Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 2
AN TOÀN TRONG NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT 4
I.Mục Đích: 4
II.Những nội quy trên công trường: 4
III.Tình huống khẩn cấp: 4
3.1.Các bước khi thông báo tình huống khẩn cấp: 4
CHƯƠNG 2 11
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT 11
I.Cơ cấu tổ chức của nhà máy lọc dầu Dung Quất: 11
II.Tổng quan: 13
2.1.Phân xưởng chưng cất dầu thô (Phân xưởng số 011) 16
2.2.Phân xưởng xử lý Naphtha bằng hydro (Phân xưởng số 012) 17
2.3.Phân xưởng reforming xúc tác liên tục (Phân xưởng số 013) 17
2.4.Phân xưởng xử lý Kerosene (Phân xưởng số 014) 18
2.5.Phân xưởng Cracking xúc tác tầng sôi cặn (Phân xưởng số 015) 24
2.6.Phân xưởng xử lý LPG (Phân xưởng số 016) 25
2.7.Phân xưởng xử lý Naphtha của phân xưởng RFCC (Phân xưởng số 017) 26
2.8.Phân xưởng xử lý nước chua (Phân xưởng số 018) 26
2.9.Phân xưởng tái sinh Amine (Phân xưởng số 019) 27
2.10.Phân xưởng trung hòa xút thải (Phân xưởng số 020) 27
2.11.Phân xưởng thu hồi Propylene (Phân xưởng số 021) 28
2.12.Phân xưởng thu hồi lưu huỳnh (Phân xưởng số 022) 28
2.13.Phân xưởng đồng phân hóa (Phân xưởng số 023) 28
2.14.Phân xưởng xử lý LCO bằng hydro (Phân xưởng số 024) 29
CHƯƠNG 3 30
TỔNG QUAN PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN (CDU-UNIT 011) 30
I.Tổng quan phân xưởng CDU: 30
1.1.Đặc điểm dầu thô: 31
1.2.Yêu cầu sản phẩm 33
1.3.Cân bằng vật chất: 34
1.4.Thuyết minh công nghệ : 36
II. Các thiết bị chính: 37
2.1. Công nghệ thiết bị 37
2.2.Các hệ thống trong phân xưởng chưng cất khí quyển: 37
CHƯƠNG 4 56
TỔNG QUAN THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TRONG PHÂN XƯỞNG CDU 56
4.1.Hệ thống điều khiển cụm Cold Preheat Train 56
4.2.Hệ thống điều khiển khu vực tách muối: 57
4.3.Hệ thống điều khiển cụm Hot Preheat Train: 59
4.4.Hệ thống điều khiển Pumparound đỉnh: 61
4.5.Hệ thống điều khiển pumparound KER và LGO: 63
4.6.Hệ thống điều khiển pumparound HGO: 64
4.7.Điều khiển mức chất lỏng trong tháp chính T-1101 (LIC-007): 66
KẾT LUẬN 69
69
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp dầu khí đóng vai trò hết sức quan trọng trong thời đại
ngày nay. Từ khi bắt đầu khai thác những thùng dầu đầu tiên, con người đã nhận ra
rằng đây là nguồn năng lượng vô cùng quý báu cho sự phát triển của toàn nhân loại.
Với sự phát triển hết sức nhanh chóng của khoa học công nghệ, con người dần dần
khám phá được nhiều lợi ích khác nhau từ nguồn vàng đen này.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất thuộc khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc dầu
đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng trên địa bàn: xã Bình Thuận và Bình Trị,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một trong những dự án kinh tế lớn và trọng
điểm quốc gia của Việt Nam. Nhà máy lọc dầu Dung Quất ứng dụng những công
nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Nhà máy là biểu tượng cho sự phát triển vượt bậc
của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và ngành dầu khí Việt Nam nói riêng. Sự
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
ra đời của nhà máy đã góp phần đáng kể trong việc khai thác và sử dụng nguồn dầu
thô có hiệu quả ở Việt Nam. Thêm vào đó, sản phẩm của nhà máy đáp ứng được 30%
nhu cầu xăng dầu trong nước nên làm giảm được cán cân nhập siêu của Việt Nam.
Thực tập tại nhà máy là niềm vinh dự cho em và các bạn. Được sự tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ của các anh chị tại nhà máy, em đã học tập được những kiến
thức thực tế rất bổ ích và cũng cố lại kiến thức lý thuyết mà đã học. Không những thế,
em còn học tập được tác phong làm việc công nghiệp.
Trong thời gian thực tập, do kiến thức còn hạn chế, nên em không trách khỏi
những sai sót. Vậy, kính mong quý thầy cô và các anh chị đóng góp ý kiến để bài báo
cáo của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị
trong nhà máy lọc dầu Dung Quất đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập
này.
Quãng Ngãi, tháng 10 năm 2012
Nguyễn Trọng Nhân
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
CHƯƠNG 1
AN TOÀN TRONG NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
I.Mục Đích:
Hiểu được những vấn đề sức khỏe, an toàn và môi trường tại công trường
nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Nâng cao ý thức về HSE tại công trường
Tuân thủ các yêu cầu bắt buộc về HSE
Không để tai nạn hoặc thương tích xảy ra
Không để ô nhiễm môi trường
Không để cho thiệt hại, hư hỏng các thiết bị, dụng cụ đã và đang sử dụng
tại công trường.
II.Những nội quy trên công trường:
Không uống rượu bia và sử dụng ma túy trong công trường
Không đùa giỡn và đánh nhau trong công trường
Chỉ được hút thuốc trong những khu vực quy định
Vệ sinh: vật tư thừa và rác thải đã được tách biệt và sao cho phù hợp
Tốc độ giới hạn của phương tiện trên đường là: 20km/h
Đi vào phần đường dành cho người đi bộ.
III.Tình huống khẩn cấp:
3.1.Các bước khi thông báo tình huống khẩn cấp:
•Điện thoại: Thông báo:
Tên của nạn nhân
Chính xác vị trí
Gặp tai nạn gì
Yêu cầu giúp đỡ những gì
Xác nhận người nhận thông tin này đã hiểu vấn đề.
•Gọi điện cho bác sĩ hoặc là phòng y tế.
3.2.Tình huống không có điện thoại:
• Nhờ người nào đó gần bạn tìm hộ người giám sát để giúp đỡ
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
• Hãy bảo vệ nạn nhân tránh làm tình trạng trầm trọng hơn
• Yêu cầu mọi người tránh xa nạn nhân
• Ngưng hoạt động các thiết bị gần nơi xảy ra tai nạn
• Đợi bộ phận cấp cứu đến với nạn nhân.
IV.Phương tiện bảo vệ cá nhân:
V.Các khu vực có thể xảy ra tai nạn:
5.1.Làm việc trên cao:
5.1.1.Yêu cầu chung:
• Những công việc từ độ cao 2m trở lên, phải được lắp đặt sàn thao tác hoặc
giàn giáo
• Giàn giáo chỉ được lắp hoặc tháo bởi những người có chuyên môn
• Giàn giáo sẽ được kiểm tra và gán thể cho phép sử dụng với những người
kiểm tra giàn giáo có chuyên môn
• Dây an toàn và bộ phận giảm sốc phải được đeo trong khi làm việc ở độ cao
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
trên 2m
• 100% phải móc dây an toàn khi làm việc ở độ cao từ 2m trở lên
5.1.2.Dây an toàn:
Phải luôn luôn đeo dây an toàn khi làm việc trên cao, dây an toàn phải có bộ
phận giảm sốc.
5.2.Làm việc trong không gian hạn chế:
Không gian hạn chế có hình dạng và kích thước khác nhau, có lối vào và lối ra
hạn chế
5.2.1.Các mối nguy hiểm trong không gian hạn chế:
Hàm lượng oxi thấp hơn 19,5%
Hàm lượng oxi cao hơn 23,5%
Chứa chất dễ cháy, chứa chất độc (H
2
S,CO)
Mối nguy hiểm về độ sâu
Mối nguy hiểm về vật lý: tiếng ồn , ẩm ướt, vật rơi
5.2.2.Các yêu cầu khi làm việc trong không gian hạn chế:
Được huấn luyện làm việc ở không gian hạn chế
Phải có giấy phép còn giá trị để vào khu không gian hạn chế
Chỉ định 1 người canh chừng thường xuyên
Thông gió cho khu vực không gian hạn chế
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Kiểm soát không khí bên trong khu vực không gian hạn chế
Cung cấp 1 lối ra vào đúng tiêu chuẩn đến khu không gian hạn chế
5.3.Làm việc trong môi trường nguy hiểm về điện:
5.3.1.Các mối nguy hiểm về điện:
Nhiễm điện
Điện giật
5.3.2.Các biện pháp xử lý:
Cắt điện ngay lập tức khi có người chạm vào điện
Dung bình chữa cháy CO
2
5.3.3.An toàn về điện:
Không sử dụng thiết bị hư hỏng phần vỏ dây cứng
Tránh xa các nguồn điện
Tủ điện phải được đóng
Tiếp đất cho tất cả các thiết bị điện
Công tác hàn: vật cần hàn phải được tiếp xúc tốt trước khi hàn
Cầu dao tự động ngắt điện
Dây điện có 2 lớp bảo vệ
5.4.Sử dụng thang:
5.4.1.Lắp thang như thế nào?
Tránh để thang bị trượt hoặc đổ, phải tuân theo khoảng cách an toàn
Đặt thang trên nền đất cứng
Chèn chân thang hoặc có người giữ thang
Cột chặt ở cả 2 đầu thang.
5.4.2.Sử dụng thang an toàn:
Chắc chắn rằng không có dây điện gần thang
Khi trèo lên/xuống thang, phải quay mặt về phía thang
Không đứng ở bật thang trên cùng
Dựng thang trên mặt đất cứng.
VI.Phòng cháy và chữa cháy:
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
6.1.Phòng cháy:
• Lưu ý những vật liệu dễ cháy
• Lưu ý những vùng không được hút thuốc
6.2.Chữa cháy:
• Chất rắn (giấy, gỗ . . .) : dùng nước để dập tắt đám cháy
• Chất lỏng (dầu và sản phẩm dầu mỏ) sử dụng CO
2
để dập tắt
• Thiết bị chữa cháy: có 2 loại:
BC dùng cho đám cháy chất rắn và khí.
ABC cho tất cả các đám cháy trừ kim loại.
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
VII. An toàn cẩu:
• Đảm bảo chỉ sử dụng các thiết bị đã được kiểm tra và chấp thuận.
• Phải sử dụng dây leo khi nâng hàng.
• Tuyệt đối cấm di chuyển qua lại dưới vật treo lơ lững
VIII. Hàng rào vào biển báo:
8.1.Yêu cầu người lao động:
• Không được bước qua hay luồn dưới hàng rào và biển báo.
• Đọc và hiểu những thông tin hiển thị ở các bản cảnh báo.
• Yêu cầu người giám sát giải thích nếu bạn chắc chắn về mối nguy hiểm.
• Báo cáo những hành vi không an toàn cho người giám sát.
IX. Làm việc với hóa chất:
• Mỗi hóa chất có bản dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS).
• Phải hiểu được MSDS.
• Mang trang thiết bị an toàn cần thiết.
• Tại nơi làm việc phải có MSDS.
• Các cảnh báo hóa chất.
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
I.Cơ cấu tổ chức của nhà máy lọc dầu Dung Quất:
1.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH một thành viên lọc hóa dầu Bình Sơn :
Hình 5. Sơ đồ tổ chức công ty
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty lọc hóa dầu Bình Sơn :
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
1.3. Sơ đồ tổ chức phân xưởng :
Sơ đồ tổ chức chung của phân xưởng
II.Tổng quan:
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đặt tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Mặt
bằng dự án gồm có 4 khu vực chính: các phân xưởng công nghệ và phụ trợ, khu bể
chứa sản phẩm, cảng xuất sản phẩm và phao rót dầu không bến và hệ thống lấy và xả
nước biển. Những khu vực này được nối với nhau bằng hệ thống ống với đường phụ
liền kề.
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Hình 3.1 Sơ đồ tổng thể vị trí nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Diện tích tổng dự án được tính toán xấp xỉ là 338 hecta, bao gồm như sau:
-Toàn bộ các phân xưởng công nghệ, phụ trợ và thiết bị ngoại vi: khoảng 110
hecta
-Diện tích mặt biển : 471 hecta
-Khu bể chứa dầu thô và đuốc đốt: khoảng 42 hecta
-Khu bể chứa sản phẩm: khoảng 44 hecta.
-Ngoài ra, khu vực cảng xuất sản phẩm sẽ chiếm khoảng 35 hecta.
Các phân xưởng công nghệ
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Hình 3.2 Sơ đồ các cụm phân xưởng nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Các phân xưởng công nghệ trong nhà máy lọc dầu gồm có:
-Phân xưởng 011 chưng cất dầu thô (CDU)
-Phân xưởng 012 xử lý Naphtha bằng Hydro (NHT)
-Phân xưởng 013 Reforming xúc tác liên tục (CCR)
-Phân xưởng 014 xử lý Kerosene (KTU)
-Phân xưởng 015 Cracking xúc tác tầng sôi cặn chưng cất khí quyển (RFCC)
-Phân xưởng 016 xử lý LPG (LTU)
-Phân xưởng 017 xử lý Naphtha của phân xưởng RFCC (NTU)
-Phân xưởng 018 xử lý nước chua (SWS)
-Phân xưởng 019 tái sinh Amine (ARU)
-Phân xưởng 020 trung hòa xút thải (CNU)
-Phân xưởng 021 thu hồi Propylene (PRU)
-Phân xưởng 022 thu hồi lưu huỳnh (SRU)
-Phân xưởng 023 đồng phân hóa Naphtha nhẹ (ISOMER)
-Phân xưởng 024 xử lý LCO bằng hydro(LCO-HDT)
-Phân xưởng 025 Poly Propylen (PP)
Nhà máy được thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm sau:
-Khí hóa lỏng LPG (cho thị trường nội địa)
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
-Propylene
-Xăng Mogas 92/95
-Dầu hỏa
-Nhiên liệu phản lực Jet A1
-Diesel ô tô
-Dầu đốt (FO).
2.1.Phân xưởng chưng cất dầu thô (Phân xưởng số 011)
Công suất thiết kế: 6,5 triệu tấn/năm (tương đương 148.000 thùng/ngày trường
hợp dầu ngọt và 141.000 thùng/ngày trường hợp dầu chua).
Mô tả chung :
Dầu thô được đưa vào phân xưởng chưng cất dầu thô và được gia nhiệt sơ bộ
bằng các dòng sản phẩm và dòng bơm tuần hoàn trước khi vào lò gia nhiệt. Dầu thô
được phân tách thành các phân đoạn trong tháp chưng cất chính T-1101 và các tháp
strippers bằng hơi nước bên cạnh sườn tháp chính. Sản phẩm Naphtha ở đỉnh được xử
lý thêm trong một tháp ổn định T-1107. Các sản phẩm khác được làm nguội trước khi
đưa thẳng đến bể chứa hoặc các phân xưởng chế biến sâu thích hợp. Riêng dòng LGO
và HGO được làm khô bằng chân không trước khi đưa đến bể chứa để pha trộn sản
phẩm hoặc phân xưởng LCO-HDT. Các sản phẩm của phân xưởng chưng cất dầu thô
gồm có:
Sản phẩm Đến
Phân đoạn Naphtha Phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro (NHT)
Kerosene Phân xưởng xử lý Kerosene (KTU)
LGO Bể chứa (hoặc đi qua hệ thống pha trộn)
HGO Bể chứa hoặc LCO-HDT
(hoặc đi qua hệ thống pha trộn)
Cặn chưng cất khí quyển Phân xưởng RFCC
- Sản phẩm nhẹ từ đỉnh tháp chưng cất CDU được đưa qua cụm xử lý khí của phân
xưởng RFCC và sau đó qua phân xưởng xử lý khí hóa lỏng LPG.
- Dòng Naphtha được đưa tới phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro và sau đó tới
tháp tách Naphtha, tại đây dòng Naphtha được tách thành dòng Naphtha nhẹ và dòng
Naphtha nặng.
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
- Dòng Naphtha nhẹ từ tháp tách được đưa đến phân xưởng Isomer hóa.
- Dòng Naphtha nặng từ tháp tách được đưa đến phân xưởng Reforming xúc tác
liên tục.
- Dòng Kerosene từ phân xưởng chưng cất khí quyển được đưa trực tiếp tới bể
chứa Kerosene hoặc được sử dụng làm nguyên liệu trộn để sản xuất Diesel và dầu đốt,
hoặc nó được đưa tới phân xưởng xử lý Kerosene. Tại phân xưởng KTU hàm lượng
của mercaptan (RSH), Hydrosulfide (H
2
S) và acid Naphthenic (RCOOH) được giảm
xuống và nước bị loại bỏ. Kerosene đã xử lý sau đó được đưa tới bể chứa tại đây nó
được sử dùng làm nhiên liệu phản lực JetA1.
- Dòng LGO từ phân xưởng chưng cất khí quyển được bơm trực tiếp tới các hệ
thống pha trộn Diesel và cuối cùng tới bể chứa tại khu vực bể chứa sản phẩm.
- Dòng HGO được bơm tới bể chứa tại nhà máy, từ đó nó được bơm tới hệ thống
pha trộn Diesel/dầu đốt.
- Phần cặn từ CDU được chuyển qua phân xưởng RFCC để nâng cấp lên thành các
sản phẩm trung gian có giá trị thương phẩm cao hơn.
2.2.Phân xưởng xử lý Naphtha bằng hydro (Phân xưởng số 012)
-Công suất: 23.500 thùng/ngày
-Nhà cung cấp bản quyền: UOP.
Mô tả chung:
Phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro được thiết kế để xử lý toàn bộ phân
đoạn Naphtha từ phân xưởng chưng cất khí quyển. Phân xưởng gồm một lò phản ứng
xúc tác tầng chặt và tuổi thọ xúc tác tối thiểu 2 năm. Các thiết bị sẽ được lắp đặt để tái
sinh xúc tác. Sản phẩm Naphtha từ phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro được dẫn
trực tiếp đến tháp tách Naphtha. Khí thoát ra từ phân xưởng NHT sẽ được đưa vào
cụm xử lý khí của phân xưởng RFCC và được làm sạch bằng quá trình hấp thụ bằng
Amine.
2.3.Phân xưởng reforming xúc tác liên tục (Phân xưởng số 013)
-Công suất: 21.100 thùng/ngày
-Nhà cung cấp bản quyền: UOP
Mô tả chung:
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Phân xưởng Reforming xúc tác liên tục xử lý nguyên liệu Naphtha nặng từ
tháp tách Naphtha.
Nguyên liệu vào lò phản ứng được tiếp xúc với chất xúc tác tuần hoàn mà sẽ được
tái sinh liên tục để duy trì hoạt tính xúc tác.
Dòng sản phẩm từ lò phản ứng được tách thành dòng hydrocarbon lỏng và dòng
khí dòng khí giàu hydro.
Một phần dòng hydrocarbon lỏng có giá trị được thu hồi từ dòng khí giàu hydro.
Dòng lỏng reformat được cho tiếp xúc lại và phân đoạn để sinh ra sản phẩm
reformat và khí hóa lỏng LPG chưa ổn định.
Sản phẩm reformat được đưa trực tiếp tới bể chứa tại nhà máy lọc dầu.
LPG chưa ổn định được chia làm 2 dòng : đi qua bể chứa sản phẩm trung gian
(Offspec LPG) và đi vào phân xưởng LTU ( unit 016)
2.4.Phân xưởng xử lý Kerosene (Phân xưởng số 014)
Công suất: 10.000 thùng/ngày (51500 kg/h)
Nhà cung cấp bản quyền: Merichem.
Công nghệ: Tiếp xúc màng-sợi.
Mô tả chung:
Phân xưởng xử lý Kerosene được thiết kế để xử lý phân đoạn Kerosene từ phân
xưởng chưng cất dầu thô.
Phân xưởng xử lý Kerosene được thiết kế để giảm hàm lượng mercaptan (RSH),
hydrosulfide (H
2
S), acid naphthenic (R-COOH) và lọai triệt để nước từ nguyên liệu là
Kerosene chưng cất trực tiếp sinh ra trong CDU.
Phân xưởng xử lí được cho 2 loại kerosene đi từ 2 loại nguyên liệu : Dầu Bạch Hổ
và Dầu hỗn hợp Bạch Hổ và Dubai (5,5:1)
Tiêu chẩn sản phẩm ra phụ thuộc nguyên liệu mang đi xử lí :
Dầu Bạch Hổ: RSH: 3ppm (max)
Chỉ số axit : 0,05mg KOH/g
Dầu hỗn hợp: RSH: 100ppm (max)
Chỉ số axit : 0,1mg KOH/g
Quá trình xử lí dầu Bạch Hổ không có quá trình oxi hóa Mercaptan thành
Disulfua.
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Hệ thống các dòng sử dụng cho dầu ngọt
Material Stream Pressure Temperature
Operating
Viscosity
(cP)
Mass
Flow
(kg/h)
Standard
Volumetric
Flow
(m3/h)
(Nm3/h)
Actual
Volumetric
Flow
(m3/h)
Specific
Gravity
@15
C
0
Actual
Densit
kg/m3
Untreated
Kerosene
1 5,5 40 0,87 51500 66,37 67,94 0,776 758
Treated
Kerosene
2 7,7 40 0,87 51340 66,16 67,73 0,776 758
5
0
Be
Caustic
3 1,5 40 0,80 131 0,127 0,128 1,035 1026
Napthenic
Caustic
4 2,0 40 0,80 131 0,127 0,128 1,033 1024
Demin
Water
5 5,0 30 0,80 1,249 1,249 1,254 1,000 996
Alkaline
Water
6 0,8 40 0,70 1,233 1,233 1,242 1,000 993
Oxidation
Air
7 - - - - - - - -
Salt Brine
8(1) Atm 40 1,30
25,2
(2)
0,021(2) 0,021(2) 1,220 1210
ARI-100
EXL
Catalyst
9(1) - - - - - - - -
ARI-120L
Catalyst
10(1) - - - - - - - -
LP Steam
11(1) - - - - - - - -
Service
Water
12(1) - - - - - - - -
Mea 99%
wt
13(1) - - - - - - - -
20
o
Be
Caustic
14(1) - - - - - - - -
Treated
Kerosene
to CNU(3)
15(1) 10,2 40 0,87 3,725 4,8 4,9 0,776 758
Hệ thống các dòng sử dụng cho dầu chua
Material Stream
Pressure
Temperature
Operating
Viscosity
(cP)
Mass
Flow
(kg/h)
Standard
Volumetric
Flow
(m3/h)
(Nm3/h)
Actual
Volumetric
Flow
(m3/h)
Specific
Gravity
@15
C
0
Actual
Density
(kg/m3)
Untreated
Kerosene
1 5,5 40 0,87 51500 66,20 67,76 0,778 760
Treated
Kerosene
2 7,7 40 0,87 51340 65,99 67,55 0,778 760
5
0
Be
Caustic
3 1,5 40 0,80 277 0,268 0,270 1,035 1028
Napthenic
Caustic
4 2,0 40 0,80 288 0,279 0,281 1,033 1024
Demin
5 5,0 30 0,80 1,249 1,249 1,254 1,000 996
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
Water
Alkaline
Water
6 0,8 40 0,70 1,233 1,233 1,242 1,000 993
Oxidation
Air
7 10,5 45 0,019 8,8 6,8 1,10 1,000 7,99
Salt Brine
8
(1)
Atm 40 1,30
25,2
(2)
0,021
(2)
0,021
(2)
1,220 1210
ARI-100
EXL
Catalyst
9
(1)
Atm 25 1,50 (3) (3) (3) 1,110 1110
ARI-120L
Catalyst
10
(1)
Atm 25 19,5 (4) (4) (4) 1,140 1140
LP Steam
11 (1) 3,6 160 0,015 (5) (5) (5) - 2,36
Service
Water
12 (1) 5,0 30 0,80 (5) (5) (5) 1,000 996
Mea 99%
wt
13 (1) 5,5 40 10 (6) (6) (6) 1,018 999
20
o
Be
Caustic
14 (1) 1,5 40 1,50 (7) (7) (7) 1,160 1146
Treated
Kerosene
to CNU
15 (1) 10,2 40 0,87 3,725 4,8 4,9 0,778 760
(1) Dòng vào theo chu kì
(2) Nước muối vào gián đoạn
(3) Sử dụng xúc tác ARI-100ELX : ban đầu sử dụng 1,58 kg(6,6 l)
sau đó :1,56kg (6,5 l)
(4) Sử dụng xúc tác ARI-120L tẩm trên carbon: 140 kg (1 lần/1 năm)
(5) Hơi và nước trộn lẫn để sản xuất nước nóng 90
0
C
Để rửa tấm Carbon cần 210 m
3
nước
(6)1,1m
3
MEA (99%) trộn lẫn với 70 m
3
để tẩm lên xúc tác, sử dụng 1 lần
(7) Sử dụng 7 m
3
Điều kiện ngoại biên
Battery Limits Conditions Pressure (kg/ cm
2
g) Temperature(
0
C)
Inlet streams
Kerosene Inlet 5,5 40
MEA 5,5 40
Oxidation Air 10,5 45
Oulet Streams
Kerosene Outlet 7,7 40
Kerosene to CNU 10,2 40
Kerosene to Off-Spec 7,7 40
Naphthenic Caustic 2,0 40
Alkaline Water 0,8 40
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
2.4.1.Xúc tác sử dụng cho quá trình xử lí Mercaptan :
- Cobalt phthalocyanine sulfonates (ARI-120L)
- Có màu xanh đen ở dạng lỏng
- Không độc
- pH= 5,5-7,5
- Nhiệt độ sôi :~ 100
0
C , nhiệt độ đông đặc : ~ 6,5
0
C
- Tuổi thọ : 3 năm.
2.4.2.Công nghệ FIBER-FILM:
Nguyên lý công nghệ:
-Xử lí axit naphtenic (chủ yếu), tạp chất lưu huỳnh. Đây là công nghệ độc
quyền của Merichem
- Mục đích: không phân tán kiềm và hydrocacbon vào nhau khi tiếp xúc để loại
các tạp chất không mong muốn.Như vậy, giảm thiểu dòng kiềm cuốn theo và sử dụng
thiết bị chứa nhỏ hơn.
Lý thuyết công nghệ :
Phần này đề cập đến quá trình chuyển khối có thể ứng dụng trong hệ thống tiếp
xúc lỏng-lỏng và lỏng-khí.
Việc loại bỏ tạp chất từ dòng hydrocacbon trong nhà máy lọc dầu bằng dung dịch
xử lý lỏng liên quan đến quá trình chuyển khối (Sự di chuyển của tạp chất từ
hydrocacbon tới dung dịch lỏng).Tốc độ chuyển khối phụ thuộc vào 3 biến công nghệ
sau:
R=(k)*(A)*(∆C)
Trong đó : R = Tốc độ chuyển khối
K = Hệ số chuyển khối của pha lỏng và hydrocacbon
A = Diện tích bề mặt tiếp xúc để cho tạp chất trong hydrocacbon
đi vào pha lỏng
C = Lực sinh ra do chênh lệch nồng độ đẩy tạp chất trong
hydrocacbon đi vào pha lỏng.
Khi có sự thay đổi nhỏ về nhiệt độ, thì hệ số K không ảnh hưởng nhiều. Còn 2
hệ số A và ∆C, có thể tăng được. Đối với hệ số A có thể thực hiện bằng cách giảm
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
thiểu kích thước của giọt lỏng và phân tán hydrocacbon trong dung môi. Tuy nhiên,
điều này dẫn đến dung môi bị cuốn theo hydrocacbon. Để giải quyết vấn đề này, công
nghệ Fiber-Film được phát triển. Hệ thống này cũng làm tăng ∆C.
Nếu một giọt lỏng nằm trên một sợi, nó có khuynh hướng bị kéo giãn ra 1 chút
ở trạng thái tĩnh. Nếu có 1 chất lỏng thứ 2 chảy song song trên giọt lỏng đó, thì lực ma
sát giữa 2 chất lỏng sẽ có khuynh hướng di chuyển giọt lỏng theo sợi. Trong khi đó
sức căng bề mặt cuả chất lỏng có khuynh hướng giữ nó cuốn xung quanh sợi.Sự kết
hợp của 2 lực này kéo chất lỏng chạy dọc theo sợi, tạo ra nhiều không gian bề mặt
trên một đơn vị thể tích, nhưng vẫn giữ được giọt lỏng trên sợi.
Trên cơ sở 2 lực tự nhiên, sức căng bề mặt và lực kéo đã tạo bề mặt trung gian
chuyển khối lớn hơn mà không phải phân tán. Quan điểm vi mô này là cơ sở trước
tiên để hiểu nguyên lý của thiết bị tiếp xúc Fiber-Film khi xem xét ở tầm vĩ mô.
Phản ứng hóa học :
Mercaptan và axit naphtenic là các tạp chất có trong kerosene. Các hợp chất này
phản ứng với dung dịch kiềm lỏng và có thể bị trích ly. Các phản ứng hóa học trong
thiết kế hệ thống trích ly THIOLEX như sau:
R-COOH +NaOH → RCOONa +H
2
O (1)
RSH +NaOH → NaSR + H
2
O (2)
2NaSR +
2
1
O
2
+ H
2
O
→
xúctác
RSSR +2NaOH (3)
2RSH +
2
1
O
2
→
xúctác
RSSR + H
2
O (4)
Phản ứng (2) thường xảy ra với mạch hydrocacbon thẳng, mạch nhánh ngắn như:
methyl mercaptan hay ethyl mercaptan. Để phản ứng (2) đạt hiệu quả, thì lượng
NaOH tương đương với RSH để được trích ly cao. Nói cách khác, cần một lượng
dung dịch kiềm dư mà RSH không tác dụng với các chất khác mà chỉ tác dụng với
kiềm và oxy, để các phản ứng trên xảy ra hiệu quả và đạt được các chỉ tiêu sản phẩm.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị Fiber-Film:
Dung dịch kiềm đi vào thiết bị tiếp xúc FIBER-FILM ưu tiên làm ướt bó sợi kim
loại và tạo lớp màn mỏng phủ toàn bộ chiều dài mỗi sợi khi dung dịch kiềm di chuyển
qua thiết bị tiếp xúc và đi vào bình tách. Dung dịch kiềm bám trên bó sợi và được gọi
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
là pha ức chế. Hydrocacbon được gọi là pha liên tục, đi vào thiết bị tiếp xúc và chảy
qua lớp vỏ trong những khoảng hẹp giữa các sợi bị phủ kiềm. Lực cản nhớt được gây
ra tại bề mặt tiếp xúc giữa hai pha cộng với lực tỷ trọng kéo màng kiềm hướng xuống
dọc theo các sợi. Thiết bị tiếp xúc FIBER-FILM được minh họa ở hình 1. (Mô tả phần
bó sợi bên trong của contactor, với bó sợi kéo dài dọc theo ống hình trụ và ống này
gắn lên bình tách. Chú ý là bó sợi kéo dài gần chạm đáy bình tách.)
Hình 1: Hệ thống FIBER-FILM Contactor
Do số lượng sợi lớn và kích thước nhỏ được chứa trong thiết bị tiếp xúc, nên tạo ra
diện tích bề mặt tiếp xúc lớn. Vì những sợi bị phủ kiềm quá gần nhau nên tạp chất
trong hydrocacbon phải khuyếch tán qua một không gian nhỏ hẹp để tới bề mặt tiếp
xúc xử lý. Hơn nữa, liên tục có sự làm mới bề mặt tiếp xúc do sự di chuyển của màng
kiềm dọc theo sợi. Kết hợp các yếu tố này lại đã tạo ra tốc độ chuyển khối lớn dẫn đến
quá trình xử lý hiệu quả.
Hệ thống thiết bị tiếp xúc FIBER-FILM có thể làm việc khi phân xưởng xử lý gián
đoạn hoặc liên tục. Trong vận hành gián đoạn, lượng dung dịch kiềm sạch đưa vào xử
lý và được tuần hoàn qua thiết bị tiếp xúc đến khi hiệu quả xử lý không còn chấp nhận
nữa. Việc thay dung dich kiềm có thể được thực hiện mà không cần gián đoạn quá
trình xử lý. Trong phân xưởng xử lý liên tục, kiềm sạch được đo lường đưa vào hệ
thống, và kiềm đã sử dụng được tháo ra dựa vào điều khiển mức. Chế độ vận hành cụ
thể đã dùng được xác định bởi mức tạp chất và người vận hành sẵn sàng thực hiện quá
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
trình xử lý. Mặc dù, nhà máy có thể tự do lựa chọn mỗi chế độ vận hành trong mọi
ứng dụng.
Thuyết minh công nghệ xử lý Kerosene:
Kerosene chưa xử lý của phân xưởng CDU chảy qua một trong hai thiết bị lọc
(STR-1401A/B) có kích thước lưới lọc là: 300 micron. Đi vào đỉnh thiết bị tiếp
xúc FFC-1401. Khi kerosene chảy qua thiết bị tiếp xúc, thì kerosene tiếp xúc với
bó sợi kim loại đã được làm ướt với dung dịch kiềm và MEA. Kiềm phản ứng với
axit naphtenic trong Kerosene tạo thành natri sulphic và nước như đã đề cập phần
trước. Kerosene có khối lượng nhỏ hơn nên nằm ở phía trên và được đưa qua thiết
bị SP-1401 để Kerosene và dòng không khí được trộn lẫn. Dòng không khí này đi
qua từ phân xưởng 017 (xử lí Naphta của RFCC) và được điều khiển bởi FIC-002
với lưu lượng 6,8 m
3
/h. Kiềm được tuần hoàn được điều khiển bởi van bi với lưu
lượng hồi lưu 6,62 m
3
/h. Trước khi vào lại thiết bị thì được bổ sung kiềm mới với
nồng độ tối đa là 40%. Naphtenic và kiềm bị kéo theo đi qua phân xưởng CNU.
Tại thiết bị phản ứng thứ 2, xử lý mercaptan bằng kiềm và oxi hóa. Trong dòng
hồi lưu kiềm, trích ra 2 dòng. Dòng 1 cho hồi lưu về thiết bị 1, dòng thứ 2 cho đi qua
thiết bị SP-1402, hòa trộn với xúc tác, sau đó được bổ sung kiềm mới đưa vào lại thiết
bị. Kerosene sau khi xử lý chua, được đưa qua thiết bị rửa bằng nước D-1403 để tách
kiềm còn lẫn trong Kerosene.Sau đó, tiếp tục được đưa qua thiết bị D-1404 để loại bỏ
hoàn toàn nước bằng muối. Và tiếp tục được đưa đến thiết bị lọc bằng đất sét để loại
bỏ các tạp chất cơ học. Cuối cùng được đưa về bể chứa.
Sản phẩm từ phân xưởng xử lý Kerosene được dẫn tới bể chứa, từ bể chứa nó
được bán như nhiên liệu phản lực JetA1 hoặc sử dụng làm nguyên liệu trộn Diesel và
dầu đốt lò. Phân xưởng xử lý Kerosene tạo ra Kerosene đáp ứng tiêu chuẩn nhiên liệu
phản lực JetA1.
Dung dịch Amine loãng (MEA) sẽ được sử dụng trong phân xưởng KTU theo
từng mẻ gián đoạn để tái sinh xúc tác.
2.5.Phân xưởng Cracking xúc tác tầng sôi cặn (Phân xưởng số 015)
Công suất: 69.700 thùng/ngày
Nhà cung cấp bản quyền: IFP
Chế độ vận hành:
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – CDU KSHD: Nguyễn Minh Cảnh
- Max Naphtha RFCC ( Tối đa xăng)
- Max LCO ( Tối đa Diesel )
Mô tả chung:
Bộ phận chuyển hóa
Phân xưởng RFCC nhận trực tiếp phần cặn chưng cất khí quyển nóng từ phân
xưởng chưng cất khí quyển, hoặc phần cặn nguội từ bể chứa.
Bộ phận chuyển hóa của phân xưởng RFCC sẽ chế biến ra các dòng sau:
Dòng khí ướt được dẫn tới cụm xử lý khí RFCC
Dòng sản phẩm chưng cất ở đỉnh được đưa tới cụm xử lý khí RFCC
Dòng Heavy Naphtha lấy ra ở thân tháp.
Dòng dầu nhẹ (LCO) được đưa đến bể chứa và sau đó tới phân xưởng LCO HDT.
Dòng dầu cặn (DCO) được đưa tới hệ thống pha trộn dầu đốt hoặc bồn chứa dầu
đốt dùng cho nhà máy.
Bộ phận chuyển hóa gồm có lò phản ứng/lò tái sinh, tháp chưng cất chính, lò đốt,
thiết bị kiểm soát xúc tác, cột tách LCO, thiết bị làm nguội/tháo sản phẩm LCO và các
thiết bị phụ trợ khác.
Cụm xử lý khí RFCC
Dòng khí ướt và sản phẩm đỉnh từ tháp chưng cất chính được đưa tới cụm xử lý
khí của phân xưởng RFCC, sẽ tạo ra các dòng sau:
Dòng khí thải chưa bão hòa thoát ra từ tháp hấp thụ bằng Amine nằm trong cụm
xử lý khí RFCC.
Dòng hỗn hợp C
3
/C
4
được đưa tới phân xưởng xử lý LPG trước khi tách ra trong
phân xưởng thu hồi Propylene.
Toàn bộ dòng Naphtha được đưa tới phân xưởng xử lý Naphtha của phân xưởng
RFCC.
Cụm xử lý khí RFCC gồm có hai tháp hấp thụ bằng Amine để xử lý khí nhiên liệu
và khí hóa lỏng LPG trước khi chúng ra khỏi thiết bị và sẽ sử dụng dòng Amine sạch
từ tháp tái sinh Amine (ARU). Dòng Amine bẩn sẽ được đưa trở lại ARU để tái sinh
từ cụm xử lý khí RFCC.
2.6.Phân xưởng xử lý LPG (Phân xưởng số 016)
Công suất: 21.100 thùng/ngày
SVTH: Nguyễn Trọng Nhân Trang 25