Châu Á đương đầu
với bộ ba bất khả
thi
Châu Á đương đầu
với bộ ba bất khả
thi
Hội nhập tài chính
Thị trường vốn
đóng
Tỷ già cồ định
Tỷ già cồ định
Tỷ giá thả
nổi
Tỷ giá thả
nổi
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
4
TÓM TẮT
1
GIỚI THIỆU
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
I-Nội Dung
8
5
6
7
I-Nội Dung
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CÁC HẠN CHẾ
II-Tóm tắt
Đây là bài nghiên cứu của Ila Patnaik và Ajay Shah.
Tác giả đã xem xét tự do hóa tài khoản vốn và tỷ giá hối đoái của 11 nền kinh tế châu Á.
Việc kết hợp các tài khoản vốn trên thực tế cũng không làm cho tỷ giá thay đổi tốt lên mà
còn làm cho biến động trong chính sách tiền tệ
Bài nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết có một khung chính sách tiền tệ phù hợp.
III-Giới thiệu
Theo lý thuyết bộ 3 bất khả thi một quốc gia chỉ có thể đạt được 2 trong 3 điều sau: Tài
khoản vốn mở, tỷ giá hối đoái cố định, Chính sách tiền tệ độc lập.
Sự cần thiết có 1 khung chính sách tiền tệ ở các nước châu Á.
Tác giả đã khảo sát ở 11 nước ở châu Á, đánh giá 3 góc độ của bộ ba bất khả thi. Thu thập
số liệu thống kê cho từng nền kinh tế: Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc
III-Mục tiêu nghiên cứu
Khu vực châu Á sử dụng tài khoản vốn mở và tỷ giá hối đoái cố định, vậy trong lý
thuyết bộ ba bất khả thi, chính sách tiền tệ của NHTW sẽ như thế nào?
Sự điều hành hiện tại về chính sách tiền tệ ở châu Á liệu có cần thiết có một khung
chính sách tiền tệ phù hợp?
IV-Các nghiên cứu trước
Aizenman, Chinn và Ito (2008) đã tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm cho lý
thuyết bộ ba bất khả thi.
Tác giả đã thu thập dữ liệu của 11 nước châu Á ở nhiều chỉ tiêu, chỉ số. Sau
đó dùng các thuật toán đơn giản như trung bình, trung vị đến những thuật
toán phức tạp như hồi quy, phân bố để tính ra các số liệu cần thiết đồng thời
sử dụng các bằng chứng thực tế để khẳng định kế luận cửa mình
V.Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
VI. Nội dung nghiên cứu
Kiểm soát vốn
Chế độ tỷ giá ngoại tệ
Phân tích chính sách
Cơ chế lựa chọn
Kết luận
•
Kiểm soát vốn chính thức
•
Kiểm soát vốn thực tế
1- Kiểm soát vốn
1.1-Kiểm soát vốn chính thức
Cơ sở dữ liệu Chinn-Ito
Dựa trên thông tin do IMF cung cấp : số liệu hàng năm từ mẫu các quốc gia được xem là có tài khoản vốn
mở
Ưu điểm:
Tạo ra lợi thế hàng năm cho mỗi nền kinh tế về mặt giá trị => Từ tài khoản vốn đóng cửa hoàn toàn
trở thành mở rộng tự do hoàn toàn
Nhược điểm :
Không bắt kịp sự tăng dần lên của việc kiểm soát nguồn vốn => đưa ra những số liệu tương tự
nhau.
Các chỉ số đã tăng nhanh tại các nước công nghiệp trong những năm gần đây.
Hình 1: Sự dịch chuyển trong xu hướng mở cửa tài khoản vốn từ 1970 -
2007
Hình 2: Mức độ mở cửa tài khoản vốn của khu vực 11 nước châu Á
Bảng 1: Thước đo sự tiến triển của chỉ số Chinn-Ito
1.2- Kiểm soát vốn thực tế
Dẫn chứng từ tổng các dòng vốn và tổng sản phẩm quốc nội
Đo lường tổng dòng vốn vào và ra so với GDP.
Đây là một cơ sở dữ liệu có giá trị bởi nó đo lường kết quả của việc kiểm soát vốn
phản ánh qua cán cân thanh toán.
Hình 3: Giá trị trung bình của tổng các dòng vốn so với GDP khu
vực 11 nước châu Á
Bảng 2: Tổng các dòng vào GDP của Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn
Quốc
Phát triển khu vực tài chính
Tác giả tập trung vào thước đo tài chính phát triển của mỗi nước và thước đo này
thường xuyên được cập nhật.
Dorrucci, Meyer-Circel và Santabarbara (2009) đã phát triển một cơ sở dữ liệu với
bảng dữ liệu về phát triển khu vực tài chính tại 26 nền kinh tế mới nổi - bao gồm châu
Á -11, trừ Việt Nam. Các giá trị của chỉ số này dao động từ 0 (hệ thống tài chính trong
nước kém phát triển) đến 1 (hệ thống tài chính trong nước phát triển)
Hình 4: Thước đo giá trị trung bình của sự phát triển khu vực tài chính của Dorrucci, Meyer -
Circel, và Santabarbara
Bảng 3: Số đo năng lực của hệ thống tài chính
Dẫn chứng từ dữ liệu của Lane và Milesi-Ferretti
Đo mức độ hội nhập thực tế vào nền kinh tế thế giới .
Thước đo của biện pháp này là cổ phiếu của các tài sản nước ngoài và nợ
trong nước, bằng tổng dòng vào của cán cân thanh toán.
Có một phần giá trị không đo lường được các dòng vốn, không được ghi
nhận hoặc không thể ghi nhận vào cán cân thanh toán.
Hình 5: Thước đo mật độ của Lane và Milesi-Ferretti qua tất cả các nền kinh tế
Hình 6: Mức độ kiểm soát vốn thực tế của 11 nước Châu Á theo Lane và
Milesi-Ferretti