Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Chuyên đề thực tập: Giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 của công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.28 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau khi Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường thì nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc:
tốc độ tăng trưởng thường khá cao so với các nước trong cùng khu vực, thu nhập
bình quân đầu người được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng thế
giới. Và việc phát triển đó đó cũng đi đôi với việc tìm kiếm những công cụ quản lý
mới hiệu quả hơn và có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường đó là công cụ kế
hoạch hóa. Nó không chỉ rất quan trọng đối với nền kinh tế mà cũng như đối với
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển được thì không thể không lập kế
hoạch cho mình và việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng đóng một vai
trò rất quan trọng, nó quyết định việc có thực hiện được các chỉ tiêu đã đề ra hay
không. Và việc thực hiện thành công kế hoạch nó sẽ đóng vai trò nền tảng để thực
hiện chiến lược của doanh nghiệp hay xây dựng kế hoạch cho tương lai cho phù
hợp, từ đó đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường cùng sự phát triển của đất nước thì số lượng các
doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Từ những nguyên nhân đó và qua
quá trình thực tập tại công ty tôi thấy việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty
đang còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ công tác thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2011 của công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt” để làm
chuyên đề thực tập
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm so sánh, phân tích giữa thực tế thực
hiện công tác thực hiện kế hoạch và lý thuyết tôi đã được học, từ đó để rút ra được
những kinh nghiệm và từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu được sử trong trong đề tài này là phương pháp
phân tích kết hợp với nghiên cứu thực tế.
1


Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần Công Trình Đường Sắt giai đoạn 2008-2010
Chương III: Giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần Công Trình Đường Sắt năm 2011
Trong phạm vi nghiên cứu của một cá nhân, bị hạn chế về thời gian, khả
năng cũng như kinh nghiệm của bản thân đang còn chưa nhiều nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và giúp đỡ của
các thầy cô giáo và các bạn trong quá trình thực tập và báo cáo để hoàn thành tốt đề
tài này.
Trong quá trình thực tập và làm đề tài tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trên giảng đường, đặc biết là cô
giáo Th.S. Nguyễn Quỳnh Hoa, người trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành chuyên
đề này. Đồng thời tôi cùng xin cám ơn các cô, chú, anh, chị trong phòng kế hoạch
kinh doanh của công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt đã tạo điều kiện, tận tình
giúp đỡ về chuyên môn và các tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành chuyên đề. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Cơ sở lý luận
1. Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(gọi tắt là kế
hoạch hóa doanh nghiệp) là một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu,
nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Hay nói một cách khác kế
hoạch hóa doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng một hình
ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển

khai thực hiện mong muốn đó.
1.2. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp
1.2.1. Theo góc độ thời gian
Đây là thể hiện việc phân đoạn theo thời gian cần thiết để thực hiện chỉ tiêu
đặt ra. Theo góc độ này, kế hoạch doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định
các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải pháp dài
hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển,… do những nhà quản lý cấp cao lập
mang tính tập trung cao và linh hoạt.
Quá trình soạn lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi:
Môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt;
Dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ, bao gồm xu hướng dự tính của nhu
cầu, giá cả và hành vi cạnh tranh;
Chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính;
Sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự báo
Kế hoạch trung hạn: cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra
các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
Kế hoạc ngắn hạn: thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến
độ, hành động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý, tháng, Kế hoạch
ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp
cần thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
3
Ba loại kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cần được liên kết chặt chẽ
với nhau và không phủ nhận lẫn nhau.
1.2.2. Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch
Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược áp dụng trong các doanh nghiệp là định hướng lớn cho
phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những
phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược không
phải từ những kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà là xuất phát từ khả năng

thực tế của doanh nghiệp và như vậy nó là thể hiện sự phản ứng của doanh nghiệp
đối với hoàn cảnh khách quan bên trong và bên ngoài của hoạt động doanh nghiệp.
Thường thì kế hoạch chiến lược được soản thảo cho thời gian dài, tuy vậy nó
không đồng nghĩa với kế hoạch dài hạn. Nhiều doanh nghiệp đã dựa vào những kế
hoạch chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải là nói đến góc
độ thời gian của chiến lược mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao
gồm toàn bộ mục tiêu tổng thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo kế
hoạch chiến lược trước hết là của lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến lược đòi
hỏi trách nhiệm rất cao, quy mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
Kế hoạch tác nghiệp.
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương
trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động của
doanh nghiệp, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế
hoạch tác nghiệp được thế hiện cụ thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong
tổng thể hoạt động kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế
hoạch tài chính, nhân sự của doanh nghiệp
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả
các lĩnh vực và tất cả các bộ phận của doanh nghiệp. Quy trình kế hoạch hóa chiến
lược đòi hỏi chủ yếu là sự tham gia của các nhà lãnh đạo trong khi kế hoạch tác
nghiệp huy động tất cả các cán bộ phụ trách bộ phận.
2. Sự cần thiết của kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
2.1. Sự cần thiết của kế hoạch sản xuất kinh doanh
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các doanh nghiệp đều
phải tuân theo các quy luật của thị trường. Trong khi đó thì thị trường luôn có
những biến động bất ngờ, vì vậy mà doanh nghiệp nào không có sự chuẩn bị trước
4
để thích ứng với thị trường thì sẽ bị loại khỏi thị trường. Để chuẩn bị cho mình
những bước đi phù hợp, dự tính sẵn những diễn biến của thị trường trong tương lai
có thể xảy ra, thì doanh nghiệp phải lập sẵn cho mình một kế hoạch. Bản kế hoạch

đó đóng vai trò như một bức tranh phác thảo về tương lai của doanh nghiệp, mục
tiêu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới, nhưng hành động và giải pháp mà doanh nghiệp
phải làm để có thể đạt được những mục tiêu đó. Và vì đã chuẩn bị trước nên khi gặp
những thay đổi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ không bị bỡ ngỡ và có những
hành động sẵn sàng ứng phó và vượt qua những thay đổi đó. Không chỉ vậy, trên
thực tế thì luôn có những sai lệch giữa dự báo và thị trường nơi mà doanh nghiệp có
mặt, vì vậy kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực và các phân tích đánh
giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường.
Kế hoạch giúp tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào
các mục tiêu. Kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, các hoạt
động của kế hoạch là sự tập trung chú ý vào các mục tiêu này. Kế hoạch hóa thiết
lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tập thể và đảm bảo thực hiện các mục
tiêu với chi phí thấp nhất. Việc quản lý bằng kế hoạch giúp doanh nghiệp dự kiến được
những cơ hội, thách thức có thể xảy ra trong biến động của thị trường để quyết định
nên làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong một thời kỳ nhất định.
Công tác kế hoạch hóa với việc ứng phó những bất định và thay đổi của thị
trường. Việc lập kế hoạch nhằm giúp các nhà quản lý tìm các cách tốt nhất để đạt được
mục tiêu đặt ra, phần công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức
thực hiện mục tiêu kế hoạch và ứng phó với những bất ổn trong kinh doanh.
Công tác kế hoạch hóa với việc tạo khả năng tác nghiệp nền kinh tế trong
doanh nghiệp. Công tác kế hoạch hóa chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm
bảo tính phù hợp, tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có lien
quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà quản lý thực hiện các phân công, tổ chức các hoạt
động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, đảm bảo cho sản xuất không bị rối loạn.
2.2. Sự cần thiết của công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Việc xây dựng kế hoạch đóng một vai trò rất quan trọng nhưng đồng thời thì
việc thực hiện kế hoạch cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng. Việc
thực hiện kế hoạch nó quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp, đồng thời việc thực hiện kế hoạch nó cho biết kế hoạch đó có sát với

thực tế hay không và có hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu như trong bản kế hoạch
5
hay không. Việc thực hiện kế hoạch giúp cho doanh nghiệp biết được mình đang
còn những hạn chế, khó nào hay có những thuận lợi nào. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp có thể khắc phục được những hạn chế, khó khăn đó, đồng thời giúp doanh
nghiệp có thể phát huy được thế mạnh của mình. Việc thực hiện kế hoạch giúp cho
doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại những mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực
tế của công ty. Và từ việc thực hiện kế hoạch thì doanh nghiệp có thể đưa ra những
đổi mới, giải pháp để tăng năng suất cho công ty, giúp cho công ty hoàn thành vượt
mức kế hoạch đã đặt ra.
Chính vì vậy mà ta không những chú ý tới việc xây dựng bản kế hoạch mà
còn cần phải chú ý tới việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy mà cần phải đưa ra các giải
pháp để thực hiện kế hoạch.
3. Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp, song
nói một cách chung nhất, quy trình kế hoạch hóa bao gồm các bước tuần tự, cho
phép vạch ra các mục tiêu tại thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các
phương tiện cần thiết và tổ chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt các
mục tiêu. Môt trong những quy trình được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp ở
các nước kinh tế phát triển và đặc biệt được ưa chuộng tại Nhật Bản, có tên là quy
trình PDCA ( Plan, Do, Check, Act). Và quy trình này hiện nay đang được các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam áp dụng vào các doanh nghiệp đê nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến kế
hoạch hóa doanh nghiệp (theo quy trình này) được chia làm một số giai đoạn cơ bản
thể hiện qua sơ đồ sau:
6
Hình 1.1 Qui trình kế hoạch hóa PDCA
ĐIỀU CHỈNH(ACT) LẬP KẾ HOẠCH(PLAN)

KIỂM TRA(CHECK) THỰC HIỆN(DO)


Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh , ThS. Bùi Đức Tuân
Theo sơ đồ này, quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp bảo gồm các
bước sau đây:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế
hoạch hóa với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược, các
chương trình và các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các
chính sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực
hiện các mục tiêu đặt ra. Trong điều kiện kinh tế thị trương, soạn lập kế hoạch
thường phải là quá trình xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra
các sự lựa chọn chiến lược và các chương trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo
sự thực hiện các lựa chọn này. Kế hoạch sẽ chỉ có nghĩa khi chúng ta tính đến một
tổng thể gồm nhiều vấn đề ràng buộc lẫn nhau.
7
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết
Xác định mục tiêu và
qui trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu
Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiên
Tổ chức thực hiện qui
trình đã dự định
Bước 2: Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch. Đây là quá trình
tổ chức, phối hợp hoạt động của các bộ phận, các yếu tố nguồn lực của doanh
nghiệp, triển khai các hoạt động khác nhau theo các mục tiêu kế hoạch đặt ra. Kết
quả hoạt động của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt
động doanh nghiệp. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện chỉ tiêu
đặt ra trong kế hoạch. Nội dung của quá trình này gồm việc thiết lập và tổ chức các
yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như đòn bẩy

quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác
nghiệp cụ thể kể cả về thời gian, quy mô và chất lượng công việc.
Bước 3: Kiểm tra, theo dõi, giám sát kế hoạch. Quá trình kiểm tra, theo dõi,
điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác định được tất cả những rủi ro
với sự hỗ trợ của việc tiên đoán có hiệu quả và xử lý các rủi ro đó trong quá trình
thực hiện mục tiêu đặt ra. Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục
tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi
phát hiện những phát sinh không phù hợp, điều quan trọng là cần phải tìm được các
nguyên nhân dẫn tới vấn đề đó. Những nguyên nhân này có thể thuộc về các cấp
thực hiện kế hoạch, ý thức chủ quan của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những
phát sinh đột xuất nảy ra trong quá trình triển khai kế hoạch.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng
không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần
thiết và kịp thời. Các quyết định điều chỉnh đó có thể:
- Một là, thay đổi nội dung của hệt hống tổ chức. Với cách điều chỉnh này, hệ
thống các mục tiêu ban đầu trong kế hoạch bị thay đổi. Trên cơ sở phân tích đánh
giá các khâu, các bộ phận có lien quan đến hệ thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu
với mục tiêu, một số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều chỉnh, nhằm thực
hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra
- Hai là, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục
tiêu ban đầu. Hình thức điều chỉnh thức 2 này chỉ nên áp dụng khi không thuể thực
hiện hiện được sự thay đổi tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ chức quá
lơn, không bảo đảm được yêu cầu hiệu quả kinh tế
- Ba là, quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong điều kiện bất
khả kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phong mà doanh
nghiệp đã xác định trong quá trình lập kế hoạch
8
4. Các bước soạn lập kế hoạch
Hình 1.2. Các bước soạn lập kế hoạch

Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh , ThS. Bùi Đức Tuân
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, xác định thành phần cơ bản của môi trường tổ chức,
đưa ra các thành phần có ý nghĩa thực tế đối với doanh nghiệp, thu thập và phân
tích thông tin về thành phần này; Tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và
xem xét một cách toàn diện, rõ ràng, biết được ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm
mạnh và điểm yếu của mình. Hiểu rõ tại sao chúng ta phải giải quyết những điều
không chắc chắn và biết chúng ta hy vọng được gì. Việc đưa ra các mục tiêu thực
hiện của doanh nghiệp trong thời kỳ kế hoạch phụ thuộc và những phân tích này
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn
vị cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết
thúc trong các việc cần làm, nơi nào phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ, các
chương trình.
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược. Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục
tiêu (yếu tố mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên
ngoài (yếu tố giới hạn mục tiêu mong muốn). Xác định sự cách biệt giữa chúng và
bằng việc sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án
9
Kế
hoạch
chiến
lược
Chương
trình, dự
án
Kế
hoạch
tác
nghiệp

và ngân
sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
Phân
tích môi
trường
Nhiệm
vụ và
mục tiêu
kế hoạch chiến lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh tương
lai của doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có
thể khai thác. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách để
thực hiện mục tiêu. Bước này gồm các khâu cụ thể như:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: xác định các phương án hợp
lý, tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án chọn lựa: sau khi tìm được các phương án có triển
vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm manh, yếu của từng phương án
dựa trên cơ sở định lượng các chỉ tiêu của từng phương án; Có phương án mang lại
lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn châm; Có phương
án lợi nhuận ít hơn nhưng rủi ro lại ít hơn; Một phương án khác lại có thể thích hợp
với các mụct iêu dài hạn của doanh nghiệp
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính quyết
định đến việc ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quyết định một trong số các
phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu tiên về mục tiêu cần thực
hiện trong thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương án cũng cần phải lưu
ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để sử dụng trong những

trường hợp cần thiết.
Bước 4: Xác định các chương trình, dự án. Đây là các phân hệ của kế hoạch
chiến lược. Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong số các
mặt hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: chương trình hoàn thiện công
nghệ, chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, chương trình tính toán dự trữ
Còn các dự án thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án
phát triển thị trường, đổi mới sản phẩm. Thông thường một chương trình ít khi đứng
riêng một mình, nó thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ
thuộc vào một số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác. Dù là
chương trình lớn hay chương trình bộ phận thì nội dung của việc xây dựng các
chương trình đều gốm: xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các
nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hành
động cho trước; những yêu cầu về ngân sách cần thiết. Các dự án thường được xác
định một cách chi tiết hơn chương trình
Bước 5: Soạn lập hệ thống các kế hoạch tác nghiệp và ngân sách.
Mục tiêu của các kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi
của thị trường; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có
10
hiệu quả hơn các nguồn lực; Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ
thể là: thực hiện các mục tiêu chiến lươc, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược.
Để thực hiện được những mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải được cụ
thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch chức năng, xem như đó là các kế hoạch tác
nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế haochj chức
năng bao gồm: kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; kế hoạch mua
sắm thiết bị, nguyên nhiên vật liệu; kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch
marketing.
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng
dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng,
nhu cầu vốn, gọi là soạn lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh nghiệp biểu
thị tổng toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản

mục cân đối chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Ngoài ngân sách chung
mỗi bộ phận hay chương trình của doanh nghiệp cũng cần soạn lập ngân sách riêng
của mình.
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật thiết
với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
Bước 6: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là bước
thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch. Các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp cùng với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng như chức năng khác, có
thể sử dụng them đội ngũ chuyên gia, tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các
kế hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách , phân định kế hoạch theo các pha
có lien quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn
cần thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.
5. Nội dung bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Nội dung của một bản kế hoạch sản xuất kinh doanh cần đảm bảo có:
Phần 1: đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của thời
kỳ trước đó qua việc phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các vấn đề thuận lợi và hạn chế trong thời kỳ trước. Từ đó đưa ra các
kết luận, phân tích các yếu tố tác động tới khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong kỳ tới. Qua đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cũng
như cơ hội và thách thức đặt ra cho công ty trong việc sản xuất kinh doanh trong kỳ
sắp tới.
11
Phần 2: phần này của bản kế hoạch sản xuất kinh doanh đưa ra được các mục
tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch. Trong đó
đảm bảo các cân đối chính cân đối về đâu tư, cân đối về tài chính, cân đối giữa sản
xuất và dự trữ,… Phần này giúp bản kế hoạch sản xuấ kinh doanh đưa ra được các
việc phát triển kinh doanh của công ty trong kỳ sắp tới.
Phần 3: phần này là đề xuất các chủ trương để giải quyết các vấn đề quan
trọng, các vấn đề trọng tâm cần giải quyết của công ty trong kỳ kế hoạch. Việc này

dựa vào những phân tích về các vấn đề nổi cộm, trọng điểm của công ty. Và cần
chú ý là phải đưa ra các vấn đề trọng tâm, thực sự cần thiết cho công ty trong kỳ tới,
không nên đưa ra quá nhiều mà công ty không thể thực hiện hết được tất cả các vấn
đề đó.
Phần cuối: là việc đề xuất, thành lập các giải pháp để tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh đó. Các giải pháp về tài chính để giúp công ty luôn đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc chi trả nợ của công ty. Các
giải pháp về nguyên nhiên vật liệu giúp cho công ty không bị gián đoạn trong sản
xuất… Phần này nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch đã đặt
ra.
II. Các nhân tố tác động tới thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
1. Các nhân tố bên ngoài
1.1. Điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, các điều kiện về địa lí nhu địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu, ở trong
nước cũng như từng khu vực.
Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại doanh
nghiệp khác nhau; tài nguyên thiên nhiên tác động có tính chất quyết định đến các
doanh nghiệp khai thác; điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, tác động trực tiếp đến
các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, thủy hải sản, xây dựng và từ đó tác động đến
các doanh nghiệp công nghiệp chế biến; địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác
động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiêp; khi hậu, độ ẩm, không khí
tác động mạnh đến nhiều ngành sản xuất, từ khâu thiết kế sản phẩm đến việc tạo ra
các điều kiện cần thiết ở khu vực sản xuất và đến công tác lưu kho,
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối
với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả
hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
12
Điều kiện tự nhiên là một nhân tố giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh
tranh. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh

nghiệp, tuy nhiên đây lại là một nhân tố khó dự đoán được. Nếu điều kiện tự nhiên
thuận lợi thì sẽ tạo nên một điểm mạnh, lợi thế so sánh cho doanh nghiệp, khi đó
doanh nghiệp cần có những giải pháp khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của mình.
1.2. Các nhân tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô thường có ảnh hưởng đến sự hoạt động của doanh nghiệp
nhưng lại khó để ước lượng như chu lạm phát, thất nghiệp, ty giá hối đoái, lãi suất,
xu hướng tăng trưởng. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến
cả 2 mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu
dùng, số cầu của hầu hết các loại sản phẩm (dịch vụ) sẽ giảm, tiền sẽ biến thành
vàng để tích trữ nên nó vừa không đẻ ra tiền, vừa làm giảm lượng vốn đầu tư cho
kinh doanh, hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp sẽ phải giảm sút. Thất
nghiệp luôn là vấn đề tác động tiêu cực trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cả xã
hội. Khi lãi suất tăng thì làm cho vốn vay của doanh nghiệp tăng chi phí trả lãi suất
từ đó cũng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng. Khi chu kỳ kinh tế đi lên thì doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho nhu cầu các yếu tố đầu
vào tăng. Ngược lại khi thời kỳ chu kỳ sản xuất kinh doanh đi xuống, ngưng trệ thì
các doanh nghiệp vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề và đồng thời phải
giảm chi phí để tiếp tục sản xuất
1.3. Các yếu tố chính trị pháp luật và quản lý của nhà nước
Tuy trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp được tự do hoạt động
nhưng các doanh nghiệp cũng phải luôn tuân thủ pháp luật của nhà nước về thuế,
lao động, bảo hiểm, cạnh tranh, giá hàng hóa. Khi các yếu tố này thay đổi có thể
làm nhu cầu của doanh nghiệp cũng thay đổi như khi nhà nước quy định tăng tiền
lương tối thiểu của người lao động thì để giữ nguyên chi phí của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp buộc phải giảm nhu cầu về lao đông hoặc khi nhà nước tăng thuế thì
có thể doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng xuống. Việc phân tích các yếu tố này có vai
trò quan trọng trong quá trình dự báo về nhu cầu và địn hướng phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên thì ảnh hưởng của các yếu tố này cũng có thể ít rõ ràng nhưng lại
dễ dự đoán các tác động của các yếu tố này.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lanh mạnh hay không lành mạnh phụ

thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý của nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ
thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo
13
môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội
cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản
xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách
nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng. Điều này tác động tích cực đến mọi doanh
nghiệp làm ăn chân chính và cũng buộc mọi doanh nghiệp phải kinh doanh chân
chính.
1.4. Các yếu tố về văn hóa xã hội
Mỗi nước cũng như mỗi vùng trong một quốc gia đều có nền văn hóa, phong
tục tập quan riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ gìn bản sắc văng hóa
của từng nước, từng địa phương. Bản sắc văn hóa dân tộc, địa phương ảnh hưởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực tiêp hay mở doanh
nghiệp tới các nước và địa phương đó. Ngày nay ảnh hưởng này không chỉ ở hành
vi giao tiếp, ứng xử mà điều rất quan trọng là văn hóa dân tộc, địa phương tác động
trực tiếp tới thị hiếu, thói quen tiêu dùng, Điều này tác động trực tiếp đến các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng.
Mặt khác thì văn hóa dân tộc, địa phương còn tác động đến hành vi của các
nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn, của nước sở tại và địa phương đó. Điều
này buộc doanh nghiệp buôn bán, mở rộng thị trường tới đó phải chấp nhận và thích
nghi.
Mặc dù văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu
sắc tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mà chúng ta cần phải kế
hoạch để tận dụng mọi cơ hội mà yếu tố văn hóa xã hội mang lại cho doanh nghiệp,
cũng như hạn chế khi bị bất lợi.
1.5. Các yếu tố về kĩ thuật - công nghệ
Các yếu tố về công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu
vào, năng suất, chất lượng, giá thành, nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp

Xu thế phát triển kĩ thuật công nghệ hiện nay còn ảnh hưởng mang tính dây
chuyền: sự thay đổi của công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác,
xuất hiện sản phẩm mới, vật liệu mới, sản phẩm cũng như vật liệu thay thế, thói
quen tiêu dùng, Vì vậy sự phát triển của nó có tác động không phải chỉ đến một
doanh nghiệp, mà còn tác động đến nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành khác nhau
theo chiều hướng tích cực
14
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, nhân tố kĩ thuật - công nghệ đóng vài trò
cực kì quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp lớn, phát triển mạnh nếu muốn có sức cạnh tranh cao sẽ luôn phải là các
doanh nghiệp có khả năng làm chủ khả khả năng sang tạo kũ thuật – công nghệ cao,
đi đầu lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Sự phát triển công nghệ hiện nay gắn liền với công nghệ thong tin. Việc ứng
dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại và lĩnh vực thu thập,
xử lí, lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế xã hội sẽ nâng cao nhanh chóng khả
năng tiếp cận và cập nhật thông tin thị trường quốc tế. Mặt khác thì ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin làm tăng năng suất thu thập, xử lí và cung cấp thông
tin. Điều này dẫn tới việc xóa dần sự cách biệt về không gian và thời gian.
1.6. Thị trường đầu vào-đầu ra
Đây là một nhân tố rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thị trường đầu vào nó quyết định đến việc quá trình cũng cấp
nguyên nhiên vật liệu cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể tránh được
tình trạng thiếu nguyên nhiên vật liệu. Thị trường đầu ra giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng hàng sản xuất ra mà không bán được, tồn trọng lại trong kho làm
doanh nghiệp dễ trong tình trạng thiếu vốn quay vòng. Xu hướng toàn cầu hóa đã
tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, từ đó mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà khi nắm bắt được thị trường đầu vào, đầu ra
sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất, dự trữ và có thể đưa ra
các kế hoạch hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thì trường đầu ra và giảm áp lực thị
trường đầu vào. Có như vậy thì việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của

công ty mới có thể hoàn thành và còn có thể vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.
2. Các nhân tố bên trong
2.1. Việc xây dựng bản kế hoạch sản xuất kinh doanh
Đây là một công việc rất quan trọng nó giúp đưa ra các chỉ tiêu để thực hiện
sản xuất kinh doanh. Để xây dựng được bản kế hoạch sản xuất kinh doanh thì phải
phân tích mọi điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như thị trường bên
ngoài, cũng như chiến lược lâu dài của công ty để có thể được một bản kế hoạch tốt
15
nhất. Và bản kế hoạch cũng phải dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp để có
thể đưa ra một bản kế hoạch sát với thực tế. Việc xây dựng bản kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với thực tế của doanh nghiệp sẽ góp phần rất lớn đến việc thực
hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra trong bản kế hoạch
2.2. Tình hình tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm,
dự trữ, lưu kho, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm
đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
phải tốt thì doanh nghiệp mới có thể mở rộng đầu tư vào một sản phẩm hiện có hay
tham gia và một ngành kinh doanh mới, thay thế các tài sản hiện có hay đầu tư cho
tài sản cố định.
Nếu tình hình tài chính của công ty thiếu ổn đinh, thiếu vốn cho sản xuất
kinh doanh dẫn tới việc sản xuất kinh doanh có thể bị ngưng trệ, làm cho doanh
nghiệp có thể không thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề
chủ yếu như: cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn (cơ cấu vốn),
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và từng bộ phận
của nó, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
2.3. Nhân sự
Nhân lực là lực lượng lao động sang tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng
lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát

triển, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất tác động rất
mạnh và mang tính chất quy định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh
nghiệp cần phải luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu
của ba loại lao đông: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp trung gian và cấp thấp
và đội ngũ các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó doanh
nghiệp phải đảm bảo được các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động
sao cho lao động phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này.
16
Vì vậy công tác kế hoạch đòi hỏi đưa ra những đánh giá và nhu cầu chính
xác về nhân lực. Việc dự báo nhu cầu nhân lực trong tương lai đóng vai trò to lớn
trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, là cơ sở để xác định nguồn cung cấp
nhân sự trong tương lai. Sau khi xác định cầu nhân sự cần xác định cung nhân sự
xét về cả số lượng và chất lượng từ trong nội bộ doanh nghiệp và từ ngoài thị
trường.
2.4. Chất lượng sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất hay xây dựng, chất lượng sản phẩm là những
yếu tố quan trọng, là kết quả của quả trình sản xuất, xây dựng. Yêu cầu doanh
nghiệp cần phải có những kế hoạch nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với tiêu chuẩn và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín với
khách hàng. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có tốt thì mới có thể tạo được
vị thế, uy tín trên thị trường. Và khi sản phẩm của doanh nghiệp tạo được vị thế
cũng như uy tín trên thị trường thì giúp cho doanh nghiệp có thêm nhiều khách
hàng, cũng như lao động có tay nghề cao quy tụ lại, từ đó sẽ làm cho doanh nghiệp
đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra và còn có thể vượt mức đề ra.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2008-2010

I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt có tên giao dịch là: Công ty Công
Trình Đường Sắt.
Tên tiếng Anh là: Railway Construction Joint – Stock Company
Tên viết tắt là: RCC
Công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt (sau đây gọi tắt là công ty) là công
ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa công ty Công Trình Đường Sắt,
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Đường Sắt Việt Nam theo quyết
định số 3745/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004. Công ty hoạt động theo giấy chứng
nhận kinh doanh số 0103008002 ngày 25/05/2005 do sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp (thay đổi lần 9 ngày 25/05/2010). Công ty có trụ sở chính đặt tại số
9 Láng Hạ, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty là: 123,7 tỷ
đồng.
Đến nay thì công ty có các đơn vị trực thuộc ở các tỉnh trong cả nước bao
gồm:
1. Xí nghiệp công trình 791
Số 144 - đường Nguyễn Trường Tộ, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An
2. Xí nghiệp công trình 792
Đường Hữu Nghị, TP Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
3. Xí nghiệp công trình 793
Số 292 – Đường Lê Duẩn, Thị xã Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị
4. Xí nghiệp công trình 796
249/1 – khu phố 2, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí
Minh
5. Xí nghiệp công trình 798
18
Kim Nỗ, huyện Đông Anh, TP Hà Nội
6. Xí nghiệp công trình 875

Số 59 – Nguyễn Văn Cừ, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
7. Xí nghiệp cơ khí và xây dựng công trình 878
Khu 6, Thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế
8. Xí nghiệp công trình 879
Số 20, Bảo Quốc, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
9. Xí nghiệp đá Hoàng Mai
Xã Quỳnh Thiện, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
10. Xí nghiệp xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp
Số 9 – Láng Hạ, quận Ba Đình, TP. Hà Nội
11. Xí nghiệp sản xuất vật liệu và xây dựng Minh Cầm
Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
12. Văn phòng đại diện - tại tỉnh Quảng Bình
Đường Hữu Nghị, phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
13. Văn phòng đại diện - tại Huế
131 Thạch Hãn, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
14. Văn phòng đại diên – tại TP Hồ Chí Minh
436/75/16 Cách Mạng Tháng Tám, phường 11, quận 3, TP Hồ Chí
Minh
Tiền thân của công ty với tên gọi là đội cầu, đường, kiến trúc, thông tin – tín
hiệu được thành lập theo quyết định số 2565QĐ/TC của Bộ trưởng Bộ giao thông
vận tải ngày 11/05/1973 có trụ sở tại phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội;
vốn ban đầu là 2,7 tỷ đồng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo kế hoạch
cấp trên giao.
Đơn vị chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/1974 với 11 công ty thành
viên gồm: cầu, đường, kiến trúc, thông tin – tín hiệu và gần 10000 CBCNV.
Tháng 10/1975, trụ sở công ty chuyển vào đóng tại 131 Thạch Hãn, phường
Thuận Hòa, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện nhiệm vụ khôi phục đường
sắt Thống Nhất Bắc Nam.
Ngày 20/03/2003, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 734/2003/QĐ-
BGTVT về việc đổi tên xí nghiệp liên hiệp Công Trình Đường Sắt thành công ty

công trình đường sắt với sản lượng thực hiện 156 tỷ đồng và tổng tài sản 190 tỷ
đồng.
19
Đến tháng 07/2003, do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đơn vị chuyển
trụ sở về đóng tại số 09 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội.
Ngày 07/02/2004, Bộ giao thông vận tải đã có quyết định số 3745QĐ-
BGTVT về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Ngày 25/05/2005, công ty Công Trình Đường Sắt chính thức hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần với sản lượng thực hiện 172 tỷ đồng và tổng tài sản 300 tỷ
đồng; trong năm 2008, sản lượng thực hiện là 341 tỷ đồng và tổng tài sản là 543 tỷ
đồng.
Hiện nay công ty đang thực hiện nhiệm vụ tăng trưởng thông qua việc hợp
tác, liên doanh với các đối tác chiến lược. Công ty tăng cường quan hệ hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước thống qua liên doanh với công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Trường Thịnh thành lập công ty TNHH BOT thực hiện dự án BOT đường
tránh TP. Đồng Hới, kế hoạch liên doanh với công ty Nhật Bản về sản xuất tà vẹt
BTDUL, liên danh với tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 thực hiện dự
án Hạ Long – Cái Lân, liên danh với tổng công ty xây dựng Miền Trung thực hiện
dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quãng Ngãi. Đồng thời công ty cũng đang nổ lực
tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong quá trình hội nhập.
Trong thời gian qua thì công ty cũng đã tiếp nhận và ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất kinh doanh. Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm cũng như đảm bảo sức cạnh tranh.
Với bề dày lịch sử về xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua những bước
ngoặt quan trọng và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành, địa phương tặng thưởng
nhiều phần thưởng cao quý.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng

Công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt là một công ty phần lớn là cổ phần
của nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trên lĩnh vực xây dựng
công trình, vì vậy chức năng của công ty cổ phần Công trình Đường Sắt được thể
hiện qua mục đích và nội dung hoạt động cụ thể như
* Mục đích kinh doanh:
Thông qua việc liên kết hợp tác đầu tư, sản xuất, xây dựng, xuất nhập khẩu,
kinh doanh dịch vụ tạo ra hàng hóa góp một phần vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng
20
cho đất nước, tạo ra hàng hóa góp phần bình ổn giá cả cho thị trường, xuất nhập
khẩu làm tăng ngoại tệ cho đất nước.
* Nội dung hoạt động kinh doanh:
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép;
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi;
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước;
- Tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
- Mua bán các chất bôi trơn, làm sạch động cơ;
- Mua bán nhiên liệu khác dùng trong động cơ (ga hóa lỏng );
- Mua bán và đại lý hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống;
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê;
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng;
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây
dựng; thí nghiệm kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu;
- Thiết kế công trình giao thông;
- Thiết kế cấu trúc các công trình xây dựng dân dụng, công nghiêp;
- Đầu tư kinh doanh công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất set và cao lanh;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hóa, hoạt động kho bãi;

- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật (không bao gồm thiết kế công trình);
- Giám sát thi công xây dựng công trình: cầu đường, dân dụng, công nghiệp;
- Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ;
- Sản xuất các cấu kiện thép, dầm cầu thép, khung nhà, rèn, dập, ép, cắt tạo
cắt tạo thành sản phẩm;
- Mua bán và cho thuê: vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế ngành giao thông vận tải và công nghiệp;
- Vận tải hành khách theo hợp đồng;
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách
du lịch (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke);
21
- Dịch vụ xông hơi, xoa bóp, vật lý trị liệu (không bao gồm day ấn huyệt và xông
hơi bằng thuốc y học cổ truyền);
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện chuyên dùng
của ngành đường sắt;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị ngành giao thông vận tải;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị thông dùng như: sắt, thép các loại,
vật liệu xây dựng, dầu nhờn, mỡ máy, than, hạt nhựa và các sản phẩm của nhựa;
- Sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ và xuất nhập khẩu (trừ loại gỗ nhà nước
cấm);
- Sản xuất sản phẩm bê tông và xuất nhập khẩu;
- Mua bán hàng hóa phế phẩm và phế liệu (trừ phế liệu đã được nhà nước
cấm);
- Đại lý dịch vụ bán vé tàu lửa;
- Thi công các công trình thông tin, tín hiệu, điện;
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh
vực đăn ký kinh doanh theo pháp luật.
Nghiên cứu các đề tài để làm tăng độ an toàn cũng như năng suất trong các

công trình xây dựng
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Chấp hành đầy đủ pháp luật của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản
lý vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn phát triển, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân. Thực hiện chế độ chính
sách của Nhà nước đối với người lao động, phát huy quyền làm chủ tập thể của
người lao động, không ngừng nâng cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ,
phát triển nguồn nhân lực.
3. Cơ cấu tổ chức
Với quy mô của một doanh nghiệp khá lớn (có 1408 lao đông), để thực hiện
tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài tổ chức bộ
máy kinh doanh nó quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của công ty. Một
tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí quản lý cũng như có
thể khuyến khích người lao động trong công ty làm việc có chất lượng và năng suất
22
cao, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Hình 2.1: sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần Công Trình Đường Sắt
23
Ban kiểm
soát
Đại hội đồng cổ đông
Phó tổng giám
đốc
Phòng tổ chức lao động
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Văn phòng tổng hợp
Trạm y tế

Phòng kỹ thuật công nghệ
Trung tâm tư vấn giám sát
công trình và thiết kế bản vẽ
thi công
Phòng thiết bị
Phòng vật tư
Ban chỉ đạo các dự án
kiến trúc
Phòng dự án
Phòng kế hoạch kinh doanh
Các chi nhánh và văn phòng
Phòng thí nghiệm
Phòng tài chính kế toán
Thị trường và
khách hàng
Thông tin trao đổi với khách hàng
Thông tin chỉ đạo và báo cáo
Thông tin trao đổi nội bộ
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty đã tổ
chức một bộ máy tổ chức kinh doanh hợp lý và luôn luôn thích ứng với thị trường.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban quản lý điều hành trong công ty:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ
được luật pháp, điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Bản kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm; đồng thời
không trái với tiêu chuẩn và điều kiện thành viên ban kiểm soát theo quy định của
pháp luật. Ban kiểm soát là cơ quản thực hiện giám sát trong quản lý và điều hành

công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính.
Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, làm tham mưu cho hội đồng
quản trị trong việc quản trị công ty, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh, đảm
bảo việc phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra; là người chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về hoạt
động hàng ngày của công ty.
Phó tổng giám đốc nội chính: là người phụ trách đôn đốc và giải quyết các
chế độ chính sách đối với CBCNV; đối nội, đối ngoại, xây dựng các quy chế của
công ty.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách công tác kỹ thuật, an toàn
trong thi công, tiến độ chất lượng, tổ chức nghiệm thu công trình.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người tham mưu cho tổng giám đốc các
chiến lược kinh doanh dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn, cũng như điều hành
24

×