Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.93 KB, 73 trang )


Chuyờn thc tp tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
VIệN NGÂN HàNG TàI CHíNH

chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Đề t ài:
THC TRNG V GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG
VN TI CễNG TY TNHH DC PHM VITA VIT NAM
Giáo viên hớng dẫn : THS. NGUYễN THị HOàI PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : Đỗ HồNG TRANG
Mã sinh viên : BH211333
Lớp : NGÂN HàNG 21.27
Hng Trang Lp NH21.27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
2
Hµ Néi - 2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
- Đánh giá những khó khăn 41
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Đánh giá những khó khăn 41
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc khủng hoảng sâu của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh
tế Việt Nam nói riêng, cùng với những khó khăn tài chính mà các doanh


nghiệp gặp phải, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân thì việc đứng vững trên
thương trường và làm ăn có lợi nhuận quả là điều đáng quý! Công ty TNHH
Dược phẩm VITA Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân như vậy. Để đạt
được thành tựu đó, Công ty TNHH Dược phẩm VITA Việt Nam đã nỗ lực hết
mình trong công tác quản lý tài chính, điều phối dòng tiền của công ty một
cách hiệu quả, và việc sử dụng nguồn vốn thông minh, linh hoạt thực sự là
điểm mạnh tại Công ty này.
Với những kiến thức lý luận cơ bản học tập được tại trường, em đã quyết
định chọn Công ty TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam để nghiên cứu các
hoạt động thực tế chung của một doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở thực tiễn
giúp em nghiên cứu cụ thể về đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam”.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam,
em xin lập báo cáo chuyên đề với nội dung cụ thế như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Dược
phẩm VITA Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất, nhưng nghiên
cứu lý luận cơ bản để áp dụng vào thực tiễn là 1 quá trình phong phú và đa
dạng, bên cạnh đó trình độ bản than còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa, các anh chị cán bộ tại Công ty
TNHH Dược Phẩm VITA Việt Nam, để em có thể hoàn thiện hơn những kiến
thức cơ bản và thực tiễn của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về vốn
Vốn là một điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình
doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn tài lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh với nhiều hình thái vật chất
khác nhau.Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Do đó có sự tác động của lao động vào
đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động , hàng hóa dịch vụ được tạo ra
và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ
chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao đổi để đảm bảo cho sự ra
đời , vận hành và phát triển của một doanh nghiệp có thể được khái quát theo
mô hình sau :

Tài sản có thực tế
Tiền Tài sản có thực tế Tài sản có tài chính Tiền

Tài sản có tài chính
Theo mô hình trên ta thấy sự thay đổi trong số dư ban đầu (đầu kỳ ) của
ngân qũy sẽ tạo ra số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và tạo ra giá trị thặng
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dư. Đây chính là quy luật phát triển của các doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là
tiền thu được do bán các hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp phải bù đắp
được các chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra và thu được lợi nhuận. Quá trình đó
làm lượng vốn ban đầu không những không mất đi mà còn phát triển thêm
một lượng mới là giá trị thăng dư. Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản
xuất kinh doanh đó được gọi là vốn. Theo nghĩa đó ta có thể rút ra rằng vốn
chính là yếu tố quyết định đem lại giá trị thặng dư trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn thông qua
mọi quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó bảo trì
và phát triển nguồn vốn là điều kiện quan trọng cho một doanh nghiệp vận
hành trôi chảy và phát triển. Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các
nguồn lực kinh tế khi đi vào chu chuyển. Vốn không chỉ bao gồm các tài sản
giá trị và hữu hình như máy móc, trang thiết bị ,nhà xưởng….mà còn bao gồm
cả các tài sản giá trị vô hình như bản quyền , đất đai, thành tựu khoa học công
nghệ,….
Theo quá trình phân tích như trên ta có thể nhận thấy rằng vốn bao gồm
các nhân tố cơ bản sau : vốn tiền tệ, các dạng của cải, vốn con người, vốn tư
liệu sản xuất,….trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển
hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá và làm gia tăng giá trị.
Vì vậy gia tăng giá trị là đăc điểm quan trọng nhất khi sử dụng vốn , vốn
phải không ngừng nâng cao về giá trị có như vậy doanh nghiệp mới phát triển
và tồn tại được .Nói một cách tổng quát khái niệm về vó được định nghĩa như
sau : “ Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản
xuất kinh doanh, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp
và được bổ sung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo trên ta thấy đã là vốn thì chắc chắn phải là tiền , xong tiền chưa
phải là vốn. Tiền chỉ là vốn khi tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh và đi
kèm với các điều kiện sau :
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định
- Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng nhất định
- Khi đã có đủ về lượng tiền phải nhằm mục đích sinh lời
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có các yếu
tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng , trả lương cho công nhân,
mua sắm trang thiết bi ,bảo trì ,sửa chữa Sau quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp lại thu được các hình thái vật chất khác nhau và
chúng lại quy về hình thái ban đầu là tiền tệ. Số tiền thu được này được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng cá nhân, nộp thuế cho Nhà
nước và phần còn lại tiếp tục là điều kiện cho đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo. Vốn như vậy vừa là phần giá trị ban đầu khi bỏ
ra sản xuất kinh doanh vừa là phần được bù thêm vào khi kinh doanh có lãi.
Vốn được biểu hiện bằng tiền mặt , các dạng vật tư và hàng hoá.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, doanh nghiệp
có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…Trong điều kiện
kinh tế thị trường các phương thức huy động vốn cho các doanh nghiệp được
đa dạng hoá, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu
hút vốn của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và
thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả
năng thu hút vốn vào kinh doanh.
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta dùng
nhiều tiêu chí phân loại khác nhau. Các mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ
dùng các tiêu thức phân loại khác nhau.
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1.Căn cứ theo hình thái của vốn
Vốn đầu tiên phải nhắc đến vốn đầu tư. Đây là lượng vốn nhà đầu tư bỏ
ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn đầu tư là một trong
các chỉ tiêu khá quan trọng để phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư lớn thường có uy tín lớn trên thị
trường, có thị phần lớn, có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ khác
.Ngược lại, các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ thường là các doanh
nghiệp nhỏ có uy tín chưa cao, quy mô sản xuất nhỏ, khả năng cạnh tranh
thấp, doanh nghiệp dễ bị phá sản.
1.1.2.1.1.Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định được
đặc trưng bởi tiền, tài sản cố định ở đây được hiểu là những tư liệu lao động
có giá trị lớn và được quy định là những tài sản cố định trong luật pháp về
kinh doanh. Thời gian sử dụng của các tài sản cố định này tương đối dài và
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất
kinh doanh đó giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần. Tuỳ theo các cách
tính khấu hao khác nhau mà lượng giá trị tài sản cố định phân bổ vào sản
phẩm qua các năm là khác nhau.Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Theo các quy định hiện thời của pháp luật vốn cố định phải bao gồm hai
điều kiện bắt buộc sau đây:
- Thời gian sử dụng ít nhất 1 năm
- Giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng
Vốn cố định là nhân tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh doanh ,
thông qua lượng vốn cố định nhiều hay ít mà quyết định trình độ trang thiết
bị vật chất, cơ sở kỹ thuật, quyết định có áp dụng được hay không những
thành tựu khoa học tiên tiến. Vốn cố định là nhân tố quan trọng đảm bảo tái
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống cho người lao động. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau và khả năng đáp ứng
vốn cố định của doanh nghiệp khác nhau , đồng thời trên cở sở nhu cầu của
thị trường đối với từng sản phẩm trong các giai đoạn chu kỳ khác nhau , trên
cở sở tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng
đắn cho việc mua sắm máy móc đảm bảo cho việc hiệu quả sử dụng vốn cố
định là cao nhất trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vốn cố định được phân chia thành hai mặt riêng biệt là mặt hiện vật và
mặt giá trị . Trong quá trình quản lý vốn cố định cần chú ý tới 2 mặt này . Về
mặt hiện vật vốn cố định bao gồm những tài sản cố định như : nhà cửa , phân
xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải …. Tài sản cố định tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật thì không thay đổi
về hình thái , còn về giá trị của nó thì thay đổi dần cùng chu kỳ kinh doanh ,
hay nói cách khác là giá trị của tài sản cố định sẽ giảm dần vào sản phẩm
thông qua quá trình khấu hao tài sản cố định.
Nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sử
dụng vốn, càng sử dụng vốn cố định hiệu quả bao nhiêu thì hiệu quả kinh
doanh càng cao bấy nhiêu. Trong quá trình nghiên cứu vốn cố định phải
nghiên cứu trên 2 góc độ là : Nội dung kế hoạch và quan hệ tỷ lệ của từng bộ
phận so với toàn bộ vốn. Vấn đề cở bản là phải xây dựng được cở cấu vốn
hợp lý , phù hợp được với đặc điểm của sản xuất ,phù hợp với khoa học kỹ
thuật và trình độ quản lý ,các nguồn vốn được sử dụng sẽ hiệu quả nhất.
1.1.2.1.2.Vốn lưu động
Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động để
đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh và tái sản xuất được bình thường. Đây
là một bộ phận vốn quan trọng trong sản xuất vì nó gắn liền với từng chu kỳ
sản xuất kinh doanh hơn là vốn cố định.
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hình thái khác nhau của vốn lưu động được thể hiện khác nhau trong
các quá trình hay chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Các hình thái cơ bản của loại vốn này như : tiền tệ, đối tượng lao động, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, nguyên vật liệu ,tiền tại quỹ…và chúng lại trở lại
hình thái tiền tệ sau khi đã tiêu thụ chúng thông qua các sản phẩm được bán ra
trên thị trường. Vốn lưu động khác với vốn cố định ở chỗ nó chuyển giao tất
cả giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự lưu thông về
mặt giá trị được chuyển thành theo công thức như sau:
T – H – S.X …. H’ – T’…
Vốn lưu động vận động từ các hình thái này sang hình thái khác và lại
trở lại hình thái ban đầu là tiền khi tiêu thụ sản phẩm. Các giai đoạn đó gọi là
chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm. Một vòng khép kín đó cũng là chu kỳ
vận động của vốn lưu động.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho từng khâu , đảm báo cho việc sử dụng
tiế kiệm ,hợp lý vốn lưu động từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh
cần thiết trong các giai đoạn thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn đầu tư
Căn cứ theo nguồn này thì vốn đầu tư được chia thành hai loại như sau :
1.1.2.2.1.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số tiền mà các nhà đầu tư và các nhà đóng góp bỏ ra
đẻ tham gia vào sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành của pháp luật
vốn này không phải là khoản vay và doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải
thanh toán. Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có
nguồn hình thành và cơ cấu vốn chủ sở hữu khác nhau .Thông thường nguồn
vốn chủ sở hữu bao gồm :
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Vốn góp : Là số vốn của cá nhân bên tham gia thành lập liên doanh
tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.Vốn góp do
đặc điểm như trên của nó mà có thể rút bớt hoặc thêm vào trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh ở tất cả các giai đoạn.
- Lãi chưa phân phối : Theo các quy định kế toán hiện nay lãi của một
doanh nghiệp bất kỳ được tính trên chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu của
hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
với một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí bất
thường. Số lãi này khi chưa phân phối cho các lĩnh vực trong sản xuất kinh
doanh được coi như vốn chủ sở hữu.
- Vốn từ việc phát hành cổ phiếu: Là nguồn vốn có được từ việc phát
hành và bán cổ phiếu của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn dài hạn và đủ sức
phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài. Mỗi khi muốn tăng vốn bằng hình
thức huy động này thì sẽ bán số cổ phiếu còn giữ lại lúc ban đầu hoặc phát
hành 1 đợt cổ phiếu mới, gọi là phát hành mới.
1.1.2.2.2.Nợ phải trả
Nợ phải trả đi liền với số tiền doanh nghiệp đã đi vay ở các cơ quan hay
đơn vị khác. Đây là quá trình doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các cá nhân
hay tổ chức khác , bởi vậy doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán hay phải
trả các khoản này. Do tính chất đi vay mượn như trên vốn này không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ được sử dụng nó trong
các điều khoản nhất định như lãi suất , thời han , điều kiện sử dụng….
Vốn có thể huy động bằng hai nguồn tương đối chủ yếu như sau : Thứ
nhất là vay từ các tổ chức tài chính như các ngân hàng , các quỹ tín dụng ,các
quỹ đầu tư , quỹ bảo lãnh…Thứ hai là doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để vay nợ công chúng hoặc các tổ chức đơn vị khác.
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.3.Căn cứ vào cở cấu vốn sản xuất kinh doanh

1.1.2.3.1.Vốn sản xuất.
Doanh nghiệp khi sản xuất các sản phẩm của mình phải có một kế
hoạch cụ thể , toàn bộ các tư liệu sản xuất được sử dụng hợp lý và có kế
hoạch vào sản xuất các sản phẩm đã được lên kế hoạch trước được gọi là vốn
sản xuất. Với các loại hình doanh nghiệp các khác nhau thì nguồn hình thành
vốn sản xuất cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì nguồn
hình thành vốn sản xuất chủ yếu được nhà nước cấp phát và trao cho toàn
quyền sử dụng ,các doanh nghiệp tư nhân phải trích nguồn vốn này từ nguồn
vốn chủ sở hữu của mình hoặc đi vay để kinh doanh.
Xét về hình thái vật chất, vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư
liệu lao động và đối tượng lao động. Dưới hai hình thái vật chất này là hai
nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào.
Tư liệu lao động chuyển hoá đối tượng lao động thành sản phẩm còn đối
tượng lao động thì lại tạo nên sản phẩm. Đối tượng lao động và tư liệu lao
động có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời trong quá trình sản xuất.
1.1.2.3.2.Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của toàn xã hội, của các cở sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, là tiền tiết kiệm của toàn dân, của các tổ chức kinh tế xã hội
và các nguồn khác để đưa vào tái sản xuất xã hội nhằm phát huy các tiềm
năng và đẩy mạnh các tiềm lực sẵn có.
1.1.2.4.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
1.1.2.4.1.Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn này gồm vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn. Hai nguồn này có tính
chất ổn định và lâu dài nên doanh nghiệp sử dụng thường xuyên.Nguồn vốn
thường xuyên được dùng để mua sắm các tài sản cố định và một phần nhỏ tài
sản lưu động đáp ứng các nhu cầu tối thiểu thường xuyên cho hoạt động sản
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.4.2.Nguồn vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp dùng để đáp ứng
các nhu cầu ngắn hạn của mình, có tính chất tạm thời. Nguồn này được hình
thành từ các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2.5.Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
1.1.2.5.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có được xuất phát từ bản thân doanh nghiệp , nó bao gồm
các khoản mục như lợi nhuận để lại, khấu hao tài sản cố định, các khoản dự
trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.5.2.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn doanh nghiệp có được không xuất phát từ nội tại công
ty mà thông qua vay nợ các đơn vị hay cá nhân tổ chức khác : Vốn vay của
ngân hàng và các tổ chức kinh tế , phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và
các khoản nợ khác.
1.1.3.Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp.
Ngay từ khi ra đời các doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn nhất
định để đảm bảo các điều kiện tối thiểu về trang thiết bị, nguyên vật liệu,
hàng hoá …cho doanh nghiệp có thể hoạt động một cách ổn định. Trong quá
trình phát triển do yêu cầu của sự cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp
phải nâng cao trình độ, năng lực sản xuất bằng việc cải tiến công nghệ, đào
tạo nhân công,…. để nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn thực hiện được
các điều đó doanh nghiệp phải có vốn.
Vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, nó gắn liền
với hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
hợp lý, có hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển. Còn nếu sử dụng
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không hợp lý, lãng phí thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến thất bại
trong hoạt động kinh doanh của mình.

Đối với một nền kinh tế thì vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết không thể
thiếu được cho sự tồn tại và phát triển. Có vốn thì xã hội mới giải quyết thỏa
đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng như anh ninh quốc phòng
giáo dục. Bên cạnh đó còn làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều,
ổn định.
Như vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói
chung thì vốn là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Dù mục đích của
hoạt động là gì chăng nữa thì cũng cần phải có nguồn vốn ban đầu để thực
hiện. Do đó cần phải chú trọng huy động vốn để có thể giúp cho nền kinh tế
nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng ngày càng phát triển.
1.1.4.Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.1.Khái niệm về chi phí vốn
Khi ra các quyết định về quản lý tài chính của các nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp đều có tán động mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà lợi
nhuận lại được tính trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí và doanh thu trên chi
phí đó. Vì vậy khi ra bất lỳ một quyết định tài chính nào đều phải cân nhắc có
nên đầu tư hay không , nếu có thì quy mô là như thế nào , có nên thay thế may
móc không…tất cả là các vấn đề liên quan đến chi phí về vốn.
Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà người sở
hữu yêu cầu. Tỷ lệ sinh lời cần thiết này phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra đối
với việc đầu tư. Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì chi phí vốn
được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để
không làm ảnh hưởng xấu đến thu nhập cho cổ đông thường cũ.
Xét về phương diện quản trị tài chính doanh nghiệp , tỷ lệ sinh lời tối
thiểu là tỷ lệ sinh lời cần thiết có thể chấp nhận được khi quyết định đối với
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một dự án đầu tư. Các dự án có mức độ rủi ro tương đối cao thì đòi hỏi tỷ lệ
sinh lời tối thiểu phải cao để bù lại rủi ro có thể gặp phải và ngược lại. Các dự

án phù hợp phải có mức độ rủi ro phù hợp với mức sinh lời tối thiểu cần phải
đạt được.
1.1.4.2.Chi phí của các nguồn vốn cụ thể
Chi phí của nợ vay
a.Chi phí của nợ vay trước thuế , ( Kd ).
Chi phí của nợ vay được tính bằng tỷ lệ sinh lời trên phần vốn vay đủ trả
lãi cho nợ vay. Đó là lãi tiền vay được ký hiệu là Kd.
b.Chi phí vay sau thuế , Kd*(1-t).
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp , Kd là chi phí nợ vay trứoc
thuế.
Chi phí nợ vay sau thuế được sử dụng để tính chi phí bình quân gia
quyền của vốn.
1.1.4.3.Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu
thường.
Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi được xác định theo công thức sau :
Kd = Dp/Pn
Dp : Lợi tức cổ phần ưu đãi
Pn : Là giá phát hành ròng, đây là số tiền doanh nghiệp nhận được khi
bán cổ phiếu ưu đãi và trừ đi chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi đó. Nếu chi
phí phát hành nhỏ không đáng kể so với doanh thu hoặc không phải cổ phiếu
phát hành mới thì Pn chính là gía bán cổ phiếu ưu đãi trên thị trường.
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.4.Chi phí vốn cổ phần thường.
a.Chi phí của lợi nhuận giữu lại (Ks).
Chi phí này được đo bằng chi phí cơ hội của việc không sử dụng vốn và
được xác định theo một trong ba phương thức sau đây :
Phưong pháp 1 : Được tính theo mô hình định giá tài sản vốn như sau:

Ks = Krf + (Krm – Krf )* β
Ks : Chi phí của lợi nhuận giữ lại.
Krm : Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng
Krf : Tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro.
β : Hệ số bêta ước tính
Khi sử dụng mô hình CAPM theo lý thuyết phải làm các bước theo
trình tự như sau :
- B1 : Xác định tỷ lệ sinh lời khi ở mức không có rủi ro Krf , theo lý
thuyết khi mức rủi ro bằng không tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ lãi suất trái
phiếu kho bạc.
- B2 : Dự đoán hệ số β của cổ phiếu doanh nghiệp đang xem xét và sử
dụng như chỉ số đánh giá rủi do của lợi nhuận giữu lại để tái đầu tư.
- B3 : Ước lượng tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với khối lượng đầu tư thị
trường Krm
- B4 : Đưa các số liệu vào công thức tính toán.
Phương pháp 2 : Phương pháp luồng tiền triết khấu hay mô hình tăng
trưởng không đổi
Ks = D1/P0 + g
Trong đó :
D1 : Cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thức nhất
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu
D1/P0 : Tỷ xuất cổ tức mong đợi
g : tốc độ tăng trưởng của cổ tức
Phương pháp 3 : So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay,
phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần thưởng rủi ro.
Chi phí của vốn cổ phần thường mới Ke
Cổ phiếu thường mới và lợi nhuân giữ lại giống nhau ở chỗ đều được

đưa vào tái sản xuất kinh doanh ,chỉ khác nhau là chi phí phát hành như tiền
in ấn trái phiếu ,quảng cáo,tiền hoa hồng….Các chi phí này làm cho chi phí
của vốn cổ phần thường cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại. Do đó nếu
trong quá trình sản xuất các nguồn vốn từ nội bộ công ty không đủ đáp ứng
cho nhu cầu thì doanh nghiệp mới phát hành cổ phiếu thường để giữ cho cơ
cấu vốn của công ty không thay đổi.
Khi áp dụng mô hình này cần chú ý :
Ke = D1/(P0*(1 – F )) + g
D1 : Lợi tức cổ phần kỳ 1
P0 : Giá bán cổ phiếu mới
F : Chi phí phát hành
g : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
Áp dụng mô hình tăng trưởng giảm dần ta được :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần mới được tính như sau :
P0 *( 1 –F ) = D1/(1 + Ke ) +D2/(1 + Ke)^2 +D3/[(Ke – g )*(1 + Ke )^2]
Theo mô hình và cách tính như trên ta thấy hai năm đầu có tôc độ tăng
trưởng cổ tức như nhau và những năm còn lại có tốc độ tăng trưởng cổ tức là G.
1.1.4.5.Chi phí bình quân gia quyền của vốn.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tri tài sản. Doanh nghiệp sẽ thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu và hoạt động tài trợ
cho sự phát triển phải tuân thủ cơ cấu vốn mục tiêu đó.
Trong cơ cấu vốn mục tiêu các nguồn vốn khác nhau sẽ chiếm các tỷ
trọng khác nhau. Chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia
quyền hay chi phí trung bình có trọng số của vốn đầu tư.
Theo trên ta thấy nếu gọi Wi là tỷ trọng của nguồn vốn thứ i và Ki là chi
phí của nguồn vốn thứ i thì chi phí bình quân gia quyền của vốn WACC được
xác định như sau

WACC =

=
n
i
WiKi
1
Tỷ trọng của mỗi nguồn vốn được xác định theo giá thị trường
1.1.4.6.Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là khái niệm được dùng để chỉ phương thức tài trợ cho tổng
tài sản của doanh nghiệp với các nguồn vốn khác nhau với các tỷ trọng khác
nhau.
Cơ cấu vốn đi liền với chi phí bình quân gia quyền của vốn và được xử
dụng trong việc quyết định dự toán vốn. Một cơ cấu vốn xem như là tối ưu
nếu nó cân bằng được giữa rủi ro và lãi suất tối đa. Cơ cấu vốn tối ưu tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu kéo theo việc chi phí bình quân
gia quyền của vốn là thấp nhất.
Theo các mô hình kinh tế và thực tại thì hiện nay hầu như các doanh
nghiệp đều hoạt động sản xuất kinh doanh với các nguồn vốn khác nhau, đều
này là phù hợp vì doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng rủi ro không đáng có
và thiếu vốn trong các chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp muốn tối thiểu hoá chi phí vốn cần xây dựng cơ cấu
vốn tối ưu bằng cách xây dựng các tỷ trọng hợp lý giưa vốn nợ vay ,tỷ trọng
vốn tự có,tỷ trọng lợi nhuận giữ lại và chi phí lưu thông ,giữa tỷ trọng vống
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cố định với tỷ trọng vốn lưu động.
1.2.Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp bất kỳ luôn hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá tài sản
ròng. Lượng tài sản này được phân bổ vào các khâu khác nhau của quá trình
sản xuất kinh doanh khác nhau, quản lý nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất luôn là câu hỏi hàng đầu cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn do đó luôn đi kèm với hiệu quả sản xuất kinh doanh.Hiệu quả sản
xuất kinh doanh lại là thước đo uy tín và năng lực của doanh nghiệp. Việc
nghiên cứu quản lý lượng vốn lưu thông trong sản xuất kinh doanh là vô cùng
quan trọng nó quyết định việc thành bại của công ty. Nếu nhà quản lý biết tổ
chức xắp đầu tư vào các chỗ yếu trọng nhanh chóng và nắm bắt được rõ tác
động của vốn trong những giai đoạn kinh doanh khac nhau thì có lợi cho công
ty mình trong giảm bớt chi phí vốn. Ngược lại không quản lý tốt nguồn vốn sẽ
dẫn đến thất thoát vốn, dư thừa vốn nơi này và thiếu vốn nơi khác chắc chắn
sẽ gây bất lợi và hiệu quả không tốt trong kinh doanh.
Nghiên cứư hiệu quả sử dụng vốn từ trước tới nay có nhiều quan điểm để
đánh giá, xong một quan điểm mà nhiều nhà kinh tế đều thống nhất là cần cân
đối giữa chi phí doanh nghiệp bỏ ra và lợi nhuận cuối kỳ mà doanh nghiệp đó
mang lại. Nếu khoản chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí đó càng lớn thì hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó được gọi là cao và ngược lại. Theo
quan điểm trên ta thấy lợi nhuận cuối kỳ không chỉ bao gồm lợi nhuận trong
kinh doanh và chi phí không chỉ bao hàm chi phí sử dụng vốn, do vậy dùng
tiêu chí trên để đánh giá đã cho thấy tầm quan trọng rất lớn của việc cân đối
chi phí sử dụng vốn và lợi nhuận sử dụng vốn mang lại.
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều phương
pháp khác nhau, thông qua các chỉ tiêu định lượng và định tính khác nhau
người ta mới đưa ra được quyết định công ty có trong sạch tài chính và làm ăn
có lãi hay không. Tuy nhiên nếu một công ty bất kỳ hoạt động lành mạnh và

hiệu quả thì việc sử dụng vốn của họ phải đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy hiệu
quả sử dụng vốn được xem như một điều kiện cần và đủ để đánh giá một công
ty trong sạch tài chính, làm ăn có lãi hay không.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần nâng cao trình độ tay nghề, không
ngừng học hỏi thị trường,thị trường thường xuyên biến động đòi hỏi người sử
dụng vốn phải biết dùng vốn đúng chỗ và hơn nữa là đúng thời điểm.Việc
quản lý sử dụng vốn có thể thông qua bộ máy khoa học công nghệ ,nhưng
việc quản lý các nhân sự quản lý các bộ máy khoa học đó mới là các nhiệm
vụ hàng đầu của các công ty.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,các công ty tài chính luôn
theo đuổi một mục tiêu chính – đó là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài,
vật lực của công ty để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh
với tổng chi phí thấp nhất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết
địnhtới hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã
bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như
vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với các chi phí bỏ ra để có được
hiệu quả đó dựa trên nguyên tắc của hạch toán “Doanh thu nào, chi phí ấy”.
Có vốn là yếu tố quan trọng, song việc sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao
mới thực sự là nhân tố quyết định cho tăng trưởng của doanh nghiệp. Việc
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của
công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính

cho công ty. Ảnh hưởng đến sự phát triển và tồn tại của công ty đó. Như vậy
công ty sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán và khắc phục được rủi ro trong
kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn,
nâng cao đời sống ,thu nhập cho cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả
đóng góp cho xã hội…
1.2.2.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những có lợi cho doanh nghiệp
mà còn có lợi cho toàn xã hội. Nhìn tổng thể ở tầm vĩ mô cho thấy một doanh
nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn tốt sẽ đem lại lợi nhuận tốt, doanh nghiệp đó
sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải
quyết thất nghiệp, đưa lượng lao động dư thừa vào lao động sản xuất sản
phẩm vật chất cho xã hội giảm thiểu các tệ nạn do thất nghiệp gây ra, đồng
thời kinh doanh có lãi đồng nghĩa với việc lượng đóng góp vào NSNN tăng
lên, quốc phòng an ninh được củng cố, an ninh trật tự xã hội cũng tăng theo,
đời sống người dân sẽ tăng theo phúc lợi xã hội thông qua các quỹ bảo
hiểm……từ đó tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho kinh tế phát triển, tiến
hành công bằng xã hội….
Với doanh nghiệp nói riêng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đem lại
lợi nhuận cao cho công ty. Đời sống công nhân công ty được cải thiện. Công
ty không ngừng mở rộng sản xuất về quy mô và chất lượng. Các thành viên
trong công ty nói cho cùng là những người được hưởng thành tựu đầu tiên và
to lớn nhất nếu công ty của họ làm ăn có lãi. Tuy nhiên để làm được công
việc đó công ty cần thanh tra kiểm soát và đẩy mạnh công tác huy động vốn
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong toàn công ty.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Người ta đã xây dựng một hệ thống chỉ tiêu dùng làm thước đo để đánh
giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn. Các nhà quản trị tài chính sử dụng các

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng các công cụ phân tích tài
chính để đưa ra các đánh giá và quyết định tài chính.
Các chỉ tiêu cở bản mà chúng ta thường dùng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn bao gồm các chỉ tiêu sau :
1.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu thuộc nhóm phản ánh khả năng hoạt động được dùng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Nguồn vốn của công ty được sử dụng cho các
nhu cầu trang bị vật chất khác nhau nhử trang bị tài sản cố định hoạc tài sản
lưu động.Vì vậy các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu
quả sử dụng của toàn bộ vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng vốn của
từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của công ty.
Các chỉ tiêu cơ bản nhóm này bao gồm :
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/Vốn cố định bình quân
Trong đó
Vốn cố định bình quân = (Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)/2
- Vòng quay vốn lưu động = doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưư động cuối kỳ)/2
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng/Vốn cố định bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận ròng/Vốn lưu động bình quân
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh = Doanh thu thuần / Tổng vốn kinh
doanh bình quân
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Tổng vốn kinh doanh bình quân =( Vốn kinh doanh đầu kỳ +Vốn kinh doanh
cuối kỳ) / 2
1.2.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả nănh sinh lời.
Khả năng sinh lời được xem như là yếu tố quyết định tái sản xuất hay tái

đầu tư của doanh nghiệp. Do đó xem xét khả năng sinh lời sẽ đem lại cái nhìn
tổng quát hơn về công ty đó. Khả năng sinh lời được xếp vào thước đo hiệu
quả sử dụng vốn do nó là yếu tố mấu chốt và đầu tiên mà hiệu quả sử dụng
vốn đem lại.
- Doanh lợi vốn = Lợi nhuận sau thuế/Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó:
Tổng vốn kinh doanh bình quân =( Vốn kinh doanh đầu kỳ +Vốn kinh doanh
cuối kỳ) / 2
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế / Tổng
tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận sau thuế / Tổng chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu thanh toán sau:
- Khả năng thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán hiện hành) = Tổng tài
sản lưu động / Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh (Hệ số thanh toán nhanh) = Tổng tài sản có
tính thanh khoản cao / Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán tức thời (Hệ số thanh toán tức thời) = Vốn bằng
Đỗ Hồng Trang Lớp NH21.27
25

×