Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào của các hộ trồng lúa tại Tân Hiệp, Kiên Giang bằng việc ứng dụng phần mềm R

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ




TRẦN PHƯƠNG NGỌC TÚ




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC ĐẦU VÀO CỦA CÁC
HỘ TRỒNG LÚA TẠI TÂN HIỆP, KIÊN GIANG
BẰNG VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM R





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH








Khánh Hòa, tháng 6 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ




TRẦN PHƯƠNG NGỌC TÚ



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC ĐẦU VÀO CỦA CÁC
HỘ TRỒNG LÚA TẠI TÂN HIỆP, KIÊN GIANG
BẰNG VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM R





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH



GVHD: ThS. Phạm Thị Thanh Bình






Khánh Hòa, tháng 6 năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Trần Phương Ngọc Tú
Mã số sinh viên: 52130989
Nơi đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thanh Bình
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Kết quả phân
tích trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn đến Khoa Kinh tế, Bộ môn Quản trị Kinh
doanh và các Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin được gửi lời cảm ơn đến Cô ThS. Phạm Thị Thanh Bình, giảng viên
Khoa Kinh tế, là giáo viên hướng dẫn cho tôi thực hiện đề tài.
Đặc biệt, là Thầy TS. Lê Kim Long, Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại
học Nha Trang, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Thầy Lê Trần Phúc – giảng viên bộ môn Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành, là người đã có những góp ý xác đáng và quan trọng cho tôi trong
việc chỉnh sửa hình thức, nội dung và kể cả ngôn từ sử dụng trong đề tài.
Tôi cũng xin cám ơn các anh chị khóa trước đã có những luận văn thạc sĩ,
khóa luận tốt nghiệp rất hay, đã giúp ích cho luận văn của tôi rất nhiều.
Xin chân thành cảm ơn!


HỌC VIÊN


Trần Phương Ngọc Tú


iii
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Trần Phương Ngọc Tú MSSV: 52130989
Ngành: Quản trị kinh doanh Lớp: 52KTKD-1
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào của các hộ
trồng lúa tại Tân Hiệp, Kiên Giang bằng việc ứng dụng phần mềm R
Số trang: Số chương: Số tài liệu tham khảo:

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày tháng 6 năm 2014



iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BIỂU BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa của luận văn 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Các khái niệm 4
1.1.1. Công nghiệp 4
1.1.2. Nông thôn 5
1.1.3. Kinh tế hộ sản xuất 5
v
1.1.4. Nông dân 7
1.2. Vai trò của nông nghiệp và nông thôn 7
1.3. Những nhân tố tác động đến sản xuất lúa 9

1.3.1. Phân bón 9
1.3.2. Giống 9
1.3.3. Thuốc bảo vệ thực vật 9
1.3.4. Lao động 9
1.3.5. Điều kiện tự nhiên 10
1.3.6. Yếu tố kỹ thuật 10
1.3.7. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước 10
1.3.8. Thị trường 10
1.4. Các nguồn lực đầu vào đề tài tập trung nghiên cứu 11
1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế 11
1.5.1. Đơn vị ra quyết định 11
1.5.2. Đo lường sản xuất với một đầu vào – một đầu ra 12
1.5.3. Sản xuất với đa đầu vào và đa đầu ra 14
1.5.3.1. Định hướng đầu vào: 15
1.5.3.2. Định hướng đầu ra 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG 19
2.1. Tổng quan về vùng nghiên cứu 19
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang 19
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp 21
2.1.2.1. Dân số lao động 21
vi
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất 21
2.1.2.3. Tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hiệp (2008 - 2012) 23
2.2. Thực trạng sản xuất lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 25
2.2.1. Cơ sở hạ tầng 26
2.2.2. Dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất lúa 26
2.2.2.1. Về giống lúa 26
2.2.2.2. Về công tác phòng ngừa dịch bệnh 26
2.2.2.3. Về công tác khuyến nông 27

2.2.2.4. Trang bị cơ giới hóa 27
2.2.3. Tổ chức sản xuất lúa 28
2.2.3.1. Lịch thời vụ 28
2.2.3.2. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất 29
2.2.3.3. Sản xuất lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Dữ liệu nghiên cứu 32
3.2. Phân tích dữ liệu với phần mềm R 32
3.2.1. Giới thiệu về phần mềm R 32
3.2.1.1. R là gì? 32
3.2.1.2. Tải R xuống và cài đặt vào máy tính 33
3.2.1.3. Package cho các phân tích đặc biệt 33
3.2.1.4. Khởi động và ngưng chạy R 34
3.2.1.5. “Văn phạm” ngôn ngữ R 36
3.2.1.6. Môi trường vận hành 37
3.2.2. Nhập dữ liệu vào R 39
3.2.2.1. Nhập số liệu trực tiếp 39
vii
3.2.2.2. Nhập số liệu trực tiếp: edit(data.frame()) 41
3.2.2.3. Nhập số liệu từ một text file: read.table 42
3.2.2.4. Nhập số liệu từ Excel: read.csv 44
3.2.2.5. Nhập số liệu từ một SPSS: read.spss 46
3.2.3. Phân tích dữ liệu với phần mềm R 46
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1. Kết quả xử lý dữ liệu 48
4.2. Giải pháp & kiến nghị 53
4.2.1. Đối với các hộ trồng lúa 53
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương 53
4.3. Hạn chế của đề tài 54
KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC x

viii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CP Chi phí
DMUs Đơn vị ra quyết định
DEA Data Envelopment Analysis
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
TB Trung bình
UBND Ủy ban nhân dân

ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1. Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn 21
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất 22
Bảng 2.3. Lao động đang làm việc trong sản xuất nông nghiệp 24
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu về giá trị kinh tế của ngành nông nghiệp huyện
Tân Hiệp (2000 - 2010) 25
Bảng 2.5. Lịch thời vụ chính sản xuất lúa ở huyện Tân Hiệp năm 2012 29
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất lúa của huyện Tân Hiệp (2008 - 2012) 31
Bảng 3.1. Một số package sử dụng trong R 34
Bảng 3.2. Kết quả xử lý số liệu 47
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất tính trên một đơn vị đất các hộ thuộc nhóm 1 49
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất tính trên một đơn vị đất các hộ thuộc nhóm 2 49
Bảng 4.3. Kết quả sản xuất tính trên một đơn vị đất các hộ thuộc nhóm 3 51
Bảng 4.4. Kết quả sản xuất trung bình trên một đơn vị đất của các nhóm 52

Bảng 4.5. Mức độ gia tăng các khoản chi phí và lợi nhuận của các nhóm 52
Bảng 4.6. Tỉ suất lợi nhuận và doanh thu trên chi phí của các nhóm 52

x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Hiệu quả theo cách tiếp cận tối thiểu hóa đầu vào 13
Hình 1.2: Hiệu quả theo cách tiếp cận tối đa hóa đầu ra 14
Hình 1.3: Đường giới hạn khả năng sản xuất định hướng đầu vào 15
Hình 1.4: Đo lường hiệu quả định hướng đầu vào 16
Hình 1.5: Đường giới hạn khả năng sản xuất định hướng đầu ra 17
Hình 1.6: Đo lường hiệu quả định hướng đầu ra 18
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang 20
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế nông nghiệp, từ bao đời nay, nền kinh tế nông nghiệp đã
gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. [3]
Với kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật hiện đại nên nghề trồng lúa ngày
càng phát triển, cây lúa đã trở thành cây lương thực chính của Việt Nam. Năm
2012 với diện tích gieo trồng lúa cả nước đạt trên 7,76 triệu ha/năm, đạt sản
lượng 43,96 triệu tấn và xuất khẩu 7,72 triệu tấn gạo, đứng hàng thứ hai trên thế
giới về xuất khẩu lúa gạo chỉ sau Ấn Độ. [3]
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa lớn nhất của cả
nước, chiếm trên 55% sản lượng lúa cả nước, với sản lượng khoảng 24,516 triệu
tấn lúa vào năm 2012. [3] Đây là vùng còn nhiều tiềm năng để phát triển cây lúa,
có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và giữ

vững vị thế xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường lương thực của thế giới.
Kiên Giang là tỉnh ven biển nằm ở phía Tây - Bắc của khu vực ĐBSCL.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 634.627 ha, địa hình tương đối bằng phẳng, có bờ
biển dài trên 200 km. Đất đai ở Kiên Giang phì nhiêu, nguồn nước phong phú
(có cả nước ngọt, mặn, phèn), trong đó gần 99% diện tích được dùng vào sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi để phát triển kinh
tế, xã hội. [1]
Trong thời gian tìm kiếm đề tài nghiên cứu để thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, tôi có đọc qua một số đề tài về chủ đề mà tôi yêu thích, chủ đề nông
nghiệp và cây lúa nước, ví dụ luận văn Thạc sĩ của Phan Văn Tân (2010) “So
sánh hiệu quả tài chính giữa hai mô hình lúa thơm và lúa cao sản tại tỉnh Sóc
Trăng”; luận văn Thạc sĩ của Mã Văn Huế (2011) “Đánh giá hiệu quả sản xuất
lúa theo hướng VietGAP tại Tam Nông - Đồng Tháp” nhưng chủ đề khiến tôi tò
2

mò và thích thú nhất là luận văn Thạc sĩ của Đỗ Xuân Vinh (2013) “So sánh
hiệu quả sản xuất của các mô hình trồng lúa tại huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên
Giang”. Tuy nhiên, các đề tài trên chưa nêu được hiệu quả sản xuất của các hộ
nông dân đang ở mức độ nào, hộ nào là hộ hiệu quả, … Kết hợp với những hứng
thú về một hướng phân tích mới mà người Thầy của tôi, Tiến Sĩ Lê Kim Long
đang nghiên cứu, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đầu vào của các hộ trồng lúa tại Tân Hiệp, Kiên Giang bằng việc
ứng dụng phần mềm R” để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài sử dụng phần mềm R để phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực
đầu vào của các hộ trồng lúa tại Tân Hiệp, Kiên Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tổng quan tình hình sản xuất lúa tại huyện Tân Hiệp;
 Tìm hiểu và giới thiệu sơ lược phần mềm R;

 Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào của các hộ trồng lúa tại
Tân Hiệp;
 Đề xuất một số giải pháp sơ lược để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đầu vào của một số hộ trồng lúa ở huyện Tân Hiệp thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi phí các nguồn lực đầu vào của các
hộ trồng lúa tại Tân Hiệp – Kiên Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Tân Hiệp, bao
gồm: diện tích đất, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các nhân tố khác.
Đề tài này được thực hiện từ tháng 3/2014 đến tháng 6/2014
3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu tại bàn, sử dụng
các tài liệu tham khảo có sẵn. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp, được
chạy và phân tích bằng phần mềm R.
5. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn mang lại ý nghĩa cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan chức năng
và các hộ trồng lúa. Cụ thể như sau:
Một là, đề tài bước đầu gợi mở và giúp cho các nhà nghiên cứu, các bạn
sinh viên biết và tìm hiểu về phần mềm R trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Hai là, kết quả nghiên cứu giúp các hộ nông dân tại huyện Tân Hiệp xác
định được mình đã sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào hay chưa và làm sao
để cải tiến hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Ba là, kết quả nghiên cứu góp phần giúp các cơ quan chức năng có cái nhìn
sâu sắc hơn về các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng các nhân tố đầu
vào của nông dân tại địa phương. Từ đó, có thể chủ động có thêm những hoạt
động hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát

triển kinh tế địa phương.
Bốn là, mô hình nghiên cứu cũng góp phần giúp cho các nhà nghiên cứu
tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và sử dụng chúng cho những nghiên cứu tiếp theo.
4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong nền kinh tế
mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển
và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Theo một cách phân loại khác, nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc
xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai: là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của người nông dân. Trong nông nghiệp thuần nông không có sự cơ giới
hóa.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử dụng máy móc trong
trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa
chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích
thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động

trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có
nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ
5

ngũ cốc hay vật nuôi,… Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực, thực phẩm để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Ở các nước nghèo, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP
và thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội. [5]
1.1.2. Nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn với địa bàn nông
thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền với nông nghiệp và nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp,
dịch vụ v.v Trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là ngành kinh tế
chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể… Xét về
không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như: Vùng chuyên
canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả [7]
1.1.3. Kinh tế hộ sản xuất
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là
chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả

hoạt động sản xuất của mình”. [7]
6

Theo lý thuyết thì hộ sản xuất kinh doanh tồn tại trong nhiều ngành nghề
(Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp - Dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp). Nhưng
hiện nay phần lớn là hoạt động trong ngành nông nghiệp - thuần nông. Trong
tổng số lao động của ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp đã
chiếm tới 80%. Trong số những người lao động nông nghiệp chỉ có 1,5% thuộc
thành phần kinh tế quốc doanh còn 98,5% còn lại là người lao động trong lực
lượng hộ sản xuất (chủ yếu là hộ gia đình).
Kinh tế hộ gia đình được hiểu là kinh tế của một tổ chức sản xuất kinh
doanh mang tính chất gia đình (truyền thống). Trong các hợp tác xã, doanh
nghiệp nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình hiện nay đã và
đang trở thành chủ thể kinh tế phổ biến trong khái niệm trên.
Một đặc điểm nữa của kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất kinh
doanh đa năng, vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi và làm nghề phụ. Sự đa dạng ngành
nghề sản xuất ở một góc độ nào đó là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất
có hiệu quả.
Tài nguyên của nông hộ là những nguồn lực mà nông hộ có thể sử dụng
vào việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ
thuật sản xuất,… chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi,
giữa thủy sản và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ.
 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế:
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với
cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 80% dân sống ở nông thôn. Nên nếu
chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút lao
động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn hạn chế.
+ Tạo việc làm cho người lao động nhất là ở những khâu lao động thủ
công như cày bừa, phun thuốc trừ sâu bệnh, làm cỏ,…
+ Sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả, tiết kiệm.

7

1.1.4. Nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai
cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
1.2. Vai trò của nông nghiệp và nông thôn
Nông nghiệp và nông thôn có các vai trò sau trong kinh tế - xã hội của
một địa phương:
 Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Xã hội có thể
thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm cho xã
hội. Do đó, việc thỏa mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều
kiện khá quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông
nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc thỏa mãn nhu cầu này.
Bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất
của nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế -
xã hội.
 Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến
hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường, phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ
yếu từ nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là
nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công
nghiệp này.
 Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa.
Công nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hoá thành công, đất nước phải giải
quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là nước nông nghiệp, thông qua việc xuất

8

khẩu nông sản, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
 Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ
Với những nước lạc hậu, nông nghiệp, nông thôn tập trung phần lớn lao
động và dân cư, do đó, đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá tư liệu sản xuất
như: Thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu, càng tăng, đồng
thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Vốn, thông tin, giao
thông vận tải, thương mại, cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nông thôn
tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi, tủ lạnh,
xe máy, vải vóc, và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể
thao, cũng ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế
rộng lớn là nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trường của
công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công
nghiệp, dịch vụ.
 Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất
nước. Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trường của công
nghiệp và dịch vụ Do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định, phát
triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn. Do đó, phát triển nông thôn là cơ
sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân,
người bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công

9

cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển
nông nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức
mạnh của chuyên chính vô sản. [5]
1.3. Những nhân tố tác động đến sản xuất lúa
1.3.1. Phân bón
Phân bón cũng là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất của nông
hộ. Mỗi loại cây trồng khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau, gieo trồng trên
những loại đất không giống nhau đều có cách bón phân khác nhau. Vì vậy, để
cây trồng đạt hiệu quả cao thì cần phải bón đúng lúc và đúng cách. Phân nitơ có
thể giúp cho lúa chín đồng đều, hạt mẩy với hàm lượng protein cao, nhưng nếu
bón quá mức thì lúa sẽ đẻ thêm những nhánh non và do đó làm cho lúa chín
không đều. Ngược lại, nếu bón thiếu phân nitơ thì hạt sẽ không mẩy và hàm
lượng protein trong hạt sẽ thấp. [5]
1.3.2. Giống
Giống là phương tiện sản xuất rất quan trọng trong nông nghiệp. Việc
chọn giống thích hợp sẽ giúp: tăng năng suất cây trồng, cải thiện phẩm chất cây
trồng, tăng tính chống chịu của giống cây trồng, tăng tính thích nghi của giống
đối với điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất.
1.3.3. Thuốc bảo vệ thực vật
Trong quá trình sản xuất của nông hộ ngày nay, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của thiên tai, dịch bệnh,… Vì thế, sử dụng thuốc BVTV là cần thiết, tuy nhiên
cần phải phun đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, có như thế mới
góp phần bảo vệ mùa màng, nâng cao thu nhập và giảm thiểu chi phí. [5]
1.3.4. Lao động
Vùng nông thôn là nơi có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động này
có thể nói là dư thừa vì nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, nên cần tìm giải
pháp để giải quyết nguồn lao động này thông qua các chương trình đào tạo nghề
10


nông thôn để họ có việc làm trong lúc nông nhàn, không phải di chuyển đến các
nơi khác để tìm việc làm.
1.3.5. Điều kiện tự nhiên
Sản xuất lúa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, nhất là diễn biến
của thời tiết, khí hậu, lượng phù sa bồi đắp hàng năm, lượng mưa nhiều hay ít,
cũng như tình hình sâu bệnh nhất là dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá. Vì vậy,
việc bố trí lịch thời vụ phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết là yếu tố quyết
định đến hiệu quả sản xuất. [5]
1.3.6. Yếu tố kỹ thuật
Kỹ thuật canh tác của người dân ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sản
xuất và trồng trọt. Trong điều kiện hiện nay, sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra
phải đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trường, có chi phí thấp.
1.3.7. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất của người dân còn hạn hẹp nên Nhà nước
cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho nông dân. Bên cạnh đó, diễn biến bất
thường của thời tiết đã gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Nhà
nước cần có chính sách đầu tư thỏa đáng cho cơ sở hạ tầng nông thôn để nông
dân có thể thuận lợi trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; hỗ
trợ, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ trong nghiên cứu và sản xuất giống
lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với từng vùng sinh thái.
1.3.8. Thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì sản xuất phải theo nhu cầu thị trường,
không thể sản xuất những gì mình có. Việc gia nhập vào tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho nông dân trong việc sản xuất
sản phẩm nông nghiệp, đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng,
do đó sản xuất lúa phải đáp ứng theo nhu cầu thị trường tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu. Bên cạnh đó, người trồng lúa có lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc rất
nhiều vào giá cả của vật tư đầu vào và giá bán lúa. Do đó, Nhà nước cần có
11


những chính sách quản lý giá cả của các mặt hàng phân bón, thuốc BVTV, quy
định giá sàn lúa, … nhằm bảo vệ cho người sản xuất lúa, ngăn chặn tình trạng tư
thương đầu cơ, ép giá. [5]
1.4. Các nguồn lực đầu vào đề tài tập trung nghiên cứu
Với kiến thức, kinh nghiệm và thời gian cho phép nghiên cứu, đề tài này
tập trung vào một số đầu vào sau: diện tích đất, chi phí giống, chi phí phân bón,
chi phí lao động và các chi phí khác (vận chuyển, thu hoạch, thuốc BVTV, ).
1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế
1.5.1. Đơn vị ra quyết định
Phân tích DEA (Data Envelopment Analysis) là một kỹ thuật lập trình dựa
trên tuyến tính để đo hiệu quả hoạt động của các đơn vị tổ chức được gọi là đơn
vị ra quyết định (DMUs). Kỹ thuật này nhằm mục đích để đo lường hiệu quả của
một DMU sử dụng các nguồn lực có sẵn để tạo ra một tập hợp các kết quả đầu ra
như thế nào (Charnes et al. 1978). Đơn vị ra quyết định có thể bao gồm các đơn
vị sản xuất, các cơ quan của các tổ chức lớn như các trường đại học, trường học,
chi nhánh ngân hàng, bệnh viện, nhà máy điện, trạm cảnh sát, cơ quan thuế, nhà
tù, các căn cứ phòng thủ, một tập hợp các công ty, cá nhân thậm chí thực hành
như các học viên y tế. DEA đã được áp dụng thành công để đo lường hiệu quả
hoạt động của tất cả các loại DMUs.
Hầu hết các DMUs là tổ chức phi lợi nhuận, nơi đo lường hiệu quả hoạt
động khó khăn. Trong những năm qua, DEA cũng đã được áp dụng cho các tổ
chức kinh doanh có lãi. Điều này một phần là do lợi nhuận cho mỗi gia nhập
không phải là một dấu hiệu tốt về tiềm năng cải tiến trong một tổ chức, và bởi vì
các yếu tố khác cần thiết cho một đánh giá toàn diện về hiệu suất. Lưu ý rằng
hiệu quả của tổ chức thương mại có thể được đánh giá dễ dàng bằng lợi nhuận
hàng năm của họ, hoặc chỉ số thị trường chứng khoán của họ. Tuy nhiên, các yếu
tố đo lường được như vậy không áp dụng đối với các tổ chức phi lợi nhuận. Vấn
đề phức tạp bởi thực tế là các DMUs tiêu thụ nhiều nguyên liệu đầu vào giống
12


nhau và sản xuất một loạt các kết quả giống hệt nhau. Ví dụ, trường học có thể
có một loạt các yếu tố đầu vào, mà là như nhau cho mỗi trường chất lượng học
sinh, giáo viên, trợ cấp, vv. Họ có một loạt các kết quả đầu ra giống hệt nhau - số
học sinh đi qua các năm cuối cùng, điểm trung bình thu được từ sinh viên năm
cuối của họ
Hiệu suất của DMUs được đánh giá trong DEA sử dụng các khái niệm về
hiệu quả và năng xuất, đó là tỷ lệ tổng sản lượng với tổng đầu vào. Hiệu quả sử
dụng ước tính DEA là tương đối, có nghĩa là, liên quan đến các DMU thực hiện
tốt nhất (hoặc DMUs nếu có nhiều hơn một DMUs hoạt động tốt nhất). Các
DMU hoạt động tốt nhất được gán một số hiệu quả của sự hợp nhất hoặc 100%,
và hiệu suất của DMUs khác nhau, từ 0 đến 100% so với hiệu suất tốt nhất này.
1.5.2. Đo lường sản xuất với một đầu vào – một đầu ra
Thông thường, hiệu quả kinh tế được định nghĩa là

Về ý nghĩa, với 1 đồng chi phí bỏ ra, kết quả đạt được càng cao thì càng
hiệu quả. Như vậy, hiệu quả là thước đo mang tính so sánh. Chúng ta có thể thực
hiện so sánh một đơn vị sản xuất Decision Making Unit (DMU) qua thời gian
hay so sánh giữa các đơn vị sản xuất hoặc với một chuẩn mực nào đó.
Giả sử chúng ta có 2 đơn vị sản xuất là DMU1 và DMU2 với


Nghĩa là với một đồng chi phí bỏ ra, DMU1 tạo ra được kết quả tốt hơn
DMU2, nghĩa là DMU1 hiệu quả hơn DMU2.
13

Giả sử chúng ta quy ước hiệu quả của DMU1 là 100%, thì lúc đó, hiệu
quả của DMU2 sẽ là:

Rõ ràng E2 < 100% và khi E2 tiến gần đến 1 thì DMU2 càng có hiệu quả

kinh tế. Giả sử Q2 = Q1, lúc đó

Như vậy: Về mặt bản chất, hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng yếu
tố đầu vào của các đơn vị sản xuất. Nếu đầu ra không đổi, hiệu quả kinh tế sẽ
càng cao nếu đầu vào được sử dụng càng tiết kiệm hoặc đầu vào không đổi
nhưng tạo được nhiều đầu ra hơn.
Trong sản xuất, hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất được đo lường và
mô tả dựa vào hàm sản xuất như sau:


Hình 1.1: Hiệu quả theo cách tiếp cận tối thiểu hóa đầu vào
DMU1
DMU2
y1 = y2
y

x1
x2
y = f(x)
x

×