn được ngân hàng quan tâm chú trọng vừa góp phần
thực hiện tích cực đề án “ Thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ”
vừa góp phần xây dựng hình ảnh và thương hiệu “ Agribank mang phồn thịnh
đến với khách hàng” .
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội, em có cơ
hội được làm việc trực tiếp với các anh chị phòng Kế toán - Ngân quỹ.Em
được tìm hiểu sâu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
và nhận thấy đây là một trong những hoạt động đang được chi nhánh quan
tâm phát triển.Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động này vẫn cần được mở rộng
hơn nữa để giảm đến mức tối thiểu lượng lưu thông tiền mặt trong thanh toán.
Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động này là việc làm
rất cần thiết.
Chính vì vậy,em đã lựa chọn để tài : “ Giải pháp đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo& PTNT chi nhánh Hà Nội” làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
em được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về TTKDTM tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng TTKDTM tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh TTKDTM tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội.
Trong thời gian thực tập vừa qua Ban lãnh đạo chi nhánh cùng các phòng ban

luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.Bên cạnh đó em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị đang làm việc tại chi nhánh và đặc biệt là các anh chị tại phòng Kế toán-
Ngân quỹ.
Về phía trường Ðại học Kinh tế quốc dân, em xin được gửi lời cám ơn
tới tất cả các thầy cô đã cung cấp kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, kiến
thức chuyên ngành ngân hàng- tài chính. Ðặc biệt, em luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa, của thầy giáo hướng
dẫn trực tiếp ThS. Nguyễn Quang Dật. Nhờ đó giúp em có nền tảng thực hiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như về thời gian nghiên cứu đề
tài vì thế chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong
nhận được sự nhận xét,góp ý của các thầy cô giáo, của các anh chị công tác
tại ngân hàng cũng như của mọi người quan tâm đến phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM
1.1.1 Vài nét khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động
các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế bao gồm: Ngân hàng thương mại,

Ngân hàng đầu tư và phát triển ,Ngân hàng chính sách ,Ngân hàng hợp tác,
Quỹ tín dụng và các loại hình ngân hàng khác. Trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô ,tài sản ,thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Đạo luật của ngân hàng Pháp(1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề ngiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính.
Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình
thức khác nhau của khách hàng ,trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn
chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay ,đầu tư ,chiết
khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một
số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế”.
Với sứ mệnh của mình do vậy ở bất kỳ quốc gia nào NHTM cũng đóng
vai trò là trung gian tài chính lớn nhất , là trung gian tài chính mà các chủ thể
kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
kinh tế , là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Ngoài ra hệ thống
NHTM còn giữ vai trò là “cánh tay đắc lực “ của chính phủ trong thực thi
chính sách tiền tệ ,điều hành nền kinh tế vĩ mô ,kiềm chế lạm phát,đảm bảo an
sinh xã hội , góp phần đắc lực vào việc hội nhập kinh tế thế giới.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng
Trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội, Ngân hàng là một yếu tố
không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó: là trung gian tài chính,tạo
phương tiện thanh toán và là trung gian thanh toán.

Trung gian tài chính : NHTM là trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm và đầu tư . Ngân hàng thực hiện hoạt động nhận tiền
gửi và cho vay của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đóng vai trò là
cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn.Chính vì thế dòng tiền sẽ di
chuyển qua lại giữa các thành phần kinh tế với nhau thông qua ngân hàng,
đảm bảo nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Do đó có thể nói NHTM là
một định chế tài chính trung gian vào loại bậc nhất của nền kinh tế thị trường.
Và vô hình chung NHTM đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa , đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn từ đó đẩy nhanh phát triển kinh tế.
Tạo phương tiện thanh toán: Tiền có một chức năng quan trọng là làm
phương tiện thanh toán.Do vậy là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì ngân
hàng bằng việc cho vay, mở rộng các khoản tiền gửi… đã tạo ra phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế. NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện
thanh toán rất đa dạng và phong phú: sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ
tín dụng….sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại ,mua bán hàng hóa an toàn
nhanh chóng ,chi phí thấp. Với chức năng tạo tiền NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu thanh toán,chi trả
của toàn xã hội.
Trung gian thanh toán: Với chức năng này ngân hàng thay mặt khách
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ. NHTM đóng vai trò là thủ
quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân ,thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản của họ để thanh toán tiền hàng hóa
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
,dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù
trừ với nhau thông qua trung tâm thanh toán, đồng thời chuẩn hóa công nghệ
ngân hàng góp phần tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng.

Ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt của các ngân hàng do đó chức năng thanh toán đồng thời tạo ra
các phương tiện thanh toán có tính ứng dụng cao luôn được các ngân hàng
quan tâm chú trọng.Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán
không dùng tiền mặt tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy
tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ được nhận tiền…
1.1.2. Sự cần thiết của TTKDTM đối với nền kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào
tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Hình thức thanh toán này
được thực hiện thông qua các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu ,giấy ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec, thẻ thanh toán……
Trong nền kinh tế thị trường TTKDTM là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong tổng chu chuyển tiền tệ của nền kinh tế. Nó có vai trò quan trọng
đối với các chủ thể thanh toán và các trung gian thanh toán.
Đối với NHTM thì TTKDTM là góp phần tăng nguồn vốn cho ngân
hàng. Hình thức thanh toán này vừa giúp tăng nhanh vòng quay vốn cho xã
hội vừa giúp tăng nhu cầu vốn cho ngân hàng. Khi ngân hàng tăng được tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là lúc ngân hàng thu hút được
nhiều nguồn vốn hơn trong xã hội vào ngân hàng .Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ
có điều kiện mở rộng cho vay , tăng vốn cho nền kinh tế. TTKDTM đồng thời
tạo điều kiện cho NHTM thực hiện chức năng ” tạo tiền” của mình.TTKDTM
sử dụng tiền ghi sổ ,thực hiện thanh toán bằng cách trích chuyển từ tài khoản
người phải trả sang tài khoản người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các NHTM
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật

với nhau. Do đó TTKDTM luôn tạo ra một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng
có thể sử dụng để cho vay – là cơ sở để thực hiện chức năng tạo tiền.
Đối với người dân thì hình thức TTKDTM là một phương thức thanh
toán hiện đại ,đơn giản ,an toàn ,nhanh chóng và tiết kiệm ,thuận lợi cho sự
trao đổi. Khi thực hiện thanh toán họ không phải mang theo tiền mặt mà chỉ
cần sử dụng các phương thức thanh toán này tránh được rủi ro như mất
trộm,bảo quản ,chi phí vận chuyển ,kiểm đếm…Nhờ đó chất lượng của hoạt
động thanh toán ngày càng nâng cao ,góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
lưu thông hàng hóa ,hạn chế được hoạt động rửa tiền.
Đối với nền kinh tế TTKDTM có ý nghĩa quan trọng để góp phần làm
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm bớt những tổn thất cho xã
hội có liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền. TTKDTM còn góp
phần làm giảm chi phí in ấn ,bảo quản ,vận chuyển tiền mặt trong nền kinh
tế. TTKDTM tạo điều kiện dễ dàng trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm
phát.Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ tái chiết khấu…
NHTW cùng chính phủ đã gián tiếp điều hòa khối lượng tiền tệ cung ứng
góp phần đảm bảo kinh tế ổn định. Đồng thời căn cứ vào việc thanh toán
luân chuyển tiền tệ chính phủ tham gia hoạch định các chính sách cần thiết và
hiệu quả.
1.1.2.2 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt và nó là một trong những công cụ
nhiệm màu của quá trình phát triển kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về tiền nhưng một cách đơn giản : Tiền được hiểu là vật ngang giá chung có
tính thanh khoản cao nhất được dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người dựa trên công thức lưu thông hàng hóa
H-T-H. Tiền được Nhà nước phát hành ra và được bảo đảm giá trị bởi các tài
sản khác như vàng, kim loại quý ,trái phiếu ,ngoại tệ….Trong kinh tế học tiền
được chia ra các loại như sau: Tiền mặt được hiểu là tiền dưới dạng giấy và
tiền kim loại.Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào NHTM
nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt.Và chuẩn tệ

được hiểu như là những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền ,chẳng hạn
như trái phiếu ,kỳ phiếu ,hối phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ…
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hóa trực tiếp
trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng được chi ra với giá trị vật tư hàng
hóa đem trao đổi .Cách thức tiền tệ này chỉ phù hợp với nền kinh tế khi trình
độ sản xuất hàng hóa còn thấp, sản phẩm dịch vụ hàng hóa không nhiều và
hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp.Khi nền kinh tế hàng hóa
phát triển ,với khối lượng hàng hóa trao đổi lớn hơn , phạm vi mua bán rộng
hơn thì cách thức thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ những nhược điểm nhất
định như : chi phí in ấn, kiểm đếm và bảo quản tiền mặt gây tốn kém ,tốc độ
thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao . Hơn nữa với một
khối lượng tiền mặt lưu thông quá lớn trong nền kinh tế sẽ kéo theo tình
trạng lạm phát. Khối lượng tiền mặt lưu thông quá lớn còn gây khó khăn cho
việc luân chuyển vốn ,điều hòa và lưu thông tiền mặt.Từ thực tế khách quan
đó cộng với quá trình phát triển nhanh của nền kinh tế như hiện nay thì một
hình thức thanh toán khác tiên tiến hơn tất yếu được ra đời.Đó chính là
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua một trung
gian thanh toán là NHTM.
Vậy thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán được
tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản
của người thụ hưởng mở tại Ngân hàng hoặc là bằng cách bù trừ công nợ
thông qua vai trò trung gian là NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.Việc áp
dụng hình thức thanh toán này đem lại lợi ích tổng hòa cho nền kinh tế .Thứ
nhất Ngân hàng tiết kiệm được chi phí hoạt động trong việc vận chuyển ,
kiểm đếm và bảo quản tiền mặt.Thứ hai khách hàng không cần phải để tồn
quỹ, để trong nhà nhiều tiền mặt vừa mất an toàn , vừa không tiện lợi lại gây
tốn kém khi thực hiện thanh toán.Và thứ ba là nền kinh tế tiết kiệm được

nhiều nguồn lực cho việc in ấn, phát hành tiền mặt.Có thể nói nền kinh tế đã
đạt được lợi ích ba trong một khi áp dụng phương thức thanh toán thông minh
và hiện đại này.
Hiện nay các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc ,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu ,thẻ thanh toán,thẻ tín
dụng……Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi ,mang
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
theo tiền để gặp chủ nợ , gặp người phải thanh toán ở xa hay gần.Họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thanh toán cho bất kỳ ai và tại bất kỳ đâu
một cách thuận tiện và dễ dàng nhất.
1.2 Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Những quy định chung của thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1.1 Quy định chung
Để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nhiều văn bản
pháp quy đã được chính phủ ban hành.Cụ thể như Nghị định 64/2001/NĐ-CP
ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán đã được áp dụng trong suốt thời gian vừa qua. Mới đây vào 07/12/2011
NHNN đã hoàn thiện dự thảo Nghi định của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt để thay thế cho nghị định số 64/2001/NĐ-CP ở trên .Dự thảo này đang
được lấy ý kiến góp ý trên Webside NHNN để trình Chính phủ thông qua .
Cụ thể dự thảo Nghị định này quy định rõ phạm vi hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm: Mở và sử dụng tài khoản thanh toán; Dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt ; Dịch vụ trung gian thanh toán ; Tổ chức ,
quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Theo dự thảo một số hành vi bị
cấm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như sau : Làm giả , sửa
chữa , tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán , chứng từ thanh toán nhằm
mục đích lừa đảo.Làm giữ ,lưu hành , chuyển nhượng , sử dụng phương tiện
thanh toán giả. ; Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi

trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh
toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi; Cung cấp thông tin
không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán; Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến
tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
đúng theo quy định của pháp luật; Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc
danh, mạo danh. Dự thảo cũng đã quy định cụ thể các dịch vụ trung gian
thanh toán bao gồm :Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử ;Dịch vụ hỗ
trợ dịch vụ thanh toán; Các dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định
của NHNN…
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Ngoài ra phương thức thanh toán không dùng tiền mặt còn tuân theo:
Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng séc.
Quyết định số 226/2002/QĐ –NHNN ngày 26/03/2002 về thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt. Và đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006 - 2010 và định hướng đến 2020 theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg
ngày 29/12/2006 của Thủ tướng chính phủ. Trên cơ sở Đề án 291 NHNN
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước
…… Nghị định 35/2007/NĐ-CPP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng.Cộng với những sửa đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong
Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD năm 2010.
1.2.1.2 Quy định đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
NHTM phải có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của
khách hàng ngay trong ngày làm việc .Sau đó phải thông báo để khách hàng
xác nhận tài khoản của mình bao gồm ngày hoạt động , số hiệu tài khoản….
NHTM phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách
hàng và cung cấp các loại chứng từ phù hợp với từng loại thanh toán. Và việc

trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả NHTM
chỉ được thực hiện khi đã có yêu cầu của chủ tài khoản . Ngân hàng có quyền
từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán không hợp lệ .
1.2.1.3.Quy định về trách nhiệm thanh toán của các bên liên quan
Đối với người chi trả : Người chi trả phải có tài khoản được mở tại
ngân hàng hoặc các tổ chức làm nhiệm vụ thanh toán.Khi thực hiện
thanh toán người chi trả phải thanh toán đầy đủ phí theo đúng quy định
của ngân hàng.
Đối với người thụ hưởng : Người thụ hưởng đồng thời phải có trách
nhiệm giao hàng và cung cấp dịch vụ đúng thời gian và địa điểm sau khi đã
được người mua thanh toán tiền hàng. Ngoài ra người thụ hưởng cần kiểm tra
tính pháp lý của các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
1.2.2 Nội dung thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.2.1 Chứng từ và các tài khoản kế toán
Các chứng từ được dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc
điểm vừa là chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ .Nó bao gồm các loại như
sau : Các loại séc thanh toán ,séc tiền mặt ,séc bảo chi….Giấy ủy nhiệm
thu,ủy nhiệm chi ,giấy mở thư tín dụng ,thẻ tín dụng . Giấy báo và các bảng
kê… Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng khác nhau thì
NHNN có những quy định chung cho từng mẫu chứng từ cụ thể riêng.
Các tài khoản được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt:
 Nhóm các tài khoản của khách hàng:
TK431: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND
TK432: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
TK435:Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND
TK436:Tiển gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ
 Nhóm các tài khoản khác có liên quan

TK466: Tài khoản nhận ký quỹ bằng VND
TK467:Tài khoản nhận ký quỹ bằng ngoại tệ
TK464: Chuyển tiền phải trả bằng VND
TK456:Chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ
TK1113: Tiền gửi thanh toán tại NHNN bằng VND
1.2.2.2.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay
1.2.2.2.1 Thanh toán bằng sec
Theo nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cung ứng và sử dụng
séc thì “Sec “ được hiểu là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới
hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả
không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng phù hợp với quy
định của Nghị định này.
Như vậy séc có ba thành phần tham gia thanh toán séc, bao gồm:
+ Người ký séc : Là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
+ Người thụ lệnh: Là ngân hàng nơi người ký phát mở tài khoản thanh
toán.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
+ Người thụ hưởng: Là người nhận tiền do người ký phát chỉ định đích
danh hay thông qua chuyển nhượng, thường là người xuất khẩu, người bán,
chủ đầu tư.
+ Ngoài 3 thành phần trên, tham gia vào quá trình thanh toán bằng séc
còn có ngân hàng đại lý bên nước người thụ hưởng.
Sec có các đặc điểm chính như sau :
+ Tính bắt buộc trả tiền : Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện nên
người thực hiện thanh toán bắt buộc phải trả tiền theo đúng nội dung ghi
trên tờ séc cho người thụ hưởng khi được yêu cầu, không được viện bất cứ
lý do riêng nào để từ chối trả tiền đối với người thụ hưởng séc, trừ trường
hợp tài khoản phát hành séc không có tiền hoặc tờ séc không đủ tính chất

pháp lý.
+ Tính trừu tượng: Trên tờ séc không ghi nội dung quan hệ tín dụng
tức nguyên nhân phát sinh ra tờ séc mà chỉ ghi số tiền và những nội dung
liên quan.
+ Tính lưu thông: Nhờ có tính bắt buộc phải trả tiền và tính trừu tượng
nên séc có được tính lưu thông, có thể được chuyển nhượng một hay nhiều
lần trong thời hạn của nó.
+ Tính thời hạn: Séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn
hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc
được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào phạm vi không gian mà séc
lưu hành và luật pháp các nước quy định.
Về mặt hình thức : Séc là một văn bản giấy, được tổ chức cung ứng séc
in sẵn theo mẫu, có những dòng trống để người phát séc điền vào. Ngày nay,
nhiều ngân hàng trên thế giới dùng các máy in nhiều màu để in số tiền, ký
hiệu tiền… lên chỗ trống của tờ séc. Hình thức của tờ séc do tổ chức mở tài
khoản cho khách hàng quyết định. Các tổ chức cung ứng séc bao gồm: ngân
hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính được cấp
phép làm dịch vụ thanh toán séc và trung tâm thanh toán bù trừ. Trên séc
không gạch xoá, viết đè, viết chồng, không viết bằng bút chì, mực đỏ, không
làm rách, nhàu nát. Ngôn ngữ viết phải thống nhất.Sec có một bản gốc duy
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
nhất. Séc gồm hai phần, được chia bằng đường cắt răng cưa ở giữa để tách
rời, gồm: Phần cuống séc để người ký phát lưu để quyết toán với ngân hàng
trả tiền. Phần thân séc tách rời để trao cho người thụ hưởng. Tuy nhiên các
quy định này không áp dụng đối với séc du lịch.
Theo nghị định 159/2003/NĐ-CP “Sec” được sử dụng để thanh toán tiền
hàng , dịch vụ , nộp thuế, trả nợ… hoặc dùng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử

dụng sec để thanh toán.Thời hạn hiệu lực của sec , tùy theo quy định trước , là
30 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành sec đến ngày người thụ hưởng
nộp sec vào ngân hàng( bao gồm cả ngày nghỉ lễ và ngày không làm việc)
Nếu ngày kết thúc hiệu lực trùng vào ngày nghỉ thì thời hạn đó được lùi vào
ngày làm việc kế tiếp. Nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng thì thời hạn xuất
trình sẽ
được
kéo dài
cho
đến khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt,
nhưng
không quá 6 tháng tính từ ngày ký phát
hành.
Ngoài ra sec có thể sẽ không được thanh toán trong những trường hợp
sau:
+ Người ký phát đình chỉ hoặc hủy bỏ việc thanh toán séc.
+ Tài khoản của người ký phát không đủ tiền.
+ Chữ ký trên séc không giống với mẫu chữ ký mà người ký phát đã
đăng ký tại ngân hàng.
+ Tờ séc bị khiếm khuyết, phổ biến là: trị giá của tờ séc bằng chữ và
bằng số không giống nhau; ngày tháng đề trên séc là một ngày trong tương
lai; không có tên của người hưởng lợi ghi trên séc; séc bị sửa đổi một cách
không hợp lệ; séc nhàu nát, bị rách mà không có xác nhận của ngân hàng là
do tình cờ; séc được hai ngân hàng gạch chéo nhưng không có đảm bảo của
một trong hai ngân hàng đó đối với ngân hàng thanh toán
Ở Việt Nam có nhiều loại sec nhưng sec được dùng trong thanh toán
không dùng tiền mặt thì có hai loại bao gồm:
+ Sec chuyển khoản :
Là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ
hưởng để thanh toán tiền hàng hóa ,dịch vụ và sec thanh toán khác. Về mặt

Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
hình thức sec chuyển khoản là loại sec có hai đường gạch chéo song song ở
phía bên trái mặt trước của tờ sec hoặc trên sec có viết hai từ ” chuyển khoản”
ở phía bên trái mặt trước khi chủ tài khoản phát hành sec .
Sec chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại cùng một chi nhánh của Ngân hàng hoặc khác chi nhánh nhưng có
tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn.
+ Sec bảo chi :
Là loại sec thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng
cách trích trước số tiền trên sec từ tài khoản tiền gửi của người chi trả sang tài
khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ sec đó. Séc bảo chi
được sử dụng rất nhiều trong trường hợp người nhận được tờ séc không chắc
chắn về khả năng thanh toán của tờ séc đó và họ không muốn bị mất không số
tiền nhẽ ra họ được trả.
Khi ngân hàng đảm cho séc qua hình thức séc bảo chi, ngân hàng
phải để riêng phần giá trị tiền trên séc đã được bảo đảm ra khỏi tài khoản
của chủ tài khoản, như vậy séc bảo chi luôn có đủ tiền mặt để sẵn sàng
thanh toán cho người cầm séc. Tuy séc bảo chi có ưu điểm là luôn luôn
được đảm bảo khả năng thanh toán cho người cầm séc nhưng cũng có một
số nhược điểm nhất định:
Thứ nhất: Chủ tài khoản séc luôn phải trả thêm chi phí cho ngân hàng
qua việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm.
Thứ hai: Người ký séc (hay chủ tài khoản Séc) không thể phát lệnh
ngừng trả tiền đối với séc bảo chi, đây lại là nhược điểm so với séc thông
thường.
Phạm vi thanh toán của sec bảo chi rộng hơn so với sec chuyển
khoản .Sec bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở
tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.

Có hai hình thức thanh toán séc. Nếu hai bên mua và bán có cùng tài
khoản tại một ngân hàng thì việc thanh toán được thực hiện thông qua một
ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình thanh toán quốc tế, các bên mua và bán
chính là các bên xuất, nhập khẩu thường không thể có cùng tài khoản tài một
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
ngân hàng mà sẽ sử dụng các tài khoản ở các ngân hàng khác nhau. Chính vì
vậy việc thanh toán séc được tiến hành thông qua 2 ngân hàng.
Quá trình thanh toán bằng sec được thực hiện như sau:
Sơ đồ thanh toán séc qua 1 ngân hàng:
(1) Người bán giao hàng cho người mua
(2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán
(3) Người bán chuyển séc đến ngân hàng thanh toán
(4) Ngân hàng báo có cho người hưởng lợi séc
(5) Quyết toán séc giữa ngân hàng và người mua
Sơ đồ thanh toán séc qua 2 ngân hàng:
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
1.2.2.2.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – Lệnh chi
Ủy nhiệm chi hay lệnh chi là phương tiện thanh toán mà người trả tiền
lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi
mình mở tài khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ vào lệnh đó để
trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc
Ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ
trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.
Phạm vi sử dụng của ủy nhiệm chi rất rộng bao gồm:

+ Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản mở tại chi nhánh NH.
+ Thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh khác
nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ .
+ Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại các chi nhánh cùng hệ
thống ngân hàng.
+Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại các chi nhánh ngân
hàng khác hệ thống.
Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi thông thường :
(1)
(2) (4)


(3)
(1) Bên bán giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho bên mua
(2) Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất gửi đến ngân hàng
phục vụ bên mua để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bên bán .
(3) Ngân hàng phục vụ bên mua kiểm tra ủy nhiệm chi được chuyển
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
Người trả tiền
NH bên mua NH bên bán
Người thụ hưởng
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
đến.Nếu hợp lệ thi tiến hành trích tiền trên tài khoản của bên mua( ghi Nợ tài
khoản bên mua) để trả cho bên bán ngay trong ngày theo các trường hợp:
+ Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tại cùng một Ngân hàng thì ngân
hàng ghi Có vào tài khoản bên bán và gửi giấy báo Có.
+Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tại các Ngân hàng khác nhau thì
tiến hành “chuyển tiền đi” theo phương thức thích hợp. Sau đó gửi giấy báo
Nợ cho bên mua sau khi đã thu phí dịch vụ .

(4) Ngân hàng bên bán ghi Có vào tài khoản bên bán và gửi giấy báo
Có ngay cho bên bán ngay sau khi nừ nhận được giấy báo từ Ngân hàng
bên mua
1.2.2.2.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu – Nhờ thu
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình để thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao , dịch vụ
cung ứng.
Phạm vi áp dụng của ủy nhiệm thu :giữa các chủ thể cần thanh toán tiền
hàng và dịch vụ có tài khoản mở tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi
nhánh Ngân hàng khác nhau .
Các chủ thể cần thanh toán thông qua hình thức ủy nhiệm thu phải có
sự thỏa thuận thống nhất về hình thức thanh toán với những điều kiện thanh
toán cụ thể phải ghi rõ trong hợp đồng hay đơn hàng và đồng thời phải thông
báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ mình. Khi nhận được giấy UNT
,trong vòng một ngày làm việc Ngân hàng phục vụ bên trả tiền phải trích tài
khoản của bên trả tiển để trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh
toán.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường thì hình thức thanh toán bằng
UNT thường là hình thức thanh toán chậm trễ , nguyên nhân là do chứng từ
được xuất phát từ bên thụ hưởng , song theo nguyên tắc hạch toán kế toán: Nợ
trước- Có sau nên chứng từ ở đây phải luân chuyển qua nhiều khâu gây chậm
trễ trong thanh toán.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Quy trình thanh toán của ủy nhiệm thu như sau :
HĐ kinh tế
(1)
(4b) ( 2’) (2)
(5)

(4a)

(3)
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, bên bán tiến hành gửi hàng
hoặc cung ứng
dịch
vụ cho bên
mua.
(2) Bên bán lập uỷ nhiệm thu (4 liên) kèm theo các hoá đơn, vận đơn
có liên quan gửi
đến
ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến ngân
hàng phục vụ
người
mua (2’) để nhờ thu
hộ
tiền.
(3) Ngân hàng bên bán kiểm tra bộ giấy tờ uỷ nhiệm thu, nếu hợp lệ
và khớp đúng
thì
chuyển uỷ nhiệm thu và các chứng từ đến cho ngân hàng
bên
mua.
(4) Khi nhận các liên uỷ nhiệm thu và các chứng từ hoá đơn do ngân
hàng bên
bán
chuyển đến, ngân hàng bên mua kiểm tra kỹ
lưỡng
để xác định
tính hợp lệ đúng đắn của

bộ
chứng từ, nếu tất cả đều hợp lệ và khớp đúng,
phù hợp với các điều kiện thanh toán mà bên
mua
đã thông báo cho ngân
hàng, thì ngân hàng bên mua tiến hành trích chuyển tiền trên tài
khoản
của
bên mua để thanh toán cho
người
bán thông qua ngân hàng bên
bán
.
(4a) Việc thanh toán tiền tại ngân hàng bên mua phải hoàn thành
trong phạm vi một
ngày
làm việc kể từ ngày nhận
được
uỷ nhiệm thu. Trong
trường
hợp tài khoản của bên mua không
đủ
tiền để thanh toán thì phải chờ
khi tài khoản có đủ tiền mới thực hiện thanh toán đồng thời
tính
số tiền phạt
chậm trả để chuyển đến cho bên bán
h
ư
ởng.

Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
Người trả tiền
NH bên mua NH bên bán
Người thụ hưởng
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
(4b) Sau đó ngân hàng bên phải đóng dấu “đã thanh toán” lên các
chứng từ, hoá đơn
rồi
gửi cho bên mua kèm theo liên (2) giấy uỷ nhiệm thu
làm giấy báo Nợ. Bên mua dùng bộ
chứng
từ này để nhận hàng khi hàng về
tới
bến
.
(5) Khi nhận
được
tiền từ ngân hàng bên mua chuyển đến, ngân hàng
bên bán ghi Có
vào
tài khoản của bên bán, rồi ghi ngày tháng thanh toán
vào nơi qui định của giấy uỷ nhiệm thu

gửi cho bên bán làm giấy báo
Có.
1.2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là hình thức tiền điện tử, là phương tiện thanh toán hiện
đại và tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, thẻ ra đời và gắn liền với sự phát
triển của ngành Ngân hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong

Ngân hàng.
Thẻ phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch như thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động trong
phạm vi số dư tài khoản tiền gửi Hoá đơn thanh toán thẻ là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ là đơn
vị cung ứng dịch vụ sẽ nhận lại tiền của chủ thẻ thông qua ngân hàng phát
hành và NH thanh toán thẻ.
Các đặc tính của thẻ đó là:
Tính tiện lợi: thẻ thay thế tiền mặt trong thanh toán, nó đã cung cấp sự
tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác đặc biệt với người đi du lịch
hoặc công vụ (thẻ giúp họ thanh toán bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu mà không
cần mang theo tiền mặt hay sec du lịch)
Tính linh hoạt: với nhiều loại thẻ đa dạng phong phú, thẻ thích hợp với
mọi đối tượng khách hàng (người có thu nhập thấp đến cao, có nhu cầu rút
tiền mặt hay giải trí mua sắm ), thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả mãn tối
đa nhu cầu cần sử dụng của mọi đối tượng khách hàng .
Tính an toàn và nhanh chóng: Ngân hàng bảo vệ tiền của chủ thẻ bằng
số pin, ảnh, chữ ký và mã tài khoản thẻ. Ngoài ra các giao dịch thẻ, quy trình
thanh toán đều được thực hiện một cách tự động, do đó quá trình thanh toán
thẻ diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
Các thành viên tham gia vào thanh toán thẻ bao gồm:
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): Là NHTM được NHNN cho phép
thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức thẻ
quốc tế. Ngân hàng phát hanh thẻ chuẩn bị thẻ, phát hành thẻ cho khách hàng,
hướng dẫn chủ thẻ, ban hành các qui định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh
toán số tiền trên hóa đơn của khách hàng do ngân hàng đại lý chuyển đến,
chấp phép cho các thương vụ vượt hạn mứ

Chủ thẻ (Cardholder): Là người có tên trên thẻ, được ngân hàng phát
hành thẻ cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền
mặt theo hạn mức được cấp trên thẻ. Ngoài ra, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để
rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý. Chủ thẻ
bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng sử
dụng chung một tài khoản thẻ với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho
chủ thẻ chính. Giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ được thể hiện trên
cùng một sao kê và được gửi cho chủ thẻ chính để thanh toán. Chủ thẻ chính
la người chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng về các khoản chi tiêu của cả
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): Là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên tiếp của tổ chức thẻ quốc tế. Hoặc các ngân hàng ðại lý ðýợc ngân
hàng phát hành thẻ ủy quyên thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer): Là ngân hàng
trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở chấp nhận thẻ, và thanh toán các chứng từ
giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng vừa có thể đóng
vai trò là ngân hàng phát hành thẻ vừa là ngân hàng thanh toán thẻ.
Hiện nay có rất nhiều loại thẻ đã ra đời để đáp ứng nhu cầu thanh toán
của người dân. Tuy nhiên một số loại thẻ được sử dụng phổ biến và rộng rãi
nhất trong thanh toán không dùng tiền mặt đó là:
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất.
Chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp
nhận loại thẻ này. Nó được gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ
hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ
ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả .

Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch
vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời
chuyển ngân lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn. Thẻ ghi nợ còn
được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn
mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ lưu giữ giá trị( Stored Value card): Được phát hành bằng cách nộp
một số tiền nhất định( mua thẻ) mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần
(ví dụ: thẻ điện thoại, thẻ thanh toán cầu đường).
Thẻ ký quỹ thanh toán: Yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ
phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được thẻ.Việc thanh toán thẻ được thực hiện thông qua
số dư hiện có trên tài khoản thẻ và được áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng
khách hàng.
Quy trình thanh toán thẻ được cụ thể hóa theo sơ đồ như sau:
(2)
( 3)
(1a)
(1b) (4)
(1a) (5)

(6)
(1a): Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng giấy đề nghị phát hành thẻ thanh
toán
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
NH phát hành thẻ NH đại lý thanh
toán thẻ
Cơ sở chấp
nhận thẻ

Chủ sở hữu thẻ
thanh toán
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Quang Dật
(1b): Sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ
của khách hàng .Nếu đủ điều kiện Ngân hàng phát hành thẻ đồng thời làm thủ
tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn sử dụng thẻ .
(2):Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ .Cơ sở
chấp nhận thẻ sau khi nhận được thẻ từ khách hàng kiểm tra tính hợp lệ của
thẻ, thiết lập hóa đơn thanh toán, trao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
(3): Cơ sở tiếp nhận trả thẻ cho chủ sở hữu thẻ thanh toán
(4) : Cơ sở chấp nhận thẻ giao dịch với Ngân hàng đại lý và gửi cho
ngân hàng đaik lí bảng kê biên lai thanh toán.
(5): Ngân hàng đại lý kiểm tra biên lai thanh toán.Nếu đủ điều kiện
thanh toán thì thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thẻ .
(6): Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ với ngân hàng phát hành thẻ .
Ngoài những nghiệp vụ cơ bản trên, trong quá trình thanh toán thẻ còn
phát sinh nghiệp vụ tra soát bồi hoàn: Tình huống này chỉ phát sinh khi Ngân
hàng phát hành hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực
hiện khiếu nại hoặc đòi bồi hoàn. Việc Ngân hàng phát hành thực hiện khiếu
nại giao dịch theo yêu cầu của chủ thẻ ( giao dịch chưa được cung ứng, số tiền
thanh toán không đúng như giao dịch…) hoặc vì một lý do nào khác ( Cơ sở
chấp nhận thẻ không xin giấy phép, thẻ nằm trong danh sách báo động, thẻ
hết hạn…) gọi là quá trình tra soát bồi hoàn.
1.2.2.2.5 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh
toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường
là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng
hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù

hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn
chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Các bên tham gia vào quy trình thanh toán thư tín dụng bao gồm: Ngân
hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C: Ngân hàng thông báo
Vũ Hồng Ngọc Lớp: Ngân hàng 50A
25

×