ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TựNHIÊN
*************
NGHIÊN cú u CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP CHO VIỆC
XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN CẤP HUYỆN.
MẢ SỐ: Q T-
CHỦ TRĨ: THS. GVC. ĐồNG KIM LOAN
CÁC CÁN BỘ THAM GIA:
- GS. Phạm Ngọc Hổ TS. GVC
- Lưu Minh Loan CN. CBNC
- Vũ Vãn Mạnh ThS. CBNC
- Một số sinh viên Khoa Môt trường, cán bộ Sờ KHCN&MT và bệnh viện địa
phương.
HÀ NỘI 2003
TÊN ĐÊ TÀI:
Tiếng Việt: Nghiên cứu công nghệ phù hợp cho việc xử lý nước thải bệnh viện
cấp huyện.
Tiếng Anh: Investigation of suitable technology for treatment of hospital
wastwater at the district scale.
MÃ Số:
CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI:
Học vị: ThS. GVC
Tel: 5583306/8213847
CÁC CÁN BỘ THAM GIA ĐỀ TÀI:
l.G S . Phạm Ngọc Hổ TS. GVC
3. Lun Minh Loan CN. CBNC
4. Vũ Văn Mạnh TS. CBNC
5. Một sổ' sinh viên Khoa Môt trường, cán bộ Sở KHCN&MT và bệnh viện
địa phương.
ĐỒNG KIM LOAN
Đơn vị công tác: Khoa Môi trường
o
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỂ TÀI
TÊN ĐÊ TÀI:
Nghiên cứu công nghệ phù hợp cho
V
ỉc xử lý nước thải bệnh viện cấp
huyện.
MÃ SỐ: QT
CHỦ TRÌ ĐÊ TÀI:
- Một số sinh viên Khoa Môt trường, cán bộ Sở KHCN&M T và bệnh viện
địa phương.
MỤC TIÊU NGHIÊN CÚU:
- Nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuấĩ quy trình còng nghệ thích hợp đẽ xử lý ỏ
nhiễm nước từ các bệnh viện nhỏ.
- Tìm biện pháp xử lý an toàn và phù hợp trong bối cảnh hiện tại của các địa
phương là bình diện văn hoá, xã hội và kinh tế cấp huyện, tỉnh. Đồng thời
phải đảm bao việc xả thải phải tuân thủ theo dúng tiêu chuẩn môi trường VN
quy định.
NỘI DƯNG NGHIÊN CÚU:
- Thu thập tài liệu.
- Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường bệnh viện.
- Điều tra năng lực khám chữa bệnh và quy mô mở rộng nhẳm mục đích xây
dựng hệ thống xử lý phù hợp cho tương lai gần.
- Nghiên cứu, phân tích thành phần cơ bản của nước thải bệnh viện.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các quy trình xử lý nước ĩhải bệnh viện trong và ngoài
nước.
- Đề xuất quy trình công nghệ phù hợp cho xử lý mrớc thải bệnh viện tuyến
huyên.
- Nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm một sỏ' loại chất hấp phụ tự nhiên cho quá
trình xử lý nước thải bệnh viện.
- Xây dựng quy trình công nghệ xử lý, tính toán giá thành từ Ịê thống thiết bị đã
xây dựng và tư vấn về thiết bị (nếu cần).
Đồng Kim Loan
Đưn vị công tác: Khoa Môi trường
CÁC CÁN BỘ THAM GIA ĐỀ TÀI:
- GS. Phạm Ngọc Hồ TS. GVC
CN. CBNC
ThS. CBNC
Học vị: ThS. GVC
Tel: 5583306/8213847
- Lưu Minh Loan
- Vũ Vãn Manh
3
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐUỢC:
- Đã tìm chọn được 1 số chất hấp phụ tự nhiên, xử lý chúng và đưa vào làm
chất hấp phụ cho quá trình xử lý nước thải bệnh viện.
- Đã điều tra khảo sát thực địa và đề xuất 2 dự án xây dựng hệ thống xử ỉ)
nước thải bệnh viện cho bệnh viện huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dưcmg và
bệnh viện tỉnh Thanh Hoá.
- Các nghiên cứu chi tiết đã được thực hiện và đã thu được các kết quả công bố
trên tuyển tập “ Hội nghị khoa học ngành Môi trường”, tháng 11 - 2002 và đã
gửi đăng trong tuyển tập “ Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 2”, năm
2003.
- Ba luận án cử nhân tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu có thể triển khai rộng hệ thống xử lý nước
thải này cho các bệnh viện vừa và nhỏ và dặc biệt cho những địa phương chưa
đủ kinh phí để triển khai xây dựng một hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
hiên đai.
T^NH HÌNH KINH PHÍ CỦA ĐÊ TÀI:
Đề tài đã thực hiện các chi phí thể hiện trên bảng dưới và đã tiến hành
thanh quyết toán với Phòng Tài vụ nhà trường trước tháng 9 năm 2003.
MUC
NÔI DUNG
SỐ TIỀN (ĐỔNG)
Muc 110
Vật tư vãn phòng
200.ỠỠ0
Tiết 01
Vãn phòng phẩm
200.000
Muc 111
Thông tin ỉiên lac
Mục 112
Hội nghị
1.400.000
Tiết 01
In, mua tài liệu (chế bản, in ấn báo cáo)
800.000
Tiết 02
Bổi dưỡng báo cáo viên
300.000
Tiết 05
Thuê hội trường, phương tiên vân chuyển
100.000
Tiết 07
Chi bù tiền ãn (10.000 đ/người)
200.000
Muc 113 Công tác phí
450.000
Tiết 01
Vé máy bay, tàu xe
100.000
Tiết 02
Phụ cấp công tác phí
200.000
Tiết 03
Thuê phòng ngủ 150.000
Muc 114 Chi phí thuê mướn
5.050.Ỡ00
Tiết 04 Thuê thiết bi các loai
600.000
Tiết 06 Thuê chuyên gia trong nước (thuê phân tích mẫu,
đo đạc)
2.500.000
Tiết 07 Thuê lao động trong phòng thí nghiệm 1.500.000
Tiết 15
1 Chi phí thuê mướn khác 450.000
Muc 119
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành
900.000
Tiết 01
Vật tư (mua hoá chất, dụng cụ) 500.000
Tiết 06
Sách, tài liệu dùng cho chuyên mồn 200.000
Tiết 15
Chi khác (QLCS 4%)
200.000
Tổng cộng
8.000.000
XÁC NHẬN CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA
pCN X '
V u
XÁC NHẬN CỦA TRUỜNG
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
ĐỒNG KIM LOAN
THE SUMMARY OF THE REPORT
Project Title:
Investigation of suitable technology for wastewater treatment of small
hospitals in district’s scale.
Main Responsible Person/Author:
MSc. Dong Kim Loan
Combined Responsible Persons/Coordinators:
- Prof. Dr. Pham Ngoc Ho
- BS. Lưu Minh Loan
- Dr. Vũ Van Manh
- Bachelorate students and technicians of Faculty of Environmental
Sciences, members of the site’s hospitals.
The Target of the Project:
- Investigation of local situation of society, culture and economy
influencing on actual situation of hospitals’ wastewater quality and effluence.
- Investigation, establishment and creation of suitable technological
procedure for wastewater treatment at a small hospital according to the
Vietnamese Standard for wastewater.
Abstract of the content:
- Data collection.
- Investigation, field survey and assessment of actual environment of the
hospital in the district’s scale.
- Survey of remedy capacity and capable enlargement of the hospital due
to design suitable treatment system for near future.
- Investigation and analysis of basic compositions of the hospitals’
wastewater.
- Investigation and study of existing hospital’s wastewater treatment
process in Vietnam and in the World.
- Creation of suitable procedure for hospitals’ wastewater treatment in the
district’s scale.
- Investigation and testing some natural adsorption substances for
hospitals wastewater treatment.
- Design, calculation of hospital wastewater treatment system and advice
(if there is needed).
The results:
- The actual situation of Ning Giang, Hai Duong Hospital and Thanh Hoa
Hjspital were investigated.
6
- Some natural adsorbents were classified and selected. The adsorbents s
were denaturated and used for hospital wastewater treatment.
- The detail composition of hospital wastewater was investigated and
identified.
- Physico-chemical and biological methods were surveyed and applied for
treatment of the mentioned hospitals’ wastewater.
- The treatment procedure and draft design of treatment system was
created.
- Based on the achieved results, the treatment process could be applicable
in similar hospitals with similar situations.
Practical Application Possibility: Reality
Publication:
- One report was published in the Proceedings of The Scientific
Conference of HUS, 2005.
- One panicle was published in the Journal of Environmental Science.
2C03.
MỤC LỤC
1. Mở đầu
2. Hiện trạng ô nhiễm về nước thải tại các bệnh viện
3. Thành phần cơ bản của nước thải bệnh viện
4. Nghiên cứu tiền xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ keo tụ
5. Nghiên cứu xử lý nước thải bệnh viện bằng các vật liệu tự nhiên
5.1. Nghiên cứu sử dụng quặng apatit tự nhiên và biến tính
5.2. Nghiên cứu xử lý bằng kỹ thuật lọc chậm trên cát xây dựng
5.3. Nghiên cứu phương pháp sát trùng phù hợp.
6. Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý
7. Kết luận
8. Tài liệu tham khảo
BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u CÚA ĐỀ TÀI
1. MỎ ĐẦU
Theo con số thống kẽ của Bộ Khoa học - Cõng nghệ - Môi trường nãm
2000. hệ thống khám chữa bệnh ở nước ta có tởi 11.657 cơ sỡ của nhà nước với
khoảng 136.500 giường bệnh và hưn 17.000 cư SỪ khám chửa hệnh lư nhân.
Việc xử lý chấl ihải bệnh viện, đặc biệt là nước Ihiii. hầu như không dược
quan lâm đúng mức. Nguyên nhân của tình irạng này ihì có nhiều, nhung chù
yếu là do nhận thức của các cấp quàn lý và bình diện về kinh tế. vãn hoa cùa
nước ta còn quá ihãp dế có the dành sự quan lâm dên các vãn đc này.
Theo kết qua cúa Chưưng irình diem quốc uia vế Xứ lý chất Ihiii bệnh viện
(1988 - 1999) cho thấy phần lớn các bệnh viện được xáy dựng đã lâu và kinh phí
dành cho nâng cáp là khống đáng kế. Trên 90r/r sỏ bệnh viện được điểu tra
không có hệ thống xừ lý nước Ihái và hệ Ihống thoái nước không đại yêu cầu. Do
hệ thống thoái nước mưa VÌ1 nước thải là một. cho nên đã gây ô nhiễm nghiêm
trong, đặc biệt là những khi mưa to gay ngập lụt. Một sô' bệnh viên mới xây có
hệ thống xứ lý nước thái bàng các bế phốt và khử trùng bằng clo. nhưng phần lớn
hoại đông không hiệu qu 1 nên vẫn khổne hạn chê' được ô nhiễm môi trường
xung quanh.
Nước thái bệnh viện có tính dặc thù nguy hiếm khác với các loại nước thái
khac. Nsioài nước thai do sinh hoạt cùa cán hộ bệ‘nh viện và bệnh nhũn (có chứa
các mầm bẽnh). còn bao gổm nước thái từ các khu điéu trị có thành phần phức
tạp. các dung môi. thuốc diệt khuán nôn việc xử lý phân húy sinh học gặp rát
nliiéu khỏ khăn.
Đặc thù riêng của nước thái bệnh viện luyến huyện hay các bệnh viện nhò
là lượng nước thải ít nhưng vản mang dầv đu tính chất cùa nước thài bệnh viện.
Bcn cạnh đó là trình độ khoa học kỹ thuật, nhận thức tháp cộng vói việc thicu
kinh phí thường xuyên, kê cả kinh phí dùng dê khám chữa bệnh, cho liên dặt ván
đề xử lý nước thải ở đây gần như là không thực tế. rất khó khãn nếu không sử
dụng được những đicu kiện tại chỗ. kinh phí thấp và công nghệ đơn giàn. Và
điều này cũng là mục liêu nghiên cứu, triển khai của đề lài này.
2. HIỆN TRẠNG Ô NHIEM v ẻ NUỚC t h a i ớ b ệ n h v iệ n
Theo tổ chức y tế ihếgiới (WHO): chất Ihải bệnh viện là táì cá các chất thải
từ tất cả các bệnh viện mà trong đó khoang 85f/f là chẩt thải không độc
khoảng 10% là chất nhicm khuấn và khoảng 5% không nhiễm khuẩn nhưng là
cliất độc hại.
Chái thái y tế là bất kỳ chài thai nào phát sinh Irong quá irình chuán đoán,
điểu trị tiêm chúng hoặc điểu trị cho người, động vật. trong các phòng nghiên
cứu hoặc phòng thừ nghiệm sinh học.
độc hại lâm sàng là bất kỳ chất thải nào phát sinh từ việc chăm sóc y té ờ bệnh
viên hoặc các cơ sở y tế khác.
Công việc quản lý chất thải lỏng bệnh viện là một N ấn đề khó khăn trong
công tác quản lý mồi trường toàn quốc nói chung. Nước thải bệnh viện gây nguy
hiểm đối với mồi trường do khả năng lan rộng, mức độ nhiễm khuẩn cao, khả
nilng tồn tại lâu và gia tăng về số lượng cũng như chủng loại của vi khuẩn trong
điều kiện giàu chất hữu cơ. Nước thải bệnh viện là nguồn lây truyền các bệnh
truyền nhiêm như: thương hàn, tả lỵ, viêm gan siêu vi trùng giun sán và các bệnh
khác. Thực trạng các bệnh viện ở nước ta nước thải tổng hợp từ nhiều nguồn thải
khác nhau bao gồm các loại sau:
a. Nước thải có nguồn gốc từ sinh hoạt
Nước thải có nguồn gốc từ sinh hoạt tạo ra khi sử dụng các nhu cầu sinh
hoạt trong bệnh viện của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân nước thải ờ nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm, các khu vực làm việc lượng
nước thải này phụ thuộc vào sô' cán bộ, công nhân viên của bệnh viện, số giường
bệnh, loại bệnh, số người khám chữa bệnh
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau
trong đó khoảng 58% là chất hữu cư. 42% là các chất vô cơ và một lượng lớn vi
sĨỊih vật nguy hiêm. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều hơn so với các chất
hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và khỏns tan.
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt từ bệnh viện khác với nước
thải sinh hoạt từ các khu dân cư đô thị khác, ngoài những đặc trưng trên nước
thải còn chứa lượng lớn vi sinh vật gây bệnh nguy hiém. Nhìn chung đây là loại
nước thải có độ nhiễm cao, hàm lượng ô xy hoà tan thấp gãy ảnh hưởng sấu tới
đời sống thuỷ sinh vật tại những nguồn thuỷ vực tiếp nhận. Do vậy loại nước thải
này cần thiết phải xử lý trước khi thải ra hộ thống thoát nướcchung.
b. Nước thải phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh
Trong các nguồn nước thải của bệnh viện thì nguồn thải loại này coi là nước thải
đặc trưng của bệnh viện. Nước có độ nhiễm hũru cơ cao, chứa nhiều vi khuẩn gây
bẹnh và nhiều yếu tố nguy hiểm khác. Nước thải này phát sinh từ hầu hết các
khâu trong hoạt động của bệnh viện; khâu xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, súc rửa
các dụng cụ y khoa ống nghiệm, các lọ hoá chất hoặc giặt giũ vệ sinh phòng ãn,
phòng bẹnh Nhìn chung, đây là loại nước thải có độ ô nhiễm cao gồm: cặn lơ
lửng chất hữu cơ hoà tan vi trùng gây bệnh và có thế còn có cả chất phóng xạ
Đây là loại nước thải độc hại gây ỏ nhiễm mòi trưừng lớn và ảnh hưứng nhiều lứi
sức khỏe cộng đồng. Do vậy loại nước thải này nhất thiết phải qua sử lý trước khi
thải ra môi trường. Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện loại này có thể khái
quát qua hình 1.
Hình la. Sơ đồ nguồn phát sinh nước thài ỏ bệnh viện.
V
Hình lb. Sơ đồ nguồn phát sinh nước thải khám, chữa bệnh ở bệnh viện.
c. Nước thải phát sinh từ các hoạt động khác.
Ngoài các nguồn gốc trên nước thải bệnh viện còn có nguồn từ các hoạt
động khác như: Nước làm mát của các máy điểu hoà không khí, máy phát điện
dự phòng Loại này thường đạt tiêu chuẩn thải (TCVN 5945-1995) loại B.
Ngoài ra còn có nước thải từ các thiết bị xừ lý khí thải cùa các lò đốt rác,
máy phát điện thường mang các chất gây ô nhiễm môi trường cẩn được xử lý
trước khi thải [1].
Do nhu cầu sử dụng nước tăng nên lượng nước thải bệnh viện liên tục tăng
hàng năm. Lưu lượng nước thải trung bình mỗi bệnh viện lớn từ 140 rrv đến
200m3/ngày đêm, còn các bệnh viện nhỏ và cấp huyện thì lượng nước thải chỉ
vào phoảng vài chục mét khối ngày đêm.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4470-87), lưu lượng nước thải của bệnh
viện đa khoa được xác định phụ thuộc vào quy mổ bệnh viện như bảng 1.
3. THÀNH PHẦN c ơ BẢN CỦA NUÓC THẢI BỆNH VIỆN
a. Lưu lượng nước thải bệnh viện
Bảng 1. Lưu lượng nước thải của các bệnh viện.
STT
Quy mô bệnh viện theo số
giường bệnh
Tiêu chuẩn dùng nuóc (líựgiường
bệnh/ngày đêm)
Lượng nước thải
(mVngày đêm)
1
<100 700
70
2
100-300 700
100-200
3
300-500 600
200-300
4 500-700 600
300-450
5
>700
600 >400
6
Bệnh viện kết hợp nghiên
cứu và đào tạo
1000
>300
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đố thị và khu cống nghiệp Đại học
xây dựng năm 1996)
b. Thành phần cơ bản nước thải bệnh viện.
Nước thải của bệnh viện là nguy cơ tiềm tàng gây ảnh hưởng xấu tới môi
trường và sức khoẻ cộng đồng. Kết qu xét nghiệm của 24 mẫu nước thải của các
bệnh viện cho thấy toàn khu vực nội, ngoại bệnh viện đều bị ô nhiễm nạng, vượt
quá chỉ tiêu cho phép. Thành phàn nước thải theo quy mô và tính chất bệnh viện
thể hiện trong bảng 2.
c. Những tác động của nước thải bệnh viện đến môi trường
Thực tế cho thấy lượng nước thải bệnh viện so với lượng nước thải từ các
hoạt động công nghiệp, dịch vụ giao thông là không lớn nhưng đây là loại
nước thải độc hại và nguy hiểm (đặc biệt là nước nhiễm phóng xạ, hoá chất, máu
mủ bệnh viện không qua xử lý) chứa nhiều vi trùng gây bệnh và các hợp chất
hữu cơ độc hại
Bảng 2. Thành phần và tính chất nước thải của một số bệnh viện ở Hà nội
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
BV
354
BV giao
thông
vân tải
BV lao
TW
BV phụ
sản
TCVN
5945-1995
loai B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
PH
-
8.05 7.05
7.21
7.20 5.5-9.0
2
BOD,
mg/1 180
190
195
240
50
3
COD
mg/1 250
240
260
452 100
4 DO mg/1
1,5
1,17
1.4
1.4
5
ss
mg/1 90
92
96
135 100
6
Tổng p mg/l 3,2 3,9
3,02
3.0 6.0
7 Clo mg/1
- - -
-
2
8 NH,
mg/1 14,5 114
12.5
12.5 1
9
Đô đuc
NTU
149 107
135
180
-
10
Coliform
MPN/
100ml
10A 18.10-
48.10'
63.10' .10'
11
Lưu lượng
nước thải
m’ /ng.đ 130
170
200 160
- Nước thái bệnh viện gây ô nhiễm không khí.
Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm không khí do quá trình phát tán các chất
độc, các khí có mùi hôi thối(bảng 3.) từ các bê chứa nước thải, các đường dẫn
nước thải từ nơi phát sinh đến trạm tập trung. Đặc biệt đối với nước thải không
qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng xấu tới mỏi trường không
khí khi xả thải. Tất cả các khí, chất độc đó đều gây tác hại tới sức khoẻ con người,
đcng vật, thực vật, ảnh hưởng tới tuổi thọ của các công trình xây dựng.
Bảng 3. Các loại mùi chính có thể có trong nước thải bệnh viện
STT
Công thức
Mùi
1 2
3
1
NH,
Amôniac
2
C«H,NHCH,
Phân
3
H,s
Trứng thối
4
NH,(CH,).NH
Thit thối
5
QH,OH
Phốnol
6
C H sOH
Etanol
Vậy nếu quản lý nước thải bệnh viện không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
mối trường không khí.
- Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm đất
Nước thải bệnh viện chứa một lượng nhất định chất độc bao gồm: Kim loại
nặng và vi sinh vật gây bệnh như trực khuẩn lỵ(shigella) làm cho đại tràng phù
nể dày niêm mạc, xung huyết, rải rác nhiều vết mục xám và nhiều vết loét nông,
môt so shigella có thể gây viêm dạ dầy, viêm ruột trẻ em và gây dịch ỉa chảy ờ
người lớn. trực khuẩnn thương hàn(salmonella), chi gây bệnh ở người; ký sinh
trùng(giun, sán ) khi thải trực tiếp vào môi trường sẽ làm thay đổi đặc tínhlý
hoá của đất do các quá trình trao đổi ion, kết tủa, hấp thụ, hấp phụ, ảnh hưởng tới
hệ sinh vật đất (bảng 4.) làm nảy sinh các mầm bệnh trong đat ảnh hường tới quá
trình sinh trưởng, phát triển của thực vật, động vật và sức khoẻ con người(l). Đặc
biệt điít trồng thường không thích hợp cho một số loài vi khuẩn phát triển, chúng
sẽ chết sau khi thâm nhập vì không cạnh tranh được với các vi khuẩn hoại sinh ơ
đất, tuỳ theo mức độ nhiễm bẩn và tính chất của đất mà một số loài vẫn có thể
tồn tại được như trực khuẩn thương hàn (từ 2-4 tuần), ở những nước đang phát
triên thuộc vùng nhiệt đới, âm thấp, những bệnh truyền nhiễm từ đất như giun
đũa, giun sán có điều kiện phát triển nhanh.
Bảng 4. Số lượng trung bình vi sinh vật có trong đất trung bình của hai bệnh
viện ở Hà Nội (12).
Stt Loại đất
Số lượng các nhóm vi sinh vat
Vi khuẩn (109tếbào/g đất)
Xa khuẩn (10'tế bào/g đất)
1 2
3
4
1
Gần bệnh viện Bạch Mai
(0-500m)
103,9
60.23
2
Gần bệnh viện Bạch Mai
(500-1000m)
345.9
136.9
3 Gần bệnh viện Quân y 103
(0-500m)
356.8
104.5
4 Gần bênh viện Quân y 103
(500- 1000m)
380.6
110.2
Kết quả phân tích ở bảng 4. cho thấy vùng đất gần bệnh viện, do ảnh hưởng
của nước thải bệnh viện nên lượng vi sinh vật đất thấp hơn khu vực ở xa bệnh
viện.
Việc sử dụng các chất phóng xạ trong việc điều trị các bệnh và nghiên cứu
khoa học không được quản lý chặt chẽ làm cho nước thải bệnh viện có thể bị
nhiễm xạ và kim loại nặng. Tuy hoạt độ phóng xạ và nồng độ kim loại thấp song
đây là những chất có thời gian tồn tại lâu và mức độ ảnh hưởng lớn nên việc
dùng nước thải thành phố(trong đó có nước thải bệnh viện) tưới cây đã gây ra
các loại tác động xấu tiềm tàng trong đó có ô nhiếm đất. Kết quả phân tích thể
hiện ở bảng 5. (4).
- Bảng 5. Hiện trạng rau muống và đất ngoại thành Hà nội nhiễm một số chất
nguy hại (4).
STT
Đối tượng
Cd:"(mg/kg)
Ni2*(mg/kg)
1
2
3 4
1
Rau muống trồng trên các vùng
nước thải
0.2-0.4 0.27 - 0.55
2
Đất trung bình ở ngoại thành Hà
Nồi trổng rau hoăc thả cá
0.2-1.7
VO
oó
1
rn
M
Để góp phần làm sạch môi trường đất cần có các biện pháp xử lý và quản lý
nước thải bệnh viộn tnróc khi xả ra môi trường bên ngoầi.
- Nước thải bện viện gày ô nhiễm nước
Tình trạng ô nhiễm các nguồn nước tự nhiên ngày càng trở nên lo ngại
đáng báo động. Nếu không được quan tâm, bảo vệ sẽ dẫn đến nguy cơ khan hiếm
nước sạch trong tương lai. Nguyên nhân chính là do các nguồn cung cấp nước
như sông, hồ, nước ngầm đang phải tiếp nhận những nguồn thải chưa qua xử lý
của các cơ sở sản xuất, khu dân cư đặc biệt là nước thải bệnh viện.
Nước thải từ các bệnh viện không qua khâu xử lý thải ra các hệ thống cống
rãnh chung thường đưa vào nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm lượng lớn các
chất nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới chất lượng sinh hoạt tại các giếng nước đối
với các khu vực dân cư chưa qua mạng lưới cung cấp nước máy cung cấp. Ngoài
ra, việc xả thải trực tiếp nước thải bệnh viện vào các nguồn tiếp nhận sẽ làm
giảm khả năng đồng hoá của nguồn nhận(là khả năng tự làm sạch hay đồng hoá
các chất thải để phục hồi lại chúng như chất lượng ban đầu).
Nước thải sinh hoạt của các khu dân cư thường có tải lượng ô nhiễm thấp
nhưng do mật độ dân cư đông, lượng nước thải loại này lớn (khoảng 200.000nr
ngày đêm (14) nên việc nhập thêm các nguồn thải khác đặc biệt là nước thải
bệnh viện chưa xử lý sẽ dần dần làm mất khả nãng tự làm sạch của hệ thống
sông, hồ tự nhiên.
ở các nước đang phát triển, hầu hết các bệnh viện không chú trọng lắp đặt
hộ thống xử lý nước thải do thiếu kinh phí hoặc có nhưng hệ thống thoát nước
khu vực kém nên trạm xử lý không được sử dụng. Vì thế chất lượng nước mặt và
nước ngầm thuộc khu vực lân cận thường bị suy giảm do bị ảnh hưởng nước thải
bệnh viên nói riêng. Hiện trạng này sẽ ngày càng trầm trọng nếu không có biện
pháp quản lý và xử lý kịp thời.
- Nước thải bệnh viện - nguồn phát sinh chất nguy hại.
Ngoài các vi trùng gây bệnh nước thải bệnh viện còn chứa các loại chất tẩy
rửa, các dịch tẩy trùng, xút, thuốc tẩy Trong điều kiện nhất định, chất nguy hại
trên có khả năng tạo thành các chất mới có thời gian tồn đọng lâu với độc tính
cao hơn như các hợp chất hữu cơ clo, cơ phớt pho
Các chất nguy hại phát sinh từ nước thải bệnh viện thường có c 14, Cr\A u98,
I1™ Fe59 p?2 và các chất thứ sinh hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau
trong đó có việc bảo quản thuốc không tốt, để vương vãi hoà lẫn vào dòng thải
cũng làm phát sinh chất thải nguy hại. Sự tồn tại của các chất đó gây ảnh hưởng
xấu tới sức khoẻ con người và môi trường, cần có biện pháp ngăn chặn xâm nhập
của các chất trên vào nước thải(8).
4. NGHIÊN CÚU TIÊN x ử L Ý NUÓC THẢI BỆNH VIỆN BẰNG CÔNG
NGHỆ KEO TỤ.
Như trên bảng 2 cho thấy các giá trị COD, ss của nước thải bệnh viện
không cao lãm so với các loại nước thải có tải trọng ô nhiễm cao khác, nhưng
điéu dặc biệt ở đây là mật độ các vi khuẩn nguy hại. Quá trình keo tụ sử dụng
phèn nhôm hay PAC (PolyAluminium Chlorite) trên thực tế cho thấy, không
những loại được các chất rắn lơ lừng mà còn có khả năng loại được các chất hữu
cơ và các vi khuẩn. Để khảo sát khả nãng xử lý cùa công nghệ keo tụ, chúng tôi
đã tiến hành thử nghiệm với phèn nhôm và PAC.
a. Khảo sát khả năng xử lý COD của quá trình keo tụ
, Các thử nghiệm được tiến hành với nước thải lấy từ bệnh viên Ninh Giang,
Hải Dương. Lượng chất keo tụ là phèn đơn và PAC đem thừ nghiệm tãng dần từ
0,2 đến 1,0 g cho một lít nước thải. Chất keo tụ được cho vào và khuấy đều, để
lắng cặn trong vòng 15 phút sau đó lấy mẫu nước trong phía trẽn ra đem phân
tích COD. Kết quả đối với cả hai chất keo tụ được thể hiện trên hình 2.
Q 600
*■ m (g/L)
Hình 2. Khả năng xử lý COD cùa quá trình keo tụ
Nhìn vào đồ thị trên hình 2 ta có thể thấy PAC cho hiệu quả xử lý COD tốt
hơn nhiéu so với phèn nhôm đơn. Sử dụng PAC chi cần với lượng 0,3 g/L (tương
ứng 300 g/m1 nước thải) đã có thể loại được tới 80% các chất hữu cơ có trong
nước thải bệnh viện. Có lẽ các chất hữu cơ đặc thù cùa nước thải bệnh viện ít tan
hơn nên dẻ bị loại bởi quá trình keo tụ - hấp phụ trên các polyme nhôm. Đối với
phèn nhôm đơn, khả năng xử lý COD kém hơn. nhưng nếu sử dụng như một
bước tiền xử lý thì cũng hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu.
b. Khảo sát khả năng xử lý coliform của quá trinh keo tụ
Nhìn chung quá trình keo tụ ít có hiệu quả đối với việc xử lý vi khẩn. Song
tuỳ thuộc vào bản chất cùa chất sừ dụng làm tác nhân keo tụ mà tác dụng diệt
khuẩn hay ức chế sự tổn tại của vi khuẩn cũng được thể hiện.
16
Quá trình khảo sát được thực hiện như ở múc a. Dung dịch sau khi lắng 15
phút được lấy ra dem phân tích vi sinh (lấy coliform làm vi khuẩn chỉ thị). Kết
quả nghiên cứu được thể hiện trên hình 3.
3000
E
o
3 2500
2000
1500
1000
500
0
*
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.2
m(g/L)
Hình 3. Khả năng làm sạch vi khuẩn của quá trinh keo tụ
Các đồ thị trên hình 3 cho thấy kể cả phèn nhôm và PAC đều có khả năng
xử lý loại trừ coliform. Nhưng ở đây phèn nhổm có khả nãng loại bỏ coliform tốt
hơn nhiều so với PAC. Điều này có thể thấy rằng việc diệt hay loại bỏ coliform
khổng quyết định bởi các quá trình hấp phụ mà chủ yếu là do tác động mang tính
chất hoá - sinh của dung dịch lên tế bào vi khuẩn. Ở nồng độ phèn nhòm cao trên
0,6 g/L hầu như toàn bộ coliform trong nước thải đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Trong
điều kiện nồng độ phèn nhôm cao, pH của dung dịch có thể bị giảm mạnh và
mặt khác các ion Al?+ và S043 có khả năng hydrat mạnh cho nên đã tác động
mạnh lên sự tồn tại bình thường của các tế bào vi khuẩn và chúng bị tiêu diệt
nhanh chóng.
Như vậy ta có thể thấy PAC có khả năng giảm COD mạnh nhưng khả
năng loại coliform lại kem; còn phèn nhôm thi ngược lai. Do đó khi sử dụng chất
keo tụ nào chúng ta cần lưu ý tới các ưu nhược điểm của nó để phù hợp với mục
tiêu của việc sử dụng quá trình keo tụ.
5. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ Nư3c THẢI BỆNH VIỆN BẰNG CÁC VẬT
LIẸU TựN H IÊN
Vật liệu là các chất có nguồn gốc tự nhiên thường là các chất phế thải, các
khoáng chất tồn tại đa dạng và phong phong phú trong tự nhiên nên thường rất rẻ
và dễ kiếm. Trong đề tài này chúng tồi tập trung quan tám vào hai loại vật liệu
dễ kiếm đó là quặng apatit và cát xây dựng.
ĐAI HOC QUOC GIA HA N ỏ i
TRUNG TÁM ĨHÒNG TIN THƯ VIÊN
M
5.1. Nghiên cứu sử dụng quặng apatit làm vật liệu xử lý
Quặng apatit là khoáng phốt phát tự nhiên có khả nãng hấp phụ các ion
kim loại nặng và cả một số chất hữu cơ. Khi biến tính kiềm, quặng này còn có
thể hoạt động như một chất trao đổi anion. Sử dụng quặng apatit làm vật liệu xử
lý nước thải bệnh viện chúng tôi hy vọng sẽ là một thuận lợi cho việc xử lý tại
các bệnh viên nhỏ. Quặng sau xử lý sẽ tra lại các nhà máy chê biến làm phân lân
mà khống gây ra một ảnh hưởng nào.
Thiết bị xử lý được thiết kế và lắp đặt như trên hình 4. Các cột nhồi được
làm bằng ống pvc đường kính 35 mm có trang bị các van, khóa. Đối với cột
chẩy xuôi, quặng apatit được nghiền, tuyển với cỡ hạt 2,0 đến 4,0 mm và đối với
các cột chẩy ngược dòng thì apatit và apatit nung chẩy được nghiền và tuyển với
cỡ hạt từ 0,75 đến 2,0 mm. Quá trình thí nghiệm được vặn hành như sau: Mảu
nươca thải lấy về được nạp vào bình chứa (1). Tư bình chứa, nước thải được bơm
định lượng (2) bơm lên đầu cột chẩy xuôi (3) hoặc bơm vào cuối cột chẩy ngược
(4) chứa apatit nguyên khai hay cột chẩy ngược (5) chứa apatit nung chẩy. Tốc
độ dòng chẩy đối với cả 3 cột đều được giữ ở giá trị 1,5 ml/phút.cm2. Mảu 0
được lấy từ bình chứa và các mẫu tiếp theo được lấy liên tục từ van dẫn nước ra
của các cột sau mỗi khoảng thời gian là 6 giờ. Các mẫu sau xử lý đem phân tích
các thông số là COD và coliform.
?
1
1
i l l
um
_______ Đường nước chưa xử lý
Đường nước sau xử lv
X Các khóa điều chình
1 Bể chứa nước thải; 2. Bơm cấp nước thải: 3. Cột HP chầy xuỏi
4 5 Các cột HP chẩy ngược; 6. Các bình hứng mẵu nước sau xừ lý
Hình 4. Sơ đồ hệ thống các cột hấp phụ xử lý nước thải bằng apatit
và phân lân nung chẩy
Kết quả thu được được thể hiện trên các hình 5 và 6. Từ đồ thị trên hình 5
cho thấy chỉ sau phân đoạn đầu tiên giá trị COD đã giảm tới 75% dối với cột
chẩy xuôi (chứa vật liệu có cỡ hạt 2 - 4 mm) và giảm tói trẽn 80% đối với cột
chẩy ngược (chứa vật liệu có cỡ hạt 0,75 đến 2,00 mm). ờ những phân đoạn sau,
giá trị COD tiếp tục giảm và xuống tới 2D mgOVL đòi với cột chẩy xuôi và dưới
10 m g02/L đối với cột chẩy ngược.
t (giờ)
Hình 5. Hiệu quả xử lý COD của các cột lọc nhồi
Cũng từ các kết quả trên cho thấy cột chẩy ngược với cỡ hạt vật liệu nhò
hơn cho hiệu quả xử lý các chất hữu cơ cao hơn. Điều này hoàn toàn dễ hiểu và
có thể giải thích bằng hiệu ứng tăng diện tích bề mặt tiếp xúc hai pha rắn và
lỏng.
Trên hình 6. thể hiện rất rõ khả năng loại coliform của cả hai loại cột.
Nguyên nhân sức mạnh của các cột nhồi đối vói việc loại coliform có thể lý giải
theo hai hướng. Thứ nhất là do khả năng lọc và diệt khuẩn cùa apatit cũng nhe
apatit nung chẩy. Thứ hai là do hiệu ứng cùa cơ chế lọc. Quá trình lọc, chất nhồi
đã giữ lại hầu hết các chất hữu cơ, có thể cả những phần tử đã hấp phụ trên màng
tế bào của vi sinh vật.
5.2. Nghiên cứu x ử lý bằng kỹ thuật lọc chậm trên vật liệu cát xây dựng
Nhiểu công trình nghiên cứu đã cho thấy, lọc chậm trên vật liệu trơ như
cật thách anh không có hiệu ứng hấp phụ, nhưng có khả năng giảm BỎD và loại
vi'khuẩn rất tốt. Khi lọc chậm, các tần vi sinh vật hiếu khí, thiếu khí và yếm khí
hoạt động bám trên các giá thể là cát, chúng phân hủy các chất hữu cơ đồng thời
thực hiện cả các quá trình chuyển hóa nitơ. Qua các tầng lọc chậm này, hẩu hết
coliform và các vi khuẩn gây bệnh cũng bị tiêu diệt.
Nghiên cứu quá trình lọc chậm được chúng tôi triển khai trẽn cột cát xây
dựng đã đuợc rửa sạch với cỡ hạt 0,75 đến 2,50 mm. Chiều cao cột cát là 800
mm và tốc độ lọc chậm ngước dòng là 1 ml/phút.cm:. Mẫu nước thải đầu vào là
nước thải bệnh viện đã được qua tiền xử lý bàng keo tụ. cho nén giá trị COD và
coliform đã giảm đi đáng kể. Kết quả thử nghiệm được thế hiện trên hình 7.
Hình 7. Hiệu quả xử lý COD và coliform bang kỹ thuật lọc chậm
Từ kết quả trên hình 7 cho thấy thời gian hoạt động cùa cột lọc chậm là
sa,u khoảng 30 giờ. Sau khoảng thời gian này hiệu quả xử lý ià khá ổn định. COD
cua nước thải xuống còn xấp xỉ giá trị 10 mgCyL và tổng coliform hầu như giảm
xuống đến không.
20
5.3. Nghiên cứu phương pháp sát trùng phù hợp
Theo như những kết quả thu được ở trên, nước thải bệnh viện sau xử lý
bằng những biện pháp đã trình bày đạt yêu cầu nước thải loại A. vè các chỉ tiêu
COD, pH, coliform, ss Nhưng điều đáng lo ngại là dùng coliform làm chỉ thị
cho hiệu quả diệt khuẩn, chúng tôi chưa hoàn toàn yên tâm. Chính vì lý do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu phưcmg pháp diệt khuẩn bổ trợ phù hợp. Thông
thường diệt khuẩn người ta thường dùng hypoclorit (nước javel). Nhưng trong
điều kiện của các bệnh viện tuyến huyện hay các bệnh viện nhỏ xa xối, việc có
được nước javel là một điều hết sức khó khãn. Chính VI lý do đó, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu sử dụng nước vôi trong so sánh với diệt khuẩn bằng nước
javel. Các thí nghiệm được tiến hành song song. Nồng độ clo hoạt động sử dụng
là 25 mg/L và nồng độ nước vôi sử dụng tính theo độ pH tương ứng là 8; 10 và
12. Kết quả thử nghiệm được thể hiện trên bảng 6.
Bảng 6. So sánh khả nãng diệt khuẩn của hypoclorit và nước vôi
Chất diệt
Khong có
Hypoclorit Nước vôi
khuẩn
CDK 25 mg/L 8,0 10.0 12.0
Coliform
280 0
18 0
. J
__
_
_ . _ .
0
Nhìn vào kết quả trên bảng 6. cho thấy trong dung dịch nước vôi có pH
10, coliform hầu như không còn tồn tại. Như vậy có nghĩa là nếu nước tahỉ sau
xử lý cho qua mối trường nước vôi có pH lớn hơn 10 thì có thể tiêu diệt hoàn
toàn vi khuẩn coliform.
6. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP x ử LÝ NUỚC
THẢI BỆNH VIỆN
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở các phần trên, chúng tôi đề xuất quy
trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tuyến huyện như trên sơ đồ hình 8.
Chất keo tụ
Nước thải
1 Bể chứa. 2. Bể trộn, 3- Bể lắng, 4. Bể lọc chặm. 5. Bể chứa vôi chấy tràn,
6. Bể lọc qua xỉ.
Hình 8. Sơ đổ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tuyến huyện
21
Quá trình xử lý trêấmơ đồ công nghệ vận hành như sau: Nước thải bệnh
viện cần xử lý được tập trung vào bể chứa (1), từ đây nước thải được chẩy qua bể
trộn với chất keo tụ (2) rồi sang bể lắng (3). Nước trong từ bể lắng (3) được chẩy
qua bể lọc chậm (4), qua bể chẩy tràn chứa vôi rồi qua bể lọc nhanh thoáng khí.
Theo như quy trình đề xuất thì nước sau xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn nước thải loại A.
7. KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được các kết quả như dự định, đó
là:
1. Đã tiến hành khảo sát thực trạng ô nhiễm do nước thải bệnh viện gây ra
đối với bệnh viện Ninh Giang, Hải Dương và một số bệnh viện khác.
2. Đã khảo sát và xác định được nồng độ tối iru cho quá trình keo tụ giảm
thiểu đáng kể COD và coliform trong nước thải bệnh viện.
3. Đã nghiên cứu thành công xử lý nước thải bệnh viện bằng phương pháp
lọc qua cột nhồi sử dụng quặng apatit và lọc chậm qua cát thạch anh.
4. Đã nghiên cứu sử dụng vôi tôi làm chất diệt khuấn đối với nước thải
brnh viên sau xử lý thay thế cho nước javel.
5. Đã đề xuất mô hình công nghệ hợp lý xử lý nước thải bệnh viện tuyến
huyện, nơi không có các điều kiện tiếp cận công nghệ xử lý hiện đại.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TT thông tin tư liệu khoa học - công nghệ Quốc gia. Thông tin môi
trường, số 12, 1995
2. Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường. Tổng luận khoa học công nghệ
- kinh tế, số 10, 2000 (trang 6).
3. Sở Khoa học - Công nghệ - Môi trường Hải Dương. Báo cáo tổng hợp
năm 2000 về tình hình ô nhiễm môi trường tỉnh Hải Dương.
4. George Tchobanoglous, Franklin L. Burton. Wastewater Engineering -
Treatment, Disposal and Reuse, 3rd Edition, McGraw-Hill, Inc., 1991.
5. Water and Environment. Water Treatment Handbook, 6* Edition,
Degremont, 1991.
6. D. Barnes, F. Wilson. Chemistry and Unit Operation in Sewage
Treatment.
7. Henri Roques. Chemical Water Treatment - Principles and Practice,
VCH Publisher, Inc., VCH Publisher (UK) Ltd., 1995
8. Bruce E. Rittmann, Perry L. McCarty. Environmental Biotechnology -
Principles and Applications, McGraw-Hill, 2001.
PHIẾU ĐÃNG KÝ
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu KH - CN
Tèn đề tài: Nghiên cứu công nghệ phù hợp cho việc xử lý nước thải bệnh viện
cấp huyện.
Mã số: QT-
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học khoa học tự nhiên
Địa chỉ: 334 Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà nội
Điện thoại: 04 5583001
c 7 quan quản lý: Đại học Quốc gia Hà nội
Địa chỉ: 144 đường Xuân Thủy, Cầu giấy, Hà nội
Điện thoại: 04 8340564
Tổng kinh phí thực chi: 8.000.000 VND
Trong đó: - Từ ngân sách nhà nước: 8.000.000 VND
- Kinh phí của Trường: 0
- Vay tín dụng: 0
- Vốn tư có: 0
- Thu hói: 0
Thời gian nghiên cứu: 12 tháng
Bắt đầu: tháng 10 năm 2002
Kết thúc: Tháng 10 năm 2003
Tên các cán bộ phối hợp nghiên cứu:
- GS. Phạm Ngọc Hồ
TS. GVC
- Lưu Minh Loan
CN. CBNC
- Vũ Văn Manh
ThS. CBNC
- Một số sinh viên Khoa Môt trường, cán bộ Sở KHCN&MT và bệnh viện địa
phương.
Số đăng ký đề tài:
Số chứng nhận kết quả
Bảo mật:
nghiên cứu:
a . Phổ biến rộng rãi
Ngày:
b. Phổ biến hạn chế
c. Bảo mật
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
- Đã tiến hành khảo sát thực trạng ô nhiễm do nước thải bệnh viện gây ra
đối với bệnh viện Ninh Giang, Hải Dương và một số bệnh viện khác.
- Đã khảo sát và xác định được nồng độ tối ưu cho quá trình keo tụ giảm
thiểu đáng kể COD và coliform trong nước thải bệnh viện.
- Đã nghiên cứu thành công xử lý nước thải bệnh viện bầng phương pháp
lọc qua cột nhồi sử dụng quặng apatit và lọc chậm qua cát thạch anh.
- Đã nghiên cứu sử dụng vôi tôi làm chất diệt khuẩn đối với nước thải
bệnh viên sau xử lý thay thế cho nước javel.
- Đã đề xuất mô hình công nghệ hợp lý xử lý nước thải bệnh viện tuyến
huyện, nơi không có các điều kiện tiếp cận công nghệ xử lý hiện đại.
Kiến nghị về quy mô và đối tượng áp dụng nghiên cứu:
- Áp dụng rộng rãi cho việc nghiên cứu, điểu tra và xử lý nước thải bệnh viện
tuyến huyện hoặc các địa bàn tương tư, nơi chưa có khả năng tiếp cận các
công nghệ xử lý hiện đại
- Các Sở Khoa học - Công nghệ và Tài nguyên Môi trường các tinh
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chù trì đề lài hủ trường cơ quan Chù tịch hội đóng Thù trường cơ quan
chủ trì dé tài
_____
đánh giá chính thức ! quản lỵ dể lài.
. I TI
Irizh
/ìy n /
ĩfl*Ẩ ĩỉv
TfoWiii'iLj LAỈÍ KHÍ);. IIŨC-COI
[ ỉ L t n í t
ú
u/
Họ và tên
Đồng Kim
Loan
NGHE
Học hàm,
học vi
Ký tên,
đóng dấu
Thạc sỹ
24
PHỤ LỤC
■ ■
1./ Dự án xử lý nước thải bệnh viện tuyến huyện thị trấn Ninh Giang -
Hải Dương.
2./ Xử lý nước thải bệnh viện tỉnh Thanh Hoá.
3./ Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải bệnh viện bằng biện pháp keo
tụ và lọc chậm.
4./ Luận văn Hoàng Văn Bộ.
5./ Luận vãn Lê Anh Trunc.
6./ Luận văn Hán Thị Thanh.