BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
o0o
LÊ VĂN KHOA
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHÀ
SÁCH PHƯƠNG NAM NHA TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nha Trang, nhờ
sự nỗ lực phấn đấu của bản thân cùng với sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tâm của các thầy cô
trong trường nói chung và các thầy cô khoa Kinh tế nói riêng, em đã được trang bị
những kiến thức quý báu để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế cùng các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành chương trình học và thực hiện công tác tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Quách Thị Khánh
Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban, các cô chú, anh
chị trong toàn Nhà sách Phương Nam Nha Trang đã cung cấp tài liệu, kinh nghiệm
và giúp đỡ em rất nhiều để thực hiện khóa luận này. Kính chúc quý Công ty luôn
hoạt động hiệu quả và gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến tất cả những người thân
trong gia đình, bạn bè đã hết lòng động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập
cũng như thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô cùng tất cả mọi người sức khỏe,
hạnh phúc và thành công.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Khoa
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 4
1.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 4
1.1.1. Lý thuyết về cạnh tranh 4
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 4
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh 5
1.1.1.3. Vai trò và vị trí của cạnh tranh 7
1.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 8
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 8
1.1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 9
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp 10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
1.2.1. Môi trường vĩ mô 11
1.2.1.1. Môi trường kinh tế 11
1.2.1.2. Môi trường chính trị pháp luật 11
1.2.1.3. Môi trường kỹ thuật công nghệ 12
1.2.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội 13
1.2.1.5. Môi trường tự nhiên 14
1.2.2. Môi trường vi mô 14
1.2.2.1. Sức ép của khách hàng 15
1.2.2.2. Quyền lực của nhà cung cấp 16
iii
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 17
1.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 17
1.2.2.5. Áp lực của sản phẩm và dịch vụ thay thế 18
1.2.3. Môi trường nội bộ 19
1.2.3.1. Hoạt động sản xuất 19
1.2.3.2. Hoạt động Marketing 20
1.2.3.3. Nguồn nhân lực 21
1.2.3.4. Nguồn lực tài chính 21
1.2.3.5. Công tác hoạch định chiến lược 24
1.2.3.6. Văn hóa doanh nghiệp 25
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 25
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp (Market share) 26
1.3.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp 27
1.3.3. Giá cả sản phẩm và dịch vụ 27
1.3.4. Chất lượng và độ đa dạng của sản phẩm 28
1.3.5. Chất lượng dịch vụ khách hàng 28
1.3.6. Khả năng tài chính 29
1.3.7. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh 30
1.3.8. Hiệu quả quảng bá thương hiệu 30
1.3.9. Khả năng nắm bắt thông tin 31
1.3.10. Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ 32
1.3.11. Trình độ lao động 32
1.4. Các công cụ sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh 33
1.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE Matrix –
External Factors Evaluation Matrix) 33
1.4.2. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE Matrix
– Internal Factors Evaluation Matrix) 34
1.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 35
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHÀ
SÁCH PHƯƠNG NAM NHA TRANG 37
2.1. Giới thiệu khái quát về nhà sách Phương Nam Nha Trang 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.1.1. Công ty cổ phần Văn hóa Phương Nam – PNC 37
2.1.1.2. Nhà sách Phương Nam Nha Trang 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà sách Phương Nam Nha Trang 39
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong nhà sách Phương Nam
Nha Trang 41
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận nhà sách 41
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận Bookcafé 44
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà sách Phương Nam Nha Trang
trong thời gian qua 45
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương
Nam Nha Trang 49
2.2.1. Môi trường vĩ mô 49
2.2.1.1. Môi trường kinh tế 49
2.2.1.2. Môi trường chính trị – pháp luật 50
2.2.1.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ 51
2.2.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội 52
2.2.1.5. Môi trường tự nhiên 53
2.2.2. Môi trường vi mô 54
2.2.2.1. Sức ép của khách hàng 54
2.2.2.2. Áp lực từ nhà cung cấp 55
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 56
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 58
2.2.2.5. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế 59
2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của nhà sách Phương
Nam Nha Trang 60
v
2.2.4. Môi trường nội bộ 62
2.2.4.1. Nguồn nhân lực 62
2.2.4.2. Nguồn vốn 64
2.2.4.3. Công tác thực thi chiến lược 65
2.2.4.4. Công tác Marketing 66
2.2.4.5. Văn hóa nhà sách 67
2.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ của nhà sách Phương Nam
Nha Trang 68
2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương
Nam 70
2.3.1. Thị phần 70
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần 71
2.3.3. Giá cả sản phẩm và dịch vụ 72
2.3.4. Chất lượng sản phẩm 74
2.3.5. Độ đa dạng của sản phẩm 76
2.3.6. Chất lượng dịch vụ khách hàng 78
2.3.7. Năng lực tài chính 80
2.3.8. Năng lực quản lý và điều hành 84
2.3.9. Hình ảnh thương hiệu 85
2.3.10. Khả năng nắm bắt thông tin thị trường 86
2.3.11. Trình độ lao động 86
2.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của nhà sách bằng công cụ Ma trận hình
ảnh cạnh tranh 88
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam Nha
Trang 91
2.5.1. Những mặt đạt được 91
2.5.2. Những mặt hạn chế 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHÀ SÁCH PHƯƠNG NAM NHA TRANG 94
vi
3.1. Đối với Nhà sách 94
3.1.1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiếp tục đa dạng
hóa các mặt hàng của nhà sách 94
3.1.2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên 96
3.1.3. Lập một website riêng để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về
nhà sách 98
3.1.4. Tích cực phân quyền, ủy quyền và gắn trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho
từng bộ phận, từng cá nhân trong nhà sách 99
3.1.5. Đẩy mạnh và tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của
nhà sách đến với công chúng 100
3.2. Đối với Bookcafé 101
3.2.1. Tiếp tục đa dạng hóa các loại đồ ăn, thức uống và mang lại cho khách
hàng sự phục vụ tốt nhất 101
3.2.2. Thường xuyên tổ chức các chương trình biểu diễn của các nghệ sĩ, tác giả
nổi tiếng trên cả nước 102
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 109
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ANTT An ninh trật tự
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT Doanh thu
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HCNS Hành chính nhân sự
LN Lợi nhuận
NV Nhân viên
PCCC Phòng cháy chữa cháy
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà sách Phương
Nam Nha Trang giai đoạn 2010 – 2012.
46
Bảng 2.2
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của nhà
sách Phương Nam Nha Trang.
61
Bảng 2.3
Cơ cấu lao động của nhà sách theo bộ phận giai đoạn
2010 – 2012.
63
Bảng 2.4
Cơ cấu nguồn vốn của nhà sách Phương Nam Nha
Trang giai đoạn 2010 – 2012.
64
Bảng 2.5
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của nhà
sách Phương Nam Nha Trang.
69
Bảng 2.6
Thị phần tương đối của nhà sách Phương Nam so
với nhà sách Fahasa.
71
Bảng 2.7
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của nhà sách Phương
Nam Nha Trang năm 2012.
72
Bảng 2.8
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về giá
cả sản phẩm của nhà sách Phương Nam Nha Trang.
73
Bảng 2.9
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về giá
cả sản phẩm giữa các nhà sách tại Nha Trang.
73
Bảng 2.10
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về chất
lượng sản phẩm của nhà sách Phương Nam Nha
Trang.
75
Bảng 2.11
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về chất
lượng sản phẩm, kiểu dáng bao bì giữa các nhà sách
tại Nha Trang.
75
Bảng 2.12
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về độ
đa dạng sản phẩm của nhà sách Phương Nam Nha
Trang.
77
Bảng 2.13
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về độ
đa dạng sản phẩm giữa các nhà sách tại Nha Trang.
77
ix
Bảng 2.14
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về chất
lượng dịch vụ của nhà sách Phương Nam Nha Trang.
79
Bảng 2.15
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá khách hàng về chất
lượng dịch vụ khách hàng giữa các nhà sách tại Nha
Trang.
80
Bảng 2.16
Cấu trúc nguồn vốn của nhà sách Phương Nam Nha
Trang giai đoạn 2010 – 2012.
80
Bảng 2.17
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của nhà sách
Phương Nam Nha Trang giai đoạn 2010 – 2012.
81
Bảng 2.18
Các chỉ số về khả năng sinh lời của nhà sách Phương
Nam Nha Trang giai đoạn 2010 – 2012.
82
Bảng 2.19
Cơ cấu đội ngũ lãnh đạo nhà sách Phương Nam Nha
Trang.
84
Bảng 2.20
Cơ cấu lao động của Nhà sách Phương Nam năm
2012.
87
Bảng 2.21
Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các nhà sách tại
Nha Trang.
89
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Michael Porter. 15
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức nhà sách Phương Nam Nha Trang. 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị
trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở nên
khốc liệt và phức tạp hơn. Song cạnh tranh hiện đại không nhằm “tiêu diệt lẫn
nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”, mà thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho
thấy, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình, quy mô, từ lớn đến vừa và nhỏ vẫn
cùng nhau tồn tại và phát triển. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã vươn lên
thành doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên muốn tồn tại và phát triển như vậy, chính bản
thân doanh nghiệp đó phải tự khẳng định được năng lực canh tranh của mình trên
thị trường. Phần thắng chỉ thuộc về những doanh nghiệp biết đổi mới, củng cố và
thường xuyên áp dụng các biện pháp nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của mình
bằng cách huy động và sử dụng các nguồn một cách có hiệu quả nhất để thiết lập
các lợi thế canh tranh, tạo cho mình một vị thế cạnh tranh nhất định trên thị trường.
Nếu không làm được điều này, có thể coi như chính doanh nghiệp đã tự loại tên
mình ra khỏi cuộc chiến khốc liệt trên thương trường hoặc nếu có tồn tại thì cái tên
đó cũng khá mờ nhạt, ít được người tiêu dùng biết đến. Vì vậy, nâng cao năng lực
cạnh tranh là vấn đề được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và thực hiện.
Từ ngàn đời nay, sách là nguồn tri thức vô giá của con người, sách giúp mở
mang trí tuệ, mở rộng tầm hiểu biết. Sách cũng đem lại những phút giây thư giãn
trong cuộc sống bận rộn và nhiều căng thẳng như ngày nay. Bên cạnh đó, sách còn
giúp người ta mở rộng con đường giao tiếp với mọi người xung quanh. Mọi người
tìm đến sách bằng nhiều cách, nhưng cách truyền thống và đơn giản nhất, theo thói
quen là đến nhà sách, nơi có một kho tàng đủ các loại sách, vô cùng phong phú đa
dạng. Vì vậy mà thị trường sách hiện nay khá phát triển, khi nhu cầu được mở rộng
kiến thức, giải trí, nghiên cứu của con người ngày càng tăng cao, thì việc các nhà
sách lớn nhỏ mọc lên nhanh chóng là điều tất yếu. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế
toàn cầu, ngày càng có nhiều công ty hoạt động kinh doanh lĩnh vực phát hành sách,
2
bên cạnh việc bán sách tại nhà sách, các công ty cũng bán sách online. Vì thế môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nếu không có một chiến lược riêng cho
mình, thì các nhà sách khó mà cạnh tranh trước các đối thủ khác trên thị trường.
Trong bối cảnh đó, dưới sức ép của cơ chế thị trường và áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt từ các nhà sách tại thị trường Nha Trang đã tạo ra những thách
thức hết sức to lớn cho sự tồn tại và phát triển bền vững của nhà sách Phương Nam.
Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi nhà sách phải
có chiến lược, biện pháp phù hợp, kịp thời để nâng cao sức cạnh tranh và giành lấy
ưu thế trên thị trường. Nhận thức được điều này và qua quá trình thực tập tìm hiểu
tại nhà sách Phương Nam Nha Trang, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam Nha Trang” để làm khóa luận
tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
của nhà sách Phương Nam Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam Nha Trang. Cụ thể như sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự
cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của nhà sách Phương
Nam Nha Trang.
Trên cơ sở lý luận và việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh, đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương
Nam Nha Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu vận dụng trong thực hiện khóa luận gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thu thập thông tin thông qua việc thực hiện điều tra, khảo
sát thực tế.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của nhà sách
Phương Nam Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Nhà sách Phương Nam Nha Trang.
5. Những đóng góp của khóa luận
Khoá luận đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh hiện tại của nhà sách
Phương Nam Nha Trang, từ đó cho thấy một bức tranh toàn diện về năng lực cạnh
tranh của nhà sách, những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạnh đó.
Trên cơ sở các kết quả phân tích về năng lực cạnh tranh của nhà sách
Phương Nam Nha Trang, khóa luận đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của nhà sách trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam
Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sách
Phương Nam Nha Trang.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và
có nhiều cách quan niệm khác nhau dưới các góc độ khác nhau. Khái niệm này
được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc
phạm vi khu vực liên quốc gia Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái
niệm cạnh tranh dưới góc độ của một doanh nghiệp. Do cách tiếp cận khác nhau
nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh như:
- Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch” [5].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu,
nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [15].
- Theo cuốn Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
trường” [10].
Như vậy, với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh có thể được hiểu
như sau:
“Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thụ trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
5
kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa vào một số tiêu thức sau:
Theo tính chất cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh: công bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế
thị trường và các quy định của Nhà nước.
- Cạnh tranh không lành mạnh: đối lập với cạnh tranh lành mạnh.
Theo chủ thể kinh tế tham gia:
- Cạnh tranh giữa những người bán.
- Cạnh tranh giữa những người mua.
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
- Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Theo góc độ thị trường:
- Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy: là tình trạng cạnh tranh mà trong đó
giá cả của một loại hàng hóa không thay đổi trong toàn thị trường vì người mua và
người bán đều biết tường tận thị trường. Trong điều kiện đó không có công ty (nhà
kinh doanh) nào có khả năng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình trên toàn thị
trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong
các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức
mạnh và năng lực có thể chi phối được giá cả các sản phẩm của mình trên thị
trường. Có hai nhóm là:
+ Độc quyền nhóm.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền.
Trong các công đoạn sản xuất kinh doanh:
- Cạnh tranh trong thu mua các yếu tố đầu vào.
6
- Cạnh tranh trong khâu sản xuất.
- Cạnh tranh trong khâu phân phối.
Theo phạm vi các chủ thể tham gia thị trường:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
Theo chiến lược mở rộng:
- Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi giá bán và lượng
bán của các doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau thời gian nhất định sẽ hình thành
một giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi
phí bình quân cao bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi
nhuận cao.
- Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có chi phí bình
quân thấp như nhau. Do đặc điểm đó, trong cạnh tranh ngang không có doanh
nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường. Song giá cả ở mức thấp, tối đa hóa lợi nhuận
giảm và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bớt bất lợi đó cạnh tranh ngang dẫn
đến hai khuynh hướng:
+ Hoặc liên minh thống nhất giá cao, giảm sản lượng trên thị trường
làm xuất hiện độc quyền.
+ Hoặc các doanh nghiệp tìm cách giảm chi phí, tức chuyển từ cạnh
tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại trên thị trường và có lợi nhuận cao.
Căn cứ vào mức độ thay thế:
- Cạnh tranh nhãn hiệu: cạnh tranh diễn ra giữa các chủ thể có bán các sản
phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một loại khách hàng.
- Cạnh tranh ngành: tất cả các chủ thể cùng sản xuất một hay một lớp sản
phẩm.
- Cạnh tranh công dụng: tất cả các chủ thể sản xuất ra những sản phẩm
thực hiện hay thỏa mãn cùng một nhu cầu như nhau.
- Cạnh tranh chung: tất cả các chủ thể cùng kiếm tiền của người tiêu dùng.
7
1.1.1.3. Vai trò và vị trí của cạnh tranh
Đối với nhà sản xuất
Luôn linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh kịp thời với những thay đổi của
môi trường bên ngoài. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần giành thắng
lợi trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp cần huy động và sử dụng các nguồn
lực một cách hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành giảm giá bán. Bên cạnh
đó các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đầu tư thêm máy móc thiết bị, tăng cường công tác R&D để tạo ra các
sản phẩm mới có tính chất đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu khách
hàng. Ngày nay, ngoài các giá trị cốt lõi, doanh nghiệp cũng cần quan tâm nhiều
đến các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng như là một biện pháp gia tăng các giá
trị cho khách hàng.
Việc cạnh tranh cũng giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
thúc đẩy nhân viên và lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình để tạo ra cho khách
hàng những giá trị vượt trội.
Đối với người tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mang lại
cho người tiêu dùng rất nhiều lợi ích:
- Có nhiều mặt hàng để lựa chọn, phù hợp với túi tiền. Cùng một khoản
tiền bỏ ra nhưng khách hàng có thể mua được nhiều sản phẩm với nhiều tiện ích
nhất.
- Nhận được sự chăm sóc chu đáo của người bán.
- Mua hàng hóa với giá trị sử dụng cao nhưng với giá trị cạnh tranh thấp
nhất.
- Có nhiều thời gian đầu tư vào việc khác.
- Giảm căng thẳng với những mặt hàng giải trí độc đáo.
- Cuộc sống văn minh, hiện đại, tiết kiệm nhiều chi phí.
8
Đối với xã hội
- Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc
sống, giải quyết công ăn việc làm.
- Đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện.
- Tính cạnh tranh giúp con người tìm tòi, khám phá, phát minh phục vụ con
người làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
Tóm lại, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong sản xuất hàng hóa, là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc các nhà sản xuất phải thường
xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Bên cạnh những mặt tích cực thì cạnh tranh cũng có những mặt trái làm cho
môi trường kinh doanh ít an toàn và tình hình xã hội ngày càng phức tạp. Trong
thực tế, để đạt được mục đích của mình một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ
đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo đức, pháp luật nhằm thu được nhiều
lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin
giả phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời đó là tác nhân làm phân hóa giàu nghèo
ngày càng sâu sắc, phá hủy môi trường.
1.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khi nói đến cạnh tranh thì người ta thường nhắc đến thuật ngữ “Năng lực
cạnh tranh” – đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn
chưa có một định nghĩa, tiêu thức nào để đo lường rõ ràng.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng
giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [16, tr. 349].
Theo quan điểm của Michael Porter thì năng lực cạnh tranh là khả năng tạo
ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao phù
9
hợp với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi
nhuận [8].
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) đã lực chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy theo một cách hiểu chung nhất thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì, phát triển vị trí và cạnh
tranh thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ khác nhau: năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn
nhau.
Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao
trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế
khác”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ
mở cửa của nền kinh tế, vai trò của chính phủ, tài chính, công nghệ, cơ sở hạ tầng,
quản lý nhân sự, lao động, thể chế,
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lại lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước [11].
10
Năng lực cạnh tranh sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu
thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào
chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương
hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán [11].
Trong đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nên các cơ sở lý thuyết bên dưới đều tập trung vào phần này.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Hiện nay, đất nước ta đang mở cửa để hội nhập nền kinh tế quốc tế, chính vì
thế mà rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh
trên thị trường và hoạt động kinh doanh du lịch là một ngành kinh doanh thu hút các
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia rất sôi động. Đó cũng chính là lý do tạo
nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này cũng nhận thấy được những rủi ro khi tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh này. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng tạo nên một lợi thế cạnh tranh
cho mình và đây cũng là một yêu cầu cấp thiết mà các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ giúp cho bản thân các doanh nghiệp
trở nên tốt hơn, hoàn thiện hơn trong việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình
nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, kích thích sản xuất phát triển, luôn
tìm kiếm và cho ra đời những sản phẩm tốt hơn, độc đáo hơn, v.v
Trong một thị trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay thì yêu cầu
cấp thiết đối với các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình nhằm tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới để có thể
tồn tại bền vững trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Môi trường vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia. Ngày nay, những khía cạnh của môi trường kinh tế được các
nhà chiến lược xem xét, phân tích trên toàn cảnh của từng khu vực và thế giới để dự
báo các xu hướng biến động nhằm ra các quyết định chiến lược đúng đắn, thích
nghi với môi trường. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá môi trường kinh tế
bao gồm:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái,
phục hồi). Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với những
cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Lãi suất ngân hàng tác động đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh
nghiệp, việc gửi tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư của các tầng lớp dân cư trong toàn xã
hội
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên cả hai giác độ là môi
trường tài chính và chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. Nếu
tỷ giá hối đoái biến động quá lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
hoạch định các chiến lược kinh doanh.
Nhiều nhân tố kinh tế khác như: hệ thống thuế và mức thuế; sự phát triển của
các ngành kinh doanh mới; thu nhập bình quân/ người/ năm; mức độ thất nghiệp; cơ
cấu chi tiêu của tầng lớp dân cư cũng tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp theo
hai hướng vừa tạo cơ hội vừa gây nguy cơ.
1.2.1.2. Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và theo các hướng khác nhau. Bao gồm hệ
12
thống các quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước,
khu vực và trên toàn thế giới. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê
nhân công, cho vay của ngân hàng, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi
trường.
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh
nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính ổn định
và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một
thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo
sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Các
nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các tài sản khác
của họ, như vậy sẽ khuyến khích họ đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài
hạn.
Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu cẩn thận các điều khoản có liên quan trong các văn bản pháp luật, các quy định,
những ưu tiên, những chương trình của chính phủ, các xu hướng chính trị và ngoại
giao, qua đó nhận diện rõ các cơ hội phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp có
thể nắm bắt hoặc các hạn chế được xem là nguy cơ, cần phải né tránh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3. Môi trường kỹ thuật công nghệ
Đây là một yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp. Những nhân tố của chúng có thể kể đến là: Các sản phẩm
mới; chuyển giao công nghệ mới; tự động hóa và sử người máy; tốc độ thay đổi
công nghệ; chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển; sự bảo vệ bản quyền
Biến cố trong kỹ thuật công nghệ có thể là cơ hội cho những doanh nghiệp
có khả năng huy động vốn đầu tư nhưng cũng là đe dọa cho những doanh nghiệp bị
dính chặt vào công nghệ cũ.
13
Ngày nay, những lợi thế của công nghệ trong lĩnh vực máy vi tính, người
máy, tia laser, mạng lưới vệ tinh nhân tạo, công nghệ sinh học, nhân bản vô tính và
nhiều lĩnh vực khác đã tạo cơ hội trong việc cải tiến hoạt động và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, tốc độ thay đổi công nghệ và chi phí cho việc nghiên cứu
và phát triển công nghệ là khác nhau giữa các ngành, chẳng hạn, trong ngành điện
tử, truyền thông, hàng không, dược phẩm sự thay đổi diễn ra nhanh chóng và cần
chi phí cao, nhưng trong ngành chế biến kim loại, nông nghiệp sự thay đổi chậm
hơn và diễn ra từ từ với chi phí thấp hơn.
Như vậy, tùy theo lĩnh vực hoạt động, các nhà quản trị cần xem xét một cách
cẩn trọng trong việc quyết định đầu tư vào công nghệ mới hay cải tiến công nghệ
hiện có để tiết kiệm chi phí, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với
nhau, do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong
các tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả các quá
trình hoạt động của con người trong cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ
với yếu tố văn hóa. Một số yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường văn hóa
xã hội là:
- Các yếu tố văn hóa, trong đó có: Hệ thống các giá trị (chuẩn mực, đạo
đức, quan niệm ); Quan điểm về chất lượng cuộc sống, đạo đức, lối sống, thẩm
mỹ, nghề nghiệp; Phong tục, tập quán, truyền thống
- Trình độ nhân thức, học vấn chung trong xã hội.
- Lao động nữ trong lực lượng lao động.
- Khuynh hướng tiêu dùng.
- Một số chỉ tiêu về các yếu tố thuộc nhân khẩu học như: tổng số dân, số
người trong độ tuổi lao động; tỷ lệ tăng dân số; các biến đổi về cơ cấu dân số (tuổi
14
tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập, ); tuổi thọ, cơ cấu tuổi tác; hôn nhân,
cơ cấu gia đình; trình độ văn hóa; xu hướng dịch chuyển dân cư giữa các vùng
1.2.1.5. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố của môi trường tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài
nguyên rừng biển, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt nguồn năng lượng, vấn
đề lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn các nguồn
lực này đã buộc doanh nghiệp phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên
quan.
Nhiều yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu trong năm theo khu vực địa lý
cũng ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược kinh doanh. Ví dụ, một số ngành
hàng sản xuất mang tính thời vụ, sản xuất cả năm tiêu dùng vài tháng, hoặc chỉ sản
xuất được trong vài tháng nhưng tiêu dùng cả năm. Lúc này, để đảm bảo sự ổn định
về việc làm, quy mô doanh số và lợi nhuận, các nhà chiến lược thường chọn chiến
lược đa dạng hóa sản phẩm.
Trong nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố rất
quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
1.2.2. Môi trường vi mô
Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
phải đặt mình vào môi trường cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
doanh nghiệp là phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi
trường ngành để xác định các cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Việc phân tích môi trường ngành đã được Michael Porter đưa ra và xây dựng
thành mô hình 5 lực lượng cạnh tranh thể hiện như sau:
15
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Michael Porter.
1.2.2.1. Sức ép của khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có thể
được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có
nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang
đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ)
và các nhà mua công nghiệp.
Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong
khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người
mua chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có
thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thể để mặc cả cho sự giảm giá không
hợp lý.
Nguy cơ đe dọa từ các sản
phẩm và dịch vụ thay thế
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
Quyền lực
thượng thừa
của nhà
cung ứng
Quyền lực
thượng thừa
của người
mua
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
KHÁCH
HÀNG
SẢN PHẨM
THAY THẾ
NHÀ CUNG
ỨNG
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH
Cuộc cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại