Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.35 MB, 64 trang )

Trang 1


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở
toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho
nhiều nước. Do đó, những nước nào nhạy bén, linh hoạt, có điều kiện tốt và có khả
năng theo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế thì sẽ nhanh chóng hòa nhập, còn những
nước hướng nội, tự cô lập mình sẽ bị trì trệ và tụt hậu so với thế giới;
- Cũng như câu nói: “Thật vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất là hãy
học cách bơi theo chiều của dòng chảy”. Vì thế Việt Nam cũng đang từng bước vươn
lên hòa mình vào dòng chảy cùng khu vực và thế giới. Đặc biệt sau khi gia nhập APEC
cuối năm 1998, ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2000, tham gia vào
tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007… đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng
hơn nữa thì mới có thể đứng vững và gặt hái được những thành công tốt đẹp trên thị
trường thế giới;
- Chính vì thế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng cho mình kế hoạch
hoạt động tốt và hiệu quả, trong đó có sự góp mặt không nhỏ của bộ phận kế toán. Kế
toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với
các đối tượng có quan hệ;
- Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với những người làm công tác kế toán và những
nhà quản trị, không chỉ dừng lại ở sự hiểu biết công việc kinh doanh thuần túy mà phải
biết kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện nguồn lực hạn
chế;
- Một trong những biện pháp đó là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán ở đơn
vị, trong đó kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán là một trong những vấn đề
hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Bởi vì vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, được dùng để đáp


ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Và việc sử dụng nguồn vốn ấy như thế nào
để đem lại lợi ích cao nhất có thể là điều cần thiết trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó
khăn như hiện nay;
- Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn
thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư,
chi tiêu trong tương lai như thế nào. Qua đó đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình;
- Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh
toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam” để nghiên cứu.

Trang 2


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng
cố và nâng cao những kiến thức đã học;
- Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty
TNHH TM và GN Viết Nam, quá trình xác lập chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán
và tính toán để xác định vốn và các khoản thanh toán của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu thập chứng từ, sổ sách về các nghiệp vụ phát sinh, tìm hiểu thực trạng công
tác kế toán, đưa ra những đánh giá và nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng
tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam;
- Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi thời gian
- Số liệu thu thập trong khoảng thời gian quý IV năm 2013;
- Số liệu hạch toán trong đề tài là tháng 12 năm 2013.
3.2. Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng kế toán của công ty TNHH
TM và GN Viết Nam;
- Tham khảo thêm một số các tài liệu và tạp chí.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh biến động và tổng hợp
để phân tích thực trạng;
- Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp suy luận để đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
- Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán vốn bằng tiền các các khoản thanh toán;
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại
công ty TNHH TM và GN Viết Nam;
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

Trang 3


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
1.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền

1.1.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn
tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh
nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền được chi thành:
- Tiền Việt Nam;
- Tiền ngoại tệ;
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền được chi thành:
- Tiền mặt (tiền tại quỹ);
- Tiền gửi ngân hàng;
- Tiền đang chuyển.
1.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam;
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, phải theo dõi tỷ giá giao dịch
thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán;
- Nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để
ghi sổ kế toán thì số chênh lệch đó được phản ánh vào khoản mục chi phí tài chính
“Tài khoản 635”, doanh thu hoạt động tài chính “Tài khoản 515” hoặc chênh lệch tỷ
giá hối đoái “Tài khoản 413” tuỳ từng trường hợp cụ thể;
- Các khoản thu chi vốn bằng tiền bằng ngoại tệ phải được theo giõi chi tiết bằng
nguyên tệ trên tài khoản 007;
- Khi hạch toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở tài khoản tiền mặt phải tính ra
tiền theo giá trị thực tế.
1.1.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh vốn bằng tiềng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 111 “Tiền mặt”;

- Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”;
- Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
1.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động của các loại
vốn bằng tiền của doanh nghiệp;
Trang 4


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi và
quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;
- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước.
1.1.2. Kế toán tiền mặt
1.1.2.1. Khái niệm kế toán tiền mặt
- Tiền mặt (tiền tại quỹ) của doanh nghiệp bao gồm tiền Đồng Việt Nam (kể cả
ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào Ngân hàng, không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” mà
ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”;
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị;
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ
ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định của chế
độ chứng từ kế toán;
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt,
ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm;
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ

quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch;
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán:
- Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam
thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán.
Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán
theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập
sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt);
- Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài
khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán);
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Trang 5


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử
dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.1.2.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu – Mẫu số 01-TT;
- Phiếu chi – Mẫu số 02-TT;
- Biên bản kiểm kê quỹ – Mẫu số 08-TT;
- Bảng kê chi tiền – Mẫu số 09-TT.
1.1.2.4. Tài khoản sử dụng
- Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 "Tiền mặt" để phản ánh số hiện có và
tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ.

Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt;
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam;
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.
1.1.2.5. Phương pháp hạch toán
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt
được hạch toán theo sơ đồ sau:

Trang 6



Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT - VND


Tiền mặt thiếu phát hiện
qua kiểm kê
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Thanh toán nợ phải trả
bằng tiền mặt
Mua vật tư, hàng hóa, công
cụ, TSCĐ… bằng tiền mặt
211, 213, 217, 152
153, 156, 157, 611

311, 315, 331
333, 334, 336, 338

144, 244

138 (1)

Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thuế GTGT
Chi tạm ứng và chi phí phát
sinh bằng tiền mặt
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
111 – Tiền mặt (1111)
112


121, 128, 221
222, 223, 228

141, 627, 641,
642, 241, 635, 811

133

Doanh thu, thu nhập khác
bằng tiền mặt
511,
512, 515, 711

Vay ngắn hạn, dài hạn
311, 341

Nhận ký quỹ, ký cược
Tiền mặt thừa phát hiện qua
ki

m kê

Nhận vốn được cấp, góp bằng
tiền mặt
Nhận trợ cấp, trợ giá từ NSNN
333

338
, 344


411

338 (1)

Thu hồi nợ phải thu, các khoản
ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Thu hồi chứng khoán vốn
đầu tư (giá gốc)
Rút TGNH về
nhập quỹ tiền mặt
121, 128, 221
222, 223, 228
131, 136, 138
141, 144, 244

112

515

635

Trang 7


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT - NGOẠI TỆ

1.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm kế toán tiền gửi ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng là những khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng,

kho bạc hoặc tại các công ty tài chính.
1.1.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo
Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, );
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn
vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông
báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa
xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng
trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK
138 “Phải thu khác” (1388) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
(3388) tùy trường hợp;
- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng,
có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại);
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu;
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
635

515

(Đồng thời ghi Có TK 007)
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Chênh lệch tỷ giá giảm do
đánh giá lại ngoại tệ
413


Mua ngoài vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, … bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ phải trả, vay
bằng ngoại tệ
111 – Tiền mặt (1112)
151, 152, 153,…

311, 315, 331
336, 341,
342,…

Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá l

i ngo

i t


413

Thu
n


ph

i thu b


ng ngo

i t


Doanh thu, thu nhập khác
phát sinh bằng ngoại tệ
131, 136, 138
511, 711

515

635

(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Trang 8


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua
thực tế phải trả;
- Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương
pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế
đích danh;
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh
lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ
giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá);

- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB nếu có phát sinh
chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại
tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
1.1.3.3. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có;
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi;
- Séc chuyển khoản.
1.1.3.4. Tài khoản sử dụng
- Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng" để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp;
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam;
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam;
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân
hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân
hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
1.1.3.5. Phương pháp hạch toán

- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng được hạch
toán theo sơ đồ sau:
Trang 9


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG - VND

Thu
ế

GTGT

Doanh thu, thu nhập khác
bằng tiền gửi
Nhận ký quỹ, ký cược
ngắn hạn, dài hạn
Nhận vốn góp liên doanh,
liên kết, vốn cổ phần…
Thu hồi nợ phải thu
Thu hồi vốn đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
511, 512, 515, 711

Thu hồi các khoản
ký cược, ký quỹ
144, 244

411


334, 338

333 (1)

121, 128, 221
222, 223, 228

131, 136, 138
111

515

635

Thuế GTGT
Thuế GTGT
Trả lại vốn góp, trả cổ tức,
lợi nhuận cho các bên góp
v

n, chi các qu


623, 627, 635
641, 642, 811

Thanh toán các khoản nợ
phải trả, nợ vay
Mua TSCĐ, BĐSĐT, chi

đầu tư XDCB, SCL
Rút TGNH về
nhập quỹ tiền mặt
Chi phí SXKD, chi phí
hoạt động khác…
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
144, 244

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền gửi ngân hàng
112 – Tiền gửi ngân hàng (1121)
111

121, 128, 221
222, 223, 228

Mua vật tư, hàng hóa, công
cụ bằng tiền gửi
152, 153, 156, 611…

311, 315, 331, 333
336, 338, 341, 342

Thuế GTGT
211, 213, 217, 241

133

133


411, 421, 414
415, 418, 353, 356

521, 531, 532

3331

Thanh toán các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá,
hàng bán b


tr


l

i

Trang 10


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG - NGOẠI TỆ

1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.2.1. Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán các khoản phải thu
- Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản
nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay

khách hàng chưa thanh toán cho công ty;
- Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh
các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai;
- Phân loại các khoản phải thu theo thời hạn thu hồi gồm có nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn, theo tính chất gồm phải thu thương mại và phải thu khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời;
- Phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải
thu phát sinh, số đã thu; số còn phải thu; đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ
giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu lớn;
635

515

(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
(Đồng thời ghi Có TK 007)
Lỗ tỷ giá hối đoái
413

Mua ngoài vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, … bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ phải trả, vay
bằng ngoại tệ
112 – Tiền gửi ngân hàng (1122)
151, 152, 153,…

311, 315, 331
336, 341, 342,…


Lãi tỷ giá hối đoái
413

Thu
n


ph

i thu b

ng ngo

i t


Doanh thu, thu nhập khác
phát sinh bằng ngoại tệ
131, 136, 138
511, 711

515

635

(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Trang 11


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam

- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và
quy đối theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế;
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng,
bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế;
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán;
- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản phải thu
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được
bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản phải thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”;
- Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”;
- Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”;
- Tài khoản 138 “Phải thu khác”;
- Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”;
- Tài khoản 141 “Tạm ứng”.
1.2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh
doanh chi tiết chi từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được;
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần
hành các khoản phải thu;
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng khó trả, để quản lý tốt công nợ góp phần cải thiện tốt tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
1.2.2.1. Khái niệm kế toán các khoản phải thu của khách hàng
- Các khoản phải thu của khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Trong điều kiện sản

xuất thị trường và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì việc bán chịu ngày càng tăng
để đẩy mạnh bán ra. Do vậy mà các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
và có xu hướng tăng lên trong các khoản phải thu của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo
từng lần thanh toán;
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư;
Trang 12


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS
đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân
hàng);
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được;
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho – Mẫu số: 02-VT;
- Hóa đơn GTGT – Mẫu số: 01GTKT 3LL;
- Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số: 05-TT;
- Hợp đồng kinh tế.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng

- Để phản ánh các khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản 131
“Phải thu của khách hàng”;
Nội dung ghi chép các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
- Số tiền còn phải thu của khách hàng;
- Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng
cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải
thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Trang 13


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG



Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản
phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá tăng khi
đánh giá các khoản phải
thu của khách hàng bằng
ngoại tệ cuối kỳ
413

Các khoản chi hộ
khách hàng
Đồng thời ghi
Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
Bù trừ nợ
111, 112

331

139, 642

004

Thu nhập do
thanh lý, nhượng
bán TSCĐ chưa
thu tiền
711

Tổng số
tiền khách
hàng phải

thanh toán
Khách hàng ứng trước hoặc
thanh toán tiền
Thuế GTGT
(nếu có)
133

111, 112, 113

Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thương mại, giảm
giá, hàng bán bị trả lại
635

521, 531, 532

Tổng giá phải
thanh toán
Doanh thu
chưa thực
hiện
Thuế GTGT
(nếu có)
33311

131 – Phải thu của khách hàng
511, 515

Trang 14



Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.2.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
1.2.3.1. Khái niệm kế toán thuế GTGT được khấu trừ
- Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản
phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối
cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có
khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán
hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể;
- Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào
giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau;

- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được
trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch
vụ mua vào;
Trang 15


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem
bưu điện, vé cước vận tải, ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh
nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định
giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được
quy định tại điểm b, khoản 1.2, Mục I, Phần III Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính;
- Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực
tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác;
- Hàng hoá mua vào bị thồ thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng
hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào
số thuế GTGT đầu và được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp;
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế
GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ

tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT;
- Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được
kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT;
- Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị;
- Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động
này;
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và trước tháng
được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào;
- Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là
số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà
thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có Hóa
đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì
Trang 16


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá đơn GTGT
không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn GTGT ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT
giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá

trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh nghiệp không đuợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.2.3.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi – Mẫu số 02-TT;
- Bảng kê hàng hóa mua vào không có hóa đơn – Mẫu số 04/GTGT;
- Hóa đơn GTGT – Mẫu số: 01-GTKT 3LL.
1.2.3.4. Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh các khoản thuế GTGT được khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản
133 “Thuế GTGT được khấu trừ”;
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế;
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Nội dung ghi chép các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn
lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.


Trang 17


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.2.3.5. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ

1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
1.3.1. Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải trả
1.3.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán các khoản phải trả
- Các khoản phải trả là nợ phải trả bao gồm các khoản nợ mà doanh nghiệp đang
vay nhằm bổ sung phần thiếu hụt vốn hoạt động và các khoản nợ khác phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như nợ người bán, cung cấp dịch vụ, nợ thuế,
người lao động, nợ phải trả khác,…
- Phân loại các khoản phải trả theo thời hạn gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, theo
tính chất gồm có nợ vay, phải trả thương mại và phải trả khác.
1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc thanh toán;
- Phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải trả
phát sinh, số đã trả; số còn phải trả; đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao
dịch, mua bán thường xuyên;
33312

Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá, chiết khấu thương mại
111, 112, 331…

152, 153, 156
211, 217, 241, 611
627, 641, 642…


Thuế GTGT
của hàng nhập
khẩu nộp
NSNN nếu
đư

c kh

u tr


152, 153, 156, 211…

111, 112

142, 242, 627,…

33311

133 – Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu vào
phát sinh
Thuế GTGT
của hàng mua
trả lại hoặc
gi

m giá


Khi mua vật
tư, hàng
hoá, dịch
vụ, TSCĐ
trong nước
Khi nhập
khẩu vật tư,
hàng hoá,
TSCĐ
Thuế GTGT
đã được
khấu trừ
Thuế GTGT
đầu vào
không được
khấu trừ
Thuế GTGT
đầu vào đã
đư

c hoàn

Trang 18


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và
quy đối theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế;

- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoảnphải trả
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bẳng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được
bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản phải trả, kế toán sử dụng các tài khoản loại 3 chia
ra các nhóm sau:
- Nhóm tài khoản 31…: gồm các khoản nợ vay hoặc có tính chất như vay sẽ đáo
hạn trả trong năm tài chính hiện hành hoặc trong vòng 12 tháng;
- Nhóm tài khoản 33…: gồm các tài khoản phải trả thương mại và phải trả khách
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh;
- Nhóm tài khoản 34…: gồm các khoản vay hoặc có tính chất như vay sẽ đáo hạn
trả trên 12 tháng hoặc không xác định thời gian trả;
- Nhóm tài khoản 35…: gồm cá khoản dự phòng phải trả hoặc có thể không xảy
ra phải trả trong tương lai.
1.3.1.4. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải trả
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh
doanh chi tiết chi từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được;
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần
hành các khoản phải trả;
- Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp
hành các kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng;
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng khó thu, để quản lý tốt công nợ góp phần cải thiện tốt tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. Kế toán các khoản phải trả cho người bán
1.3.2.1. Khái niệm kế toán các khoản phải trả cho người bán
- Phải trả cho người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, công cụ
dụng cụ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ,… Khi doanh nghiệp mua chịu sẽ dẫn đến phát sinh
nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho người
bán sẽ phát sinh một khoản tiền nợ phải thu với người cung cấp.

1.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao;
Trang 19


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ
trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng);
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán;
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp
ngoài hoá đơn mua hàng.
1.3.2.3. Chứng từ sử dụng
- Ủy nhiệm chi;
- Giấy báo Nợ;
- Hóa đơn GTGT – Mẫu số: 01-GTKT 3LL;
- Hợp đồng kinh tế.
1.3.2.4. Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh các khoản phải cho người bán kế toán sử dụng tài khoản 331 “Phải
trả cho người bán”;
Nội dung ghi chép các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;

- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán đồng ý giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư Bên Có:
- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp;
- Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo
chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
Trang 20


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.3.2.5. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN


Phải trả người bán,
người nhận thầu về

mua sắm TSCĐ phải
qua lắp đặt, XDCB
hoặc sửa chữa lớn
Thuế GTGT
(nếu có)
Mua TSCĐ đưa ngay
vào sử dụng
Thuế GTGT
(nếu có)
Mua vật tư, hàng hóa nhập kho
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản
phải trả cho người bán bằng ngoại tệ cuối kỳ
Bù trừ các khoản phải thu,
phải trả
Chênh lệch tỷ giá giảm khi

đánh giá các khoản phải
trả cho người bán bằng
ngoại tệ cuối kỳ
Phải trả người bán về mua
chứng khoán
131

121, 228

Giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu thương mại
413

152, 153, 156,

211, 611,…
Thuế GTGT
(nếu có)
211, 213

Chiết khấu thanh toán
151, 152, 153,
156, 611,…
133

Ứng trước tiền cho người
bán, thanh toán các khoản
phải trả
331 – Phải trả cho người bán
111, 112,
141, 311,…
515

133

Vật tư, hàng hóa mua đưa
ngay vào sử dụng, dịch
vụ mua ngoài
142, 242, 335,
627, 641, 642,…
241
133

Trang 21



Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.3.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
1.3.3.1. Khái niệm kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, thuế còn là
công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô: ưu tiên một lĩnh vực, đối tượng nào đó
bằng cách đánh thuế ít và hạn chế bằng cách đánh thuế cao;
- Đối với doanh nghiệp, thuế là một khoản chi phí đáng kể; đồng thời là một nghĩa
vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện và tuân thủ;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp
với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp.
Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh
nghiệp;
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có
thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được
giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc
nộp thuế;
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
1.3.3.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu – Mẫu số 01-TT;
- Giấy nộp tiền vào NSNN;
- Hóa đơn GTGT – Mẫu số: 01-GTKT 3LL.

1.3.3.4. Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước kế toán sử dụng tài
khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”;
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.Tài khoản 3331 có 2 tài
khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
Trang 22


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thu nhập cá nhân phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền
thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Tài khoản 3338 - Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp về các loại thuế khác không ghi vào các tài khoản trên, như: Thuế môn bài, thuế
nộp thay cho các tổ chức, các nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại thuế;
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho
Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này
còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản
trợ cấp, trợ giá.
Nội dung ghi chép các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuếđược giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư Bên Có:
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
- Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản
phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuếđã nộp được xét miễn hoặc giảm
cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.

Trang 23


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
1.3.3.5. Phương pháp hạch toán

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP CHO NHÀ NƯỚC

531, 532, 521
Được khấu
tr


Thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp
627

Thuế môn bài, thuế nhà
đất, tiền thuê đất
642

Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đ

c bi

t c

a hàng nh

p kh

u


Thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
Khi phát sinh doanh
thu và thu nhập khác
Các khoản thuế được
NSNN hoàn lại
Khi nộp thuế và các khoản
khác nào NSNN

Thuế thu nhập cá nhân
711

334, 627, 641, 624

111, 112…

Thuế GTGT
hàng nhập
kh

u

511, 512

Thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán
hoặc chiết khấu thương mại
111, 112, 131
511, 512, 515, 711


Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
133
111, 112, 131

8211
152, 153, 156, 211…
133

Không được
kh

u tr


Trang 24


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ GN VIẾT NAM
2.1. Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM và GN
Viết Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Sự phát triển mạnh mẽ của xuất nhập khẩu, giao thương buôn bán giữa các
nước, vùng lãnh thổ trên thế giới trong những năm qua đã tạo cho logistics (Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc

nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao – Theo điều 233 luật thương mại 2005) trở thành ngành dịch
vụ quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế và thu hút sự quan tâm đặc biệt của
các cơ quan quản lý Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam;
- Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hay các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa
hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại hay cung ứng hàng hóa của mình ra thị
trường. Nguyên nhân là do sự hạn chế về chuyên môn nghề nghiệp cũng như đội ngũ
nhân lực, hay đơn giản là việc sử dụng một dịch vụ chuyên biệt sẽ đem lại hiệu quả tốt
và tiết kiệm chi phí hơn là tự xây dựng một hệ thống dịch vụ để phục vụ chính nhu cầu
của mình. Chính vì vậy việc ra đời của các công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là
nhu cầu cần thiết;
- Nhận thấy được tiềm năng của ngành cũng như nhu cầu cấp thiết ấy. Công ty
TNHH TM và GN Viết Nam đã được thành lập;
- Công ty TNHH TM và GN Viết Nam được thành lập ngày 30/12/2008 Theo
quyết định của sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh;

Tên công ty đầy đủ:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ GIAO NHẬN VIẾT NAM
Tên ngắn gọn: Viết Nam logistic
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn hai thành viên
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Ngọc
Trụ sở công ty: 417/15 Đường TA28, Khu phố 2, Phường Thới An, Quận
12, Thành phố Hồ Chính Minh
Số điện thoại: 0835471894
Email:
Fax: 0835471894
Mã số thuế: 0306534802

Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0306534802
Cấp ngày: 30/12/2008
Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng
Trang 25


Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH TM và GN Viết Nam
- Trải qua 5 năm hoạt động, tuy chưa phải là một quãng đường dài, lại phải kinh
doanh trong môi trường giao nhận cạnh tranh hết sức khốc liệt với các doanh nghiệp
nước ngoài, vốn có bề dày kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến hơn. Nhưng cho đến
nay, Viết Nam logistic đã đã tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường như là
một dịch vụ giao nhận chuyên nghiệp, nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, điển
hình hiện nay Viết Nam logistic cung cấp dịch vụ giao nhận cho hàng loạt các công ty
tên tuổi như Công ty CP May Nhà Bè, Công ty TNHH Thời Trang Minh Nguyễn (nhãn
hàng thời trang Seahorse), Công ty HTKD Việt Tiến - Tung Shing…
- Với phương châm hoạt động: Tất cả vì sự nghiệp phát triển của khách hàng, Viết
Nam logistic mong muốn luôn được phục vụ và đồng hành cùng khách hàng trong quá
trình hội nhập và phát triển. Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng sáng tạo, đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong quá
trình vận chuyển trong và ngoài nước.
2.1.2. Nội dung ngành nghề kinh doanh
- Với đội ngũ nhân viên lành nghề, được đào tạo cơ bản và có hệ thống, có tinh thần
trách nhiệm cao, công ty đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển của khách hàng bao gồm:
+ Dịch vụ vận tải xếp dỡ, giao nhận hàng hóa trong nước;
+ Dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện, điện hoa, giao nhận hàng hóa
trọn gói cho khách hàng (Door to door service);
+ Dịch vụ đại lý ký gởi hàng hóa;
+ Đóng gói bao bì hàng hóa.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty


2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.2.1. Giám đốc
- Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp giám sát và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của
công ty;
- Xây dựng công ty không ngừng phát triển, có uy tín, có tính cạnh tranh cao
trên thị trường, tạo mối quan hệ làm việc tốt và có tính thúc đẩy cao;
- Bổ nhiệm, điều động, tuyển chọn, sa thải nhân viên (phù hợp với pháp luật).

GIÁM ĐỐC
BỘ
PHẬN
GIAO
NHẬN
BỘ
PHẬN
CHỨNG
TỪ
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
BỘ
PHẬN
ĐIỀU
HÀNH
BỘ
PHẬN
KẾ

TOÁN

×