Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.02 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN






 !"#$
%&'()'&*
+&,-./%
Giảng viên hướng
dẫn
012&
Họ và tên sinh viên 23
Mã sinh viên 455678
Chuyên ngành 
Lớp 45&
Hệ
Thời gian thực tập
9:;:<=>
9?"5"@75A7BAB75CDE58A74AB75C
#F$G":HI74AB75C
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
JKL
)%
M&-N+O&&
FPQRSTUVWTX:S:YP
/K&'&


Tôi tên là: Nguyễn Thị Hiền
Mã sinh viên: CQ511409
Lớp: Kinh tế quốc tế A
Viện : Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm” của tôi được nghiên cứu một
cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS Nguyễn Anh
Minh cùng với sự giúp đỡ của cô chú, anh chị trong Công ty TNHH TM &
XNK Nhất Lâm và tham khảo một số tài liệu sách báo, tạp chí, các báo cáo
đã được công bố, tuyệt đối không sao chép bất cứ một nguồn tài liệu nào.
Nếu phát hiện ra sự sao chép nào tôi xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy
định của Nhà trường và của Viện đã đề ra.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
I=>Z:[$!
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
/K(
Để có thể hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa này, đầu tiên em
xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Nguyễn Anh Minh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình viết bài chuyên đề này. Đồng thời
em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Viện Thương mại và
Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trang bị cho em vốn
kiến thức trong suốt bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học. Với vốn
kiến thức được lĩnh hội không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
chuyên đề này mà còn là hành trang để em phát triển sự nghiệp sau này
một cách tự tin và vững chắc. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám đốc Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm đã cho phép và tạo điều
kiện để em được thực tập tại Công ty, cùng với cô chú, anh chị trong Công
ty đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện bài chuyên đề thực

tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
\/\
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1
Thời gian thực tập 1
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 49
T]::]:^$:"_":_I$`$Pa:$!=bc"d11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111168
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
)&\(
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1
Thời gian thực tập 1
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 49
T]::]:^$:"_":_I$`$Pa:$!=bc"d11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111168

SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
)&\e
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1
Thời gian thực tập 1
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 49
T]::]:^$:"_":_I$`$Pa:$!=bc"d11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111168
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
)&\fg
WTO : World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới
TNHH : Trách nhiệm Hữu hạn
TM : Thương mại

XNK : Xuất nhập khẩu
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
LĐ : Lao động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
hih
51 /jVWQUkP:l !"#$
Thương mại quốc tế ngày nay được đánh giá có những bước tiến vượt bậc
khi mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tham gia quá trình toàn cầu hoá và
quốc tế hoá nền kinh tế. Nhà nước và các công ty, doanh nghiệp Việt Nam đã
nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động trao đổi hàng hoá giữa trong và
ngoài nước, từ đó nhằm xây dựng chiến lược hợp lý mang tính bền vững, lâu dài
để từng ngày hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu.
Có thể nói rằng từ khi bước sang thế kỉ 21 và đặc biệt sau khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO, kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá ngày càng có vị trí quan trọng. Hoạt động nhập khẩu đã và
đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện tiếp cận với các chủng loại
sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả cạnh tranh hơn. Và đối với toàn bộ nền kinh
tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất
những mặt hàng mà mình có lợi thế. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu riêng là việc làm cần thiết.
Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm là Công ty tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Trong quá trình kinh doanh, Công ty
phải đối mặt với nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các Công ty quốc doanh
hay các doanh nghiệp liên daonh khác. Tuy nhiên, trong những năm qua công ty
đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị
trường và là đối tác tin cậy của đối tác nước ngoài. Cũng như các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại quốc tế khác, Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm rất

chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Tuy đã có được những
thành tựu nhất định trong kinh doanh nhập khẩu song còn có những mặt tồn tại
cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Có
thể kể đến những mặt tồn tại về doanh thu có xu hướng giảm, chi phí kinh doanh
nhập khẩu còn cao hoặc các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chưa tốt, một
số biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn chưa
hoàn thành. Chính vì thế em lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm”làm chuyên đề thực tập
cuối khóa.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
B1 mP ;P:I:$Pn=
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH & XNK Nhất Lâm đến năm 2015.
Để đạt được mục đích trên, chuyên đề sẽ giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Phân tích các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm.
- Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH TM & XNK Nhất Lâm giai đoạn 2008 – 2012.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm đến năm 2015.
C1o$"p?Iq#S:Xrq$I:$Pn=
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá của một doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công
ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm trong giai đoạn 2008 -2012 và đề xuất giải
pháp đến năm 2015.
61 :psIS:HSI:$Pn=

- Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu tại Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán, bảng cơ cấu mặt hàng từ phòng kế hoạch-
kinh doanh để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó thu thập thông
tin từ các tạp chí, nguồn internet để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế - kinh
doanh như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
41 _"Pc= !"#$
Ngoài các phần mở đầu,danh mục bảng, biểu, danh mục từ viết tắt kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương chính sau đây:
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Chương 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu cuả Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công
ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm giai đoạn 2008- 2012
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm đến năm 2015
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
59%tu%(i
()'&*(
,-./%
5151 dI<=kq!vI">,-:c"/wr
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM& XNK Nhất
Lâm
Tên công ty: Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm.

Trụ sở chính: Số 21, ngõ 27, phố Vũ Ngọc Phan, phường Láng Hạ, Đống Đa.
Tên giao dịch: Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm.
Năm thành lập: 2003.
Giám đốc : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
Mã số thuế: 0104076740 ngày 31.10.2011.
Điện thoại: 043 538 0102 Fax: 043 538 0103
Email:
Website: www.nhatlamimex.com
Đăng ký kinh doanh theo quyết định của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Ở thời điểm thành lập và trong quá trình phát triển, Công ty TNHH TM &
XNK Nhất Lâm được đánh giá là một trong những Công ty đi đầu trong nhập
khẩu váng sữa. Kể từ khi thành lập năm 2003, Nhất Lâm đã trải qua nhiều giai
đoạn để có được quy mô phát triển như ngày hôm nay. Cụ thể như sau:
+ Thành lập năm 2003 với trụ sở chính tại Hà Nội, ngoài ra Nhất Lâm còn
mở rộng hệ thống hoạt động trên cả nước với các văn phòng đại diện tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, Hải Phòng. Các văn phòng này đều được xây
dựng trên nền tảng vững mạnh, hỗ trợ hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm
mang lại hiệu quả cao.
+ Để có thể phục vụ kịp thời và đầy đủ nhu cầu của khách hàng, Công ty
TNHH TM & XNK Nhất Lâm đã xây dựng hệ thống phân phối toàn quốc, đặc
biệt là hệ thống phân phối tới các thành phố vệ tinh như: Năm 2005 tại Hải
Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh, năm 2006 tại Nam Định, Ninh Bình, Năm 2007
mở rộng tại Thanh Hoá, Hưng Yên, Nghệ An, Nha Trang và Vũng Tàu… các
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
năm tiếp theo tuy có ảnh hưởng xấu từ nền kinh tế thế giới xong Nhất Lâm vẫn
phát triển kênh phân phối tới nhiều tỉnh thành khác.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH TM &

XNK Nhất Lâm
1.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động kinh doanh nhập khẩu váng sữa nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm có các chức năng sau:
- Tổ chức kinh doanh hàng hoá váng sữa cho các đối tượng khách hàng,
nhưng vẫn chú trọng đáp ứng cho các nhà phân phối lớn có sức tiêu thụ mạnh
trên thị trường.
- Trực tiếp kí kết các hợp đồng, tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo nhu cầu cả về
số lượng và chất lượng.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Để thực hiện được các chức năng như đã nêu ở trên, Công ty TNHH TM &
XNK Nhất Lâm cũng đã xác định được những nhiệm vụ trong yếu như sau:
- Xây dựng, tổ chức, thực hiện các kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, và dài
hạn trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
- Sử dụng, thu hút nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo hiệu quả trong công tác
đầu tư phát triển , tổ chức mạng lưới phân phối hợp lý.
- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước nói riêng, và luật pháp
quốc tế nói chung. Nghiêm chỉnh thực hiện quyền, và nghĩa vụ của Công ty bao
gồm quản lý tài chính, kinh doanh mặt hàng được cho phép, làm tròn nghĩa vụ
nộp thuế.
- Thực hiện đúng hợp đồng kinh doanh trong và ngoài nước, mà Công ty đã
ký kết các hiệp định Công ty mà Công ty đã ký kết và tham gia.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nguồn nhân lực, phân công nhiệm vụ phù
hợp với khả năng, trình độ chuyên môn, tránh lãng phí nhân lực, thực hiện chế độ
lương, thưởng, đãi ngộ, chế độ bảo hiểm xã hội cho công nhân viên chức trong
Công ty, khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ. Để hỗ
trợ việc này, Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo trình độ, nghiệp vụ, quản lý
của nhân viên trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A

5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
1.1.2.3 Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo đăng kí kinh doanh ,hoạt động Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm
là nhập khẩu, và phân phối độc quyền các mặt hàng váng sữa chuyên giành cho
trẻ em), với nguồn gốc xuất xứ từ Cộng hòa Liên bang Đức với các hoạt động
chính sau đây:
- Nhập khẩu và phân phối độc quyền lớn nhất các sản phẩm của Frischli,
Bakoma, Exquixa.
- Phát triển hệ thống đại lý và kênh phân phối trên toàn quốc.
1.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM& XNK Nhất Lâm
- Bộ máy tổ chức của Công ty theo nguyên tắc trực tuyến - chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng, ban chức năng,
các chuyên gia trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm những giải pháp tối ưu cho
những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyết đinh cuối cùng vẫn phụ thuộc Ban
Giám đốc. Cac phòng ban chức năng có trách nhiệm, tham mưu cho toàn bộ hệ
thống trực tuyến.
1.1.3.1 Ban giám đốc của Công ty
- Giám đốc: Chủ sở hữu của Công ty, là người có quyền hạn cao nhất, cũng
là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ, và các tài
khoản khác của Công ty trong phạm vi vốn điều lệ. Giám đốc có quyền kiến
nghị phương án, bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ Công ty như: bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đề xuất cách chức.
- Phó giám đốc: Có một phó giám đốc phụ trách tài chính, và một phó giám
đốc phụ trách kinh doanh. Hai phó giám đốc điều hành chung hoạt động kinh
doanh của Công ty, chấp hành theo quyết định của Giám đốc.
Chức năng chính của Ban giám đốc là trực tiếp giám sát, điều hành toàn bộ
hoạt động của Công ty; là nơi đưa ra quyết định kinh doanh cho Công ty.
1.1.3.2 Các phòng ban của Công ty
- Phòng kế toán - Tài chính

+ Là nơi tổng hợp, theo dõi, giám sát mọi chỉ tiêu, phản ánh các con số thực
bằng phương pháp hạch toán kế toán. Các chỉ tiêu này bao gồm: thu nhập, chi
phí, doanh thu, nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn, phân chia cổ tức, kế toán tiền
lương…
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
7
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm
(Trụ sở Hà Nội)
Phòng Kế toán –
Tài chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng hành chính
– Tổng hợp
Phòng Marketing
Văn phòng Hải
Phòng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
(Nguồn: Phòng hành chính – Tổng hợp)
]:515Tv:]:"dP:nPPxkvI">,-:c"/wr

+ Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, các văn bản
liên quan đến các cơ quan Nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, về tình hình tài sản, nguồn vốn của
Công ty và trước các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Phòng kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
+ Thực hiện các hoạt động liên quan tới nhập khẩu hàng hoá, lập kế hoạch
nhập khẩu, nhằm đảm bảo đủ hàng để cung cấp cho hoạt động tiêu thụ của Công
ty.
+ Liên hệ, tìm kiếm khách hàng, thoản thuận các điều kiện liên quan trong
hợp đồng kinh doanh, để tiêu thụ hàng hoá cho Công ty.
+ Chịu trách nhiệm về doanh số kinh doanh trước Giám đốc.
- Phòng hành chính tổng hợp
+ Nghiên cứu, tổ chức và sắp xếp lao động trong Công ty. một các hợp lý
để tham mưu cho Ban Giám đốc. Bên cạnh đó, đề nghị, bổ nhiệm,miễn nhiệm, đề
bạt cán bộ, đảm bảo tính pháp lý để chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
+ Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên, dự kiến cán bộ
thay thế, thuyên chuyển, công tác, nghỉ hưu.
+ Giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, thanh lý hợp
đồng theo bộ luật lao động hiện hành của Nhà nước.
+ Cập nhật thông tin mới nhất, các góp ý, kiến nghị đóng góp, của cán bộ
công nhân viên, làm căn cứ cho việc soạn thảo, bổ sung nội quy lao động.
- Phòng Marketing
+ Giới thiệu, quảng bá, xúc tiến hỗn hợp… nhằm hàng hoá có thể tiếp cận
đến các đối tượng khách hàng phù hợp.
+ Tìm kiếm các thị trường tiềm năng; mở rộng mạng lưới phân phối hiệu
quả, nâng cao khả năng của một số loại mặt hàng tiêu biểu như váng sữa Mixxo,


- Phòng kỹ thuật
+ Thực hiện chức năng quản lý, tổ chức, xây dựng quy trình vận chuyển,
bảo quản hàng hoá; tiến hành kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đối với
từng mã sản phẩm.
+ Đề xuất với Ban giám đốc, các kế hoạch vận chuyển, bảo quản tiên tiến,
nhằm mang lại lợi ích cao hơn cho Công ty.
Các văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm tại Đà Nẵng.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
- Văn phòng đại diện Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm tại TP Hồ Chí
Minh.
- Văn phòng đại diện Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm tại TP Hải
Phòng.
51BHP yP $zrPxkvI">,-:c"/wr {::p|I _
:$}=<={^$:VWk::RS^:~=
1.2.1 Tình hình tài chính của Công ty
Các vấn đề, chỉ tiêu tài chính luôn phản ánh chân thực nhất tình hình sản
xuất, kinh doanh của một Công ty. Điều này giúp đánh giá năng lực kinh doanh
của một doanh nghiêp, Công ty và trả lời cho câu hỏi: Liệu rằng với cơ cấu
nguồn vốn và tài sản như thế với kinh doanh lĩnh vực này đã hợp lí chưa và có
tác động như thế nào tới việc kinh doanh lĩnh vực đó.
1.2.1.1 Cơ cấu tài sản của Công ty
Bảng 1.1 cho thấy tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm. Năm 2009 so với 2008, tổng tài sản giảm 587 triệu đồng (2,39%). Năm
2010 so với năm 2009 giảm 1269 triệu đồng (tương đương 5,29%). Năm 2011 so
với năm 2010 giảm 561 triệu đồng (tương đương 2,47%). Năm 2012 so với năm
2011 tăng 1587 triệu đồng (tương đương 6,69 %).
Sở dĩ tổng tài sản của Công ty có sự biến động như trên là vì một số nguyên

nhân sau đây:
- Từ năm 2008-2011 có sự giảm liên tục là bởi vì cuộc suy thoái, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu xảy xa, Việt Nam cũng không là quốc gia ngoại lệ của
quy luật kinh tế này. Chính vì thế sản xuất kinh doanh cũng khó khăn hơn nhiều.
Nối tiếp với khó khăn của kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam là một nước có
nền kinh tế đang phát triển nên khả năng phục hồi kinh tế là bài toán nan giải. Do
đó, trong những năm này luôn chứng kiến nền kinh tế khá ảm đạm. Công ty
TNHH TM & XNK Nhất Lâm nói riêng đã nỗ lực rất nhiều mới có thể duy trì
được việc kinh doanh tương đối ổn định.
{I515•sPc=I=€qoq#"#$•{I$k$ WXB77‚TB75B
2008 2009 2010 2011 2012
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Giá
trị

(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
#$•{ B64ƒB 577 BC8„4 577 BB„7ƒ 577 BB564 577 BC„C
B
577
Tài sản cố
định
3733 15,20 3478 14,51 3629 15,98 3804 17,18 4011 16,90
Tài sản lưu
động
20829 84,80 20497 85,49 19077 84,02 18341 82,82 19721 83,10
I=€qo B64ƒB 577 BC8„4 577 BB„7ƒ 577 BB564 577 BC„C
B

577
Nợ phải trả 7015 28,56 8024 33,47 7367 32,45 7439 33,59 6203 26,14
Nguồn vốn
chủ sở hữu
17547 71,44 15951 66,53 15339 67,55 14706 66,41 17529 73,86
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từng năm của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm)
- Năm 2011-2012 chứng kiến cảnh kinh tế trong nước khó khăn, song nhờ
việc tìm kiếm được nhà nhập khẩu mới nỗ lực mở rộng hệ thống phân phối trên
thị trường nên Công ty đã có những thành tựu đáng kể, giúp Công ty giữ vững
được vị trí là công ty nhập khẩu và phân phối váng sữa hàng đầu Việt Nam.
Nhìn vào cơ cấu tài sản, ta thấy rõ sự chênh lệch giữa tỉ lệ tài sản cố định và
tài sản lưu động. Nếu như tỉ lệ tài sản cố định chỉ dao động trong khoảng 14-17
% trong tổng tài sản thì con số đối với tài sản lưu động là 83 đến gần 86%. Cơ
cấu như vậy là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại. Với tài
sản lưu động như vậy, Công ty sẽ chủ động trong việc nhập khẩu và phân phối
hàng hóa, giúp quay vòng vốn nhanh, doanh thu có được lớn, đồng thời chi phí
nhập khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ được thu hồi nhanh chóng, ít rơi vào
tình trạng nợ phải trả lớn, nợ xấu. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ kiểm soát được
tính thanh khoản trong chi phí kinh doanh và tài khoản cố định hay lưu động.
1.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Công ty có vốn điều lệ là 7 tỷ đồng. Với bước đầu như vậy, Công ty đã
trang bị được những điều kiện cơ bản nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
doanh, đảm bảo nhập khẩu và lưu thông hàng hoá trong nước một cách hiệu quả
nhất.
Vốn điều lệ của Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm được hình thành từ
3 nguồn cơ bản sau: vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Với số vốn
điều lệ khi thành lập (năm 2003) là 7 tỷ đồng, hằng năm Công ty luôn có phương

án, kế hoạch bổ sung để nâng cao số vốn kinh doanh lên. Phương án được sử
dụng phổ biến là huy động vốn vay từ các Ngân hàng. Hiện tại có số Ngân hàng
có quan hệ lâu dài với Công ty là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)…Do Công ty có uy tín trong kinh doanh và ngày càng phát triển nên
vòng quay vốn diễn ra nhanh chóng và tiện lợi.
Tổng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2008-2012 có xu hướng biến động
như tổng tài sản.
Giai đoạn 2008-2011: nguồn vốn kinh doanh giảm, xét cả về nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cũng có sự
chênh lệch đáng kể. Nợ phải trả dao động trong khoảng 26-33%, còn nguồn vốn
chủ sở hữu là 67 đến 74%. Năm 2012 là mốc của sự tăng trở lại khi nguồn vốn
chủ sở hữu tăng và đạt 17529 (chiếm 73,86%) và nợ phải trả giảm còn 6203 triệu
đồng (chiếm 26,14%).
Nếu nói rằng Nhất Lâm là doanh nghiệp nhập khẩu khá mạnh khi mà nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm đa phần. Chính vì thế mà Công ty sẽ ít chịu ảnh hưởng
hơn khi có sự biến động lớn từ bên ngoài. Nợ phải trả chiếm tỉ trọng không đáng
kể, bao gồm nợ ngắn hạn (khoản tiền phải trả cho người bán, thuế và các khoản
phải nộp cho Nhà nước, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao
động, và dài hạn (vay dài hạn cho đầu tư phát triển, thuế thu nhập hoãn lại phải
trả,…). Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động kinh doanh luôn nằm trong vòng kiểm
soát của Nhất Lâm, tránh tình trạng dẫn đến kinh doanh khó khắn, tạo áp lực cho
khoản nợ. Từ con số khiêm tốn của tỉ trọng nợ phải trả cũng có thể suy ra rằng
lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu là khá tốt để chi trả, bù lại cho cho các khoản
phải trả ngoài chi phí cho kinh doanh nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
1.2.2 Nguồn nhân lực của Công ty
Con người là nhân tố quyết định sự phát triển, hay kìm hãm, hưng thịnh hay
suy thoái của một doanh nghiệp. Nhận biết được tầm quan trọng hàng đầu của

con người trong hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chú trọng tuyển chọn nguồn
nhân lực có chất lượng, có đạo đức; quan tâm tới hoạt động đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực , tổ chức các khoá học, củng cố các nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân viên trong Công ty. Song mấu chốt quan trọng nhất, cần đề cập đến chính là
quy trình tuyền dụng nhân viên được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ để có thể
tìm được nhân viên sáng tạo, nhạy bén kinh doanh.
Bảng 1.2 cho thấy sự biến động về số lượng nhân viên của Nhất Lâm hoàn
toàn phù hợp với tình hình phát triển của Công ty trong giai đoạn 2008 -2012.
Nếu như năm 2008 và 2009, Nhất Lâm phải giảm số nhân viên vì kinh doanh
giảm sút thì các năm sau có sự tăng trở lại và đạt 226 nhân viên vào năm 2012.
{I51BT0oQp?I:wq$PxkvI">,-
:c"/wrI$k$ WXB77‚TB75B…Ip†$‡
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng 187 169 212 204 226
Trên đại học 3 4 5 5 6
Đại học 94 83 101 96 104
Cao đẳng 37 43 48 50 53
Trung cấp 32 24 37 28 35
Công nhân kĩ thuật 20 15 21 25 28
(Nguồn: Phòng hành chính – Tổng hợp)
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, luôn tạo điều kiện tốt nhất cho nhân
viên sáng tạo, mạnh dạn đề xuất các ý tưởng; chế độ thưởng, phạt để khuyến
khích nhân viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bảng 1.3 cho thấy đại đa số trình độ nhân viên của Công ty là đại học
chiếm 46, 02%. Chiếm tỉ lệ thấp nhất là trình độ trên đại học, chỉ 6 người chiếm
2,65%. Tuy nhiên cơ cấu trình độ học vấn của nhân viên trong Công ty được
đánh giá là tương đối cao. Đây chính là một lợi thế không nhỏ của Công ty trong
hoạt động kinh doanh; đặc biệt trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi
trình độ cao, hiểu biết sâu rộng.
Với số lượng nhân viên phù hợp với từng vị trí,và các khâu của quá trình

kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, Nhất Lâm tạo sự nhịp nhàng, khớp nối để hành
hóa ra thị trường nhanh chóng giúp hạn chế chi phí (lưu kho, bến bãi, vận
chuyển), nâng cao lợi nhuận bán hàng, lợi nhuận nhập khẩu cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
{I51CTˆ]: F:lPqcPxk:wq$vI">,-:c"
/wr‰rB75B
Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Trên đại học 6 2,65
Đại học 104 46,02
Cao đẳng 53 23,45
Trung cấp 35 15,49
Lao động phổ thông 28 12,39
Tổng 226 100
(Nguồn: Phòng hành chính – Tổng hợp)
Trình độ sử dụng ngoại ngữ của nhân viên trong Công ty, hơn 70% tiếng
Anh được sử dụng thành thạo. Ngoài ra do đối tác lâu dài và truyền thống là Đức
nên tiếng Đức cũng được sử dụng thường xuyên trong các cuộc đối thoại, đàm
phán thương lượng. Bên cạnh đó, cũng cần phải kể đến tỉ lệ nhân viên sử dụng
thành thạo tin học văn phòng khá cao, với hơn 75%. Đây chính là những điểm
mạnh đầu tiên của nguồn nhân lực tại Nhất Lâm. Sử dụng thành thạo ngôn ngữ
trong đàm phán, giao dịch thương mại quốc tế là yếu tố quan trọng để nhân viên
nhập khẩu chủ động hơn, xử lý tình huống nhạy bén hơn, mang lại lợi thế cho
Nhất Lâm trong mỗi giao dịch kinh tế.
Về độ tuổi lao động: có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu tuổi lao động , nếu
như giai đoạn trước cơ cấu tuổi già thì những năm gần đây, đội ngũ nhân viên
đang được trẻ hoá, chủ yếu dao động trong độ tuổi từ 23-40.
Hiện nay có khoảng gần 73% nhân viên Công ty là lao động dài hạn, còn lại
là lao động hợp đồng. Việc đa phần số nhân viên được gắn bó lâu dài với Công

ty tạo niềm tin ở họ, và họ sẽ cống hiến hết sức mình để mang lại hiệu quả lớn
nhất cho Công ty. Với đối tượng là lao động hợp đồng, họ sẽ phấn đấu đạt kết
quả cao nhất, để có thể trở thành nhân viên chính thức, và làm việc lâu dài tại
Công ty.
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện tại như trên, Công ty có nhiều sự lựa
chọn trong phân công, bố trí hợp lý, phù hợp với chức năng , nhiệm vụ nhân sự
vào các phòng ban. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, như do sự
chuyển ngành, đi học nâng cao trình độ, tạo độ trễ trong nâng cao ngội ngũ hiện
tại. Một phần nữa là thiếu các cán bộ có kinh nghiệm, năng lực giải quyết công
việc, gây khó khăn cho quá trình thực hiên các nghiệp vụ, như nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá. Nghiệp vụ làm không tốt khiến Công ty mất nhiều cơ hội kinh
doanh, kết quả tất yếu là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giảm.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Tóm lại với những thế mạnh mà nhân viên Công ty có được hiện nay, Nhất
Lâm hoàn toàn có nhiều ưu thế trong kinh doanh nhập khẩu, và mang lại hiệu
quả cao. Bên cạnh đó cần nhấn mạnh vai trò của người quản lý nguồn lực này.
Liệu rằng hiệu quả kinh doanh có đạt được không, chi phí bỏ ra, lợi nhuận
thu về có được tiếp tục sử dụng hợp lý để lời sinh lời đều do cách quản lý khoa
học của con người.
1.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho
quá trình kinh doanh của Công ty.
Xét về cơ sở, trang thiết bị tại nơi làm việc của cán bộ nhân viên: Phòng
làm việc được thiết kế chuyên nghiệp với máy lạnh, điều hoà, bàn ghế đúng tiêu
chuẩn, mỗi nhân viên được trang bị máy tính để bản, điện thoại cố định để liên
hệ.
Là một công ty chuyên kinh doanh thương mại, Công ty TNHH TM &
XNK Nhất Lâm đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, bố trí hợp lý,

khoa học. Hiện nay Công ty đã xây dựng được kho hàng, cửa hàng tại nhiều địa
điểm, phân phối không chỉ riêng địa bàn Hà Nội mà còn nhiều tỉnh thành khác.
Ngay cả tại bến bãi, Công ty đã có một kho hàng đảm bảo; khi hàng được nhập
khẩu từ nước ngoài về sẽ được lưu lại kho tại các cảng Sài Gòn, Đã Nẵng và Hải
Phòng.
Công ty cũng trang bị thêm các xe tải chuyên dụng, để chắc chắn rằng khi
hàng hoá đã về tới cảng sẽ được bảo quản trong các kho lạnh, với nhiệt độ đảm
bảo 5 -20% để hàng hoá tới tay khách hàng thực sự có chất lượng tốt nhất và
nhanh nhất. Theo phương châm “Mang sản phẩm tốt tới tay người tiêu dùng”,
Nhất Lâm rất chú trọng quá trình vận chuyển này. Dù rằng khi trang bị hiện đại,
Công ty sẽ chi ra một khoản tiền không nhỏ nhưng kinh doanh cần phải có chữ
tín đối với khách hàng, Nhất Lâm xác định đầu tư cơ bản và lâu dài, tạo niềm tin
cho đối tác và người tiêu dùng. Từ đó, tạo tiền đề cho kinh doanh nhập khẩu và
phân phối hàng nhập khẩu một cách hiệu quả nhất. Một khi các đại lý, các kênh
phân phối tìm đến các sản phẩm váng sữa nhập khẩu sẽ định vị ngay tới Nhất
Lâm.
1.2.4 Trình độ tổ chức, quản lý của Công ty
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống các phần tử: bộ phận, chức năng, nhiệm
vụ. Một Công ty muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến
một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng; đó là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức,
và một hệ thống quản lý hiệu quả. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa
trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác
của tất cả các bộ phận tổng thể, tạo nên sức mạnh cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Trình độ tổ chức, quản lý ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp nói chung, và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nhận biết được tầm quan
trọng này, Ban Giám đốc Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, và
tổ chức nhân sự cho phù hợp với quy mô, tính chất của công việc.

Như đã trình bày ở trên, Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm được tổ
chức thành một hệ thống thống nhất. Quyền hạn và chức năng được phân định rõ
ràng giữa các phòng ban và các cá nhân nhân viên với nhau. Tuy rằng hoạt động
độc lập, nhưng các vẫn đảm bảo tính thống nhất, tránh chồng chéo, gây khó khăn
cho quá trình xử lý công việc. Do hoạt động chính chủ yếu ở lĩnh vực nhập khẩu
hàng hóa nên phòng xuất nhập khẩu được quản lý chặt chẽ hơn cả dưới sự quản
lý và chịu trách nhiệm chung là Phó giám đốc.
1.2.5 Phương thức kinh doanh của Công ty
Công ty chủ yếu hoạt động theo phương thức bán buôn. Với phương thức
này, Công ty cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, với một giá đã có chiết
khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo đảm cho khối lượng
hàng hoá đó. Công ty sẵn sàng cung cấp cho các đại lý phân phối các cấp, doanh
nghiệp khác có quy mô nhỏ hơn, hoặc không có điều kiện nhập khẩu với giá cả
ưu đãi hơn, với số lượng đơn hàng lớn và tần suất đặt hàng cao. Giá bán buôn
Công ty quy định kiểu bậc thang theo các mức khối lượng hàng bán ra nhằm
khuyến khích tổng đại lý, đại lý mua nhiều mà vẫn đảm bảo sự cân bằn, và công
bằng về giá trong hệ thống thương mại. Tuỳ từng trường hợp mà giá bán buôn
khác nhau với số lượng đơn hàng càng lớn thì giá gốc lấy càng rẻ.
Với phương thức bản lẻ, thường thì khi khách hàng mua hàng trực tiếp qua
Công ty mà không qua bất kỳ kênh phân phối nào thì giá cả sẽ thấp hơn, kèm
theo đó là có các chương trình khuyến mãi được tặng kèm.
Dù với phương thức kinh doanh nào và tỉ trọng bao nhiêu trong cơ cấu tổng
giá trị như thế nào thì Công ty vẫn luôn tâm niệm đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Việc xác định đa dạng các phương thức kinh doanh đã giúp Nhất Lâm tiêu
thụ hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, hiếm khi hàng hóa bị ứ đọng trong
kho với khối lương lớn. Hàng hóa nhập về sẽ có nhiều đường ra thị trường, bán
được hàng nhanh đồng nghĩa với việc doanh thu thu về nhiều, bù đắp chi phí, dôi
ra lợi nhuận tiếp tục cho chu trình kinh doanh nhập khẩu tiếp theo.
1.2.6 Chiến lược kinh doanh của Công ty

Ngay từ những ngày đầu thành lập và trong suốt quá trình phát triển, Công
ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm luôn đặt tiêu chí chất lượng hàng hoá, dịch vụ,
giá cả lên hàng đầu. Chính vì thế, Công ty đã không ngừng tìm hiểu nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiến hành hàng loạt các nghiên cứu,
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
điều tra, khảo sát thị trường. Từ những kết quả thu được, Công ty sẽ tiếp tục xây
dựng các kế hoạch, chiến lược đảm bảo phương châm: nỗ lực hết mình, thoả mãn
khách hàng. Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn mà trong giai đoạn kinh tế khó
khăn, Nhất Lâm vẫn có thể trụ vững và mang về giá trị kinh tế to lớn.
Để thực hiện được chiến lược mở rộng thị trường, mở rộng hệ thống tiêu
thụ, Nhất Lâm đã xây dựng hệ thống phân phối bao phủ toàn quốc, đặc biệt là hệ
thống phân phối trực tiếp tại các thành phố lớn ở Việt Nam là Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, các thành phố vệ tinh như: Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Thanh Hoá, Nghệ An,
Huế, Nha Trang, Vũng Tàu…và các tỉnh kế cận.
Chi phí để xây dựng được thị trường rộng lớn như thế là không nhỏ, song
đó là điều cần thiết phải làm. Một doanh nghiệp nếu muốn phát triển cần mở
rộng quy mô hợp lý, mang sản phẩm tới tay nhiều đối tượng người tiêu dùng, đáp
ứng đa dạng nhu cầu, đi kèm là quá trình chăm sóc khách hàng và hậu mãi. Một
khi cả một ekip làm việc đồng bộ và thống nhất thì sẽ thu về doanh thu nhiều hơn
chi phí bỏ ra nhiều lần. Kết quả kinh doanh là những con số phản ánh thực tế
nhất hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Nhất Lâm.
Về chiến lược xây dựng nhãn hàng, đối với mỗi nhãn hàng, Nhất Lâm phân
tích chi tiết với tương quan thị trường và thông qua các bước sau:
- Phân tích tổng quan thị trường: Dung lượng thị trường về các sản phẩm
cùng nhóm, ngành với nhãn hàng và có khả năng thay thế, phần trăm giá trị và số
lượng thị phần tương ứng chiếm lĩnh.
- Xây dựng mục tiêu cho nhãn hàng (Thời gian bao phủ, mục tiêu phân

phối, mục tiêu truyền thông).
- Chiến lược của nhãn hàng.
- Chiến lược tiếp thị tổng thể.
- Kế hoạch các hoạt động tung hàng.
Toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty hướng tới mục tiêu số một: Tất cả
vì khách hàng.
1.3 HP:w"obIW#${::p|I _:$}=<={^$:VWk::RS^:~=
PxkvI">,-:c"/wr
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp vao gồm các nhân tố cả trong và ngoài
nước. Các nhân tố này không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp do vậy mà
doanh nghiệp phải nắm bắt và tìm cách thích nghi với nó.
1.3.1 Nhóm nhân tố chung
1.3.1.1 Môi trường luật pháp và chính sách
a. Luật, quy phạm pháp luật của Việt Nam
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân tích, dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
- Sự ổn định về chính trị
- Đường lối ngoại giao
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước.
- Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế.
- Các thủ tục pháp lí và hành chính khi kinh doanh nhập khẩu.
- Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
Việt Nam được đánh giá là môi trường chính trị khá ổn định. Đây là điều
kiện cần thiết khi thiết lập kinh doanh buôn bán với các đối tác nước ngoài. Song
bên cạnh đó, bộ máy hành chính vẫn còn cồng kềnh, hệ thống pháp luật thiếu
chặt chẽ đặc biệt là về quyền thương hiệu, nhãn hiệu chưa có một cơ chế bảo vệ

hợp lý để doanh nghiệp trong nước cũng như đối tác có thể yên tâm kinh doanh.
b. Các chính sách của Nhà nước
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty.Giả như chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, và khuyến
khích thay thế hàng nhập khẩu, đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, song nó lại mang lại hiệu quả cho xã hội thông qua tạo công ăn việc làm,
đồng thời sẽ tạo choc ác doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Song cụ thể đối với Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm - một doanh nghiệp
kinh doanh thương mại nhập khẩu thì đây thực sự là tác động xấu đến kinh
doanh.
Bên cạnh đó, các chính sách ưu đãi về tài chính tín dụng mà Nhà nước áp
dụng, sẽ tạo cơ hội cho các nhà nhập khẩu các cơ hội kinh doanh tốt và thu nhiều
lợi nhuận.
Như đã nói, các hoạt động liên quan đến nhập khẩu hàng hóa của Nhất
Lâm, có liên quan đến chặt chẽ đến sự biến động của các quan hệ kinh tế và tỷ
giá hối đoái. Do vậy mà một khi các chính sách kinh tế của Nhà nước đưa ra sẽ
có ảnh hưởng đến Nhất Lâm. Giả như khi Việt Nam là thành viên của WTO thì
chính sách thuế với lộ trình cắt giảm và được hưởng ưu đãi ra sao. Hoặc sự biến
động tỷ giá với mức điều chỉnh từ chính sách Nhà nước sẽ tác động mạnh mẽ tới
các hoạt động nhập khẩu. Hiện tại tỷ giá hối đoái của nước ta là tỷ giá hối đoái
thả nổi có quản lý của Nhà nước. Từ những dao động thất thường của tỷ giá hối
đoái, Nhất Lâm cũng đã phải thích nghi để làm sao mang lại hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu giữa thời buổi kinh tế khó khăn này.
c.Thuế và hạn ngạch nhập khẩu
T Hạn ngạch nhập khẩu: Là quy định của Nhà nước nhằm hạn chế về số
lượng, hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định, hoặc từ những thị trường nhất
định trong khoảng thời gian nhất đinh, thường là một năm. Mục tiêu nhằm bảo
hộ sản xuất trong nước, sử dụng hiệu quả quỹ ngoại tệ, và đảm bảo các cam kết
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51A
18

×