LOGO
Tự do hóa đầu tư ở Việt Nam
Nhóm thực hiện:
1. Dương Thị Thu Trang
2. Nguyễn Lê Minh Hà
3. Nguyễn Thị Cẩm Trang
4. Nguyễn Thị Băng Phương
5. Phạm Thị Hồng
6. Phạm Thị Như Quý
Outline
1
1
Tự do hóa đầu tư đơn phương
2
2
Tự do hóa đầu tư song phương
3
3
Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế
Tự do hóa đầu tư
đơn phương
www.themegallery.com
Tự do hóa đầu tư đơn phương
Tăng cường các
biện pháp giám
sát thị trường để
đảm bảo sự vận
hành đúng đắn
của thị trường.
Thiết lập các tiêu
chuẩn tiến bộ đối
với hoạt động đầu
tư nước ngoài
Loại bỏ dần những rào cản
và những ưu đãi trong hoạt
động đầu tư
www.themegallery.com
Tự do hóa đầu tư đơn phương
Tăng cường các
biện pháp giám
sát thị trường để
đảm bảo sự vận
hành đúng đắn
của thị trường.
Thiết lập các tiêu
chuẩn tiến bộ đối
với hoạt động đầu
tư nước ngoài
Loại bỏ dần những rào cản
và những ưu đãi trong hoạt
động đầu tư
II. Thiết lập các tiêu chuẩn tiến bộ đối với hoạt động DTNN
Tiêu chuẩn không phân biệt đối xử.
Sử dụng các công cụ quốc tế để giải quyết
tranh chấp trong đầu tư
Các quy định về chuyển tiền
Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ
ràng
Bảo hộ khỏi việc tước đoạt quyền sở hữu
1.Tiêu chuẩn không phân biệt đối xử.
Theo nguyên tắc chung Ở Việt Nam
-Theo tiêu chuẩn này, việc
đưa ra những điều kiện
nhằm đặt một quốc gia khác
hay một pháp nhân của
quốc gia đó vào vị trí kém
thuận lợi hơn một quốc gia
hoặc pháp nhân thứ ba
được xem là hành động phi
pháp.
-Mục 2 điều 19, Luật Đầu tư
2005: “Tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ công theo
nguyên tắc không phân
biệt đối xử”
-Cụ thể hơn trong mục 1 điều
14, Luật Đầu tư 2005:
www.themegallery.com
Theo nguyên tắc chung Ở Việt Nam
- Tiêu chuẩn này
bao gồm MFN-
nguyên tắc tối huệ
và nguyên tắc đối
xử quốc gia NT.
- Trong Công văn
0622/BTM–PC (ngày
26.1.2007), Việt Nam
đã có thỏa thuân tối huệ
quốc với 164 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
1.Tiêu chuẩn không phân biệt đối xử.
=> Đánh giá: Hiện nay Việt Nam vẫn đang là một nước
nghèo, hệ thống DN trong nước còn nhỏ về quy mô,
yếu và thiếu về các nguồn lực, chưa đủ sức cạnh
tranh thì việc đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài còn chưa đựng nhiều
nguy hiểm. Có lẽ phải một thời gian dài nữa thì Việt
Nam mới có thể mở rộng cánh cửa hoàn toàn cho
các nhà đầu tư nước ngoài được.
2. Sử dụng các công cụ quốc tế để giải quyết
tranh chấp trong đầu tư
Việt Nam
Nguyên tắc chung
Các nước nhận đầu tư không
được giới hạn các tranh chấp
nảy sinh giữa các nhà đầu tư với
Nhà nước nhận đầu tư; giữa Nhà
nước chủ đầu tư và Nhà nước
nhận đầu tư , hai bên chỉ được
giải quyết bằng tòa án và trọng
tài nước mình.
Nội dung này được Luật Đầu tư
2005 đề cập ở điều 12, trong đó
quy định khi xảy ra tranh chấp giữa
một bên là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc có vốn đầu tư nước ngoài,
hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu
tư nước ngoài với nhau được thỏa
thuận và chọn ra một cơ quan
đứng ra giải quyết tranh chấp.
3.Các quy định về chuyển tiền
Việt Nam
Nguyên tắc chung
Để đảm bảo các chủ đầu tư
được hưởng lợi nhuân từ dự
án đầu tư nước ngoài, các
nước cho phép việc thanh toán
chuyển đổi hoặc chuyển về
nước các khoản tiền liên quan
đến hoạt động đầu tư nước
ngoài.
Trong bộ Luật đầu tư 2005, Điều 9 ở
chương II có đề cập đến việc chuyển
vốn và tài sản ra nước ngoài. Trong
đó quy định rõ các khoản tiền hợp
pháp được chuyển các khoản hợp
pháp ra nước ngoài, bao gồm: lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh; những khoản tiền trả cho việc
cung cấp kĩ thuật, dịch vụ, sở hữu trí
tuệ; tiền gốc, lãi các khoản vay nước
ngoài; vốn đầu tư, các khoản thanh lí
đầu tư và các khoản tiền và tài sản
khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của nhà đầu tư.
4.Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ ràng
Nguyên tắc chung: Chính phủ các nước phải
cam kết rõ ràng sẽ công bố và cập nhật
thường xuyên thông tin về môi trường pháp
lí, cơ chế chính sách, thủ tục… có liên quan
đến đầu tư. Bản thân chủ các dự án đầu tư
phải công khai một số thông tin liên quan về
dự án và hoạt động của dự án.
4.Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ ràng
Ở Việt Nam:
Việt Nam đã bảo đảm quyền tự do lựa
chọn kinh doanh theo hướng công bố rõ
ràng các lĩnh vực và ngành mà pháp
luật không hạn chế hoặc khuyến khích
đầu tư, đông thời bộ luật đầu tư 2005 còn
đưa ra các lĩnh vực không được cấp phép
đầu tư như trong Điều 30 đã đề cập.
4.Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ ràng
Ở Việt Nam:
Ngoài ra, trong Mục I chương VI Luật đầu
tư 2005, Điều 46 có quy định các điều
kiện trong thủ tục đối với các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn quy
định cho các dự án đó. Các thủ tục được
công khai minh bạch sẽ giúp cho các chủ
đầu tư dễ dàng hơn trong quá trình tìm
hiểu.
4.Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ ràng
Ở Việt Nam:
Đồng thời, Việt Nam đã rà soát các văn
bản pháp luật bao gồm cả đầu tư nước
ngoài để công bố công khai những văn
bản đã hết hiệu lực pháp luật, tránh
chồng chéo gây mâu thuẫn trong quá trình
đầu tư nước ngoài.
4.Quy định về tính minh bạch, công khai, rõ ràng
Ở Việt Nam:
Đồng thời Việt Nam đã xem xét mức độ
tương thích với các cam kết quốc tế để
xây dựng kế hoạch soạn thảo và công bố
văn bản mới phù hợp hơn.
5.Bảo hộ khỏi việc tước đoạt quyền sở hữu
Nguyên tắc chung Việt Nam
Luật pháp các nước
phải cam kết không
quốc hữu hóa, trưng
thu, trưng dụng tài
sản của các nhà đầu
tư nước ngoài khi họ
đầu tư vào nước
mình
Luật Đầu tư 2005, Điều 6
quy định bảo đảm về vốn và
tài sản, nêu rõ Vốn đầu tư
và tài sản hợp pháp của nhà
đầu tư không bị quốc hữu
hóa, không bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính.
www.themegallery.com
Tự do hóa đầu tư đơn phương
Tăng cường các
biện pháp giám
sát thị trường để
đảm bảo sự vận
hành đúng đắn
của thị trường.
Thiết lập các tiêu
chuẩn tiến bộ đối
với hoạt động đầu
tư nước ngoài
Loại bỏ dần những rào cản
và những ưu đãi trong hoạt
động đầu tư
III.Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường
Nguyên tắc chung Việt Nam
Theo tiêu chuẩn quốc
tế, nội dung này được
thực hiện thông qua
việc thiết lập các quy
định về cạnh tranh,
chống độc quyền;
công khai hóa thông
tin; giám sát thị
trường; trong đó, chính
sách cạnh tranh vẫn là
vấn đề trung tâm.
Điều 13 trong Luật cạnh
tranh có quy định về các
hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường bị
cấm.Tuy chưa có văn bản
về pháp luật cụ thể về việc
chống độc quyền hoàn toàn,
nhưng Việt Nam đã cho
thấy những nỗ lực trong
việc tạo ra môi trường cạnh
tranh, hạn chế độc quyền.
III.Tăng cường các biện pháp giám sát thị
trường
III.Tăng cường các biện pháp giám sát thị
trường
=> Đánh giá: So với các nước trên thế giới thì ở
Việt Nam có sự khác biệt lớn về hoạt động của
các doanh nghiệp độc quyền; tức không phải
do sự hoạt động cạnh tranh dẫn đến độc
quyền mà là do tác động của chính sách Nhà
nước.
Tự do hóa đầu tư
song phương
Tự do hóa đầu tư song phương
Tự do hóa
Tự do hóa
đầu tư song
đầu tư song
phương
phương
I
I
IV
IV
II
II
III
III
v
v
Tổng kết
Tổng quan về các cam kết quốc tế song
phương về đầu tư nước ngoài của Việt Nam
Đánh giá việc
loại bỏ dần
những rào cản
trong hoạt
động đầu tư
thể hiện trong
các hiệp định
song phương
Đánh giá việc tăng
cường các biện pháp
để đảm bảo sự vận
hành đúng đắn của
thị trường thể hiện
trong các hiệp định
song phương
Đánh giá việc thiết lập
các tiêu chuẩn tiến bộ
liên quan đến hoạt
động đầu tư thể hiện
trong các hiệp định
song phương
Tổng quan
Tính đến nay, chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp
định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu
tư với 46 nước và vùng lãnh thổ.
Tổng quan
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài (FIA) – Bộ kế hoạch và đầu tư