Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xây dựng quy trình và hệ thống biểu mẫu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.72 KB, 85 trang )

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH II






BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU
KIỂM TOÁN ÁP DỤNG TRONG CUỘC KIỂM TOÁN MUA SẮM,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

CNĐT : NGUYỄN ĐÌNH TÙNG














9429



HÀ NỘI – 2010

Danh mục các từ viết tắt


NSNN Ngân sách nhà nớc
Ban QLDA Ban quản lý dự án
KTNN Kiểm toán Nhà nớc
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
GTVT Giao thông vận tải
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND Uỷ ban nhân dân
TSCĐ Tài sản cố định

Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng I Những vấn đề lý luận chung về xây dựng quy trình và hệ thống mẫu
biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử
dụng tài sản tại các ban quản lý dự án
4
1.1 Mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các Ban quản lý dự án 4
1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án 4
1.1.2 Quy định về việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản 6
1.2 Quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng 9
1.2.1 Khái niệm quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán 9
1.2.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu
kiểm toán áp dụng
10

1.2.3 Một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến xây dựng quy trình và
hệ thống mẫu biểu kiểm toán
11
1.2.4 Quan điểm và nguyên tắc cơ bản của xây dựng quy trình và hệ
thống mẫu biểu kiểm toán
12
1.3 Xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán 14
1.3.1 Xây dựng quy trình kiểm toán 14
1.3.2 Xây dựng hệ thống mẫu biểu kiểm toán 17
Chơng II Xây dựng quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng
trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các
ban quản lý dự án
21
2.1 Đánh giá việc vận dụng quy trình và hệ thống mẫu biểu
kiểm toán
21
2.2 Định hớng xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán
áp dụng
27
2.2.1 Nguyên tắc xây dựng quy trình 27
2.2.2 Quy trình tiến hành 28
2.3 Quy tr×nh kiÓm to¸n 29
2.4 HÖ thèng mÉu biÓu kiÓm to¸n 42
2.5 Mét sè kiÕn nghÞ 46
KÕt luËn 47
Phô biÓu
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o





1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian vừa qua, để phục vụ công tác quản lý các dự án sử dụng vốn
nhà nớc, vốn ODA, Nhà nớc cho phép các Ban quản lý dự án đợc trang cấp
trụ sở làm việc, phơng tiện đi lại, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác
thông qua nhiều hình thức nh đầu t xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, điều
chuyển.
Nhìn chung, các Bộ, ngành, địa phơng và các Ban quản lý dự án
(BQLDA) đã có nhiều biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản đợc
trang cấp. Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản ở một số BQLDA sử dụng vốn
nhà nớc còn bị buông lỏng; tình trạng sử dụng tài sản không đúng mục đích,
lãng phí; cho thuê, cho mợn không đúng quy định còn diễn ra ở một số nơi; tài
sản của các dự án kết thúc nhng cha đợc sử lý kịp thời theo quy định gây
lãng phí cho ngân sách nhà nớc (NSNN).
Kiểm toán Nhà nớc (KTNN) là công cụ kiểm tra tài chính công quan
trọng của nhà nớc. Hoạt động của KTNN góp phần phân bổ, quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính nhà nớc và tài sản công một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả. KTNN góp phần ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí công quỹ quốc gia. Thời gian qua, Kiểm toán Nhà nớc đã kịp
thời ban hành và sửa đổi quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán, tuy nhiên
quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán cha bao quát đợc hết tất cả các lĩnh
vực kinh tế xã hội nói chung và việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của
các Ban quản lý dự án nói riêng. Mặt khác, do yêu cầu nâng cao chất lợng
kiểm toán, năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lợng và hiệu quả của
KTNN trong kiểm tra tài chính Nhà nớc và tài sản công. Vì vậy, việc xây dựng
quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán phù hợp để áp dụng thực hiện kiểm
toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án là rất cần thiết.
Điều đó khẳng định tính cấp thiết của đề tài "Xây dựng quy trình và hệ thống

mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử
dụng tài sản của Ban quản lý dự án".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận về xây dựng quy trình
và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản
lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án;

2
- Định hớng và giải pháp xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm
toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban
quản lý dự án.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài gồm:
- Việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án. Các tài sản
đợc hình thành từ nguồn kinh phí quản lý dự án; tài sản trang cấp cho dự án (trang bị
cho T vấn thiết kế, T vấn giám sát và chủ đầu t) đợc mua sắm thông qua các hợp
đồng dịch vụ t vấn, hợp đồng xây lắp bằng nguồn kinh phí dự án theo thoả thuận của
Hiệp định, hợp đồng vay vốn ODA
- Vai trò của việc xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng
trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án;
- Nội dung xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong
cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án;
- Định hớng và giải pháp xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm
toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban
quản lý dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về định hớng, giải pháp xây dựng quy trình
kiểm toán, mẫu biểu Kế hoạch kiểm toán, Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm

toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản
lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, vốn ODA. Nhóm hồ sơ chung thực hiện
theo mẫu quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN của Tổng KTNN.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những
nguyên lý cơ bản trong quản lý kinh tế nói chung và kiểm tra kiểm soát nói riêng.
Đồng thời đề tài cũng sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh: phơng pháp
tổng hợp, phơng pháp phân tích, kiểm chứng, thống kê, hệ thống hoá Từ đó đa ra
các giải pháp kiến nghị về công tác xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm
toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản
lý dự án.
5. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn đề

3
tài có những đóng góp sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng quy trình và hệ thống mẫu
biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
của Ban quản lý dự án;
- Định hớng và giải pháp xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp
dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 2 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về xây dựng quy trình và hệ thống
mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
của Ban quản lý dự án.
Chơng II: Định hớng và giải pháp xây dựng quy trình và hệ thống mẫu
biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của
Ban quản lý dự án.



















4
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về xây dựng quy trình và hệ thống
mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử
dụng tài sản của Ban quản lý dự án
1.1. Mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các Ban quản lý dự án
1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án
Theo quy định tại Điều 45 của Luật Xây dựng về nội dung và hình thức
quản lý dự án đầu t xây dựng công trình, căn cứ điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân, ngời quyết định đầu t, chủ đầu t xây dựng công trình quyết
định lựa chọn một trong các hìh thức quản lý dự án đầu t xây dựng công trình
sau:
Một là, Chủ đầu t xây dựng công trình thuê tổ chức t vấn quản lý dự án

đầu t xây dựng công trình.
Hai là, Chủ đầu t công trình trực tiếp quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình.
Chủ đầu t có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về xây
dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu t dự án, thực hiện dự án và nghiệm thu bàn
giao công trình đa vào sử dụng. Đối với các nhiệm vụ, quyền hạn mà chủ đầu
t đã giao cho Ban quản lý dự án (theo quyết định thành lập BQLDA) hoặc T
vấn quản lý dự án (theo hợp đồng đã ký kết với nhà thầu t vấn quản lý dự án)
thì chủ đầu t có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn đó, đảm bảo dự án đợc thực hiện đúng nội dung
và tiến độ đã đợc phê duyệt. Chủ đầu t phải chịu trách nhiệm toàn diện về
những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp
luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án hoặc nhà thầu t vấn
quản lý dự án.
Khi áp dụng hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình thì chủ đầu t phải thành lập Ban quản lý dự án (BQLDA) trừ tr
ờng
hợp dự án có quy mô nhỏ, đơn giản. Ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm
trớc pháp luật và chủ đầu t theo nhiệm vụ, quyền hạn Ban quản lý dự án đợc
giao.
Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc chủ đầu t, có t cách pháp nhân
hoặc sử dụng t cách pháp nhân của chủ đàu t để thực hiện quản lý dự án.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án do chủ đầu t giao.
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do chủ đầu t quyết định phù hợp

5
với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ, quyền hạn đợc chủ đầu
t giao. Ban quản lý dự án có thể thuê tổ chức, cá nhân t vấn để tham gia quản
lý, giám sát khi không có đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện nhng phải
đợc chủ đầu t chấp nhận.

Đối với các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đàu t dới 1 tỷ
đồng thì chủ đầu t có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng các
đơn vị chuyên môn của mình để quản lý dự án; trờng hợp cần thiết có thể thuê
ngời có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý dự án.
Theo quy định hiện hành của Nhà nớc, có thể phân nhóm quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình nh sau:
- Nhóm I: gồm các Ban quản lý dự án do Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trởng các cơ quan khác ở trung ơng, Thủ trởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định
thành lập để quản lý các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A quy mô lớn.
Các Ban quản lý này có các chức năng cơ bản là đợc giao trách nhiệm
quản lý vốn của Nhà nớc và các nguồn vốn khác để xây dựng các công trình
thuộc phạm vi lĩnh vực mà bộ, ngành đó phụ trách. Các Ban quản lý này là đơn
vị sự nghiệp kinh tế, có biên chế cán bộ quản lý dự án, có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nớc để hoạt
động theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý này có trách nhiệm tiếp
nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ
giai đoạn chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t đến hoàn thành dự án đ
a vào khai
thác, sử dụng theo hình thức Chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án theo quy định
của pháp luật. Chi phí hoạt động đợc tính trong kinh phí đầu t của từng dự án
theo quy định. Các Ban QLDA này có các nhiệm vụ: Lập dự án đầu t: Thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 41 của Luật Xây dựng; Điều 4, Điều 6,
Điều 12 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Điều
1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Quản lý dự án
đầu t: Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 45 Luật Xây dựng; Điều 1
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Các Ban quản lý dự án thuộc nhóm I thực hiện Chế độ kế toán chủ đầu t
theo quy định hiện hành của nhà nớc. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn đầu t
đợc giao, Ban quản lý dự án lập dự toán chi phí quản lý dự án năm đề nghị cơ

quan tài chính của cấp quyết định thành lập Ban quản lý dự án thẩm định và phê
duyệt. Kết thúc năm kế hoạch, Ban quản lý dự án lập quyết toán chi phí quản lý
dự án năm gửi đến cơ quan tài chính của cấp quyết định thành lập BQLDA để

6
thẩm định, phê duyệt quyết toán.
Khi dự án hoàn thành đa vào sử dụng, Ban quản lý dự án tổng hợp quyết
toán chi phí quản lý dự án các năm với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhóm II: gồm các chủ đầu t trong trờng hợp không thành lập Ban
quản lý dự án và các BQLDA khác với quy định tại nhóm I; cán bộ Ban quản lý
dự án nhóm II không hởng lơng từ nguồn kinh phí quản lý dự án.
Sau khi dự án đợc ghi kế hoạch vốn và triển khai thực hiện, Ban quản lý
dự án hoặc chủ đầu t (trờng hợp không thành lập BQLDA) lập dự toán chi phí
quản lý dự án cho toàn bộ quá trình thực hiện dự án, không phân chia theo năm,
lập riêng cho từng dự án, trình chủ đầu t thẩm định, phê duyệt. Quyết định phê
duyệt dự toán chi phí quản lý dự án gửi đến Ban quản lý dự án và cơ quan thanh
toán vốn đầu t để thực hiện.
Khi dự án hoàn thành đa vào sử dụng, Ban quản lý dự án hoặc chủ đầu
t (trờng hợp không thành lập BQLDA) lập quyết toán chi phí quản lý dự án
cùng với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1.1.2. Quy định về việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các
Ban quản lý dự án
Việc phân cấp mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của các Ban QLDA
chủ yếu do phân cấp riêng của từng bộ, ngành, địa phơng. Tài sản tại các Ban
QLDA gồm 2 loại cơ bản:
- Tài sản hình thành từ nguồn kinh phí quản lý dự án của Ban QLDA đợc
mua sắm, quản lý, sử dụng nh các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các Ban QLDA có
trách nhiệm trực tiếp theo dõi, hạch toán, quản lý và sử dụng tài sản.

- Tài sản trang cấp cho dự án (trang bị cho t vấn thiết kế, t vấn giám sát
và chủ đầu t) đợc mua sắm thông qua các hợp đồng dịch vụ t vấn và hợp
đồng xây lắp bằng nguồn kinh phí dự án theo quy định của Hiệp định giữa 2
Chính phủ, yêu cầu của nhà tài trợ (đối với dự án ODA, dự án tài trợ). Cụ thể:
+ Đối với các trang thiết bị mua sắm thông qua hợp đồng t
vấn thì T
vấn có trách nhiệm quản lý, sử dụng trong quá trình thực hiện dự án và khi kết
thúc hợp đồng bàn giao trả lại Chủ đầu t trình cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định;
+ Đối với trang thiết bị cho t vấn đợc mua sắm thông qua hợp đồng
xây lắp (theo quy định của nhà tài trợ) thì nhà thầu thi công có trách nhiệm

7
cung cấp thiết bị cho đơn vị T vấn. Đơn vị T vấn quản lý, sử dụng trong quá
trình thực hiện dự án và khi kết thúc theo điều kiện hợp đồng phải trả lại cho
Chủ đầu t trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;
+ Đối với tài sản đợc trang cấp cho Chủ đầu t thông qua các gói thầu
thiết bị, quản lý và sử dụng theo quy định.
Nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản của các Ban QLDA sử dụng
vốn NSNN, ngày 25/7/2007 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
17/2007/CT-TTg quy định việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các Ban
quản lý dự án sử dụng vốn nhà nớc. Cụ thể:
Mt l, thc hin trang cp ti sn cho cỏc Ban qun lý d ỏn c thnh
lp theo quy nh ca phỏp lut. Nh thu, t vn, giỏm sỏt d ỏn t m bo
ti sn phc v vic t vn, giỏm sỏt, thi cụng. Ban qun lý d ỏn khụng u
t xõy dng, mua sm ti s
n trang b cho nh thu, t vn, giỏm sỏt;
Hai l, vic trang cp ti sn phc v cụng tỏc qun lý ca Ban qun lý d
ỏn phi phự hp vi yờu cu nhim v c giao, phự hp vi tiờu chun, nh
mc do Nh nc quy nh, m bo thc hnh tit kim, chng lóng phớ. Ti

sn c trang cp cho Ban qun lý d ỏn phi c s dng ỳng mc ớch,
c h
ch toỏn, theo dừi y theo ch quy nh. Trng hp iu c
quc t c th v ODA cú quy nh khỏc v qun lý ti sn ca Ban qun lý d
ỏn thỡ thc hin theo quy nh ca iu c quc t ú;
Ba l, vic trang cp i vi tng loi ti sn c thc hin nh sau:
- i vi ti sn l tr s
lm vic: cỏc c quan c giao thc hin
chng trỡnh, d ỏn sp xp, b trớ trong qu nh thuc tr s lm vic ca
mỡnh phc v cụng tỏc qun lý ca Ban qun lý d ỏn. Trng hp khụng
b trớ, sp xp c thỡ Ban qun lý d ỏn c thuờ tr s lm vic. Din tớch
thuờ, giỏ thuờ tr s lm vic thc hin theo ỳng quy nh hin hnh v phi
cú ý kin thng nh
t bng vn bn ca c quan ti chớnh nh nc cựng cp
trc khi thc hin;
- i vi xe ụ tụ phc v cụng tỏc: cỏc c quan c giao thc hin
chng trỡnh, d ỏn sp xp, b trớ trong s ụ tụ hin cú phc v cụng tỏc
qun lý ca Ban Qun lý d ỏn. Trng hp khụng b trớ, sp xp c thỡ Ban
qun lý d ỏn c thuờ phng tin i li. Vic thuờ phng ti
n i li phi
theo ỳng ch , tiờu chun, nh mc. Vic mua sm v s dng phng tin
i li l ụ tụ phc v cụng tỏc qun lý d ỏn (nu cú) phi lp d toỏn riờng
trỡnh cp cú thm quyn quyt nh, tuõn th cỏc quy nh ca Th tng
Chớnh ph v tiờu chun, nh mc v ch qun lý, s dng phng tin
i

8
lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
- Trường hợp khi đàm phán để ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA,
nhà tài trợ yêu cầu phải đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua xe ô tô để phục

vụ công tác của Ban quản lý dự án thì cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đàm
phán Điều ước quốc t
ế cụ thể về ODA phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ
quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi ký kết Điều ước quốc tế cụ thể đó.
Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua xe ô tô phục vụ công tác của Ban
Quản lý dự án phải theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và Điều ước quốc
tế cụ thể
về ODA; không được sử dụng vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn đối
ứng trong các dự án sử dụng vốn vay) để mua xe ô tô;
- Đối với thiết bị truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc, các tài sản
cố định khác: Ban Quản lý dự án được tiếp nhận tài sản theo quyết định của cấp
có thẩm quyền; mua hoặc thuê của các tổ chức, cá nhân khác bằng nguồn kinh
phí Ban quản lý dự án
được phép sử dụng.
Bốn là, việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê tài sản để phục vụ công tác
quản lý của Ban quản lý dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Ban quản lý dự án quyết định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập Ban quản lý dự án không phải là cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hoặc phê duyệt dự án
đầu tư đó, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập Ban quản lý dự án phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư trước khi quyết định việc đầu tư xây
dựng, mua hoặc thuê tài sản. Kinh phí đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê tài sản
được sử dụng trong nguồn kinh phí quản lý dự án;
Năm là, toàn bộ
tài sản được đầu tư xây dựng, được mua, được tiếp nhận
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án phải mở sổ theo dõi,
thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thống kê hiện hành. Mọi tài sản được
mua, được tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tài sản được
thuê để phục vụ cho hoạt động của d

ự án phải được sử dụng đúng mục đích,
định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định; không được bán, trao đổi, chuyển
nhượng, biếu, tặng; không được cho các tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn sử
dụng hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân;
Sáu là, việc xử lý tài sản của các dự án khi dự án kết thúc hoặc không còn
nhu cầu sử dụng trong quá trình thực hiện dự án phải được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thời hạn xử lý tài sản tối đa không quá 03 tháng,
kể từ ngày dự án kết thúc. Đối với tài sản được tạm nhập, miễn thuế của chuyên
gia tư vấn nước ngoài, sau khi dự án kết thúc nếu chuyển giao lại cho Chính

9
ph Vit Nam thỡ Ban qun lý d ỏn hoc c quan c giao x lý ti sn thay
mt d ỏn lm th tc chuyn nhng v np thu (nu cú) theo quy nh ca
phỏp lut. Nghiờm cm cỏc c quan, n v t ý gi li ti sn ca d ỏn kt
thỳc.
1.2. Quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc
kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án
1.2.1. Khái niệm quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán
Quy trình là một khái niệm đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau của đời sống xã hội nh: quy trình sản xuất xe ô tô, quy
trình quản lý chất lợng sản phẩm Xét về hình thức, quy trình là trình tự các
giai đoạn (các bớc) công việc đợc sắp xếp theo trật tự một cách khoa học,
logic cần phải thực hiện nhằm tạo ra sản phẩm vật chất, văn hoá hay tinh thần
có giá trị sử dụng và có chất lợng theo yêu cầu nhất định. Xét về bản chất, quy
trình thể hiện tính quy luật khách quan của quá trình phát sinh, phát triển và kết
thúc một sự vật, hiện tợng mà con ngời nhận thức, nắm bắt đợc qua kinh
nghiệm thực tế hoạt động đã quy định thành các giai đoạn, bớc đi mang tính
bắt buộc phải tuân theo trong quá trình tạo ra sản phẩm vật chất, văn hoá hay
tinh thần
Quy trình kiểm toán là môt loại quy trình nghiệp vụ đợc hình thành trên

cơ sở nghiên cứu nhận thức các lĩnh vực khoa học về hệ thống, logic học kết
hợp với kinh nghiệp của hoạt động kiểm toán nhằm mục đích tạo ra sản phẩm
kiểm toán (Báo cáo kiểm toán) có chất lợng cao. Quy trình kiểm toán cũng
dần đợc hoàn thiện cùng với quá trình phát triển của khoa học kiểm toán và có
mối qaun hệ hữu cơ với khoa học quản lý kinh tế tài chính. Nh vậy, Quy trình
kiểm toán đợc hiểu là trình tự các bớc công việc cần thiết thực hiện trong
cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo chất lợng, hiệu quả của cuộc kiểm toán. Về
hình thức, kết cấu của Quy trình kiểm toán thông thờng gồm 4 bớc: Chuẩn bị
kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Báo cáo kiểm toán; Kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do các Kiểm toán viên lập, thu thập, phân
loại, sử dụng và lu trữ theo mẫu biểu và quy định. Tài liệu trong hồ sơ kiểm
toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, phơng tiện tin học, phơng tiện
lu trữ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 Hồ sơ kiểm toán có quy định
Kiểm toán viên phải thu thập và lu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông
tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành

10
ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã đợc thực
hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải lập hồ sơ kiểm toán đầy
đủ và chi tiết sao cho Kiểm toán viên khác hoặc ngời có trách nhiệm kiểm tra,
soát xét đọc sẽ hiểu đợc toàn bộ về cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên phải ghi
chép và lu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình các tài liệu và thông tin liên
quan đến: Kế hoạch kiểm toán; Nội dung, chơng trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán đã đợc thực hiện; Kết quả các thủ tục đã thực hiện và những kết
luận mà Kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập đợc.
Hồ sơ kiểm toán cần phải đợc sắp xếp, lu giữ một cách thuận tiện, khoa
học theo một trật tự dễ tìm, dễ tra cứu và đợc quản lý lu giữ tập trung tại nơi

lu giữ hồ sơ và phải đảm bảo bí mật, an toàn cho hồ sơ kiểm toán.
1.2.2. Sự cần thiết của việc xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu
kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài
sản của Ban quản lý dự án
Quy trình kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý
dự án là trình tự và nội dung của các bớc công việc mà Đoàn kiểm toán và các
Kiểm toán viên Nhà nớc phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán mua sắm,
quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án để hoàn thành trách nhiệm
nghề nghiệp của mình đã đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu, nội dung, phơng
pháp kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán.
Quy trình kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý
dự án (sau đây gọi tắt là Quy trình kiểm toán) khi đợc xây dựng khoa học và
đạt chất lợng cao và đợc quy định thành văn bản pháp quy hớng dẫn hoạt
động của kiểm toán viên (KTV), là cơ sở pháp lý trong việc kiểm soát chất
lợng, hiệu quả của công tác kiểm toán. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở quan trọng
để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của KTV trong các công
việc đ
ợc giao. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng quy trình kiểm toán
đợc biểu hiện thông qua một số nội dung sau:
Một là, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn quản lý chất lợng kiểm toán.
Nội dung, quy trình, hệ thống mẫu biểu cũng nh phơng pháp kiểm toán
đợc vận dụng trong các cuộc kiểm toán mới ở giai đoạn ban đầu, vì vậy công
tác chỉ đạo kiểm toán còn gặp nhiều khó khăn, nhất là về vấn đề kiểm soát chất
lợng kiểm toán. Báo cáo kiểm toán sẽ không đạt đợc sự tin cậy nh ý muốn
nếu nh cha có quy trình kiểm toán hoặc đã có nhng còn những khiếm
khuyết. Quy trình kiểm toán chuẩn sẽ tạo ra sự thống nhất trong tiến hành kiểm

11
toán, so sánh giữa các cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả
của các cuộc kiểm toán kế tiếp và là cơ sở đảm bảo tính pháp lý để thực hiện

giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lợng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp của Kiểm toán viên.
Hai là, một quy trình, hệ thống mẫu biểu kiểm toán chuẩn sẽ là kim chỉ
nam cho các cuộc kiểm toán. Nó là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán, giúp
KTV chọn đợc con đờng ngắn nhất để đi đến đích, sắp xếp nội dung và trình
tự các bớc công việc một cách khoa học. Quy trình kiểm toán sẽ định hớng,
hớng dẫn về phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện kiểm toán các nội
dung theo yêu cầu, mục đích của cuộc kiểm toán đã đề ra, giúp kiểm toán viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao với chất lợng cao. Đây cũng là căn cứ để
bố trí sắp đặt công việc và phối hợp công việc giữa các KTV trong việc thực
hiện kiểm toán để đảm bảo về mặt tiến độ cũng nh chất lợng kiểm toán.
Ba là, tính kinh tế, tính hiệu và hiệu lực của từng cuộc kiểm toán không
đạt đợc trong khi họ lại đóng vai trò của ngời phán xét về tính hiệu quả, hiệu
năng và tính kinh tế của đối tợng kiểm toán. Một quy trình kiểm toán chuẩn sẽ
là công cụ giúp KTV đạt đợc điều này, nó cho phép KTV hoàn thành đợc
trách nhiệm nghề nghiệp đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu trong từng phần
hành hoặc cuộc kiểm toán với chi phí thấp nhất, bảo đảm tiến độ thời gian và
tổng quỹ thời gian ngắn nhất.
Bốn là, một quy trình kiểm toán chuẩn sau khi đã đợc thử nghiệm để
đánh giá chất lợng, sự phù hợp với thực tiễn kiểm toán sẽ đợc điều chỉnh sửa
đổi thành quy trình mẫu và sẽ đợc dùng làm điểm tựa pháp lý trong thực hành
kiểm toán cũng nh trong việc giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp có liên quan
đến trách nhiệm và quyền hạn của KTV trong kiểm toán. Nó còn đợc sử dụng
làm tài liệu quan trọng trong đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho KTV, tài liệu
tham khảo cho các cơ sở đào tạo chuyên ngành kế toán kiểm toán.
Năm là, Quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán bảo đảm tính thống
nhất trong việc tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lợng
kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nớc, Kiểm toán viên và các thành viên
khác của Đoàn Kiểm toán Nhà nớc.
1.2.3. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc xây dựng quy trình và

hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản
lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án
Thứ nhất, xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng
trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự

12
án phải phù hợp với Quy trình kiểm toán chung của Kiểm toán Nhà nớc và
trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nớc, Hệ thống chuẩn mực Kiểm
toán nhà nớc và thực tiễn hoạt đông kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc.
Thứ hai, đặc điểm hoạt động của từng loại hình Ban quản lý dự án và các
dự án đợc giao quản lý nhất là các Ban quản lý dự án thực hiện quản lý dự án
sử dụng nguồn nớc ngoài (vốn ODA, vốn vay khác ).
Tại các Ban quản lý dự án quản lý dự án sử dụng vốn vay nớc ngoài (vốn
ODA, vốn vay khác ) thì việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản ngoài việc
chấp hành theo quy định của nhà nớc còn phải tuân thủ theo Điều ớc quốc tế
về ODA đã ký kết. Trờng hợp Điều ớc quốc tế cụ thể về ODA có quy định
khác về quản lý tài sản của Ban quản lý dự án thì thực hiện theo quy định của
Điều ớc quốc tế đó.
Thứ ba, đặc điểm quản lý, sử dụng tài sản và chế độ báo tình hình tài sản
tại các Ban quản lý dự án, nhất là các tài sản đợc mua sắm để phục vụ cho
công tác quản lý dự án (tài sản mua cho T vấn giám sát ) của các dự án đang
thực hiện, cha kết thúc cha có quy định cụ thể chi tiết. Việc quản lý tài sản
đợc thực hiện chủ yếu ở giai đoạn mua sắm ban đầu và khi dự án đã kết thúc
còn trong quá trình thc hiện dự án thì hàng năm các đơn vị sử dụng tài sản
(nh T vấn giám sát, T vấn quản lý dự án ) không có báo cáo tình hình sử
dụng gửi Ban quản lý dự án.
Thứ t, hệ thống mẫu biểu báo cáo tình hình mua sắm, quản lý và sử
dụng tài sản; tổng hợp kết quả xử lý tài sản phục vụ hoạt động của các Ban quản
lý dự án đối với các dự án đã kết thúc còn thiếu, bất cập và cha đợc quan tâm
đúng mức dẫn đến công tác tổng hợp số liệu về tài sản của các dự án tại các Ban

quản lý dự án gặp không ít khó khăn. Đến 19/12/2005 Bộ Tài chính mới ban
hành Thông t số 116/2005/TT-BTC hớng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản
của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc khi dự án kết thúc.
Thứ năm, công tác quản lý, sử dụng tài sản của các dự án tại các Ban
quản lý dự án cha thực sự đợc quan tâm đúng mức do các Ban quản lý dự án
ý thức nhiệm vụ chính, trọng tâm là quản lý các dự án.
1.2.4. Quan điểm xây dựng quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu biểu
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc
Mục đích của việc xây dựng quy trình, hệ thống mẫu biểu kiểm toán nhằm
giúp cho các KTV hoàn thành mục tiêu và chất lợng kiểm toán, đồng thời nó
giúp ngời sử dụng thông tin hiểu về công việc kiểm toán và phục vụ cho việc
xem xét, đánh giá trách nhiệm pháp lý, chất lợng kiểm toán.

13
Việc xây dựng quy trình và mẫu biểu kiểm toán là công việc phức tạp,
nhng để quy trình, mẫu biểu đó thực sự thích hợp ứng dụng thc tế đòi hỏi
phải quán triệt đầy đủ và toàn diện một số nguyên tắc sau:
Một là, phải dựa trên cơ sở mục đích hoạt động của Kiểm toán Nhà nớc
Việc xây dựng quy trình, mẫu biểu kiểm toán phải dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đối tợng, phạm vi của KTNN đã đợc quy định
trong Luật NSNN, Luật Kiểm toán nhà nớc Đây là căn cứ quan trọng để
KTNN xác định phạm vi quy mô của việc xây dựng quy trình kiểm toán.
Hai là, phải đảm bảo phù hợp với hệ thống luật pháp của Nhà nớc
Hoạt động kiểm toán đã vợt ra khỏi phạm vi khép kín của từng quốc gia
và mang tính phổ biến, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên quy
trình kiểm toán vẫn cần phải có những nét đặc thù riêng mang tính quốc gia vì
các quy định của luật pháp liên quan đến hoạt động của các đối tợng kiểm
toán do từng quốc gia ban hành và có sự khác biệt giữa các nớc. Vì vậy quy
trình kiểm toán đợc xây dựng phải dựa trên cơ sở phù hợp với hệ thống luật
pháp của nhà nớc nh: Luật NSNN, Luật Kế toán, Luật Quản lý tài sản nhà

nớc, Luật KTNN
Ba là, đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm toán
chung và định hớng chiến lợc phát triển của Kiểm toán Nhà nớc; nghiên cứu
và vận dụng có chọn lọc quy trình kiểm toán quốc tế và kết hợp với kinh
nghiệm thực tế ứng dụng quy trình kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của
KTNN.
Quy trình kiểm toán phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý
và thẩm quyền của KTNN cũng nh trình độ đội ngũ kiểm toán viên, trình độ tổ
chức và quản lý kiểm toán của KTNN. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các Quy trình kiểm toán cho từng chuyên ngành cụ thể phải bám sát và phù hợp
với Quy trình kiểm toán chung của KTNN. Mặt khác quy trình kiểm toán phải
tính đến định hớng, chiến lợc phát triển của KTNN trong tơng lai để tiếp
cận với các phơng pháp kiểm toán tiên tiến trên thế giới và xu h
ớng phát triển
kiểm toán trong môi trờng ứng dụng công nghệ thông tin.
Dựa trên quan điểm kế thừa có chọn lọc và phơng châm đi tắt đón đầu,
việc nghiên cứu quy trình kiểm toán quốc tế để vận dụng phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện thực tế ở Việt Nam trong quá trình xây dựng quy trình kiểm
toán là điều cần thiết và quan trọng để KTNN nhanh chóng tiếp cận và hội nhập
với các thông lệ chung trên thế giới, khu vực góp phần tiết kiệm thời gian, kinh
phí thực hiện. Tuy nhiên, đây chỉ là quan điểm mang tính định hớng chung,

14
còn trong thực tế hiện nay, việc nghiên cứu các quy trình kiểm toán quốc tế để
làm cơ sở, căn cứ định hớng xây dựng quy trình kiểm toán của KTNN Việt
Nam còn rất hạn chế, còn khoảng cánh so với yêu cầu; nhất là đối với việc định
hớng xây dựng các quy trình kiểm toán cụ thể theo từng chuyên ngành hẹp.
Bốn là, phải có tính ứng dụng cao trong thực tiễn hoạt động, góp phần
nâng cao chất lợng kiểm toán, tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát chất
lợng kiểm toán.

Quy trình, hệ thống mẫu biểu kiểm toán đợc xây dựng phải đáp ứng yêu
cầu rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện để các kiểm toán viên vận dụng vào thực tế
hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lợng kiểm toán; đảm
bảo khả năng thích ứng vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt, giúp tăng
cờng công tác kiểm tra, giám sát đợc chất lợng, hiệu quả của hoạt động
kiểm toán.
1.3. Xây dựng quy trình và hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng trong
cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án
1.3.1. Xây dựng quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và
sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án đợc xây dựng trên cơ sở Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nớc, bao gồm 4 bớc:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Bớc 1: Chuẩn bị kiểm toán là bớc đầu tiên của qui trình kiểm toán nhằm
tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện cơ bản khác để có thể tiến
hành một cuộc kiểm toán. Nó bao gồm các nội dung sau:
- Quyết định kiểm toán;
- Khảo sát, thu thập thông tin về phân cấp quản lý vốn đầu t, cơ chế
quản lý tài chính của các Ban quản lý dự án thuộc Bộ, ngành, địa phơng đ
ợc
kiểm toán; tổng hợp các số liệu và tình hình quản lý, sử dụng tài sản của các
Ban quản lý dự án thuộc Bộ, ngành, địa phơng đợc kiểm toán.
- Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài
chính và các thông tin liên quan đến các Ban quản lý dự án thuộc Bộ, ngành, địa
phơng đợc kiểm toán;

15

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập về các
Ban quản lý dự án đợc kiểm toán;
- Xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán;
- Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
- Xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán;
- Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các
thành viên Đoàn kiểm toán;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán.
Bớc 2: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán,
bao gồm các công việc sau:
Một là, công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị đợc kiểm toán.
Hai là, tiến hành kiểm toán tại các đơn vị đợc kiểm toán, bao gồm các
công việc chủ yếu sau:
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trờng kiểm soát,
hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát); các thông tin tài chính và các thông
tin có liên quan;
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết: trên cơ sở kết quả nghiên
cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin
khác có liên quan, xác định đợc các trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi
ro; căn cứ vào kế hoạch của Đoàn kiểm toán, Tổ trởng Tổ kiểm toán xây dựng
Kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trởng đoàn kiểm toán phê duyệt.
- áp dụng các phơng pháp kiểm toán (phơng pháp cân đối; phơng
pháp đối chiếu; phơng pháp kiểm kê; phơng pháp điều tra; phơng pháp thực
nghiệm; phơng pháp chọn mẫu; phơng pháp phân tích);
- Tổ trởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
kiểm toán viên thực hiện;
- Xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên;
- Lập biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán;

Bớc 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán, gồm các công việc sau:
Một là
, lập Báo cáo kiểm toán:

16
- Trởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán: Trởng đoàn kiểm
toán phải kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết
quả kiểm toán. Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung,
biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nớc.
- Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trởng đàon
kiểm toán lập dự thảo báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo yêu
cầu chung tại Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nớc và theo mẫu biểu quy định.
Hai là, Kiểm toán trởng xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán:
- Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác do Kiểm toán trởng chỉ
định có trách nhiệm thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán. Bộ phận đợc giao
thẩm định phait lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trởng. Nội dung thẩm
định bao gồm: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã đợc phê duyệt về mục
tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán ; Tính đầy đủ, thích hợp của bằng
chứng kiểm toán làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị kiểm toán; Tính đúng đắn,
đầy đủ và chính xác của số liệu; Việc tuân thủ các yêu cầu về Báo cáo kiểm
toán quy định trong Chuẩn mực kiểm toán; Việc tuân thủ mẫu biểu báo cáo và
quy định về tài liệu hồ sơ kiểm toán.
- Kiểm toán trởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
Trởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán
theo ý kiến kết luận của Kiểm toán trởng tại cuộc họp xét duyệt báo cáo.
Ba là, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nớc xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
Để giúp lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, Vụ Tổng

hợp và Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán. Nội dung thẩm định
bao gồm các vấn đề chủ yếu về nội dung, mục tiêu, việc tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán, tính logic, phù hợp giữa kết quả kiểm toán với nhận xét, kiến nghị
kiểm toán; tính pháp lý của các nhận xét, kiến nghị, kết luận kiểm toán; việc
chấp hành các quy định về báo cáo kiểm toán của KTNN.
Bốn là, hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn
vị đợc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà n
ớc.
Năm là, thông báo kết quả kiểm toán: Trởng đoàn kiểm toán tổ chức
thông báo kết quả đã đợc lãnh đạo KTNN xét duyệt với đơn vị đợc kiểm
toán; Kiểm toán trởng chỉ đạo Trởng đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo Báo

17
cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Lãnh đạo KTNN.
Sáu là, phát hành Báo cáo kiểm toán: Kiểm toán trởng trình Lãnh đạo
KTNN Báo cáo kiểm toán đã hoàn chỉnh. Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm
bảo về nội dung, thủ tục, trình tự lập báo cáo kiểm toán và soạn thảo công văn
gửi Báo cáo kiểm toán trình Lãnh đạo KTNN ký phát hành. Việc gửi Báo cáo
kiểm toán phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật KTNN.
Bớc 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Thực hiện quy định tại Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nớc, việc kiểm tra
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đợc thực hiện theo hai hình thức:
- Yêu cầu đơn vị đợc kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị đợc
kiểm toán và tổ chức, cơ quan đơn vị có liên quan.
Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gồm các công việc
nh: Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị, kết luận kiểm toán của các đơn
vị đợc kiểm toán; Lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch kiểm tra; Tiến hành
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Lập báo cáo tổng hợp kết

quả thực hiện kiến nghị, kết luận kiểm toán.
1.3.2. Xây dựng mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do các Kiểm toán viên lập, thu thập, phân
loại, sử dụng và lu trữ theo mẫu biểu và quy định. Hồ sơ kiểm toán đợc dùng
để:
- Lu trữ những bằng chứng thu đợc trong quá trình thực hiện kiểm toán
và làm cơ sở cho việc đa ra ý kiến của Kiểm toán viên;
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán;
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lợng công việc
kiểm toán;
- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Để thực hiện kiểm toán theo hớng nâng cao chất lợng kiểm toán và tăng
cờng quản lý đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên, Kiểm toán Nhà nớc
phải quy định cụ thể nội dung, quy trình lập và lu giữ hồ sơ kiểm toán áp dụng
thống nhất cho toàn ngành.
Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán bao gồm: Kế hoạch kiểm toán; Biên bản kiểm

18
toán và Báo cáo kiểm toán áp dụng cho từng chuyên ngành và nhóm hồ sơ
chung gồm: Nhật ký làm việc của Kiểm toán viên; Biên bản xác nhận số liệu và
tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên; Biên bản xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán của Tổ kiểm toán; Biên bản họp Tổ kiểm toán; Biên bản họp thông
báo dự thảo Biên bản kiểm toán với đơn vị đợc kiểm toán; Biên bản họp Đoàn
kiểm toán; Biên bản họp thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán; Báo cáo kết quả
thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán và các tài liệu khác áp dụng chung toàn
ngành.
Cũng nh các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích
cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát
từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong
công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công

tác kiểm toán đã đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân
theo đầy đủ nhằm bảo đảm tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất
lợng. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện các yêu cầu và các quy
định sau:
Một là, thu thập đầy đủ các thông tin cơ bản về đặc điểm chủ yếu, cơ sở
pháp lý và môi trờng hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán; Chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán, tình hình hoạt
động của bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)
của đơn vị đợc kiểm toán.
Hai là, phân tích các thông tin thu thập đợc, đánh giá hiệu lực của hệ thống
KSNB, xác định những nội dung trọng yếu, rủi ro của cuộc kiểm toán, mục tiêu,
phạm vi, quy mô, phơng pháp cho từng nội dung kiểm toán.
Ba là, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết, nguồn lực, nhân lực thích hợp
cho cuộc kiểm toán.
Bốn là, kế hoạch kiểm toán phải bao gồm các phần chủ yếu: mục tiêu, nội
dung, phạm vi, phơng pháp kiểm toán, thời gian kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi thực hiện.
Theo quy định tại Điều 9 Luật Kiểm toán Nhà nớc Báo cáo kiểm toán của
KTNN xác nhận tính đúng đắn, tính trung thực của Báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nớc. Báo cáo kiểm
toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện ý kiến nhận xét,
đánh giá và kết luận của KTV dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập
đợc, đồng thời nêu ra những kiến nghị cần phải sửa chữa khắc phục. Hình thức và

19
nội dung của báo cáo kiểm toán việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của các
Ban quản lý dự án tại một số bộ, ngành, địa phơng gồm các yếu tố cơ bản sau:
Tiêu đề: Thờng dùng tiêu đề "Báo cáo kiểm toán " để dễ phân biệt với
các loại báo cáo khác.

Nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán: Ghi nội dung kiểm toán và danh
mục các đơn vị đợc kiểm toán; Nêu các giới hạn về nội dung không thực hiện
kiểm toán và lý do của việc không kiểm toán.
Nêu các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán và các luật, pháp lệnh, chế độ tài
chính mà KTV đã tuân theo trong quá trình kiểm toán.
ý kiến nhận xét: Báo cáo kiểm toán phải trình bày đầy đủ, diễn đạt rõ
ràng ý kiến nhận xét của KTV về tình hình mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
của các Ban quản lý dự án tại một số bộ, ngành, địa phơng. KTV có trách nhiệm
đa ra các ý kiến kết luận, xác định mức độ tin cậy về tính trung thực, hợp pháp
của thông tin tài chính đã đợc kiểm toán dựa trên cơ sở các phán xét nghề
nghiệp, không nêu những vấn đề nhận xét chung chung.
ý kiến kết luận kiểm toán: các KTV phải soát xét, đánh giá các kết luận
rút ra từ bằng chứng đã thu thập đợc để hình thành các kết luận toàn diện về
các khía cạnh nh: Các thông tin, số liệu và tình hình mua sắm, quản lý, sử dụng
tài sản của đơn vị; tính tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản; Toàn cảnh thông tin về quản
lý, sử dụng tài sản của đơn vị có nhất quán với các hiểu biết của KTV về hoạt động
của đơn vị không
Kiến nghị của KTV là những đề xuất của KTV dựa trên các kết quả và kết
luận kiểm toán, bao gồm kiến nghị đối với đơn vị đợc kiểm toán về giải pháp sửa
chữa những sai sót, khắc phục những nhợc điểm, giải quyết những vi phạm trong
công tác quản lý tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị; kiến nghị đối với
các cơ quan và các cấp có thẩm quyền về những biện pháp xử lý các sai phạm
trong quản lý tài chính kế toán của đơn vị, những giải pháp tăng cờng quản lý,
hớng dẫn, giúp đỡ đơn vị khắc phục những yếu kém, khó khăn, vớng mắc
trong quản lý tài chính, kế toán của đơn vị.
Ký tên: Báo cáo kiểm toán khi phát hành phải đ
ợc ngời có đủ thẩm quyền
ký tên và đóng dấu của cơ quan KTNN.
Địa chỉ: ghi rõ địa chỉ nơi cơ quan KTNN đặt trụ sở.

Ngày lập báo cáo kiểm toán: Ghi rõ ngày, tháng để ngời đọc báo cáo xác
định đợc thời gian của các sự kiện, hiệu lực của báo cáo tài chính và các nghiệp

20
vô kinh tÕ ph¸t sinh ®Õn ngµy ký b¸o c¸o kiÓm to¸n.
Tæng hîp vµ gi¶i thÝch c¸c sè liÖu kiÓm to¸n trong B¸o c¸o kiÓm to¸n lµ
hÖ thèng c¸c Phô biÓu kÌm theo B¸o c¸o kiÓm to¸n, ®©y lµ bé phËn kh«ng thÓ
t¸ch rêi cña B¸o c¸o kiÓm to¸n.




























21
Chơng II
xây dựng quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu biểu kiểm toán
áp dụng trong cuộc kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
của các Ban quản lý dự án
2.1. Đánh giá việc vận dụng quy trình và mẫu biểu kiểm toán trong
thực hiện kiểm toán mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Ban quản lý
dự án tại một số bộ, ngành và địa phơng qua kết quả kiểm toán
Quyết định số 1420/QĐ-KTNN ngày 11/12/2007 của Tổng KTNN về
giao Kế hoạch kiểm toán năm 2008, Kiểm toán Nhà nớc chuyên ngành II đợc
giao nhiệm vụ thực hiện kiểm toán việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
của các Ban quản lý dự án tại một số bộ, ngành và địa phơng. Do đây là cuộc
kiểm toán đặc thù cha có tiền lệ, cha có quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu
biểu kiểm toán nên để triển khai thực hiện kiểm toán, KTNN chuyên ngành II
đã đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng cung cấp một số thông tin về tình hình
mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại các Ban quản lý dự án do Bộ trởng,
Thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố thuộc trung ơng thành lập. Kiểm toán Nhà nớc chuyên ngành II đã
tổ chức tập huấn về một số nội dung trọng tâm kiểm toán tài sản tại các Ban
quản lý dự án với sự tham gia của một số chuyên gia các bộ, ngành.
Kiểm toán Nhà nớc chuyên ngành II đã thực hiện khảo sát thu thập
thông tin về các Ban quản lý dự án thuộc một số Bộ và tỉnh, thành phố và lập
Kế hoạch kiểm toán việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của các Ban quản
lý dự án tại một số bộ, ngành và địa phơng trình Tổng KTNN phê duyệt và ra

quyết định kiểm toán. Ngày 02/7/2008 Tổng KTNN ban hành Quyết định số
826/QĐ-KTNN kiểm toán việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại 32 Ban
quản lý dự án thuộc 04 bộ (Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp &PTNT; Bộ
Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo) và 04 tỉnh, thành phố (thành phố Hà Nội; thành
phố Hồ Chí Minh; tỉnh Ninh Bình và tỉnh Đồng Nai); Đoàn KTNN gồm 08 Tổ
kiểm toán với 28 thành viên. Qua kiểm toán tại các Ban quản lý dự án tại các
bộ, tỉnh và thành phố cho thấy:
Thứ nhất, kết quả đạt đợc trong việc vận dụng quy trình kiểm toán mua
sắm, quản lý, sử dụng tài sản tại các Ban quản lý dự án qua thực tế kiểm toán
tại một số bộ, ngành và địa phơng
:
Do cha có quy trình và mẫu biểu kiểm toán việc mua sắm, quản lý và sử
dụng tài sản tại các Ban quản lý dự án nên Kiểm toán Nhà nớc chuyên ngành

×