Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong các cuộc kiểm toán tại cơ quan thuế và cơ quan hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.78 KB, 88 trang )


MỤC LỤC


Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
01
Chương 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ THUẾ
03
1.1. Tổng quan về quản lý thuế
03
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý thuế 03
1.1.2. Yêu cầu quản lý thuế 06
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế 06
1.1.3.1. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ 06
1.1.3.2. Nguyên tắc công khai 06
1.1.3.3. Nguyên tắc phù hợp 07
1.1.3.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả 07
1.1.4. Nội dung quản lý thuế 07
1.1.4.1. Xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về quản lý thuế 07
1.1.4.2. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế 08
1.1.4.3. Xây dựng cơ chế quản lý thuế 08
1.1.4.4. Tổ chức triển khai thực hiện các Luật thuế 08
1.1.5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ quan quản lý thuế 12
1.2. Kiể
m toán trong lĩnh vực quản lý thuế 13
1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu kiểm toán 13
1.2.2. Phương pháp kiểm toán 14
1.2.3. Nội dung kiểm toán 14


1.2.3.1. Đối với cơ quan thuế 14
1.2.3.2. Đối với cơ quan hải quan 17
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng Quy trình và hệ thống hồ sơ mẫu
biểu kiểm toán trong lĩnh vực quản lý thuế
21


Chương 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ
23
2.1. Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện kiểm toán trong
lĩnh vực thuế
23
2.1.1. Về tổ chức hoạt động kiểm toán 23
2.1.2. Về hồ sơ, biểu mẫu kiểm toán 24
2.1.3. Về Quy trình kiểm toán về thuế và quản lý thuế 25
2.2. Những vẫn đề cần đặt ra cho việc hoàn thiện quy trình và hệ
thống hồ sơ m
ẫu biểu kiểm toán
25
Chương 3 - XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ HỆ THỐNG MẪU
BIỂU KIỂM TOÁN ÁP DỤNG TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
27
3.1. Xây dựng quy trình kiểm toán 27
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng 27
3.1.1.1. Đảm bảo thống nhất với quy trình kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước
27
3.1.1.2. Đảm bảo gắn với quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế 27
3.1.2. Nội dung cơ bản của Quy trình kiểm toán tại cơ quan quản lý

thu
ế
28
3.2. Xây dựng hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán 42
3.2.1. Nguyên tắc xây dựng 42
3.2.1.1. Đảm bảo tuân thủ quy trình kiểm toán và chuẩn mực kiểm
toán của KTNN
42
3.2.1.2. Đảm bảo phù hợp với phương thức quản lý thuế mới theo quy
định của pháp luật về thuế và quản lý thuế
42
3.2.1.3. Đảm bảo đơn giản, logic, dễ thực hiện 43
3.2.2. Các loại mẫu biể
u 43
3.2.2.1. Các loại biểu mẫu cần sử dụng chung 43
3.2.2.2. Các loại biểu mẫu đặc thù đối với cơ quan hải quan 44
3.2.3. Mẫu biểu và cách thức lập các loại biểu mẫu 45
3.2.3.1. Các loại mẫu biểu 45
3.2.3.2. Phương pháp lập các loại biểu mẫu 45
KẾT LUẬN 46

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Các cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước trong lĩnh vực thuế và hải
quan trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, như: kiểm tra,
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm tra, đánh giá
việc quản lý thuế của cơ quan thuế và cơ quan hải quan (gọi chung là cơ quan
qu
ản lý thuế) trên một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình lập, thực hiện dự toán và

việc theo dõi, quản lý nợ đọng thuế, tình hình xử phạt vi phạm, cũng như việc
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế Trong điều
kiện cơ quan quản lý thuế áp dụng cơ chế quản lý tự kê khai thuế, tự nộp thuế,
theo đó ngườ
i nộp thuế tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình, còn cơ quan quản lý thuế thực hiện việc hướng dẫn,
kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) đối với người nộp thuế và các đối tượng khác
nếu vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế. Trong điều kiện ý thức tuân thủ
pháp luật của ng
ười nộp thuế chưa cao, tình trạng gian lận, trốn thuế vẫn còn
khá phổ biến; năng lực kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế còn bất
cập, khả năng rủi ro cao đã đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật
và các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán từ bên ngoài trong việc thực thi
nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện đó, để nâng cao hiệu lự
c và hiệu quả hoạt
động kiểm toán, cơ quan kiểm toán nhà nước cần phải xây dựng quy trình,
nghiệp vụ kiểm toán; đồng thời, thiết lập hệ thống biểu mẫu có tính đặc thù áp
dụng riêng đối với các cuộc kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp
dụng trong cuộc kiểm toán tại cơ quan thuế
và cơ quan hải quan” có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là nhằm làm rõ hơn những vấn đề lý luận
về quản lý thuế gắn với quy trình kiểm toán việc tuân thủ pháp luật về thuế và
quản lý thuế trong các cuộc kiểm toán ngân sách nhà nước để từ đó đề xuất hoàn
thiện quy trình và hệ
thống các biểu mẫu hồ sơ kiểm toán áp dụng cho cuộc
kiểm toán tại cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc áp dụng cơ chế quản lý
thuế đặt trong mối liên hệ với việc kiểm toán đánh giá tính tuân thủ pháp luật,

2
thông qua đó để đưa ra các luận cứ khoa học trong việc hoàn thiện quy trình
kiểm toán và hệ thống các biểu mẫu kiểm toán đặc thù đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm đạt được yêu cầu, mục tiêu, trọng yếu kiểm toán
đề ra.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán trong các cuộc kiểm toán
đã được thực hiện tại các cơ
quan quản lý thuế trong các năm gần đây, trong đó chú trọng đến các cuộc kiểm
toán áp dụng từ khi cơ quan quản lý thuế áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận chung về quản lý
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộ
p gắn với việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của
cơ quan kiểm toán nhà nước; kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
hoạt động kiểm toán và hệ thống các loại biểu mẫu hồ sơ kiểm toán đặc thù áp
dụng đối với các cuộc kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầ
u và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế và sự cần thiết phải xây dựng quy
trình kiểm toán trong lĩnh vực quản lý thuế
Chương 2; Thực trạng công tác kiểm toán trong lĩnh vực quản lý thuế
Chương 3: Xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng
tại cơ quan quản lý thuế

3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ

1.1. Tổng quan về quản lý thuế
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý thuế
Quản lý được hiểu là tổng thể các hình thức và phương pháp tác động lên
một hệ thống quản lý, đảm bảo cho hệ thống đó tồn tạ
i và hoạt động phù hợp với
quy luật có liên quan, nhằm thực hiện những lợi ích của con người.
Quản lý là tổng thể các quy định, cách thức và phương tiện do chủ thể
quản lý đề ra nhằm tác động vào đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu.
Hiện nay khái niệm quản lý thuế được xem xét tiếp cận ở nhiều góc độ và
bình diện khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khái niệm quản lý thuế
được hiểu đồng
nghĩa với khái niệm quản lý thu thuế. Theo cách hiểu này, quản lý thuế là những
biện pháp tác nghiệp của cơ quan thuế được thực hiện trong quá trình thu thuế,
bao gồm các nội dung: xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp thu
thuế và tổ chức bộ máy thu thuế.
Song trên thực tế, khái niệm quản lý thuế thường được hiểu theo nghĩa
rộng, tức đồng ngh
ĩa với khái niệm quản lý hành chính thuế. Quản lý hành chính
thuế được hiểu là chức năng, là hoạt động quản lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và được thực hiện bằng phương
pháp hành chính. Theo đó nội dung của quản lý thuế thường được đề cập trên
hai phương diện cơ bản:
- Tổ ch
ức bộ máy hành chính thuế: Có thể tổ chức theo đối tượng nộp
thuế, theo sắc thuế hay theo chức năng của quản lý thuế hoặc tổ chức theo cấp
quản lý hành chính và theo lãnh thổ.

- Thủ tục và quy trình thu thuế: bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế….
Với cách tiếp cận như vậy, quản lý thuế chính là quá trình tổ chức và th
ực
hiện các hoạt động chấp hành và điều hành trong việc thực thi nghĩa vụ thuế.
Khái niệm này, đã phản ánh được nội dung cơ bản nhất của hoạt động quản lý
thuế trong đó công cụ được sử dụng chủ yếu để quản lý thuế là công cụ hành
chính.
Ngoài hai cách tiếp cận trên, theo quan điểm của chúng tôi, khái niệm
quản lý thuế cũng cần được xem xét nhìn nhậ
n ở góc độ và bình diện rộng lớn

4
hơn. Cụ thể quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của nhà nước
lên các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ
thuế, nhằm thúc đẩy các quan hệ xã hội đó phát triển theo những mục tiêu và
định hướng nhất định. Theo cách hiểu đó, nội dung quản lý thuế bao gồm:
- Hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về quả
n lý thuế
- Tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thu, nộp thuế: bao gồm tổ chức
bộ máy hành chính thuế; đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, thu
thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, thanh tra, kiểm
tra thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, khiếu nại, cưỡng chế thuế; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân….
Dù cách hiểu và cách tiếp c
ận có sự khác nhau, song quản lý thuế có các
đặc thù cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý thuế là nhà nước, bao gồm hệ thống các cơ quan nhà
nước trong bộ máy nhà nước như hệ thống các cơ quan lập pháp với vai trò là
người nghiên cứu và xây dựng hệ thống pháp luật thuế; các cơ quan hành pháp

với tư cách là người chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thuế và kể cả hệ thống
các cơ quan tư pháp.
- Đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ thuế.
- Công cụ quản lý thuế chính là quản lý bằng hệ thống pháp luật và hệ
thống các công cụ khác phục vụ quản lý.
Với các đặc thù cơ bản đó, trước hết quản lý thuế là quản lý bằng pháp
luật. Quản lý thuế mang sắc thái là một thiết chế chặt chẽ, rõ ràng nằm trong
khuôn khổ thiết chế qu
ản lý chung của nhà nước được xác lập trên cơ sở hệ
thống các quy phạm pháp luật, các quy định đó được quy định chung trong hệ
thống các luật thuế hoặc được quy định tại một Luật quản lý thuế riêng biệt. Đặc
điểm này bắt nguồn từ chỗ quan hệ thuế thực chất là quan hệ tài sản được hình
thành trên cơ sở quyền lực của nhà nước. Thuế hay thu ngân sách nhà n
ước là
việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính
quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước, vì vậy có quan điểm cho rằng tính bắt buộc là bản chất của thuế. Mặt
khác đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp
cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ ph
ải thực hiện của
mỗi công dân. Vì vậy, đòi hỏi các quy định về thuế và quản lý thuế phải được
thể chế bằng luật pháp để đảm bảo tính tuân thủ của các thành viên trong xã hội.

5
Quản lý thuế là quản lý hành chính vì vậy quản lý thuế đặc biệt coi trọng
phương pháp hành chính. Phương pháp hành chính là hoạt động tổ chức và thực
hiện quyền lực của nhà nước trong quản lý xã hội hay nói cách khác phương
pháp hành chính là việc tổ chức, điều khiển các hoạt động kinh tế-xã hội, đưa
pháp luật vào cuộc sống, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội. Phương
pháp hành chính trong quả

n lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là
sự thiết lập các mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các tổ chức
và cá nhân trong xã hội. Trong đó, chức năng tổ chức là hết sức quan trọng được
thể hiện cụ thể ở việc thiết lập bộ máy quản lý, điều hành thuế. Còn chức năng
điều chỉ
nh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quy định quản lý về
quy trình thủ tục thu nộp thuế.
Đặc điểm này của quản lý thuế thể hiện tính pháp lý thống nhất và quyền
lực của chủ thể quản lý. Đương nhiên, trong quản lý thuế cần phải kết hợp hài
hoà nhiều phương pháp như tổ chức, hành chính, kinh tế… nhưng cần phải nhấn
mạnh
đến biện pháp này.
Quản lý thuế mang tính chất quyền lực nhà nước. Bản chất của quản lý là
quyền lực, uy quyền, không có quyền lực, uy quyền thì không thể thực hiện
quản lý, trong đó phục tùng là tiền đề là cơ sở của quyền lực. Khi thực hiện quản
lý thuế làm nẩy sinh mối quan hệ giữa nhà nước mà cụ thể là các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với các chủ th
ể có nghĩa vụ thuế. Trong đó các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với tư cách là chủ thể quản lý còn các chủ thể (các tổ chức,
cá nhân) có nghĩa vụ thuế là chủ thể bị quản lý. Khi thực hiện quản lý các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đại diện cho nhà nước, nhân danh nhà nước,
mang quyền lực nhà nước trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ về quản lý
thu
ế - tất nhiên phải trong phạm vi pháp luật cho phép. Còn các chủ thể có nghĩa
vụ thuế phải phục tùng, tuân thủ quyền lực của nhà nước thông qua các qui định
của pháp luật thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Ngoài ra, quản lý thuế nếu xét ở góc độ vi mô còn là hoạt động mang tính
kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Tính nghiệp vụ được thể hiện ở chỗ
mọi hoạt động
quản lý thu thuế, thủ tục hành chính phải được thực hiện theo đúng quy trình cụ

thể, chặt chẽ, rõ ràng. Tính nghiệp vụ kỹ thuật còn được thể hiện ở chỗ là toàn
bộ các công việc về quản lý thuế được chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá bằng các
văn bản quy phạm pháp luật mang tính thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế.


6
1.1.2. Yêu cầu quản lý thuế
Để quản lý thuế đạt được những mục tiêu nói trên thì cần thiết phải quán
triệt các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Thứ hai, vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng
các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ
, tạo thuận lợi cho người thu và nộp thuế, tối thiểu hoá chi phí hành thu.
Thứ ba, quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
1.1.3.1. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong quản lý ngân sách nhà
nước (NSNN). Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng c
ủa quản
lý NSNN, quản lý thuế tác động đến mọi pháp nhân và thể nhân trong nền kinh
tế, nên việc xác lập và thực thi các biện pháp quản lý thuế phải tuân thủ chặt chẽ
nguyên tắc này. Trong quản lý thu thuế thì nguyên tắc này cần quán triệt trên các
khía cạnh chủ yếu sau:
- Phải đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định trong các văn bản pháp
luật về thuế; thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế và việc vậ
n dụng văn
bản pháp luật thuế trong công tác quản lý thu thuế;

- Thống nhất chỉ đạo quản lý thuế giữa cơ quan thuế cấp trên, chính quyền
địa phương các cấp với cơ quan thuế cấp dưới;
- Dự toán thuế được lập từ cơ sở nhưng vẫn đảm bảo quyền chỉ đạo,
hướng dẫn và xét duyệt dự toán của cơ quan thuế cấp trên;
- Quản lý thu thuế phải tôn trọng việc tự khai, tự tính thuế của đối tượng
nộp thuế nhưng trên cơ sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết
thoả đáng những kiến nghị, khiếu nại về thuế.
1.1.3.2. Nguyên tắc công khai
Hoạt động thu thuế có tác động lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tư của các tổ chức kinh tế và dân cư. Do đó, c
ần phổ biến tuyên truyền trong
dân cư về nội dung chính sách thuế, công khai cách tính thuế, căn cứ tính thuế,
đối tượng nộp thuế và công khai các vấn đề về ưu đãi miễn giảm thuế. Quán triệt
nguyên tắc này mới phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong ngành thuế và ở các đối tương nộp thuế.


7
1.1.3.3. Nguyên tắc phù hợp
Quản lý thuế phải đảm bảo phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ. Thuế được động viên từ các hoạt động kinh tế - xã hội và các hoạt
động kinh tế xã hội là cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật thuế và các biện
pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực tiễn, không gây cản trở đến quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong xu th
ế hội nhập thì hệ thống thuế cần phải phù hợp với
thông lệ quốc tế.
1.1.3.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này được đặt ra với công tác thu thuế là tất yếu khách quan.
Nguyên tắc này được đánh giá dựa trên các chi phí phát sinh trong quá trình tổ
chức thu nộp thuế và số thuế được tập trung vào NSNN. Thực hiện nguyên tắc

này đảm bảo chi phí phát sinh là thấp nhất, nhưng số thuế tậ
p trung vào NSNN ở
mức cao nhất và vẫn đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu; hạn chế được
trốn thuế, lậu thuế, biển thủ tiền thuế… Nguyên tắc này đòi hỏi quy trình hành
thu phải khoa học, hợp lý; cơ chế quản lý thuế phải tiên tiến hiện đại; bộ máy
quản lý thuế phải tinh gọn trên cơ sở phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của
từng bộ
phận và cá nhân trong công tác quản lý thuế.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế
1.1.4.1. Xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về quản lý thuế
Hiện nay, ở Việt Nam, hệ thống các văn bản pháp luật về thuế bao gồm từ
văn bản có hiệu lực cao nhất là Hiến pháp, tiếp đến là các Luật thuế (Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc
biệt.v.v), Luật quản lý thuế; Pháp lệnh thuế (Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, Pháp lệnh thuế tài nguyên.v.v); Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (Nghị quyết về việc ban hành Biểu khung thuế suất thuế
nhập khẩu); Nghị định của Chính phủ (Nghị định quy định chi tiết thi hành các
Luật thuế, Luật quản lý thuế
); Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, của
Bộ Tài chính hoặc Thông tư của Bộ Tài chính.v.v.
Các văn bản này là một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về
chính sách thuế, thủ tục quản lý thuế. Ví dụ như Điều 80 Hiến pháp 1992 quy
định: “công dân có nghĩa vụ đóng thuế”. Trên cơ sở quy định đó, Điều 7 Luật
quản lý thuế quy định: ng
ười nộp thuế có nghĩa vụ: Đăng ký thuế, sử dụng mã
số thuế theo quy định của pháp luật; Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và
nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế; Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn,


8
đúng địa điểm; Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.v.v.
1.1.4.2. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế, gồm:
- Xây dựng mối quan hệ tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế với
Chính phủ: trên thế giới thường có nhiều mô hình khác nhau, đặt dưới sự chỉ đạo
của Bộ thu ho
ặc mô hình cơ quan quản lý thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hiện hành, Việt Nam dang áp dụng mô hình cơ quan quản lý thuế trực
thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thuế của ngành hải quan gồm: Mô
hình quản lý tập trung (mỗi công việc liên quan đến quản lý thuế đều tập trung
về
một bộ phận) và mô hình quản lý theo chức năng (các chức năng khác nhau
của quản lý thuế do các bộ phận khác nhau thực hiện); Mô hình kết hợp (tùy
theo từng thời kỳ, đặc điểm công việc và phạm vi quản lý để thực hiện).
Hiện hành, Việt Nam đang áp dụng mô hình kết hợp (tùy theo từng thời
kỳ, đặc điểm công việc và phạm vi quản lý để thực hiện).
1.1.4.3. Xây dựng cơ chế quản lý thuế
Cơ chế quản lý thuế thường tồn tại theo hai mô hình:
- Cơ chế cơ quan quản lý thuế tính thuế và ra thông báo thuế;
- Cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế: Cơ chế tự khai, tự nộp
thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó đối tượng nộp thuế căn cứ nghĩa vụ thuế
được quy
định tại Luật thuế, tự kê khai thuế chính xác và tự nộp thuế đầy đủ,
đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo số thuế kê khai. Cơ quan thu thuế không
can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế đó của đối tượng nộp thuế, nhưng nếu
đối tượng nộp thuế không thực hiện việc kê khai và nộp thuế này, cơ quan thu
thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế, kiểm tra.

Hiện hành, theo quy
định của Luật quản lý thuế, Việt Nam dang áp dụng
cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế.
1.1.4.4. Tổ chức triển khai thực hiện các Luật thuế
Tổ chức thực hiện các luật thuế là nội dung quan trọng trong công tác
quản lý thuế, đó là việc triển khai, đưa hệ thống pháp luật thuế vào cuộc sống
bao gồm từ việc: Giải thích, tuyên truyền ph
ổ biến, tư vấn, hỗ trợ đối tượng nộp
thuế tuân thủ pháp luật thuế; lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, điều hành thu và
quản lý số tiền thuế đã thu, phải thu. Một hệ thống thuế hiện đại phải được thể
hiện ở quy trình quản lý thu thuế hiện đại, tối ưu.

9
Nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của luật thuế,
bao gồm:
- Giải thích, tuyên truyền phổ biến, tư vấn, hỗ trợ ngu?i nộp thuế tuân thủ
pháp luật thuế.
Pháp luật thuế là một bộ phận trong hệ thống pháp luật của nhà nước. é?c
trưng của thuế mang tính cưỡng chế. Nội dung của các luật thuế khá nhạy cả
m
vì nó liên quan trực tiếp đến việc điều tiết thu nhập của các thành viên trong xã
hội. Để quản lý thuế tốt, bên canh việc tăng cường các biện pháp tổ chức thực
hiện, cơ quan quản lý thuế cần chú ý nâng cao tính tuân thủ cña người nộp thuế.
Và để thực hiện tốt mục đích đó, nhà nước cần nâng cao sự hiểu biết của người
nộp thuế về pháp luậ
t thuế trong đó có quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Giải pháp để
nâng cao sự hiểu biết của người nộp thuế là tuyên truyền, phổ biến pháp luật
thuế với các hình thức, nội dung phong phú như tuyên truyền bằng tờ rơi, trên
mạng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở cơ quan quản lý thuế,
tại nơi công cộng

- Dự toán thu thuế: Dự toán thu thuế bao gồ
m lập dự toán, tổ chức thực
hiện dự toán và đánh giá thực hiện dự toán. Cơ quan quản lý thuế có thể lập dự
toán ngắn hạn (1 năm, 1 quý, 1 tháng) hoặc dài hạn (dự toán có tính chiến lược
cho một giai đoạn như dự toán kế hoạch thu 3-5 năm). Căn cứ để xây dựng dự
toán thuế là nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước, tình hình thực hiện dự toán
thu năm trước, chính sách thuế hiện hành. Lập dự toán thu được thực hiện theo
trình tự: chuẩn bị lập dự toán, dự thảo dự toán, xét duyệt dự toán và giao dự
toán.
- Tổ chức thực hiện dự toán: Tổ chức thực hiện dự toán có tầm quan trọng
quyết định để thực hiện chỉ tiêu dự toán được giao. Khi tổ chức thực hiện dự
toán, thông thường cơ quan quả
n lý thuế sẽ tiến hành đồng bộ các giải pháp
nghiệp vụ như: thực hiện tốt quy trình quản lý thu, thực hiện tốt công tác kế
toán, thống kê, kiểm tra thanh tra, theo dõi, đôn đốc nợ thuế chống nợ đọng trốn
lậu thuế, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo quản lý. Trường hợp
nền kinh tế có nhiều biến động bất thường không mang tính quy luật có ảnh
hưở
ng lớn đến tình hình kinh tế xã hội và thu ngân sách thì phải điều chỉnh dự
toán thu (có thể từng phần hoặc toàn phần tùy theo mức độ biến động) cho phù
hợp.

10
- Đánh giá thực hiện dự toán sẽ giúp nhà nước đánh giá sự sát thực của dự
toán và hiệu quả của các biện pháp thực hiện từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
làm cơ sở cho lập dự toán năm sau với những biện pháp thực hiện tốt hơn.
- Tổ chức thực hiện việc thu thuế và quản lý người nộp thuế: Tổ chức thực
hiện việc thu thu
ế và quản lý người nộp thuế bao gồm một số công việc cơ bản
sau:

- Đăng ký đối tượng nộp thuế: Để quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế
trước hết phải thực hiện tốt việc quản lý đối tượng nộp thuế nhu: Đăng ký mã số
thuế và quản lý đối tượng nộp thuế theo hệ thống mã số, nắm bắt cập nhậ
t các
thông tin về đối tượng nộp thuế… Mục tiêu của việc kê khai đăng ký thuế là
nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, quản
lý hồ sơ đối tượng nộp thuế để lưu trữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
- Tiếp nhận, kiểm tra việc khai thuế: nội dung chủ yếu là xử lý kịp thời
các thông tin về kê khai thuế
phục vụ cho việc xác định chính xác số tiền thuế
phải nộp, phát hiện và ngăn chặn vi phạm, cập nhật số liệu để cung cấp thông tin
cho các bộ phận tiếp theo với độ tin cậy cao.
- Ấn định thuế: Khi thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính tự khai, tự
nộp, cơ quan quản lý thuế sẽ không tính thuế và ra thông báo thuế, người nộp
thuế
tự tính tự khai số tiền thuế phải nộp và tự nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà
nước.
Trường hợp người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai
báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê
khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung
cấp các tài li
ệu liên quan cho cơ quan thuế để xác định chính xác số thuế phải
nộp; cơ quan thuế có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị
giá giao dịch thực tế; hoặc người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp,
thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế. Căn cứ để ấn định thuế là số lượng, trị giá, mức
thuế
suất, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan.
- Kế toán và thống kê thuế:
+ Kế toán thuế là quá trình tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để

phản ánh, ghi chép số thuế đã thu, số thuế hoàn trả, số thuế còn phải thu, .v.v.
Để thực hiện tốt công tác kế toán thuế, việc ghi chép phản ánh việc thu nộp tiền
thuế, ghi sổ v.v phải kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; số liệu phải
trùng kh
ớp đúng với số liệu có liên quan của kho bạc và của cơ quan tài chính;

11
số thuế thu phải được phản ánh tổng hợp và ghi chép theo đúng mục lục ngân
sách. Kế toán thuế phải được thống nhất từ trung ương đến địa phương.
+ Thống kê thuế : Thống kê thuế bao gồm thống kê về người nộp thuế,
thống kê nguồn thu (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng );
thống kê theo chuyên đề (số tiền thuế nợ, ti
ền thuế ấn định, tiền phạt chậm
nộp.v.v).
Thống kê thuế nhằm cung cấp hệ thống thông tin cần thiết một cách có hệ
thống về diễn biến của công tác thu thuế để phục vụ cho việc lập dự toán, xây
dựng chính sách, tổ chức thực hiện chính sách. Công tác quan trọng nhất trong
thống kê thuế là phân tích thống kê. Thông qua việc phân tích, cơ quan quản lý
thuế đánh giá đúng thực trạ
ng của quá trình quản lý thu thuế, rút ra xu hướng
biến động, ưu, nhược điểm của quá trình quản lý và của chính sách để hoàn
thiện chính sách và/hoặc tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, thanh tra thuế:
Kiểm tra, thanh tra trong đó có kiểm tra thanh tra thuế là một hoạt động
tất yếu của nhà nước để duy trì và kiểm soát hoạt động thực thi pháp luật do nhà
nước ban hành, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của toàn b

nền kinh tế, vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, do đó quá trình
thực thi pháp luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng công cụ thuế. Chính vì lẽ đó, kiểm tra, thanh tra thuế là hết sức cần thiết

nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng của thuế đối với nền kinh tế. Ngoµi ra,
do pháp luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng c
ủa nước ta còn chưa hoàn
thiện, do vậy cần kiểm tra, thanh tra để phát hiện thiếu sót nhằm sửa đổi, bổ
sung kịp thời. Trốn lậu thuế, lạm dụng chức quyền, xâm tiêu tiền thuế làm ảnh
hưởng xấu môi trường kinh doanh, đội ngũ công chức; do vậy thông qua kiểm
tra, thanh tra thuế sẽ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm, phát hiện ngăn chặn
hiện tượng lạm dụng chức quy
ền, giữ vững kỷ cương, sự trong sạch của đội ngũ
cán bộ thuế. Tùy theo giai đoạn kiểm tra, người ta chia kiểm tra thuế thành nhiều
loại khác nhau, như: nếu căn cứ vào tình trạng hàng hóa đã hay chưa thông
quan, người ta phân thành kiểm tra trước, trong và sau khi thông quan; nếu phân
theo địa điểm tiến hành kiểm tra có kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và kiểm tra
tại cơ quan hải quan.
So với kiểm tra thuế
, thanh tra thuế có tính chất khác biệt hơn. Thanh tra
thuế không phân loại thanh tra trước, trong và sau khi thông quan, thanh tra tại

12
trụ sở doanh nghiệp và tại cơ quan hải quan, mà phân loại thành thanh tra người
nộp thuế hoặc thanh tra cơ quan quản lý thuế.
Về nội dung, kiểm tra, thanh tra thuế cơ bản là giống nhau (đều bao gồm
thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, việc kê khai nộp thuế, việc lưu giữ
chứng từ sổ sách kế toán, thanh tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế
của cơ quan quả
n lý thuế.v.v).
- Cưỡng chế thuế và xử lý tố tụng về thuế: Cưỡng chế thuế là chế tài áp
dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế cố tình không thực hiện nghĩa vụ
thuế. Thông thường cưỡng chế thuế (phong toả tài khoản, lệnh thu, tịch biên hay
phát mại tài sản…) thường kèm theo tỉ lệ phạt chậm nộp về thuế. Tỉ lệ phạt đó

thường được tính trên cơ sở lãi suất ngân hàng cộng với một phần giá trị tăng
thêm.
Để đảm bảo tăng cường hiệu lực của luật thuế, các nước một mặt phải xây
dựng trong luật một hệ thống chế tài cụ thể đối với các trường hợp vi phạm, mặt
khác phải mở rộng quyền thi hành pháp luật, cưỡng chế thi hành luật của cơ

quan quản lý thuế. Đồng thời, với việc tăng cường tính pháp chế của luật, Nhà
nước phải mở rộng quyền khiếu nại về thuế đảm bảo tính khách quan công bằng.
Thông thường việc khiếu nại về thuế ở một nước được xử lý chủ yếu theo các
cấp: nơi giải quyết về việc, cấp trên của nơi giải quyết về vi
ệc và ý kiến của Bộ
Tài chính là ý kiến quyết định cuối cùng. Toàn bộ các cấp đó đều nằm trong hệ
thống hành pháp giải quyết, do đó thường dẫn đến sự thiếu tin tưởng vào tính
khách quan trong kết quả xử lý. Do đó, cơ chế giải quyết khách quan hơn là
người khiếu nại thuế sẽ lựa chọn hoặc theo “đường hành chính” thông thường
như đã nêu ở trên hoặc theo “đường” toà án thu
ế (độc lập). Việc tách chức năng
xét xử sang hệ thống tư pháp độc lập là hết sức quan trọng vì nó đảm bảo tính
khách quan và công bằng của công tác quản lý thuế.
1.1.5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ quan quản lý thuế
Kể từ khi Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hình, nhìn
chung, hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ quan quản lý thuế t
ương đối đồng bộ,
hoàn chỉnh nhằm thực hiện việc kiểm soát quá trình tuân thủ pháp luật thuế từ
khâu lập kế hoạch thu thuế, tổ chức kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, cưỡng chế thuế Hệ thống kiểm soát nội bộ tổ chức hoạt động có tính
hệ thống, với đội ngũ công chức được bố trí để thực thi nhi
ệm vụ quản lý thuế
đảm bảo cho bộ máy vận hành tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà
nước về thuế và hải quan; hệ thống cơ sở dữ liệu được kết nối trong toàn ngành,


13
công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ được ngành Hải quan, ngành Thuế chú trọng,
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát đạt kết quả. Tuy nhiên, mặc dù hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tương đối hiệu quả, song do độ ngũ cán bộ,
công chức được bố trí để thực thi nhiệm vụ thiếu ổn định, đặc biệt là lĩnh vực
quản lý thuế t
ại các cục hải quan, cục thuế địa phương; các chỉ tiêu báo cáo thiếu
chưa đảm bảo đầy đủ, toàn diện, thiếu tính hệ thống; hệ thống kế toán thuế và tổ
chức bộ máy kế toán thuế thiếu tập trung từ cấp tổng cục đến cấp chi cục. Ngoài
ra, năng lực thực hiện một số nghiệp vụ thuế chưa đáp ứng yêu cầu; công tác ch

đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thuế và quản lý thuế còn thiếu đồng bộ, thiếu
thống nhất, phối hợp chưa cao đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
1.2. Kiểm toán trong lĩnh vực quản lý thuế
1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu kiểm toán
- Thông qua kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế, đánh giá việc tuân thủ
pháp luậ
t về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế; chỉ ra các thiếu sót,
sai phạm (nếu có) của người nộp thuế liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế
để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nh?m đảm bảo
thu đúng, thu đủ
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật cho ngân sách
Nhà nước.
- Đánh giá tính hợp lý của dự toán và việc tuân thủ các quy định hiện hành
của Nhà nước về công tác lập và giao dự toán thu NSNN; xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của Báo cáo thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn năm ngân
sách được kiểm toán thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý thuế.

- Thông qua qua hoạt động kiểm toán, chỉ ra các bất cập, tồn tại về
chính
sách thuế và cơ chế quản lý thuế để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chấn chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế nhằm góp phần động viên đầy đủ, kịp
thời và đúng đối tượng các nguồn thu cho NSNN.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quả
n lý thuế và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao đối với cơ quan quản lý thuế; chỉ ra các thiếu sót, sai phạm để xác định
trách nhiệm của tập thể và cá nhân cú liên quan.



14
1.2.2. Phương pháp kiểm toán
Tùy thuộc vào nội dung kiểm toán, các phương pháp kiểm toán được áp
dụng cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán, như: phương pháp kiểm toán cơ bản
(đối chiếu, so sánh; điều tra; giải trình; phân tích đánh giá …) hay phương pháp
kiểm toán tuân thủ (phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu, sử dụng các thử nghiệm
chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ
quan quản lý thuế); đồng thời,
kết hợp với các kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán để đánh giá việc chấp hành các
Luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về thuế và quản lý thuế.
1.2.3. Nội dung kiểm toán
1.2.3.1. Đối với cơ quan thuế
- Kiểm tra, đánh giá các căn cứ về cơ sở lập dự toán thu; công tác phân bổ
và giao dự toán thu NSNN trên địa bàn của cơ quan thuế, trong đó t
ập trung
phân tích:

+ Các chỉ tiêu về lập dự toán thu ngân sách; phân tích các chỉ tiêu của Báo
cáo thu ngân sách năm trước, dự kiến khả năng thu của năm kế hoạch, đối chiếu
với các quy định của pháp luật về thuế hiện hành để xác định khả năng thu phát
sinh trên địa bàn;
+ Đối chiếu và so sánh các căn cứ xây dựng dự toán do cơ quan thuế các
cấp lập so với tình hình thực hiện năm trước và số l
ượng đăng ký, cấp mới mã
thuế của các đối tượng nộp thuế;
+ Phân tích khả năng phát sinh thu của các doanh nghiệp trên địa bàn và
việc giao dự toán của cơ quan cấp trên về từng chỉ tiêu để đánh giá việc xây
dựng và giao dự toán có sát với thực tế và các căn cứ để lập dự toán thu NSNN
hay không?
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, xác định nguyên
nhân thực hiện không đạt hoặc vượt quá m
ức so với dự toán. Đánh giá việc chấp
hành dự toán thu NSNN trên các chỉ tiêu thu gắn với từng loại thuế, trong đó cần
lưu ý xác định chính xác số phải thu, số đã thu và số còn phải thu; việc thực hiện
điều tiết giữa các cấp ngân sách, việc phản ánh số thu ngân sách có kịp thời,
đúng niên độ, đúng mục lục ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn hay không?
- Kiể
m tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của
Báo cáo thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn năm ngân sách được kiểm
toán cần tập trung phân tích các nội dung, nhu:

15
+ Trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán của các khâu trong quy trình
quản lý thuế, gắn với việc tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý thuế của cơ
quan quản lý thuế và của người nộp thuế để phân tích, xác định mức độ chính
xác của từng chỉ tiêu số liệu; Phân tích các chỉ tiêu số liệu của các báo cáo thực

hiện dự toán thu NSNN để đánh giá mức độ hợp lý, b
ất hợp lý của các chỉ tiêu
thu, từ đó tìm nguyên nhân làm cơ sở kiểm tra, đối chiếu tình hình thực hiện các
loại thuế gắn với từng đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế;
+ Kiểm tra xác định từng chỉ tiêu, theo từng sắc thuế cụ thể, chú trọng các
khoản thu lớn như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp so sánh
với các chỉ tiêu trong các báo cáo quyết toán thu ngân sách từ khu v
ực doanh
nghiệp Nhà nước, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thu về phí và lệ phí.
Trong trường hợp có chênh lệch, hoặc có nghi vấn thì cần phải kiểm tra, đối
chiếu với đối tượng nộp thuế hoặc Kho bạc Nhà nước về từng khoản thu có
chênh lệch lớn.
Trên cơ sở đó, đưa ra các nhận xét đánh giá về tình hình thực hiện,
nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với các khoản vu?t ho?c không đạt chỉ
tiêu so với d
ự toán, trong đó: Đối với các khoản thu từ doanh nghiệp Nhà nước,
trên cơ sở đối chiếu hồ sơ, số liệu kiểm toán tại cơ quan thuế, tiến hành so sánh
và đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, như: tổng hợp tự kê khai thuế, tự nộp thuế của
từng đối tượng nộp thuế với quyết toán thuế để xác định số phải nộp, số
đã nộp,
số còn phải nộp và số liệu theo dõi trên hồ sơ của cơ quan thuế, để đưa ra kết
luận cho phù hợp; trường hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu, hồ sơ, chứng từ có liên
quan với đối tượng nộp thuế cần phải đưa vào kế hoạch kiểm toán chi tiết; Đối
với các khoản thu từ khu vực ngoài quốc doanh, các hộ thu thuế theo phươ
ng
pháp trực tiếp, tập trung kiểm tra công tác lập bộ, duyệt bộ thuế, quyết toán thuế
(thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN), nhằm xác định tổng số đối tượng
nộp thuế, số phải nộp, số đã nộp, số còn tồn đọng (theo từng loại thuế, từng đối
tượng) cũng như mức độ hợp lý của việc phân loại xếp bậc môn bài và doanh
thu tính thuế

để ấn định thuế;
+ Đối với các hộ thu thuế theo phương pháp khấu trừ phải tiến hành kiểm
tra việc mở sổ, lập báo cáo kế toán và việc quản lý, sử dụng hoá đơn GTGT để
có cơ sở kết luận chính xác việc khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT theo quy định
của pháp luật, sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo thu thuế khu vực ngoài
quốc doanh và báo cáo nợ đọng thuế để
đưa ra kết luận về tính tuân thủ của công

16
tác lập bộ, duyệt bộ, quyết toán của cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của
đối tượng nộp thuế.
+ Đối với việc quản lý thu phí và lệ phí (gọi chung là phí): Kiểm tra số
liệu trên báo cáo tình hình thu phí để xác định tổng số các loại phí đã thu với báo
cáo quyết toán sử dụng biên lai thu phí của đối tượng, từ đó xác định số phải
thu, số đã nộp và s
ố còn phải nộp, sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo đối
chiếu số thu với Kho bạc Nhà nước để đưa ra ý kiến đánh giá và kết luận kiểm
toán.
+ Đối với các khoản thu có liên quan đến nhà, đất (thuế nhà, đất, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất…) cần tập trung kiểm tra, đánh giá tổng thể tình hình
quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thu nộp các khoản thu có liên quan đến nhà, đất
củ
a cơ quan thuế, như: số phải nộp, số đã nộp, số còn nợ,
+ Đánh giá việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu thuế và hoạt động của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật của việc cấp chứng nhận đăng
ký thuế, cấp mã số thuế; việc quản lý của cơ quan quản lý thu
ế đối với người
nộp thuế sau khi cấp chứng nhận đăng ký thuế, cấp mã số thuế.
- Về miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: Kiểm tra hồ sơ xin miễn thuế, giảm

thuế hoặc hoàn thuế (chủ yếu thuế giá trị gia tăng) của các đối tượng nộp thuế
lưu tại cơ quan thuế, phân loại miễn, giảm, hoàn, ưu đãi thuế
đối với từng lĩnh
vực, mặt hàng, để xác định mức độ hợp lý của từng hồ sơ; thẩm quyền quyết
định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế (chủ yếu về mặt thủ tục). Trên cơ sở
đó tiến hành kiểm tra tại các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) đối với những hồ sơ
miễn thuế, gi
ảm thuế hoặc hoàn thuế có nghi vấn, để có kết luận cho phù hợp.
- Về kiểm tra việc tổ chức theo dõi, quản lý, phân loại nợ thuế, trong đó
tập trung xác định số nợ còn tồn đọng, như: phân tích thời hạn nợ, thực trạng nợ
có khả năng thu, nợ không có khả năng thu và nợ chờ xử lý.
- Về xử lý vi phạm, xoá nợ thuế và giải tỏa cưỡng chế
thuế: Cần kiểm tra,
đối chiếu việc thực hiện các quyết định xử phạt, xoá nợ thuế và giải tỏa cưỡng
chế thuế có đúng đối tượng, đúng thẩm quyền, đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật không?
- Công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế. Đối với công tác này cần
tập trung kiểm toán việc chấp hành chế độ kiểm tra thuế, thanh tra thuế, xử lý vi
phạm sau kiểm tra, thanh tra, trong đó:

17
+ Về kiểm tra thuế: tập trung kiểm tra việc thực hiện quy trình, thủ tục,
thẩm quyền, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra có đảm bảo theo đúng quy định
hay không? Trong đó lưu ý trọng tâm cần kiểm tra về hoàn thuế GTGT như các
trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau; tình
hình xử lý sau kiểm tra thuế. Qua đó, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế,
quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Về thanh tra thuế: tập trung kiểm toán việc xây dựng kế hoạch thanh tra
thực hiện quy trình thanh tra, xử lý kết quả sau thanh tra có đảm bảo tuân thủ
đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật

có liên quan.
- Kiểm tra các tài khoản tạm thu, tạm giữ, trong đó cần chú ý đối chiếu số
liệu giữa số báo cáo của cơ quan thuế
và số liệu của Kho bạc Nhà nước; đánh
giá việc xử lý, thực hiện nộp NSNN có đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật hay
không? kiểm tra các khoản chi phí trong quá trình xử lý vi phạm.
- Kiểm tra việc thực hiện ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp của cơ quan thuế, trong đó trọng tâm cần kiểm tra là việc
xác định đối tượ
ng ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế.
- Kiểm tra, đánh giá việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ
cần chú ý việc thực hiện chế độ in, phát hành (cấp, bán), sử dụng và quản lý hóa
đơn; tình hình quản lý, sử dụng biên lai thu tiền xử phạt vi phạm hành chính,
trong đó tập trung kiểm tra kết quả xử lý các trường hợp mất, hỏng, thất lạc và
sử d
ụng hóa đơn không đúng quy định đối với người nộp thuế của cơ quan thuế.
- Đánh giá việc chấp hành kế toán thuế, trong đó chú ý đến việc thực hiện
tổ chức công tác kế toán của cơ quan thuế các cấp gồm: Tổng cục, Cục và Chi
cục; công tác mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản thu NSNN, tình hình nợ thuế;
tình hình thực hiện chế độ báo cáo thu nộp thuế, nợ thuế; thự
c hiện đối chiếu
giữa cơ quan thuế và Kho bạc Nhà nước; phân tích khó khăn, vướng mắc trong
việc áp dụng kế toán thuế (ghi đơn).
1.2.3.2. Đối với cơ quan hải quan
- Đánh giá tính hợp lý và việc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà
nước về công tác lập và giao dự toán thu NSNN các khoản thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và lệ phí hải quan do cơ quan hải quan thu; so sánh,
đối chiếu với tình hình thực hi
ện năm trước, tình hình thay đổi cơ chế, chính
sách có liên quan ảnh hưởng đến thu NSNN và số tự kê khai, tự nộp của người

khai hải quan trên địa bàn.

18
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện dự toán thu thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản lệ phí hải quan cần phải kiểm tra từng chỉ
tiêu cụ thể; đi sâu phân tích các chỉ tiêu thu đạt hoặc không đạt dự toán, chỉ ra
nguyên nhân chủ quan, khách quan của tình hình trên; kiểm tra kết quả đối chiếu
giữa cơ quan hải quan và KBNN về số thực nộp tại KBNN đối với từng khoản
thu.
-
Đánh giá tính tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc lựa chọn
hình thức kiểm tra và áp dụng chế độ miễn kiểm tra hải quan đối với các tờ khai
hải quan (đồng thời cũng là tờ khai thuế) hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Theo
đó, căn cứ vào quy định điều kiện kiểm tra hải quan, cơ sở dữ liệu nghiệp vụ hải
quan để cơ quan hải quan đánh giá m
ức độ tuân thủ của người khai hải quan
(đồng thời là người nộp thuế) để đưa ra quyết định áp dụng hình thức kiểm tra
(miễn kiểm tra, kiểm tra một phần hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng), cũng như áp
dụng thời hạn nộp thuế đối với lô hàng đó. Do vậy, cần kiểm tra việc đưa ra
đánh giá mức độ tuân thủ và hình thức kiểm tra có phù hợp không? Có việc l
ợi
dụng trong quá trình kiểm tra hải quan, chấp hành quy định về thời hạn nộp thuế
hay không?
- Đánh giá việc tuân thủ quy trình, nghiệp vụ hải quan có liên quan đến
các yếu tố để xác định số thuế phải nộp, gồm:
+ Về phân tích, phân loại hàng hoá: Cần kiểm tra để xác định việc phân
tích, phân loại hàng hóa có tuân thủ các quy định, các nguyên tắc phân loại hay
không? Việc hướng dẫn phân loại, áp mã số thuế của ngành Hải quan có phù
hợp với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và việc thực hiện cã đảm bảo
đảm bảo thống nhất hay không? Việc lựa chọn mẫu kiểm toán áp mã số thuế,

xác định thuế suất trên cơ sở lựa chọn các tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với
những mặt hàng có thuế suất cao, dễ xảy ra gian lận, như: điện tử, điện lạnh,
dượ
c phẩm, thực phẩm bổ dưỡng, ô tô….Trong quá trình kiểm toán, đề nghị cơ
quan hải quan cung cấp các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phân loại hàng hóa
để đánh giá việc hướng dẫn phân loại có tuân thủ đúng quy định của pháp luật
hay không? Việc thực hiện phân loại có thống nhất (so sánh trong cùng Chi cục,
Cục Hải quan; giữa các cục hải quan với nhau ) mã số thuế đối với từng loạ
i
hàng hóa hay không?
+ Về xác định trị giá tính thuế (hay còn gọi là trị giá hải quan): Tập trung
kiểm toán việc tuân thủ chế độ cập nhật và sử dụng thông tin về giá; quy trình
kiểm tra trị giá, quy trình tham vấn và xác định trị giá phù hợp với các quy định

19
của pháp luật hay không?; kiểm tra quy trình luân chuyển hồ sơ xác định trị giá
tính thuế từ Chi cục Hải quan làm thủ tục thông quan, đến việc tổ chức tham vấn
giá và những hồ sơ chuyển cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan… Trong đó,
cần tập trung các mặt hàng nhạy cảm, nguy cơ gian lận giá tính thuế cao như:
các mặt hàng ô tô, xe máy, điện, điện tử, điện lạnh, …). Trong quá trình kiểm
toán, đề nghị cơ
quan hải quan cung cấp các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, các cơ
sở dữ liệu về việc xác định trị giá tính thuế.
Chú ý các trường hợp xác định trị giá tính thuế chưa đúng phương pháp,
chưa tuân thủ đúng quy định về sử dụng thông tin về giá có liên quan để xác
định trị giá tính thuế dẫn đến việc chấp nhận trị giá tính thuế hoặc xác định trị
giá tính thuế th
ấp; việc không cập nhật kịp thời các thông tin tin cậy vào cơ sở
dữ liệu ảnh hưởng đến công tác xác định trị giá; không kiên quyết đấu tranh bác
bỏ trị giá khai báo thấp của người khai hải quan; bỏ sót các chi phí phải cộng

vào trị giá hàng hóa khi xác định trị giá tính thuế. Các trường hợp chuyển sang
bộ phận kiểm tra sau thông quan, cần kiểm tra việc cơ quan hải quan tiếp tục xử
lý vấn đề này như th
ế nào?
+ Về xác định xuất xứ của hàng hoá (C/O): Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về xuất xứ hàng hóa để thực hiện chính sách ưu đãi thuế. Theo đó, cần
kiểm tra các tiêu chí gắn với các điều kiện đối với từng loại Chứng nhận xuất
xứ; việc tuân thủ các quy định về tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về xuất trình
Giấy chứng nh
ận xuất xứ để hưởng thuế suất ưu đãi; kiểm tra việc tuân thủ việc
xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Lưu ý
việc chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ không hợp lệ để được hưởng ưu đãi
thuế quan gây thất thu thuế; kiểm tra tiêu chuẩn xuất x
ứ cú đảm bảo theo dỳng
quy định hay không?
- Kiểm tra việc thực hiện chức năng điều tra chống buôn lậu của cơ quan
hải quan có liên quan đến quản lý thuế cần tập trung kiểm tra việc thu thập
thông tin, mua tin, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ về điều tra chống buôn
lậu; việc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ việc mà cơ quan hải
quan phát hiện hoặ
c phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện; kiểm tra,
đánh giá hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu đối với
công tác quản lý thuế.
- Kiểm tra việc theo dõi, phân loại và xử lý nợ thuế. Cần kiểm tra việc cho
phép hưởng thêm thời hạn nộp thuế, việc ấn định thuế có đúng quy định, đúng
thẩm quyền hay không? Việc không thực hi
ện cưỡng chế thuế đối với doanh

20
nghiệp nợ thuế, không thực hiện phạt chậm nộp thuế hoặc tính không đúng, đủ

tiền phạt chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp nợ thuế quá thời hạn nộp thuế,
thực hiện chế độ bảo lãnh đối với hàng phải nộp thuế ngay; phân tích tình trạng
nợ, xoá nợ thuế, đặc biệt là các khoản nợ đọng quá hạn không có khả năng thu
đượ
c trong đó cần lưu ý đến các đối tượng nộp thuế được phép gia hạn nợ, giải
tỏa cưỡng chế làm thủ tục hải quan trái thẩm quyền, không đúng quy định.
- Đánh giá việc quản lý, theo dõi, thanh khoản hàng hóa nhập khẩu để gia
công hàng xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu; hàng tạm xuất, tái nhập; hàng
tạm nhập, tái xuất; hàng hóa nhập chuyển cửa khẩu. Đây là lĩnh vực r
ất phức
tạp, có quy mô rất lớn, nhưng ở khâu này công tác quản lý, kiểm tra của cơ quan
hải quan chưa được quan tâm đúng mức, như: tỷ lệ miễn kiểm tra nhiều, chưa
quan tâm đến công tác xác định trị giá tính thuế, xác định mã số hàng hóa, chưa
kiểm tra định mức, thanh khoản chủ yếu dựa vào kê khai của doanh nghiệp. Do
vậy, cần chú ý kiểm tra, đối chiếu giữa hàng hóa nhập khẩu theo các tờ khai
nhập khẩu, định mức tiêu hao và tờ khai xuất khẩu, chênh lệch và xử lý chênh
lệch (nộp các loại thuế theo quy định). Chú ý kiểm tra đối với các tờ khai hải
quan hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn đọng chưa thanh
khoản, xác định nguyên nhân tồn đọng, như: Doanh nghiệp mất tích, phá sản,
giải thể ngừng hoạt động; doanh nghiệp còn hoạt động nhưng chây ỳ không
thanh khoả
n; doanh nghiệp đến đối chiếu thanh khoản nhưng chây ỳ trong việc
giải quyết nguyên phụ liệu thừa; chưa thanh khoản được do thiếu chứng từ thanh
toán hoặc vướng mắc về chứng từ thanh toán;…
- Đánh giá việc thực hiện chế độ hoàn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, ưu
đãi thuế có đủ điều kiện, đúng đối tượng, đúng thẩm quyề
n hay không?
- Về đánh giá tính tuân thủ pháp luật về kiểm tra sau thông quan:
Trên thực tế, khi áp dụng chế độ kiểm tra hải quan trên cơ sở đánh giá
tuân thủ pháp luật, dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, việc kiểm tra trước và

trong khi thông quan ngày càng giảm dần, từ chỗ kiểm tra trước khi giải phóng
hàng là chủ yếu, nay việc kiểm tra chỉ còn khoảng 20-25% đối với các lô hàng
nhập khẩu (khoảng dưới 10% đối với các lô hàng xuấ
t khẩu); số còn lại (khoảng
75-80%) được miễn kiểm tra hải quan. Khâu kiểm tra sau thông quan chủ yếu là
phúc tập hồ sơ, việc kiểm tra thực tế chỉ đạt khoảng dưới 5%. Trong khi đó, ý
thức tự tuân thủ pháp luật của người khai hải quan chưa cao thì rủi ro do thực
hiện cơ chế này là rất cao, nguy cơ gian lận thương mại, trốn thuế là rất lớn. Vì
vậy, cần tậ
p trung kiểm toán việc thực hiện kiểm tra sau thông quan như sau:

21
+ Đối với đối tượng đã kiểm tra trước và trong quá trình thông quan: Đối
tượng này chỉ cần kiểm tra để đánh giá tuân thủ tính pháp luật của các khâu
kiểm tra trước và trong quá trình thực hiện thông quan của người khai hải quan
và cơ quan hải quan. Vì vậy, chỉ cần lùa chän các tiêu thức làm căn cứ kiểm tra
đơn giản, mang tính soát xét lại các khâu nghiệp vụ quản lý khâu trước có liên
quan đến nghĩa vụ thuế;
+ Đối với đối tượ
ng chưa được kiểm tra trước và trong quá trình thông
quan nhưng đã được kiểm tra sau thông quan: Việc kiểm tra chủ yếu tập trung
vào việc thực hiện quy trình kiểm tra sau thông quan, chọn mẫu kiểm tra, cần
lưu ý việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan;
+ Đối với đối tượng chưa kiểm tra trước và sau thông quan: Đối tượng
này có số lượng tờ khai hải quan chưa được kiểm tra hải quan là rấ
t lớn (khoảng
70-75%), vì vậy để có cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ, cần xây dựng tiêu thức
chọn mẫu kiểm toán thích hợp, như: chọn những lô hàng có kim ngạch nhập
khẩu lớn, thuế suất cao, thiết bị đồng bộ, rời, để kiểm tra. Đối với trường hợp
này cần bổ sung vào kế hoạch kiểm toán chi tiết. Khi kế hoạch kiểm toán chi tiết

bổ
sung được Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước phê duyệt, tiến hành kiểm tra,
đối chiếu giữa việc khai hải quan và thực tế nhập khẩu thông qua việc kiểm tra,
đối chiếu trên hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan, lưu tại doanh nghiệp và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan để đưa ra nhận xét, đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế.
- Đánh giá việc chấp hành chế
độ kế toán thuế và các khoản thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó chú ý đến việc thực hiện chế độ tổ
chức công tác kế toán của cơ quan hải quan các cấp gồm: Tổng cục, Cục và Chi
cục; công tác mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản thu NSNN; tình hình thực
hiện chế độ báo cáo thu nộp thuế, nợ thuế; thực hiện đối chiếu giữa cơ quan hải
quan và Kho bạc Nhà nước.
Từ việc kiểm tra, đánh giá trên đây, tình hình và kết quả kiểm toán cần
phản ánh vào các mẫu biểu báo cáo (kèm theo); trong mỗi loại biểu mẫu cần
phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân để làm cơ sở cho việc lập Biên bản
kiểm toán và Báo cáo kiểm toán.
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng Quy trình và hệ thống hồ sơ mẫu biểu
kiểm toán trong lĩnh vực quản lý thuế
- Xuất phát từ
yêu cầu của việc cụ thể hóa quy trình kiểm toán nhà nước
vào các lĩnh vực kiểm toán chuyên ngành: Quy trình kiểm toán của Kiểm toán

22
Nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước, thay thế Quy trình kiểm toán nhà nước ban hành
theo Quyết định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước. Quy trình này được xây dựng dựa trên cơ sở các quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước; chỉ quy định các nội dung mang tính chung nhất, bao quát
nhất áp dụng đối với các cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Để quy trình

kiểm toán đảm bảo thích
ứng với từng lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân sách
nhà nước cần phải được cụ thể hóa, theo hướng cụ thể, thích ứng với quy trình
nghiệp vụ tổ chức quản lý ngân sách nhà nước. Ngoài ra, cần khắc phục các bất
cập, tồn tại của quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước hiện hành về kiểm toán
tại cơ quan thu NSNN, như: Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước hiện hành
ban hành theo Quyết định số 08/1999/QĐ-KTNN ngày 15/02/1999 c
ủa Tổng
Kiểm toán Nhà nước không có nội dung kiểm toán tại cơ quan hải quan; một số
quy trình thủ tục trong quản lý thuế có thay đổi so với quy trình thủ tục thuế và
hải quan trước đây, những vấn đề mới này quy trình kiểm toán NSNN hiện hành
chưa đề cập tới nội dung kiểm toán không đề cập đến việc xem xét các vấn đề
của cơ quan thu với giác độ toàn ngành để tìm ra những vấn
đề sai phạm, tồn tại
chung, phổ biến.
- Đảm bảo sự phù hợp với phương thức quản lý thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế, theo đó, việc kiểm toán tại cơ quan thuế và hải quan có
những đặc thù riêng đòi hỏi phải có sự phù hợp với phương thức quản lý thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế, như: hệ thống các vă
n bản quy phạm pháp
luật tương đối đầy đủ; tổ chức ngành thuế và hải quan đã có các đơn vị thực hiện
chức năng quản lý, giám sát về hải quan, như: thanh tra hải quan, điều tra chống
buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, kiểm tra thuế,












23
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ THUẾ

2.1. Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện kiểm toán trong lĩnh
vực quản lý thuế
2.1.1. Về tổ chức hoạt động kiểm toán
- Đối với các cuộc kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế đã đặt mục tiêu, nội
dung kiểm toán mang tính tổng hợp, toàn diện gắn với tất cả các khâu trong quy
trình quản lý thuế; chú trọ
ng từ khâu khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán tổng hợp, kiểm toán chi tiết; tăng số mẫu kiểm toán được chọn để phân
tích, đánh giá toàn diện cả hệ thống Khi phát hiện có sự thiếu đồng bộ, thống
nhất trong việc thực hiện từ kết quả kiểm tra, đối chiếu, thông qua hệ thống quản
lý của cơ quan quản lý thuế để xác định m
ức độ sai phạn của cả hệ thống. Chính
vì vậy, kết quả các cuộc kiểm toán này đã đưa ra được các kết luận và kiến nghị
sát thực, gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan quản lý thuế, từng đối
tượng nộp thuế, cũng như của cả các cơ quan hướng dẫn chính sách thuế .
- Đối với các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nướ
c và tại cơ
quan kho bạc nhà nước, mặc dù phạm vi kiểm toán rộng, nội dung kiểm toán
liên quan đến quản lý thuế chỉ tập trung ở các chỉ tiêu tổng hợp, thời hạn kiểm
toán ngắn, nhưng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu báo cáo thu ngân sách,
bảng cân đối tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước cũng đã phát hiện các sai

phạm, bất cập mang tính hệ thống, như: việc không thực hiện giảm thu ngân
sách đối v
ới số thuế giá trị gia tăng phải hoàn trả để giảm thu ngân sách trong
năm ngân sách tương ứng đã làm cho việc phản ánh thiếu chính xác số thu của
ngân sách nhà nước
1
; thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
nhập khẩu không đúng quy định
2
; việc thực hiện chính sách hoàn thuế tiêu thụ
đặc biệt không đúng quy định,
- Đối với các cuộc kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước tại địa
phương có liên quan đến cơ quan quản lý thuế các cấp, khi xây dựng kế hoạch
kiểm toán tổng thể phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu và quy mô của từng cuộc
kiểm toán để xác định đối tượng, nội dung, phạm vi, giới hạn và phương pháp

1
Theo Báo cáo kiểm toán KBNN năm 2008, thời điểm 31/12/2008, số tiền ngân sạch nợ quỹ hoàn thuế là 18.010
tỷ đồng.
2
Theo báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách năm 2007, số thuế GTGT phải truy thu là 471 tỷ đồng.

×