1.Cơ sở lý thuyết
1.1. Chính sách tài khóa
1.1.1. Khái niệm
Chính sách tài khóa là các quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn
hình thành ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính có tính chất tập trung của Nhà nước để
chi và sử dụng các khoản chi của ngân sách nhà nước theo kế hoạch từng năm tài chính.
Đôi khi chính sách tài khóa đối lập với những chính sách kinh tế cơ bản khác như chính
sách tiền tệ, đó là chính sách nhằm ổn định nền kinh tế bằng cách kiểm soát tỉ lệ lãi suất
và nguồn cung tiền. hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu chính phủ và
hệ thống thuế. Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu chính phủ
có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:
-Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế
-Kiểu phân bổ nguồn lưc
-Phân phối thu nhập
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động
kinh tế. Có các loại chính sách điển hình là tập trung, mở rộng và thu gọn.
Chính sách trung lập là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G=T (G:chi tiêu chính
phủ, T:thu nhập từ thuế). Chi tiêu chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ
thuế và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung tính đến mức độ của các hoạt động kinh
tế.
Chính sách mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G>T) thông qua
chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai,.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn
nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
Chính sách thu hẹp là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi thông qua việc
tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt
ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn lên so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước
đó có ngân sách cân bằng.
1.1.2. Chính sách tài khóa trong thực tế
Trong thực tế, tác động của chính sách tài khóa bị nhiều hạn chế. Có thể đưa ra những lý
do sau:
Khó tính toán một cách chính xác lượng cần thiết của chính sách. Để tính được liều
lượng tăng giảm chi tiêu và thuế một cách chính xác, trước hết cần xác định được các số
nhân chi tiêu và thuế trong thực tế. Đã có rất nhiều mô hình kinh tế lượng đưa ra để ước
tính số nhân. Nhưng điều không may là chúng lại cho ra các kết quả rất khác nhau.
Lý do ẩn nấp đằng sau những bất đồng là do:
+ Có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và nhìn nhận khác nhau trước các sự
kiên kinh tế.
+ Có sự không chắc chắn cố hữu trong các quan hệ kinh tế.
Chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn
+ Độ trễ của chính sách tài khóa chia làm hai loại: Độ trễ bên trong và độ trễ bên ngoài.
+ Độ trễ bên trong bao gồm: thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết
định
+ Độ trẽ bên ngoài bao gồm: quá trình phổ biến thực hiện và phát huy tác dụng
Với chính sách tài khóa cả 2 độ trễ khá dài, phụ thuộc vào các yếu tố chính trị và cơ cấu
tổ chức bộ máy.Chính vì vậy, Những quyết định đưa ra không đúng lúc có thể làm rối
loạn thêm nền kinh tế thay vì ổn định nó.
Chính sách tài khóa thường được thực hiện thông qua các dự án công cộng xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế cho thấy, ngoài một số dự án
công cộng thực hiện thành công,đa số các dự án tỏ ra kém hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Chính sách tài khóa lỏng và chặt
• Chính sách tài khóa mở rộng:
* chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T)
thông qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp
cả hai. Việc này sẽ dẫn đền thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít
hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
* Xét nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái, thất nghiệp tăng
- Biểu hiện:
+ AD giảm, thấp; doanh nghiệp không muốn đầu tư thêm cho sản xuất, hộ gia đình
không muốn chi tiêu thêm cho tiêu dùng
+ mức sản lượng giảm, rất nhỏ so với mức sản lượng tiềm năng Y*
+ thất nghiệp U tăng
- Mục tiêu của chính phủ:
+ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trở lại
+ giảm thất nghiệp
- Biện pháp:
+ tăng G => AD tiêu dùng tăng
+ giảm T => thu nhập khả dụng tăng, đầu tư tăng => AD tăng
+ kết hợp tăng G, giảm T
=> áp dụng chính sách tài khóa lỏng
- Kết quả của chính sách tài khóa lỏng: AD tăng thông qua tác động của số
nhân làm cho sản lượng tăng, thất nghiệp giảm
• Chính sách tài khóa thu hẹp:
* Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ
ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả hai.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn lên so với
trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
* Xét nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao
- Biểu hiện:
+ AD cao, có xu hướng tăng nhanh
+ mức sản lượng tăng nhanh, rất lớn so với sản lượng tiềm năng Y*
+ P tăng
- Mục tiêu của chính phủ:
+ giảm Y
+ giảm P ( bình ổn giá cả, kiểm soát lạm phát)
- Biện pháp:
+ giảm G
+ tăng T
+ kết hợp giảm G, tăng T
- Kết quả của chính sách tài khóa thu hẹp là AD giảm thông qua tác động của số nhân
làm Y giảm, P giảm
Chính sách tài khóa với vấn đề thao lui đầu tư
Cơ chế thao lui đầu tư: khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa lỏng (tăng G, giảm
T) sẽ tác động làm AD tăng thông qua tác động của số nhân làm cho sản lượng cân bằng
Yo tăng dẫn dến cầu về tăng theo. Với mức cung về tiền cho trước, lãi suất trên thị
trường tiền tệ sẽ tăng lên, dẫn đến đầu tư giảm => AD giảm => Y giảm => T = t.Y giảm
=> B < 0: thâm hụt ngân sách chủ động
=> hiện tượng tháo lui đầu tư thường đi kèm với hiện tượng thâm hụt ngân sách chủ
động.
• Bài học, ý nghĩa:
+ Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ gây ra hiện tượng tháo lui đầu
tư; trong ngắn hạn thì quy mô của thao lui đầu tư là nhỏ; tuy nhiên trong dài hạn thì quy
mô tháo lui đầu tư có thể ratts lớn
+ Để thực hiện chính sách tài khóa mà không gây ra hiện tượng tháo lui đầu tư thì chính
phủ cần phải sử dụng kết hợp hài hòa giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Tóm lại,
Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, nhà nước có thể giảm thuế, tăng chi tiêu
(đầu tư công cộng) để chống lại. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách tài chính
nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng nóng, thì nhà
nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào
tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế này gọi là chính sách tài
khóa thắt chặt. Nhà nước thực hiện chính sách tài chính nới lỏng bằng cách tăng chi tiêu
chính phủ. Nhưng để có nguồn tài chính cho các khoản chi tiêu đó, nhà nước lại phát
hành công trái và trái phiếu. Robert Barro khẳng định: người ta, với kỳ vọng hợp lý
(rational expectations), sẽ hiểu rằng hôm nay nhà nước đi vay thì tương lai nhà nước sẽ
tăng thuế để có tiền trả nợ, nên sẽ giảm tiêu dùng và tăng tiết kiệm hôm nay để tương lai
có tiền nộp thuế. Như thế, tuy nhà nước tăng tiêu dùng của mình, nhưng lại làm giảm
tiêu dùng cá nhân, nên hiệu quả của chính sách tài chính sẽ không cao như nhà nước
mong đợi.
+ Ở nhiều nước, chính phủ muốn tiến hành đầu tư (chi tiêu chính phủ) thường phải xin
quốc hội phê duyệt. Khả năng bị quốc hội bác bỏ không phải là không có. Vì thế, không
phải cứ muốn thực hiện chính sách tài chính nới lỏng thông qua tăng chi tiêu chính phủ
là luôn có thể làm được. Mặt khác khi đã chi và tiến hành đầu tư rồi, mà lại muốn thực
hiện chính sách tài chính thắt chặt lại cũng khó khăn vì không thể bỏ dở các công trình
đầu tư đang triển khai được.Thực hiện chính sách tài chính nới lỏng thông qua giảm
thuế thì dễ. Nhưng khi muốn thực hiện chính sách tài chính thắt chặt thông qua tăng
thuế lại rất dễ bị người dân phản đối.
1.2. Chính sách tiền tệ
1.2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là việc thực hiện các biện pháp, sử dụng các công cụ của Ngân hàng
Nhà nước nhằm góp phần đạt được mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô thông qua
việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền.
• Tùy theo điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng:
chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi xuất để thúc đẩy kinh doanh, giảm
thất nghiệp nhưng lạm phát tăng-chính sách tiền tệ chống thất nghiệp) hoặc chính sách
tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi xuất làm giảm đầu tư vào kinh doanh từ đó làm
giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng-chính sách tiền tệ ổn định giá đồng tiền).
1.2.2. Vị trí của chính sách tiền tệ
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ quan
trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan
hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách
kinh tế đối ngoại. Đối với ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách
tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách
tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
1.2.3.Chính sách tiền tệ lỏng và chặt
Thắt chặt tiền tệ là một hướng trong chính sách tiền tệ nhằm giảm lượng cung tiền trong
lưu thông. Khi lượng cung tiền vượt quá lượnga cầu tiền, sẽ dễ dẫn đến lạm phát, do đó
mục tiêu chính của thắt chặt tiền tệ nhằm giảm mức lạm phát. Ngược lại với thắt chặt
tiền tệ là nới lỏng tiền tệ.
Một số biện pháp thắt chặt tiền tệ
+ Rút tiền trực tiếp tại các định chế tài chính như việc Ngân hàng Nhà nước phát hành
trái phiếu bắt buộc đến các ngân hàng thương mại và các ngân hàng này phải mua.
+ Kiểm soát cho vay, tín dụng các loại, nhất là những khoản cho vay tiêu dùng. Thậm
chí cắt giảm cho vay tín dụng vì nó được thực hiện bằng tiền mặt và do đó cũng làm
tăng lượng tiền mặt trong lưu thông
+ Giảm chi ngân sách: nhiều công trình, dự án không cấp bách, thiết yếu bị đình hoãn,
thậm chí hủy bỏ. Cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt từ ngân sách như mua sắm trang
thiết bị công, giảm biên chế, cắt giảm hoặc hãm
trả các chế độ phúc lợi xã hội vì những việc đó làm tăng lượng tiền đưa ra lưu thông;
Nhiều biện pháp cản trở việc tăng giá hàng hóa và dịch vụ để ngăn chặn lạm phát.
Các hậu quả của việc thắt chặt tiền tệ
+ Khởi phát và đẩy mạnh cuộc đua tăng lãi suất:
+ Quyết định rút tiền ra khỏi lưu thông bằng tín phiếu sẽ tiếp thêm năng lượng cho
những cuộc đua tăng lãi suất của ngân hàng. Nhìn ở một khía cạnh nào đó, cuộc đua này
sẽ khiến nhiều người bắt đầu quan tâm trở lại với việc đem tiền đi gửi ngân hàng vì lãi
suất tiền gửi tăng cao.
Tuy nhiên, nếu lãi suất huy động của ngân hàng tăng thì lãi suất đầu ra khó mà đứng
yên. Như vậy, chi phí vay mượn cho sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Ở đây có hai tình
huống có thể xảy ra. Một là doanh nghiệp chuyển hết phần chi phí tăng thêm này vào
giá bán và như vậy, giá cả không những không giảm mà tăng thêm, khiến mục tiêu giảm
lạm phát bằng thắt chặt tiền tệ không thể thực hiện. Việc doanh nghiệp có thể chuyển
chi phí vay mượn vào giá cả hay không phụ thuộc vào kỳ vọng lạm phát của người dân
và khả năng có các nguồn hàng thay thế trên thị trường.
Không thể xem thường, không giám sát kỹ các khâu trong quá trình lưu thông hàng hóa,
tránh tình trạng hàng rẻ mà doanh nghiệp vẫn thích bán giá mắc vì người dân vẫn đang
trong tình trạng lo sợ tăng giá. Còn trong tình huống thứ hai, đó là chi phí sản xuất kinh
doanh tăng lên, mà doanh nghiệp không thể chuyển phần chi phí này vào giá bán thì họ
sẽ chịu nhiều khó khăn, có thể dẫn đến thua lỗ, và giảm quy mô kinh doanh.
Tạo áp lực lên tăng trưởng và việc làm:
+ Quyết định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo áp lực tăng lãi suất ngân hàng, tăng chi phí vay
mượn cho sản xuất kinh doanh trong tình hình nền kinh tế cần nhiều vốn để phát triển
(hệ số ICOR của nền kinh tế còn quá cao nên để duy trì tăng trưởng thì phải đổ nhiều
vốn vào), có thể là sự sụt giảm đáng kể trong tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Chỉ số tăng
trưởng quốc gia sau khi thắt chặt tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng mạnh. Mà tăng trưởng không
cao thì sẽ tạo sức ép lên việc làm và thu nhập của người dân.
+ Trở ngại cho thu hút vốn gián tiếp:
Các quy định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo ra cảm giác cho nhà đầu tư là nhà nước đang cho
"hy sinh" các thị trường vốn và thị trường chứng khoán để chống lạm phát. Điều này có
khả năng sẽ làm xói mòn hơn nữa niềm tin của nhà đầu tư.
+ Đồng tiền lên giá:
Áp lực tăng giá đồng tiền sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho xuất khẩu. Hậu
quả chung là làm cho xuất khẩu bị giảm sút mạnh và hàng xuất khẩu bị giảm sức cạnh
tranh.
2. Phân tích
2.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua
Có thể khái quát về việc thực hiện chính sách tài khóa với nền kinh tế Việt Nam theo hai
giai đoạn:
• Giai đoạn 1991 - 2007
Từ năm 1991 - 2007, kinh tế Việt Nam tăng trưởng bình quân 7,5%, cao nhất là
10% (năm 1995) và thấp nhất 5% (năm 1999). Có thể chia tăng trưởng kinh tế Việt Nam
thành 3 giai đoạn: tăng trưởng cao (1991 - 1996), suy thoái (1997 - 2001), phục hồi
(2002 - 2007). Như vậy, từ năm 1991 đến năm 2007, nền kinh tế đã trải qua giai đoạn
suy thoái và Chính phủ đã sử dụng biện pháp kích thích bằng chính sách tài khóa.
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, Chính phủ đã thực hiện nhiều chính
sách năng động khác nhau để kích thích kinh tế, như cải cách thể chế kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường; mở cửa thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy thương mại quốc tế; đẩy
mạnh tự do hóa
hệ thống tài chính và phát triển thị trường tài chính năng động Như vậy, vấn đề tăng
trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1997 đến nay không thể chỉ giải thích ở biến số chính
sách tài khóa duy nhất. Có điều cần lưu ý, sự thay đổi tỷ lệ tăng trưởng từ năm “đáy”
của suy thoái đến năm sau đó là lớn hơn khi có những thay đổi cơ bản của chính sách tài
khóa như: giảm mức huy động nguồn thu thuế thông qua chương trình cải cách thuế
bước 2 và 3; đặc biệt gia tăng chi đầu tư công (sơ đồ 2) thong qua các chương trình kích
cầu từ nguồn vốn ngân sách và phát hành trái phiếu chính phủ Tuy vậy, điều này cũng
chưa đủ cơ sở khoa học để khẳng định, chính sách tài khóa có hiệu ứng tốt đến ổn định
chu kỳ và khắc phục suy thoái kinh tế, mà cần có sự đo lường bằng phương pháp định
lượng.
• Giai đoạn 2008 đến nay:
Đây là giai đoạn chúng ta sẽ cùng tập trung tìm hiểu bởi kể từ năm 2008 đến nay, Việt
Nam đã phải trải qua 3 giai đoạn bất ổn về kinh tế vĩ mô: lần thứ nhất xảy ra vào giữa
năm 2008; lần thứ hai xảy ra vào cuối năm 2009 và đầu năm 2010; lần thứ ba xảy ra vào
cuối năm 2010 và cả năm 2011. Và mặc dù có quy mô khác nhau nhưng các giai đoạn
bất ổn về kinh tế vĩ mô nói trên đều có cùng diễn biến, nguyên nhân, cũng như hệ quả.
Ta có bảng:
Việt Nam - Các chỉ số chính 2008 2009 2010 2011e 2012f 2013f
Sản lượng, Việc làm và Giá cả
GDP thực tế (% thay đổi y-y) 6.2 5.3 6.8 5.9 5.7 6.3
Chỉ số sản xuất công nghiệp 1/
(% thay đổi y-y) 7.4 7.1 9.3 6.8 7.0 7.5
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2/ 4.7 4.6 4.4 4.0 4.0 4.0
Chỉ số giá tiêu dùng (% thay đổi y-y) 19.9 6.5 11.8 18.1 9.5 6.0
Khu vực công
Nguồn thu Chính phủ (% GDP) 28.9 27.3 27.8 27.6 27.8 27.6
Chi tiêu Chính phủ (% GDP) 29.4 34.5 33.1 30.3 31.4 30.4
Ngân sách cân bằng Chính phủ, chính 1.2 -3.9 -2.0 -0.6 -1.6 -1.0
Ngân sách cân bằng Chính phủ, chung -0.5 -7.2 -5.2 -2.7 -3.6 -2.8
Nợ Khu vực công (% GDP) 5/ 42.9 51.2 54.2 48.8 49.0 47.7
Thương mại nước ngoài, Cán cân thanh toán và Nợ nước ngoài
Cân bằng thương mại (tỷ USD) -12.8 -8.3 -5.1 -0.5 -2.2 -2.5
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tỷ
USD)
62.7 57.1 72.2 96.9 110.5 126.0
(% thay đổi y-y) 29.1 -8.9 26.4 34.2 14.0 14.0
Kim ngạch xuất khẩu chính (% thay đổi23.1 -40.2 -23.0 45.9 5.0 5.0
Kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) 80.7 69.9 84.8 106.7 123.9 141.3
(% thay đổi y-y) 28.6 -13.3 21.2 25.9 16.0 14.1
Cán cân thanh toán hiện tại (tỷ USD) -10.8 -6.1 -4.3 -0.6 -2.1 -2.0
(% GDP) -11.9 -6.6 -4.1 -0.5 -1.6 -1.4
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (tỷ USD)9.3 6.9 7.1 7.3 7.3 7.3
Nợ nước ngoài (tỷ USD)
29.2
38.7
45.4
50.3
55.6
59.8
(% GDP) 32.4 41.6 43.8 41.0 41.1 40.5
Tỷ lệ dịch vụ nợ (% xuất khẩu của 2.9 4.9 3.3 3.4 3.8 3.9
Dự trữ ngoại hối (tổng) (tỷ USD) 23.0 14.1 12.4
(số tháng kim ngạch nhập khẩu hh&dv) 3.4 2.4 1.8
Thị trường tài chính
Tín dụng trong nước (% thay đổi y-y) 25.4 39.6 32.4 14.3 16.0 16.0
Tỷ lệ lãi suất ngắn hạn (% hàng năm) 7/8.1 10.7 14.0 14.0 13.0
Tỷ giá hối đoái (đồng/USD, cuối kì) 8/ 17,483 18,479 19,498 20,828 20,828
Tỷ giá hối đoái thực tế (2000=100) 125.7 115.7 116.9 121.9
(% thay đổi y-y) 18.7 -8.0 1.0 4.3
Chỉ số thị trường chứng khoán (tháng 316 495 485 352
Ghi nhớ: GDP danh nghĩa (tỷ USD) 90 93 104 123 135 148
Nguồn: Tổng cục Thống kê thuộc Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới e = ước tính
f = dự báo
1 / Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) là một se-ri mới thay thế "giá trị sản xuất công
nghiệp trong giá cố định 1994" trước đây
2 / Khu vực đô thị
3 / Không bao gồm các hạng mục ngoài ngân sách
4 / Bao gồm các hạng mục ngoài ngân sách
5 / Nợ công và nợ được bảo lãnh công
6 / Dầu thô
7 / Ba tháng tiền gửi, kết thúc thời hạn. Dữ liệu cho năm 2012 được tính đến ngày 30
tháng 3
8 / Tỷ giá hối đoái liên ngân hàng. Dữ liệu cho năm 2012 được tính đến ngày 30 tháng 3
9 / Chỉ số Cổ phiếu Hồ Chí Minh
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, kinh tế trong nước đang đối mặt với nhiều
khó khăn và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi thị trường Việt Nam có độ mở cao (xuất, nhập
khẩu trên 150% GDP); khu vực FDI tuy chỉ chiếm trên 27% tổng đầu tư xã hội, nhưng
luôn đạt từ 55% đến 70% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, nên sau khi khủng hoảng nổ
ra, thị trường xuất khẩu và đầu tư thế giới giảm sút đột ngột, nền kinh tế Việt Nam đã
lập tức rơi vào suy giảm, từ mức tăng trưởng trên 7% (năm 2008) xuống còn 3,1% vào
quý I-2009. Giá một số mặt hàng xuất khẩu chính giảm mạnh, như giá gạo trong tháng
10-2009 giảm tới 20%; cà phê giảm tới 34,5%; cao su giảm gần 50%
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện quyết liệt 8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng bền vững và thực thi chính sách an sinh xã hội mà
Nghị quyết số 10/2008/NĐ-CP ngày 17- 4 - 2008 đã đề ra: Trong tháng 8-2008 đã có
hai lần điều chỉnh giảm giá bán xăng và dầu hỏa, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người sử dụng; tăng cường công tác thu ngân sách để bảo đảm nhiệm
vụ được giao, kết hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu; tiếp tục rà soát lại
chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cắt giảm, đình hoãn các dự án đầu tư
chưa thực sự cấp bách và dự án đầu tư không có hiệu quả; không tăng chi ngoài dự toán,
dành nguồn kinh phí cho bảo đảm an sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm mức thuế
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình ổn thị trường, hạn chế nhập siêu
Cùng với xu hướng chung của thế giới, Chính phủ cũng đã thực hiện các biện pháp điều
hành quyết liệt nhằm chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng
bền vững. Một trong những giải pháp chủ yếu là Chính sách tài khóa mở rộng, gồm các
gói kích cầu. Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng
17.000 tỉ đồng, gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi
suất trong trung và dài hạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định
kinh tế vĩ mô và tạo việc làm, đây là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của
Nhà nước thông qua các gói kích cầu. Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các
chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt
qua khủng hoảng và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã
giảm còn 6,88% (từ 23% năm 2008), thị trường chứng khoán và các hoạt động dịch vụ
tài chính, ngân hàng được phục hồi từng bước.
Năm 2010, kinh tế nước ta đã khắc phục được đà suy thoái nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu
tố gây bất ổn vĩ mô. Yếu tố bất ổn dễ nhận thấy nhất là nguy cơ lạm phát cao quay trở
lại do độ trễ của lượng cung tiền khá lớn được Nhà nước bơm vào thị trường trong các
năm 2008 - 2009 để thực hiện các giải pháp phục hồi tăng trưởng kinh tế. Tiếp đến là
nguy cơ thâm hụt cán cân thanh toán, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do
tình trạng nhập siêu. Trong năm 2008, quy mô nhập siêu của nước ta lên tới 17,5 tỉ
USD, và năm 2009 nhập siêu khoảng 12 tỉ USD. Cùng với nguy cơ tái lạm phát cao, nếu
tỷ lệ nhập siêu tiếp tục tăng cao trong năm nay sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát kép, tức là
vừa lạm phát trong nước, vừa nhập khẩu lạm phát. Một rủi ro tiềm ẩn khác trong chính
sách tiền tệ là tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại thời điểm này đang
được cho là có vấn đề, do các ngân hàng thương mại có thể chạy đua nâng cao lãi suất
để huy động vốn.
Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ thực hiện 6 nhóm giải pháp đồng bộ cùng
với gói kích cầu thứ hai để nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó, tập trung vốn đầu tư cho
phát triển các dự án, công trình có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng
sớm trong năm 2010 - 2011, thay vì mở rộng đầu tư trong bối cảnh khan hiếm vốn, tỷ lệ
vốn đầu tư trên GDP cao và hệ số ICOR cao. Để thực hiện tốt các mục tiêu này, cần
chọn lọc hơn khi triển khai gói kích thích kinh tế bổ sung, chỉ ưu tiên hỗ trợ những
ngành, lĩnh vực trực tiếp sản xuất tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài ra,
gói kích thích kinh tế bổ sung đặt trọng tâm vào chính sách tài khóa (chính sách thuế, tài
chính, ngân sách ) và cải cách hành chính nhằm làm cho chính sách dễ đi vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá về tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế nước ta
Có thể thấy các đợt thắt chặt tiền tệ, mặc dù đã khiến cho tổng đầu tư giảm và
kéo thâm hụt thương mại giảm theo nhưng về cơ bản, tổng đầu tư vẫn ở mức cao
(khoảng gần 40% GDP) do chi tiêu của Chính phủ vẫn còn lớn (khoảng 30% GDP).
Ngoài ra, do tỷ lệ tiết kiệm nội địa không tăng trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng giảm nên trong giai đoạn lạm phát và thâm hụt thương mại ở mức cao cùng người
dân vẫn tăng tích trữ USD, tình trạng căng thẳng về ngoại tệ vẫn chưa được giải quyết
triệt để.
Bên cạnh đó, hệ thống tài chính của Việt Nam còn phải chịu một số cú sốc về giá vàng
tăng, thúc đẩy người dân rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng để mua vàng và gây sức ép
lên tỷ giá hối đoái.
Không những thế, kể từ năm 2007, với sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng
như bất động sản, sự gia tăng mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, số
lượng các nhà đầu tư (cá nhân cũng như tổ chức) đã tăng lên đáng kể. Thêm vào đó, nhờ
sự phát triển của công nghệ thông tin, truyền thông sự quan tâm của người dân và DN
về tình hình kinh tế vĩ mô cũng gia tăng mạnh. Họ luôn theo dõi, phân tích, đánh giá và
dự báo các chính sách của Chính phủ. Những kỳ vọng của họ về chính sách của Chính
phủ nhiều lúc lại tác động theo hướng làm giảm hiệu quả các chính sách. Chẳng hạn như
dự định nới lỏng tiền tệ vào giữa năm 2010 hay việc điều chỉnh tỷ giá và giá xăng dầu
với biên độ lớn vào đầu năm 2011 đã khiến kỳ vọng về lạm phát gia tăng mạnh mẽ.
Điều này đã làm tăng thêm lạm phát chi phí đẩy do các DN đua nhau tăng giá bán hàng.
Tuy vậy, việc thắt chặt tiền tệ triệt để có thể khiến cho bong bóng bất động sản xì hơi,
gây đổ vỡ cho hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực sản xuất, bởi lẽ
việc buông lỏng kiểm soát tín dụng bất động sản trong một thời gian dài đã khiến cho
nhiều ngân hàng thương mại đầu tư quá mức vào thị trường này.
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển năm 2013
2.3.1 Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu
- Mục tiêu tổng quát
Trong năm 2013, tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết của
Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và Kết luận của Hội
nghị Trung ương 6 (Khóa XI), trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm
2012, Chính phủ đề nghị Quốc hội xem xét xác định mục tiêu tổng quát của năm 2013
là:
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012.
Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.
- Các chỉ tiêu chủ yếu
- Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 5,5%. Kim ngạch
xuất khẩu tăng khoảng 10%. Tỷ lệ nhập siêu khoảng 8%. Bội chi ngân sách nhà nước
không quá 4,8% GDP. Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 8%. Tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội bằng khoảng 30% GDP.
- Các chỉ tiêu xã hội: Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo cả nước, 4% đối với các huyện nghèo.
Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới
4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 49%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
giảm xuống dưới 16%. Đạt 22 giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế
xã).
- Các chỉ tiêu môi trường: 84% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý;
75% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 40,7%.
2.3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
- Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm
phát ở mức thấp hơn năm 2012. Nâng cao năng lực dự báo, chủ động điều hành và có
phản ứng chính sách phù hợp kịp thời để ứng phó có hiệu quả với những tác động tiêu
cực đến nền kinh tế.
Điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, linh hoạt; gắn kết chính sách tài khoá
với chính sách tiền tệ theo mục tiêu tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng
hợp lý. Tiếp tục hạ lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm lạm phát; điều hành tỷ giá
theo tín hiệu thị trường, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam; hoàn thiện cơ chế quản lý
thị trường vàng; cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối. Thực hiện
tốt nhiệm vụ thu, chi theo kế hoạch, chống thất thu, triệt để tiết kiệm chi, nâng cao hiệu
quả đầu tư công, giữ mức bội chi ngân sách không quá 4,8% GDP. Quản lý chặt chẽ nợ
công và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
Cơ bản hoàn thành việc cơ cấu lại các tổ chức tài chính, tín dụng yếu kém. Kiên quyết
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân hàng. Hỗ trợ phát
triển lành mạnh thị trường chứng khoán.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng nhập khẩu không khuyến khích.
Tăng cường các biện pháp thu hút và thúc đẩy giải ngân các nguồn vốn nước ngoài
ODA, FDI; kiểm soát có hiệu quả đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FII); tạo thuận lợi
thu hút khách du lịch quốc tế và kiều hối.
Bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu. Thực hiện nhất quán chủ trương quản
lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu,
dịch vụ công theo lộ trình phù hợp với yêu cầu kiểm soát lạm phát. Tăng cường quản lý
thị trường, giá cả, chống đầu cơ buôn lậu. Chủ động cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời về tình hình kinh tế vĩ mô để hạn chế việc tăng giá do tâm lý.
- Tháo gỡ khó khăn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất
nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp. Nghiên cứu giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bằng các biện pháp đồng bộ, đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu. Tiếp tục rà soát các khoản nợ
và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp như cơ cấu lại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử
lý tài sản bảo đảm. Xử lý nợ giữa ngân sách với các doanh nghiệp, nợ chéo giữa các
doanh nghiệp (như than, khí, điện, xi măng…). Khôi phục thị trường bất động sản.
Nghiên cứu thành lập công ty xử lý nợ.
Thực hiện các giải pháp phù hợp để giải quyết hàng tồn kho. Thúc đẩy sự hợp tác giữa
các doanh nghiệp liên quan và ngân hàng; triển khai nhanh các công trình kết cấu hạ
tầng, chương trình phát triển nhà ở xã hội, giao thông nông thôn Xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam". Ngăn chặn có hiệu quả việc gian lận thương mại, nhập khẩu hàng
hóa kém chất lượng.
Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
bảo đảm tiến độ của các công trình công nghiệp quy mô lớn. Thực hiện các biện pháp
đồng bộ để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ các nhà thầu trong
nước nâng cao năng lực để tham gia nhiều hơn vào các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng. Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, cung cấp linh kiện, phụ kiện và sử dụng nhiều lao
động.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ. Khuyến
khích đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch,
viễn thông, hàng không, tài chính, ngân hàng… Tăng cường xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường xuất khẩu, không để lệ thuộc quá lớn vào một thị trường.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tăng vốn nhà nước và thu hút nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, nhất là vốn
tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ và tổ chức thị trường để phát triển mạnh sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế. Nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu,
sản xuất có hiệu quả cao. Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản
xuất - chế biến - tiêu thụ.
- Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường;
cải thiện năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là
nguồn lực từ đất đai. Ban hành chính sách về phí sử dụng kết cấu hạ tầng hợp lý để đẩy
mạnh huy động vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 - 2015. Tập trung vốn ngân sách
cho các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng quốc gia. Dành một phần vốn ngân
sách thỏa đáng để tham gia các dự án hợp tác công - tư (PPP), vốn đối ứng ODA, kinh
phí giải phóng mặt bằng. Phát hành trái phiếu công trình và áp dụng các hình thức đầu
tư phù hợp để tập trung nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A
[14]
. Xem xét phát hành trái phiếu
Chính phủ trong tổng mức 2011 - 2015 Quốc hội đã cho phép để hoàn thành các công
trình hạ tầng quan trọng khác.
Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cổ phần hoá và tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty nhà nước; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh việc tái cơ
cấu Vinashin và Vinalines. Hoàn thiện việc phân định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các Bộ tổng hợp, Hội đồng thành viên. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ
sở hữu, nhất là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và nâng cao khả năng quản trị
doanh nghiệp. Đồng thời sớm nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý của chủ sở hữu,
phương thức tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác cán bộ đối với doanh nghiệp
nhà nước.
2.4. Khuyến nghị
Chính phủ bảo đảm cải thiện tình hình tài khóa. Trong thời gian tới của chu kỳ kinh tế
Chính phủ cần bảo đảm sẽ cải thiện tình hình tài khóa và cam kết một sự tin tưởng rằng
kích thích tài khóa chỉ là chính sách tạm thời. Do có độ trễ, trong thời gian tới cần phải
có gói kích cầu lớn hơn, tuy nhiên cần điều hành linh hoạt kết hợp với chính sách tiền tệ
để tránh lạm phát cao có thể tiếp diễn.
Chính phủ thiết kế và sử dụng tốt hơn công cụ “ổn định tự động”. Ổn định tự động
tiêu biểu là sản phẩm của mục tiêu dài hạn và nên được thiết lập một cách có cân nhắc
để đối phó với chu kỳ kinh tế. Thiết kế ổn định tự động cần chú trọng gia tăng phản ứng
của nó. Cơ chế như thế sẽ vận hành một cách tự động và không nhất thiết gia tăng quy
mô chính phủ. Gia tăng khả năng phản ứng của công cụ ổn định tự động có thể thực
hiện bằng việc gia tăng tính lũy tiến của hệ thống thuế và cải cách các chương trình an
sinh xã hội. Thuế thu nhập là công cụ có tính tự ổn định cao. Cải cách thuế cần tập trung
mở rộng cơ sở thuế và hạ thấp thuế suất để kích thích kinh tế. Các chương trình an sinh
xã hội, ổn định thu nhập cho người nghèo, cho người lao động chủ yếu dựa vào tiền
công, tiền lương cần được cải cách một cách triệt để trên cơ sở phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong mối tương quan với sự vận hành thuế thu nhập
cá nhân.
Thay đổi chuyển giao hoặc chương trình chi tiêu để gắn kết trạng thái kinh tế với
những quy tắc đơn giản, minh bạch. Để kiểm soát hiệu quả chi tiêu công, cần tiến tới áp
dụng khuôn khổ quản lý chi tiêu trung hạn. Việc thiết lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công: Tăng cường năng lực của Chính
phủ trong lập ngân sách, đặc biệt là khả năng dự báo khi phân bổ ngân sách; tăng cường
kỷ luật ngân sách và tính minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình trong sử dụng
nguồn lực công; tăng cường chất lượng những thông tin ngân sách, tính rõ ràng của các
mục tiêu chính sách; Chính phủ tập trung nhiều hơn vào những ưu tiên mang tính chiến
lược mà vẫn làm cho quy trình ngân sách toàn diện hơn; tập trung nguồn lực phân bổ
theo chiến lược phát triển ngành thống nhất, khắc phục tình trạng phân khúc giữa trung
ương và địa phương.
Thay đổi quản trị chính sách tài khóa. Cải cách rộng lớn hơn có thể ủng hộ sự tín
nhiệm của hành động chính sách tùy ý, cụ thể là giảm rủi ro nợ công. Điều này có thể
liên quan đến việc thiết lập một cơ quan độc lập để giám sát tài khóa - chịu trách nhiệm
xác định những thay đổi trạng thái chu kỳ của nền kinh tế, đánh giá mức độ chính sách
tài khóa phù hợp khuôn khổ tài chính trung hạn và cung cấp thiết bị đo lường chính sách
khác nhau. Tránh tình trạng chỉ dựa vào những đo lường có tính thống kê, thiếu tính
chính xác. Thêm vào đó, sự sắp xếp này có thể gia tăng tính đúng lúc, kịp thời của xung
lực tài khóa. Cần thiết phải xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá (Monitoring &
Evaluation) nhằm tạo ra các công cụ kiểm soát từ phía xã hội và công chúng đối với các
hoạt động đầu tư và cung cấp dịch vụ công của Chính phủ.
3.Sinh viên phải làm gì để phát triển đất nước?
- Mỗi sinh viên nên trưởng thành bằng chính kiến do tự mình phấn đấu xác lập nên,
các bạn sẽ xác lập được vị thế của mình trong đất nước, và đất nước ta ngày càng xác
lập được vị thế của mình trên trường quốc tế.
- Sinh viên phải ý thức được đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ với tư cách người thành
niên:
+ Phải tự đứng trên đôi chân của mình.
+ Mọi việc của đều là của mình.
+ Liên quan đến đời sống của mình.
+ Do mình quyết định và tự chịu trách nhiệm.
+ Là công dân thành niên ngang hàng với mọi công dân trong xã hội về trách nhiệm và
nghĩa vụ đối với đất nước.
+ Là người chủ thành niên của đất nước. Sinh viên phải bắt đầu thực hiện mọi trách
nhiệm và nghĩa vụ của
+ người lớn – bắt đầu từ việc làm chủ chính bản thân mình, từ đó làm chủ đất nước,đưa
đất nước phát triển.
- Dám có những mơ ước táo bạo, … và dám ước mơ.
+ “Ngó ra bên ngoài, Bill Gates và Barack Obama là hai ví dụ điển hình của những
ước mơ táo bạo. Hai người này đã chọn được ước mơ đúng cho chính bản thân họ và
cho đất nước của họ. Họ có nghị lực, trí tuệ, cách thực hiện đúng trong môi trường tự do
cho những ước mơ như thế. Và họ đã thành công cho đến giờ phút này.”
+ Ngày nay, chúng ta có điều kiện mới mà trước đây không có, hoặc khó tiếp cận,
đó là: thông tin. Thông tin ngày nay đã đưa tầm mắt của chúng ta ra cả thế giới và đến
mọi lĩnh vực của cuộc sống.
+ Sinh viên cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác. Để đưa ra những quyết địng
đúng đắn đưa đất nước phát triển.
+ Tuổi trẻ với tầm nhìn mới này sẽ chọn được ước mơ táo bạo, dám sống vì ước mơ
táo bạo, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp bằng
ước mơ táo bạo.
- Tự chủ! Con người tự chủ !
“Tự chủ để làm chủ.”
Sinh viên Việt Nam cần xác định cho mình vị trí nào trong quá trình đổi mới và đáp
ứng những đòi hỏi của thời cuộc ? Vị trí làm chủ cuộc đời mình và để từ đó có bản lĩnh
làm chủ đất
nước. Phải chiếm lĩnh vị trí này, chứ không phải chỉ có xác định . Phải tìm mọi cách
đứng vào vị trí của mình, giành lấy vị trí của mình :Một khi các bạn nhìn thấu mọi
chuyện, các bạn sẽ thấy rõ mình đang đứng ở đâu, xuất phát từ điểm nào và sẽ biết phải
làm gì. Nhìn rõ tất cả để mỗi người phải đứng vào đúng vị trí của mình, tự mình quyết
định, để vào cuộc, hướng vào một mục tiêu duy nhất.
- Sinh viên phải phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, tuyên chiến không khoan nhượng với tất cả thói hư tật xấu đang kìm
hãm sự phát triển của nước ta.
- Sinh viên phải ý thức được ta là chủ cuộc đời ta và ý chí trở thành người chủ xứng
đáng của đất nước.Đưa đất nước phát triển về mọi mặt.
- Biết yêu trọng danh dự và yêu đất nước, quê hương mình – nguồn lực tinh thần này
sẽ thúc đẩy, sẽ hướng dẫn sự chuẩn bị của mỗi chúng ta để tiếp nhận, để gánh vác trách
nhiệm của mình mà thời cuộc đòi hỏi.