Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế cửa khẩu Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.13 KB, 41 trang )


Chuyờn thc tp tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
VIệN THƠNG MạI Và KINH Tế QUốC Té

CHUYÊN Đề THựC TậP TốT
NGHIệP
Đề t ài:
GIảI PHáP PHáT TRIểN KHU KINH Tế
CửA KHẩU LàO CAI
Giáo viên hớng dẫn : THS. ĐặNG THị THúY HồNG
Sinh viên thực hiện : LÊ VĂN TIếN
Mã sinh viên : cq513034
Lớp : TMQT 51
Hệ : CHíNH QUY
Lờ Vn Tin Lp: TMQT 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
2
Hµ Néi - 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng biên giới phía tây bắc, có vị trí địa lý hết sức quan
trọng với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta, đặc biệt là khi nước ta đang trong
quá trình mở cửa hội nhập. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên trong những
năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng tập trung, đầu tư phát triển đồng bộ kinh tế -


xã hội khu vực này. Ngày 26/5/1998, Thủ tướng nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa
Việt Nam đã kí quyết định số 100/1998/QĐ, theo đó Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
được thành lập và đi vào hoạt động. Theo Quyết định này, Khu KTCK Lào Cai
gồm: (1) Cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm : Phường Lào Cai, phường Phố Mới,
phường Cốc Lếu, phường Duyên Hải, xã Vạn Hòa, thôn Lục Cẩu, xã Đồng Tuyển
thuộc thị xã Lào Cai, thôn Na Mo, xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng; (2) Cửa
khẩu Mường Khương gồm toàn bộ xã Mường Khương.
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được ưu tiên phát triển thương mại, xuất khẩu,
nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và công nghiệp theo pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài tại khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai phù hợp với pháp luật, chính sách hiện hành của Việt Nam và các
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngày 1/1/2003 khu KTCK Lào
Cai cũng đã được mở rộng phạm vi thêm phường Kim Tân và hết xã Đồng Tuyển
theo Quyết Định của Thủ tướng Chính Phủ số 9/2003/Ttg-QĐ. Diện tích của khu
tăng từ 6513,8 ha lên 7971,8 ha và công tác quy hoạch khu cũng cơ bản được hoàn
thành:
(1) Khu cửa khẩu Quốc tế Lào Cai phát triển hoạt động XNK, du lịch, dịch
vụ.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(2) Khu Cốc Lếu là các trung tâm thương mại, văn phòng, cơ quan hành
chính.
(3) Khu Phố Mới, Vạn Hòa phát triển cơ sở hạ tầng, nhà xe bến bãi
(4) Khu Duyên Hải, Đồng Tuyển xây dựng khu thương mại Kim Thành,
Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải.

(5) Khu Kim Tân tập trung vào hoạt động phát triển văn hóa, thể thao, du
lịch.
(6) Khu KTCK quốc gia Mường Khương phát triển xây dựng khu kiểm hóa,
trở thành trung tâm huyện lỵ.
(7) Khu vực lối mở Na Mo là khu tập kết hàng hóa và là điểm nối của hệ
thống đường bộ xuyên á Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội.
Đi liền với sự mở rộng về quy mô của khu KTCK là sự hoàn thiện về cơ sở
hạ tầng đường bộ.Chính phủ đã phê duyệt đề nghị của Lào Cai nâng cấp tuyến
đường bộ 70 (Lào Cai - Hà Nội), xây dựng mới đường cao tốc Hữu Ngạn Sông
Hồng với 4 làn xe tiêu chuẩn, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai cũng được nâng
cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng cầu Kim Thành nối liền 2 khu KTCK Lào Cai
và Hà Khẩu 2 bên bờ sông Hồng (cầu Khánh thành ngày 1/9/2009 với chiều dài
280m, rộng 21,5m với 4 làn xe chạy 2 chiều).
Đến nay, KTCK Lào Cai đã vươn lên trở thành điểm sáng trong phát triển
kinh tế vùng Tây Bắc Tổ quốc với những bước tăng trưởng ngoạn mục. Hàng năm
có trên 1,2 triệu lượt khách xuất - nhập cảnh qua cửa khẩu Lào Cai, kim ngạch
XNK cũng tăng 1 cách nhanh chóng, từ 6,5 triệu USD năm 1992 lên 900 triệu năm
2010 và đạt kỷ lục hơn 1,6 tỷ USD năm 2011. Dù chỉ tiêu trên có giảm đôi chút,
còn 1,16 tỷ USD năm 2012, nhưng cũng không thể phủ nhận bước phát triển vượt
bậc và tầm quan trọng của khu KTCK Lào Cai với sự phát triển không chỉ của địa
phương mà còn cả 1 vùng Tây Bắc vốn biết đến là còn nhiều khó khăn. Năm 2012,
Chính phủ cũng đã ban hành cơ chế đặc thù để lại 30% số vượt thu ngân sách từ
khu KTCK để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển các khu KTCK trên bộ,
tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai cũng đang được gấp rút hoàn thành sẽ góp
phần thúc đẩy KTCK Lào Cai có được những bước bứt phá ngoạn mục, tác động
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lan toả mạnh mẽ đến các tỉnh miền núi phía Bắc và xứng đáng với vai trò vùng kinh
tế động lực chủ đạo trên hành lang kinh tế huyết mạch Côn Minh - Lào Cai - Hà

Nội - Hảo Phòng.
1.2. Mục tiêu phát triển của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Ngày từ khi ra đời, khu KTCK Lào Cai đã được Nhà Nước giao mục tiêu:
Xây dựng Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai từng bước văn minh, hiện đại; tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho giao lưu hàng hoá và phát triển du lịch. Chủ động tăng
cường quan hệ hợp tác với Trung Quốc, đặc biệt với tỉnh Vân Nam trong quan hệ
hợp tác mở rộng trên các lĩnh vực. Tiếp tục củng cố và duy trì quan hệ hợp tác với
tỉnh trong nước và nước ngoài để thu hút nguồn lực bên ngoài, đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, liên tục trong những năm tiếp theo. Đồng thời xây dựng
Khu KTCK Lào Cai trở thành điểm nhấn trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và phát huy vị thế cầu nối với thị trường Tây Nam -
Trung Quốc. Trong Quyết định số 44/2008/Ttg của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế, quy định hoạt động của khu KTCK Lào Cai cũng đã chỉ ra mục
tiêu cho khu kinh tế này:
(1) Xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thành vùng kinh tế
động lực chủ đạo, phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại và dịch vụ nằm trên
tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai theo quy hoạch xây dựng
vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020.
(2) Khai thác lợi thế của khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, xây dựng Khu
kinh tế cửa khẩu trở thành khu thương mại, dịch vụ năng động có chính sách, cơ
chế thuận lợi thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ giữa Việt Nam
và các nước với thị trường miền Tây Nam - Trung Quốc.
(3) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước,
phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh Lào Cai.
(4) Tăng cường an ninh biên giới, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
(5) Tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, dịch vụ Việt - Trung,
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
góp phần thúc đẩy phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng và hợp tác tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng.
Trong Bản Quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến
năm 2020 của Thủ tướng (31/3/2008) còn chỉ rõ ra rằng:
(1) Phấn đấu kim ngạch XNK giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân hàng năm
23,4%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 25,1%, đạt 917
triệu USD vào năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hàng năm đạt
16,2%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 15,5%, đạt
1.884 triệu USD vào năm 2020.
(2) Tăng lượng khách du lịch bình quân hàng năm 8,3%, đạt 1,163 triệu lượt
vào năm 2015; giai đoạn 2016-2020, lượng khách tăng bình quân 5,2% đạt 1,5 triệu
lượt năm 2020.
Với nguồn lực và đà phát triển hiện có, tỉnh Lào Cai nói chung và khu KTCK
Lào Cai nói riêng hoàn toàn có thể đạt, thậm chí vượt những chỉ tiêu, mục tiêu trên
để ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình.
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai
1.3.1 Ban Quản lý khu KTCK tỉnh Lào Cai
Để chỉ đạo, điều hành hoạt động của khu KTCK Lào Cai, bộ máy tổ chức
cũng đã được thành lập. Ngày 12/5/2001, theo quyết định số 141/2001/QĐ-UB của
Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu KTCK thị xã Lào Cai (năm 2004 trở thành
Thành phố Lào Cai) được thành lập do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban
(hiện này do Ông Vũ Xuân Cường đảm nhiệm), Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, chủ
tịch Huyện có liên quan làm thành viên.
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai quyết định thành lập, có chức năng là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai để thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất đối
với Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, thực hiện việc xây dựng và phát triển Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt và theo Quy chế hoạt động nhằm đảm bảo việc quản lý nhà
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước tập trung, thống nhất các hoạt động trên mọi lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế
- văn hoá - xã hội tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có biên chế, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp.
Chức năng của Ban quản lý là giúp đỡ phối hợp các tổ chức liên quan hoạt
động, thống nhất quản lý hành chính nhà nước và giải quyết các mâu thuẫn phát
sinh trong quá trình áp dụng các ưu đãi cho khu KTCK. Nhiệm vụ và quyền hạn:
(1) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh Lào Cai lập quy
hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tổ chức quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2). Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm, trong đó có cả phương án phát hành trái phiếu công trình để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
(3) Xây dựng khung giá, mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai, trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
(4) Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và các hoạt động tại
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
(5) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc
bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với Quy chế
hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
(6) Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển

trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo đúng quy định.
(7) Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, giới thiệu,
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đàm phán, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
(8) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện tốt các dự
án có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
(9) Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực hiện các
chính sách tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
(10) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai giao trong từng thời kỳ.
1.3.2 Ban quản lý các cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Ban Quản lý CCK tỉnh Lào Cai là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh Lào Cai, được thành lập với chức năng giúp UBND tỉnh quản lý và thúc
đẩy phát triển hệ thống các cửa khẩu biên giới đất liền của tỉnh Lào Cai (được xác
định theo Nghị định số 32/2005/NĐ-CP của Chính phủ) và thực hiện chức năng
quản lý các hoạt động tại cửa khẩu, quản lý các tổ chức phối hợp liên ngành tại cửa
khẩu và quản lý Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành. Hai cơ quan sự
nghiệp trực thuộc là: Khu thương mại - Công nghiệp Kim Thành và Trung tâm dịch
vụ các Cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Nhiệm vụ:
(1) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp của Ban quản lý đối với các lực
lượng thành viên, các lực lượng làm nhiệm vụ quản lý tại các cửa khẩu và khu vực
thuộc phạm vi quản lý. Nghiên cứu chính sách, đề xuất cơ chế, giải pháp tạo điều
kiên tăng cường quản lý các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu và thương mại, dịch vụ trong khu vực quản lý.

(2)Làm đầu mối thường xuyên trao đổi hợp tác với cơ quan cửa khẩu biên giới
đất liền của các địa phương tỉnh Vân Nam - Trung Quốc để giải quyết các vụ việc
liên quan đến hoạt động tại các cửa khẩu, đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
(3) Quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức, sắp xếp
và quản lý các hoạt động dịch vụ cho việc xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và các
hoạt động thương mại, kinh doanh, dịch vụ khác trong khu vực được giao quản lý.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương sở tại và các ngành chức
năng của tỉnh xác định và định hướng phát triển cửa khẩu, tổ chức lập quy hoạch
chị tiết tại các khu vực cửa khẩu trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời tiến hành
quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch được duyệt.
(5) Xây dựng danh mục dự án đầu tư, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm trong khu chức năng được giao, quản lý và sử dựng các nguồn vốn đầu
tư trong các khu chức năng được giao theo quy định của pháp luật. Quản lý khai
thác sử dụng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tài sản được đầu tư bằng nguồn ngân
sách Nhà nước trong khu chức năng được giao theo quy định.
(6) Xây dựng khung giá phí, lệ phí áp dụng trong các phân khu chức năng
được giao, trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
Tổ chức quản lý, thu các loại phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
(7) Làm đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và các hoạt động khác trong khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và
các khu chức năng trong phạm vi được giao. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
và đánh giá hiệu quả đầu tư và thực hiện các ưu đãi đầu tư trình cấp có thẩm quyền
xem xét, xử lý đối với dự án đầu tư kém hiệu quả theo quy định; Tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu
tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước và của
tỉnh.

(8) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong khu chức năng được giao phù hợp với quy
chế hoạt động và quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, giảm bớt thủ tục hành chính,
tạo môi trường thông thoáng trong khu chức năng được giao.
(9) Quản lý tài chính, tài sản được giao. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách
khen thưởng, kỷ luật, điều động đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao
động thuộc Ban quản lý; phối hợp với các ngành thành viên của Ban quản lý cán bộ,
chiến sỹ và thực hiện chế độ (nếu có) thuộc lực lượng các ngành thành viên theo
quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(10) Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động với UBND tỉnh.
(11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh Lào Cai giao.
1.4.Đặc điểm hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Hoạt động của một khu kinh tế cửa khẩu cũng như ở các vùng kinh tế khác là
phải làm sao phát huy được những thế mạnh, sự dụng tối ưu các nguồn lực địa
phương để góp phần phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội. Nhưng khu kinh tế cửa
khẩu lại có một đặc trưng riêng là hoạt động giao thương qua biên giới hai nước.
Tại khu KTCK Lào Cai cũng vậy, hoạt động chủ yếu của nó gồm:
(1) Hoạt động thương mại và dịch vụ: Gồm xuất - nhập khẩu hàng hóa, xuất
- nhập cảnh, tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu, dịch vụ thuê kho ngoại quan,
dịch vụ thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa quốc tế, chợ cửa khẩu Đây là hoạt
động chủ yếu và quan trọng trong phát triển kinh tế nơi đây. Các hoạt động này phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, phải
thực hiện các thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Một số điểm lưu ý
cho các doanh nghiệp có hoạt động thương mại dịch vụ tại khu KTCK Lào Cai là:
+ Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu thương mại công nghiệp được xuất
khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp

luật Việt Nam không cấm.
+ Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai và nội
địa chỉ được nhập từ khu thương mại công nghiệp những hàng hoá, dịch vụ mà Việt
Nam không cấm nhập khẩu; xuất khẩu vào khu thương mại công nghiệp những
hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
+ Các doanh nghiệp sẽ được miễn thuế xuất nhập khẩu nhiều loại mặt hàng.
Đây là chính sách ưu đãi đặc biệt dành riêng cho khu KTCK nhằm thúc đẩy hoạt
động thương mại dịch vụ tại đây.
(2) Hoạt động đầu tư: Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được khuyến
khích đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài quyền được hưởng các ưu đãi
theo pháp luật hiện hành, còn được hưởng:
+ Chủ đầu tư đựơc giảm 50% tiền thuê đất so với khung giá hiện hành của
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nước đang áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
+ Các chủ đầu tư không phân biệt trong nước hay nước ngoài, nếu đầu tư vào
lĩnh vực, ngành, nghề ưu tiên theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
kinh tế cửa khẩu Lào Cai thì được miễn giảm thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định hiện hành tại Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998
của Chính phủ.
+ Chủ đầu tư nước ngoài được xét giảm nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài trong từng trường hợp cụ thể.
(3) Hoạt động du lịch: Khu KTCK Lào Cai nằm ở trung tâm kinh tế chính trị
văn hóa của tỉnh, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp cộng với nét văn hóa truyền
thống đặc sắc sẽ là điểm thu hút du lịch mạnh mẽ. Ngoài ra, khu KTCK còn có các
bến xe, bến tàu, cửa khẩu thuận lợi cho giao thông đi lại. Vì vậy hoạt động du lịch
nơi đây tập trung vào đầu tư xây dựng các địa điểm du lịch trên cơ sở các điều kiện

tự nhiên sẵn có, kết hợp với cải cách thủ tục xuất nhập cảnh, tạo điều kiện cho du
khách nước ngoài, trước hết là du khách Trung Quốc.
(4) Hoạt động phát triển công nghiệp: Cùng với chủ trương Công nghiệp hóa
– Hiện đại hóa đất nước, Khu KTCK sẽ xây dựng các khu công nghiệp riêng biệt,
tập trung đầu tư phát triển trở thành bộ khung dẫn dắt kinh tế toàn khu vực. Khu
công nghiệp ra đời sẽ chuyên môn hóa sản xuất, thúc đẩy phát triển hoạt động cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cho
người dân địa phương. Đây sẽ là một trong những hoạt động quan trọng của khu
KTCK bên cạnh hoạt động thương mại dịch vụ.
(5) Hoạt động đối ngoại: Thực hiện theo cơ chế, chủ trương của lãnh đạo Nhà
nước, tỉnh nhà. Giữ mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước mà trước hết là người dân 2
bên biên giới.
Trong xu thế mở cửa hội nhập của đất nước như hiện nay, kinh tế cửa khẩu là
một lối đi đúng đắn, kịp thời của Đảng ta. Nó mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức cho chính địa phương sở tại. Yêu cầu đặt ra với Lào Cai và cả khu
KTCK là làm sao phải nắm bắt được tốt cơ hội và vượt qua được những khó khăn
để đáp lại sự tin tưởng của Đảng và Nhà nước cũng như người dân địa phương.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
2.1 Các nguồn lực phát triển kinh tế cửa khẩu Lào Cai
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Việc lựa chọn xây dựng khu KTCK trước hết phải dựa trên các yếu tố về điều
kiện tự nhiên. Lào Cai là một tỉnh miền núi tây bắc, cách thủ đô Hà Nội 296km theo
đường sắt và 345km theo đường bộ, có diện tích 6357,08 km2. Đặc biệt có 203,5km
đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc và nằm trên tuyến đường quan trọng bậc
nhất của khu vực - đường Xuyên á, đồng thời nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh

- Hà Nội - Hải Phòng đã đưa Lào Cai thành một vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội, mở cửa hội nhập. Ngoài ra, do có độ cao với mặt nước biển lớn (từ
80m - hơn 3000m) mang đến cho Lào Cai một môi trường thiên nhiên phong phú,
đa dạng, thuận lợi cho phát triển các ngành nông - lâm nghiệp. Địa hình đồi núi cao
đi kèm với sự trù phú về tài nguyên khoáng sản: (1) Quặng sắt ở Thành phố Lào
Cai, huyện Bảo Yên; (2) Cao lanh, pen-spat, apatit ở Thành phố; (3) Quặng đồng ở
Bát Xát; Không những thế, thiên nhiên còn ban tặng cho Lào Cai nhiều cảnh quan
đẹp, độc đáo như Sapa, Bắc Hà, Thác Bạc, đỉnh Phan-xi-păng kết hợp với khí hậu
quanh năm mát mẻ cùng vị trí là một tỉnh biên giới đã mang đến tiềm năng du lịch
lớn cho nơi đây. Tuy nhiên, địa hình đồi núi cao, phân tầng và chia cắt đã gây
không ít khó khăn cho việc đi lại, thông thương. Đi kèm với đó là các thiên tai như
mưa lũ, xói mòn, mưa đá cũng gây thiệt hại không nhỏ cho người dân địa phương
cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên ở Lào
Cai tuy gây ra không ít khó khăn nhưng cũng mang đến nhiều cơ hội thuận lợi cho
phát triển kinh tế cửa khẩu nơi đây.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Bên cạnh những điều kiện tự nhiên thì cũng không thể bỏ qua những điều kiện
xã hội. Theo niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2012, dân số toàn tỉnh là 648,3
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghìn người, chiếm khoảng 5,6% dân số vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và chiếm
0,7% dân số cả nước. Tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2005-2010 là 1,41%.
Toàn tỉnh có tới 25 dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh chiếm 38,2%. Nhìn
chung, Lào Cai vẫn còn là một tỉnh khó khăn, dân cư sinh sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp với những hình thức canh tác còn lạc hậu. Tính đến cuối năm 2012, số
hộ nghèo toàn tỉnh vẫn còn tới 16,8%, đã giảm đáng kể so với năm 2011 là 7,6%
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước (10%). Tỷ lệ thất nghiệp
toàn tỉnh ở mức thấp so với cả nước, đặc biệt là ở cả khu vực thành thị:
Bảng 2.1: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị Lào Cai qua các năm

Năm
Tỷ lệ thất nghiệp t.thị
Lào Cai (%)
2005 3,08
2006 3,60
2007 0,68
2008 0,61
2009 1,21
2012 1,54
Những năm qua là giai đoạn khó khăn của kinh tế cả nước, tuy vậy Lào Cai
vẫn khắc phục được những khó khăn đó và đạt được tốc độ tăng trưởng cao:
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lào Cai qua các năm
Năm
Tổng số
(triệu đồng)
So với năm
liền trước (%)
Trong đó
Nông –
Lâm – Ngư
nghiệp
Công
nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2005 3.152.199 112,83 857.752 1.345.808 948.639
2006 3.634.796 113,42 896.131 1.663.206 1.075.459
2007 4.131.625 113,62 1.008.306 1.912.672 1.210.647
2008 4.704.270 112,05 1.040.994 2.311.746 1.351.530
2009 5.399.980 114,79 1.131.140 2.753.870 1.514.970

2012 12.848.370 114,01
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự phát triển kinh tế luôn đi cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng. Lào Cai đã
và đang nỗ lực hoàn thiện một hệ thống cơ sở hạ tầng thật tốt để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội:
(1) Giao thông: Với 203 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc,
Lào Cai là một trong những đầu mối giao thông quan trọng của cả nước nối liền với
nước bạn Trung Hoa. Là một tỉnh miền núi nên địa hình Lào Cai phức tạp, nhiều
đồi núi cao, chia cắt mạnh, rất khó khăn cho việc phát triển giao thông. Nhưng bằng
sự nỗ lực hết mình, ngành giao thông vận tải Lào Cai đã xây dựng được một hệ
thống giao thông thông suốt 4 mùa, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội,
đảm nhiệm được vai trò cầu nối của cả nước với vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng
lớn. Lào Cai là một trong số ít tỉnh miền núi có mạng lưới giao thông vận tải đa
dạng, bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông:
- Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E.279.70) với
tổng chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đường
liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông đều trên địa
bàn các huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi. Hiện tại tuyến quốc lộ 70 đang
được cải tạo nâng cấp (hoàn thành vào đầu năm 2009):
- Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai phía hữu ngạn sông Hồng đang
được triển khai xây dựng, theo tiến độ đến 2012 hoàn thành đi vào khai thác, với
chiều dài 264km, điềm nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu giai đoạn 1 qua
cầu đường bộ biên giới khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành (Lào Cai); Dự
án sử dụng vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Đây là công trình
trọng điểm quốc gia nằm trong chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mêkông
(GMS).
- Tính đến năm 2007, Lào Cai đã có đường ô tô đến trung tâm tất cả các xã,
phường trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa
phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải
khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm
2009 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào năm 2011. Ngoài ra còn có đường sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đường
và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều
dài 58 km, theo thiết kế có 50 đôi tàu/ngày đêm.
- Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành
một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông Lào Cai chưa thực sự
phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn như sông Hồng dài
130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55
km). Tuy nhiên do có nhiều ghềnh thác chưa được chỉnh trị nên khả năng vận tải
còn hạn chế.
- Đường hàng không: Chính phủ đã có chủ trương xây dựng sân bay tại Lào
Cai trong giai đoạn 2010 – 2015.
Trong lĩnh vực giao thông đối ngoại ngành giao thông vận tải Lào Cai đã có
quan hệ chặt chẽ với ngành giao thông Vân Nam - Trung Quốc. Những năm qua,
hai bên thường xuyên trao đổi các vấn đề liên quan đến giao thông giữa hai nước
như: xây dựng các cầu qua sông biên giới hai nước, thực hiện tốt Hiệp định vận tải
đã ký kết
(2)Hạ tầng điện - nước:
- Hạ tầng mạng lưới điện: 9/9 huyện, thành phố; 164 xã, phường, thị trấn có
điện lưới quốc gia. 75% hộ dân được sử dụng điện lướt. Tiềm năng thuỷ điện của
Lào Cai khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tư 68 công trình với tổng công suất
889MW, dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006,
ngành Điện lực Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đường dây 220 KV Yên Bái – Lào
Cai – Hà Khẩu để nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lượng

khoản 300MW đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của
các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài.
- Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Hiện tại đã có hệ thống cấp nước sạch tại
thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang cung
cấp nước sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.
(3) Hạ tầng thông tin liên lạc:
- Hạ tầng bưu chính: Tính đến 30/9/2008, có 227 điểm phục vụ, trong đó: có
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25 Bưu cục, 127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu điện, 100%
trung tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân
2,7km/điểm phục vụ; bình quân số dân được phục vụ là 2.143 người/điểm phục vụ
(đạt 97% chỉ tiêu đến năm 2010).
- Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông của tỉnh
Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến cáp
quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100
dân (đạt 100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao
trong đó thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hướng dẫn về hệ số quy đổi
của Bộ Tthông tin và Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt
10,5/100 dân.
(4) Hạ tầng công nghệ thông tin:
Hạ tầng Công nghệ thông tin được phát triển ổn định. Dự án mạng LAN đô thị
với quy mô và công nghệ hiện đại đang trong quá trình xây lắp, đảm bảo đến quý II
năm 2009 hoàn thành giai đoạn đầu dự án, đảm bảo nhu cầu sử dụng của các cơ
quan khi đi chuyển về khu hành chính mới. Sau khi hoàn thành giai đoạn II (năm
2010) đảm bảo tỉnh Lào Cai sẽ có một hạ tầng truyền dẫn đáp ứng được nhu cầu
đến 2020 và có khả năng mở rông cho các giai đoạn tiếp theo. Việc phát triển hạ
tầng CNTT tại các sở, ban, ngành đã được chú trọng đầu tư, kết nối Internet phục
vụ cho công tác quản lý, điều hành. Đến nay đã có 42/59 cơ quan nhà nước có mạng

LAN; tỷ lệ máy tính kết nối Internet chiếm hơn 60%. Chỉ số ICT Index năm 2007
của Lào Cai xếp thứ 31/64 tỉnh thành.
(5) Giáo dục và đào tạo: Toàn tỉnh có 161 trường mẫu giáo, 229 trường tiểu
học, 7 trường phổ thông cơ sở, 186 trường trung học cơ sở, 22 trường trung học phổ
thông, 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật, 1
trường Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch, 1 Trường trung học Y tế, 1
Trường Cao đẳng Sư phạm.
(6) Y tế: 100% số xã, phường, thị trấn có Trạm xá và cán bộ y tế. Có 4 bệnh
viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện và 36 phòng khám đa khoa khu vực với
2.180 giường điều trị.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả những điều kiện trên đã tạo ra những tiền đề, bước đệm để Lào Cai có
thể phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu, làm hình mẫu phát triển
cho các địa phương khác trong vùng.
2.2. Kết quả hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trong những
năm gần đây.
2.2.1 Xuất nhập khẩu - Thương mại và du lịch
Xuất nhập khẩu là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất tại khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai. Hàng năm nó đã mang lại một lượng doanh thu lớn và tạo động lực,
cơ hội phát triển kinh tế không chỉ cho địa phương mà còn cho cả khu vực:
Điều đầu tiên có thể kể đến chính là kim ngạch xuất nhập khẩu. Đi cùng với
sự mở cửa hội nhập nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu tại Khu KTCK Lào Cai
cũng được hưởng lợi theo. Minh chứng là kim ngạch xuất nhập khẩu tại đây nhìn
chung có mức tăng cao và đạt doanh số lớn:
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu ở Khu KTCK Lào Cai qua các năm
(Đơn vị tính : triệu USD, %)
Qua cửa khẩu Lào Cai Các đơn vị Lào Cai thực hiện
2010 2011 2012 2010 2011 2012

Tổng KN XNK 821,3 1663,2 1123,4 320,4 712,5 422,7
Kim ngạch XK 276,3 936,4 469,1 134,9 341,8 133,0
Kim ngạch NK 545,0 726,8 654,3 185,5 370,7 289,7
Nếu như năm 1992, khi mới thành lập tỉnh thì kim ngạch xuất - nhập khẩu tại
Lào Cai mới đạt 6,5 triệu USD thì đến năm 2005 đã đạt 430 triệu USD và đạt kỷ lục
năm 2011 là 1,6 tỷ USD. Đây là một thành tựu vô cùng to lớn với Khu KTCK nói
riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
năm 2012 giảm mạnh. Giá trị xuất khẩu kỳ này thấp (đạt 133 triệu USD= 39 % CK
2011) do Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 về việc
dừng hoàn toàn việc XK quặng sắt, quặng apatít nên so với CK 2011 khối lượng
XK quặng sắt giảm 215 nghìn tấn= -97,9 %, quặng apatít giảm 535 nghìn tấn= -89,9
%, Ngoài ra ảnh hưởng của suy thoái kinh tế quốc tế, thị truờng XK một số mặt
hàng thường niên cũng giảm như: đường kính (xuất Trung Quốc) giảm 124,8 nghìn
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tấn= -81,9 %, , chè (xuất Afghanistan) giảm 6,6 %, Ngoài ra cũng có một số hàng
hoá vẫn xuất được khá song giá XK giảm, giá trị thấp (rau quả, sắn tươi, ).
Như vậy nhập siêu qua cửa khẩu Lào Cai năm 2012 là 185,2 triệu USD (năm
trước xuất siêu 209,6 triệu USD), còn nhập siêu của các đơn vị trên địa bàn tăng
127,8 triệu USD so với cùng kỳ 2011.
Về hoạt động thương mại, Khu KTCK Lào Cai cũng đạt được kết quả khả
quan: Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 12 năm 2012 là 594,6 tỷ đồng (tăng 3,4 %
so với tháng trước), cả năm 2012 là 6614,9 tỷ đồng, tăng 23 % CK năm trước, chủ
yếu tăng mạnh ở khu vực kinh tế cá thể (+25,6 %) và lĩnh vực kinh doanh hàng
may mặc tăng 34,5 %, sửa chữa xe có động cơ, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng
32,7 %, xăng dầu tăng 26,2%,phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) tăng 25 %,
Lào Cai hiện được quy hoạch phát triển thành khu kinh tế cửa khẩu quan trọng
của Việt Nam. Cặp cửa khẩu Lào Cai - Hà Khẩu được cả Việt Nam và Trung Quốc

xác định là cầu nối quan trọng giữa Việt Nam với thị trường Tây Nam Trung Quốc.
Đây cũng là một điểm phát triển quan trọng trong chiến lược Hai hành lang - một
vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
Nhằm hỗ trợ phát triển thương mại giữa hai nước, tỉnh Lào Cai - Việt Nam và
Vân Nam - Trung Quốc đã thống nhất luân phiên tổ chức Hội chợ thương mại quốc
tế Việt - Trung tại hai thành phố Lào Cai và Hà Khẩu Đây là hoạt động được Bộ
Công thương đưa vào Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Trong năm 2012, Khu KTCK đã phối hợp với sở Văn hóa thể thao du lịch tỉnh
hoàn thiện hệ thống giao thông phục vụ cho hoạt động du lịch, đặc biệt là các tuyến
đường từ ga, bến xe thành phố đến các điểm du lịch. Đồng thời tổ chức nhiều lễ hội
như: Lễ hội đền Thượng, lễ hội trên mây Sa Pa và giải Chinh phục đỉnh Fansipan
lần thứ 4, giải đua ngựa Bắc Hà, hội chợ thương mại và đưa hàng về nông thôn (Sa
Pa, Mường Khương, Lào Cai), thu hút 1048,4 nghìn lượt khách (tăng 11,1 % CK
2011, đạt 107 % KH 2012), với 1,58 triệu ngày khách (tăng 19,3 % CK 2011) du
lịch đến Lào Cai. Năm 2012 doanh thu du lịch lữ hành tăng 18,4 % so với cùng kỳ
2011. Tính riêng lượng khách qua cửa khẩu Quốc tế Lào Cai trung bình đạt trên 80
nghìn lượt người 1 năm.
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2 Hoạt động thu ngân sách
Hàng năm hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, đặc biệt là sự phát triển
mạnh của hoạt động đầu tư tại Khu KTCK Lào Cai đã đóng góp cho ngân sách tỉnh
một lượng đáng kể:
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thu ngân sách tỉnh Lào Cai qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu khu KTCK 449,83 933,42 710,63 535,61 605,32 1045,2 1060
Thu qua cửa khẩu 273,76 708,07 473,54 372,93 407,62 777,29 556,67
Thu thuế nội địa khu

KTCK
176,07 225,35 237,09 162,68 197,7 267,91 503,33
Theo số liệu của Sở Tài Chính đến ngày 14-12-2012, Tổng thu ngân sách trên
địa bàn cả năm 2012 là 3200 tỷ đồng =104,9 % KH 2012 và tăng 1,3 % so với năm
2011:
-Thu từ sản xuất kinh doanh trong tỉnh vượt 6,3 % KH và tăng 12,1 % CK
2011, trong đó:
+ Nhiều khoản thu tăng là: thu từ khu vực có vốn ĐT nước ngoài vượt 23,3 %
KH 2012 (tăng 10,2 % so với 2011, do thu thuế tiêu thụ đặc biệt của Công ty Liên
doanh khách sạn Quốc tế Lào Cai cao), thu từ kinh tế ngoài quốc doanh vượt 15,2
% KH 2012 (tăng 38,1 % so với 2011, do thu nợ thuế của 2011 và thu các khoản
phát sinh của các nhà thầu phụ xây dựng trên địa bàn), còn thu từ doanh nghiệp nhà
nước đạt 100 % KH 2012 (tăng 21,2 % so với 2011), thu tiền sử dụng đất đạt 100 %
KH 2012 và tăng 10,2 % CK 2011,
+Thu từ hoạt động XNK đạt 91,3 % KH 2012 và giảm 17,1 % CK 2011.
Như vậy, hoạt động của Khu KTCK đã đóng góp một phần quan trọng vào thu
ngân sách tỉnh. Quan trọng hơn là nó tạo cho Lào Cai có một năng lực cạnh tranh,
khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế. Năm 2011, Lào Cai đứng đầu cả
nước về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng khẳng định thêm vai trò vô cùng quan
trọng của hạt nhân Kinh tế cửa khẩu. Chính quyền và người dân Lào Cai đã và đang
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết tâm giữ vững vị trí đó để khẳng định vị trí là điểm sáng cho phát triển kinh tế
vùng Tây Bắc Tổ quốc.
2.2.3 Hoạt động đầu tư xây dựng
Phát triển kinh tế luôn luôn đi kèm với hoạt động đầu tư dù ở bất cứ đâu và bất
cứ lĩnh vực nào. Sự ra đời của Khu KTCK đã tạo đà cho sự phát triển một cách
đồng bộ, mọi mặt kinh tế - xã hội Lào Cai. Sự tập trung phát triển, được ưu đãi các
chính sách đã tạo cho Khu KTCK một khả năng thu hút vốn đầu tư mạnh mẽ:

Tính đến hết năm 2012, tổng số vốn đầu tư vào khu đạt trên 280 triệu USD,
trong đó có 14 dự án FDI với số vốn đạt gần 60 triệu USD. Số vốn còn lại nằm ở
151 dự án đầu tư từ nguồn vốn trong nước. Tính từ khi ra đời đến năm 2012, tỉnh
Lào Cai đã huy động khoảng trên 2600 tỷ đồng để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
cho khu KTCK.Trong đó giai đoạn 1 từ 1998 đến 2005 là 1100 tỷ đồng, giai đoạn 2
từ 2006 đến 2012 là 1500 tỷ đồng. Các khoản vốn này có được từ Vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng khu KTCK là 1300 tỷ đồng, vốn kè sông suối biên giới thuộc khu
KTCK là 700 tỷ đồng, hỗ trợ các cụm công nghiệp 80 tỷ đồng, vốn ngân sách 140
tỷ đồng, vốn từ nguồn thu sử dụng đất của Thành phố 400 tỷ đồng.
Tình hình thực hiện một số dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn khu
KTCK là:
+) Đường Cao tốc Lào Cai - Nội Bài: Đây là công trình trọng điểm không chỉ
của kinh tế địa phương mà còn của cả khu vực miền bắc. Hiện tại tuyến đường đã
mở cửa hoạt động và chỉ còn vướng mắc tại một số điểm không đáng kể. Ở Lào
Cai, tuyến đường về cơ bản đã hoàn thành và theo dự kiến đến tháng 10/2013 sẽ
thông xe toàn tuyến.
+) Khu cửa khẩu đường bộ Quốc tế II Kim Thành: Cửa khẩu đã đi vào hoạt
động từ tháng 8 năm 2012 và đã giải quyết được gánh nặng cho cửa khẩu chính,
đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tích cực cho Khu thương mại Kim Thành hoạt
động sớm hơn và khai thác có hiệu quả. Tuy vậy một số đoạn đường dẫn thuộc khu
KTCK vẫn còn dang dở, xuống cấp nhưng hiện tại đã và đang được Ban quản lý
khu đốc thúc hoàn thiện và sẽ sớm hoàn thành.
+) Các công trình trọng điểm khác như Khu Công nghiệp thương mại Kim
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành, cụm công nghiệp Bắc duyên hải, Đông phố mới đã đi vào hoạt động và đều
mang lại hiệu quả tích cực.
Nhìn chung, sự gia tăng của hoạt động đầu tư, đặc biệt là vốn FDI là dấu
hiệu tích cực cho sự phát triển khu kinh tế Lào Cai với nòng cốt là Khu KTCK. Tuy

vậy, sự chậm chạp trong việc giải ngân vốn cũng là vấn đề khó và cấp thiết cần
được Chính quyền địa phương và Lãnh đạo Ban quản lý cửa khẩu giải quyết trong
thời gian tới.
2.3.Đánh giá hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trong những
năm gần đây
2.3.1 Thành tựu
+) Lao động, thu nhập: Khu KTCK đi vào hoạt động đã tạo hơn 5000 việc làm
ổn định cho người lao động (hơn 1000 trong số đó làm việc tại các doanh nghiệp),
thu nhập bình quân từ 3 - 6 triệu đồng/người/tháng. Hoạt động của khu KTCK đã
vừa giải quyết nạn thất nghiệp, vừa làm tăng mức sống của người dân, làm thay đổi
rõ rệt bộ mặt kinh tế xã hội tại khu vực.
+) Hệ thống giao thông, điện nước: 95% các tuyến đường chính trong khu đều
được bê tông hóa. 100% người dân trong khu được sử dụng điện sau khi hệ thống
điện được nâng cấp và hoàn thiện đồng bộ với tổng thể phát triển khu KTCK. Đây
là thành công lớn, đem lại hiệu quả cao cho không chỉ hoạt động của khu KTCK mà
con với mọi người dân trong khu vực.
+) Lượng thu ngân sách cao, đóng góp một lượng đáng kể vào ngân sách của
tỉnh đang ngày càng khẳng định vị trí vai trò của khu KTCK.
+) Khu KTCK đi vào hoạt động làm tăng mối quan hệ kinh tế chính trị giữa 2
tỉnh Lào Cai và Vân Nam cũng như 2 nước Việt Nam Trung Quốc. Đây là kết quả
đáng khen ngợi cho một khu kinh tế cửa khẩu, thể hiện sự phát triển toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, xã hội.
Bài học thành công trong lãnh đạo xây dựng lại Lào Cai trong suốt hai thập
niên qua, đặc biệt là những kinh nghiệm quý báu trong phát triển kinh tế cửa khẩu
là tài sản rất quý báu, là nền móng cho việc tiếp tục củng cố vị thế khu KTCK Lào
Cai trong chặng đường tiếp theo:
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Trước hết là bài học về sự đoàn kết thống nhất cao trong cấp ủy, chính

quyền từ tỉnh xuống đến cơ sở, tạo sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân
thực hiện đường lối đổi mới, cụ thể hóa trong Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh suốt 4
kỳ Đại hội. Sự năng động, sáng tạo trong cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở, trước hết là
những cán bộ chủ chốt dám nghĩ, dám làm, luôn gương mẫu trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
(2) Là vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng vào thực tiễn địa
phương, xác định rõ nhiệm vụ chính trị - ổn định đời sống nhân dân; khai thác lợi
thế để phát triển những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, những khó khăn thách thức
và tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá để đề ra chiến lược phát triển lâu dài
và thường xuyên bổ sung cụ thể cho kế hoạch phát triển từng thời kỳ.
(3) Đó là bài học lớn trong triển khai 7 chương trình trọng tâm với 29 đề án
chuyên đề trong suốt 10 năm đầu thế kỷ XXI; về khai thông biên giới và tăng cường
hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong xu thế hội nhập của đất nước, để trở
thành cầu nối trên tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai (Việt
Nam) - Côn Minh (Trung Quốc).
(4) Bài học về cải cách hành chính, thu hút đầu tư, tạo sức hấp dẫn các doanh
nghiệp trong phương châm "Doanh nghiệp phát tài, Lào Cai phát triển", tạo sự
thông thoáng trong sản xuất, kinh doanh và cải cách hành chính.
Bước vào giai đoạn mới, với thế và lực đã được dày công vun đắp, kế thừa
kinh nghiệm triển khai thắng lợi chương trình trọng tâm với các đề án, nghị quyết
chuyên đề, phát huy hiệu quả các chương trình, dự án nhiều năm trước đã thực hiện,
sớm có các giải pháp khắc phục khó khăn vốn có của tỉnh vùng cao, biên giới, nhiều
dân tộc.
2.3.2 Hạn chế
Đi cùng với các cơ hội luôn là những khó khăn thách thức đặt ra với Khu
KTCK Lào Cai.
(1) Cơ chế chính sách: Hoạt động thương mại dịch vụ ở khu kinh tế vẫn chưa
ổn định. Cơ chế chính sách quản lý còn yếu kém, chưa sát với thực tế. Chưa có bộ
phận chuyên môn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu hàng hóa bên Trung Quốc để định
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng hoạt động sản xuất, thương mại.
(2) Cơ sở hạ tầng: Có chủ trương, có vốn nhưng tốc độ giải ngân thực hiện
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chậm chạp. trong năm 2012 các
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn có khối lượng lớn song tiến độ thực hiện chưa cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyên nhân do những tác động của suy giảm kinh tế
chung, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt đầu tư công theo tinh thần Nghị
quyết số 11/NQ-CP, lãi suất tín dụng cao, tiền công, giá cả một số mặt hàng vật tư,
nguyên liệu cũng tăng nhiều ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn và tổ chức thực
hiện. Bên cạnh đó, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ nhiều quy trình thủ tục đầu tư, thanh toán thay đổi và còn các nguyên nhân do
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm, diễn biến bất thường của thời
tiết, ,cộng với nguyên nhân chủ quan như: năng lực tài chính của một số nhà thầu
còn yếu; một số chủ đầu tư chưa sát sao đôn đốc đã làm chậm tiến độ thực hiện các
dự án.
(3) An ninh, trật tự xã hội: Tội phạm hình sự, buôn lậu qua biên giới vẫn
đang là vấn nạn cần được giải quyết cấp bách. Ví dụ điển hình là vấn đề gà nhập lậu
gây ảnh hưởng lớn tới việc nuôi gà của người dân địa phương. Lực lượng an ninh
Hải quan cần được tăng cường hơn nữa cả về số lượng cũng như trình độ.
(4) Khu kinh tế cửa khẩu cần có cửa khẩu phụ: Hiện các mặt hàng xuất, nhập
khẩu chiến lược trong nước đang được phía bạn đánh thuế rất cao. Ví dụ: Hàng
phân bón nhập khẩu và hàng nông sản xuất khẩu. Do vậy cần xây dựng Khu kinh tế
cửa khẩu đồng bộ và phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa. Thực tế là Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai chưa có cửa
khẩu phụ trong khi Cửa khẩu phụ Bát Xát đang nằm ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai, các thủ tục liên quan đến hàng xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp vì
thế đôi khi còn phức tạp, khó giải quyết.
(5) Vẫn còn tình trạng cán bộ gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu hàng
hóa: Hiện một số cơ quan chức năng của tỉnh thủ tục hành chính rườm rà, có hiện

tượng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục. Tại một số tuyến
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đường doanh nghiệp tham gia vận chuyển hàng hóa đang gặp sự cản trở của người
dân cần được các địa phương xử lý quyết liệt và dứt điểm. Nguồn thuế trước bạ đối
với một số xe ô tô hiện là quá cao, đề nghị ngành thuế có cơ chế áp giá đặc thù với
phương tiện phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện doanh
nghiệp đang gặp phải khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng sang Trung Quốc,
có thời điểm phương tiện phải đợi tới 9 ngày mới xuất được hàng.
(6) Việc thu, nộp phí thủ tục hàng hóa xuất khẩu còn khá phức tạp như thủ
tục y tế, kiểm dịch thực vật, hải quan trong khi một số trạm kiểm dịch chưa thực sự
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Hiện doanh nghiệp xuất khẩu cũng đã gặp
một số khó khăn khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cơ quan quản lý biên giới.
(7) Về tín dụng, các khoản vay lớn đều phải đảm bảo bằng tài sản là việc khó
cho nông dân vì điểm xuất phát của nông dân rất thấp, thời gian tích lũy lại chưa
nhiều, tài sản thế chấp chủ yếu là đất mà giá trị đất tại trang trại quá thấp nên nông
dân khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Nghị định 41 của Chính phủ đã có những
tháo gỡ nhưng điều kiện để vay vốn sản xuất cơ bản vẫn là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, trong khi có tới 90% sổ đỏ của nông dân đang dùng để thế chấp vay
vốn thương mại.
(8) Thể chế hành chính và kinh tế đối với các khu KTCK nói chung và Khu
KTCK Lào Cai nói riêng chưa có sự vượt trội, chỉ giống như các khu công nghiệp.
Chẳng hạn, về thể chế kinh tế, một số quy định, chính sách của Chính phủ đối với
khu KTCK thường xuyên sửa đổi, bổ sung, không mang tính ổn định lâu dài, nên đã
gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và công tác quản lý nhà
nước. Bên cạnh đó, một số ưu đãi về thương mại, du lịch, tín dụng cho khu KTCK
đến nay không còn nữa, về thực chất chính sách riêng cho các khu này không còn
sự khác biệt so với chính sách chung.
Để Khu KTCK Lào Cai tạo đột phá mạnh về kinh tế, góp phần thực thi chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu cấp bách hiện nay là các cấp
có thẩm quyền cần nghiên cứu, xây dựng hệ thống thể chế hiện đại, phù hợp cho sự
vận hành của Khu KTCK Lào Cai, theo đó yêu cầu bắt buộc hàng đầu phải là tính
vượt trội về trình độ hệ thống thể chế. Trong đó, cần chú trọng tính ổn định chính
Lê Văn Tiến Lớp: TMQT 51
25

×