Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.1 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỔI
KHOA LUẬT
BÁO CÁO TÓM TẨT
NỘI DUNG NGHIÊN cứu ĐỀ TÀI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG
NÊN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Mà số: QL. 01.03
Chủ trì đề tài:
ThS. Lé Thị Hoài Thu
Í đÃ
TRUNG » • ■ Y •
D ĩ i m ò
HÀ NỘI. THÁNH 12.2002
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRONG NẾN KINH TÊ THI TRƯỜNG Ớ VIỆT NAM
Cấp Đại học Quốc gia Hà Nội
Ma số: QL. «1.03
Chú trì đe tài: ThS. Lé Thị Hoài Thu
Thời gian hoàn thành: Tháng 12.2002
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hầu hết các nước trên
thế giới phái đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp được biếu
lộ một cách rõ nét nhất, nó là hệ quà tất yếu của nền phát triển cóng nghiệp.
Chống thất nghiệp và bão vệ người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp
đã không chi là nhiệm vụ riêng của từng nước, mà trớ thành mục tiêu chung
của các tổ chức Quốc tế, các khối liên kết kinh tế, các khu vực. Các công
ước Quốc tế (122 năm 1964, 158 nãm 1982, 168 năm 1988 ) về chính sách
việc làm và chống thất nghiệp được nhiều nước phê chưắn. Các chương trình
Quốc gia và khu vực như : Chương trình việc làm thê giới (do tổ chức lao
động Quốc tế đưa ra vào năm 1969); chương trình chống thất nghiệp của các
nước G7 (từ cuối những năm 1980); chương trình chống thất nghiệp của liên
hiệp Châu âu (từ năm 1993); tuyên bố của Bộ trướng các nước ASEAN vé


chương trình lao động - việc làm trong bối cảnh khung hoang tài chính - tiền
tệ khu vực (tháng 4/1998) được nhiều nước tích cực úng hộ.
Hiện nay, ở hầu hết các nước phát triển, người ta đã xây dựnạ được hệ
thống báo hiểm thất nghiệp để đám bảo thu nhập cho người thàt nghiệp và
đưa ra các biện pháp để người thất nghiệp trở lại thị tnrờng lao động như:
đào tạo, đào tạo lại, môi giới và tư vấn lao động, có chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhận người thất nghiệp, hồ trợ kinh phí cho người thất
nghiệp đi tìm việc làm, hoặc giúp đỡ ban đầu đê người thất nshiẹp lập
nghiệp
Nước ta, dãn sô đồng, nguồn lao động dồi dào, với sư gia lãng hình quăn
khoảng hơn 2% như hiện nay thì dự tính đến năm 2010 sẽ có khoánsĩ 85 triệu
người, trong đó có khoáng 56 triệu dân sỏ trong độ tuổi lao động (nam từ 15 -
60 tuổi; nữ từ 15 - 55 tuổi), chiêm khoảng 65 % ( Iiguổn: dự háo đan sò Việt
Nam đến năm 2010 - Tổng cục thõng kê). Cùng với việc chuyến dịch cơ cấu
kinh tế, thay đổi công nghệ, công cuộc đổi mới được liến hành theo chiểu sáu
sẽ có những thay đổi lớn trong phát triển kinh tê - xà hội, gây sức ép đến thị
trường lao động. Do điều kiện cạnh tranh cua các đơn vị kinh tế, lai thời điếm
này người lao động có việc làm, tại thời điểm khác lại thai nghiệp la hiện tượng
bình thường. Khi tý lệ thất nghiệp trong giới hạn cho phép sẽ tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh về lao động, thúc đấy quan hệ lao động phát triển theo hướng
tích cực tạo ra năng suất chất lượng và hiệu quà cao. Ngược lại, nếu tý lệ thất
nghiệp vượt quá giới hạn cho phép thì nó sẽ trớ thành một vấn đè gay gãt và
thuộc đối tượng chính sách xã hội. Khi chuyển sang xây dựng nén kinh té thị
trường thì điều trước tiên chúng ta phải khẳng định: Thất nghiệp cũng đã và
đang là một hiện tượng khách quan. Nghị quyết Trung ương; lần thứ VII khóa
VII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu: "Nghiên cứu ban hành chính sách trợ
cấp thất nghiệp". Tiếp tục tinh thần Nghị quyết VII, Nghị quyết Đai hội Đáng
lần thứ VIII nêu lẻn: "Từng hước hình thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thanh thị;
Bào đảm công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng đau; Không để thất nghiệp
trở thành căn bệnh kinh niên

Báo hiểm thất nghiệp là một chê độ trong hệ thống bào hiếm xã hội.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước thì đây là chế độ khó quản lý nhất. Qui mô
và mức độ thất nghiệp không thể dự đoán chính xác như các chế độ bào hiểm xã
hội khác, vì một người lao động có thể hòm nay có việc làm, nhưng ngày mai bị
thất nghiệp do thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi công nghệ Lao động làm
việc trong các thành phần kinh tê khác nhau, việc quán lý quyến lợi cua người
tham gia bảo hiếm thất nghiệp rất khó, vì thực tế đã có nhiều người tìm được
việc làm, có thu nhập nhưng vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp. Đặc biệt ớ các
nước có thành phán phi kết cấu lớn như ở nước ta thì việc quán lý này còn phức
tạp hơn nhiều. Mặt khác, bảo hiểm thất nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hệ
thống đào tạo nghề, các trung tâm và các chương trình việc làm để điều chinh
cung cầu lao động, cũng như cần phải có thị trường lao động hoạt động có hiệu
quả. Đè đảm bảo cho người thất nghiệp có một khoán thu nhập bù đắp một
phán đã mất do không có việc làm, để ổn định cuộc sõng, tiếp tục lìm việc làm
không chi là hoạt động có ý nghĩa kinh tê xã hội mà còn là trách nhiệm của Nhà
nước, người sử dụng lao động và người lao động.
() nước ta, trong nền kinh tê hành chính, bai) cấp, vấn đẽ ỉhàt nghiệp
được coi như không có đất để tổn tại và quan trọng hơn nó được xem như khỏng
ihuộc về bản chất của CNXH. Thất nghiệp được coi nhu chi tổn tại dưới chê độ
TBCN, là người bạn đỏng hành cua CNTB. Sớ dĩ, chúng ta quan niệm như vậy
la xuất phát từ luận điểm, từ một nguyên Ịý : Mọi cỏnụ dàn đều có quyén có
việc làm, có nghĩa vụ phái làm việc và Nhà nước sẽ báo đảm đáy đủ chỗ làm
việc cho người lao động. Như vậy, trong thực tế thất nghiệp có ít đat đế tốn tai,
thì trong khoa học, trong ]ý luận cũng không đặt ra đề nghiên cứu.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước phải
tổ chức lại SXKD, sắp xếp lại lao động và tinh giảm biên chế ớ khu vực hành
chính sự nghiệp thì một lực lượng lao động lớn dôi ra (mát việc) phái nghi việc.
Đứng trước tình hình đó, Nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách trợ giúp
người mất việc như : Quyết định 176/HĐBT (9/10/1989) chi trà trợ cấp thỏi việc
cho lực lượng lao động dôi ra trong các xí nghiệp quốc doanh; Quyết định

I I l/HĐBT (12/4/1991) về một số chính sách trong việc sáp xếp tinh giám biên
chê khu vực hành chính sự nghiệp; Nghị định 165/HĐBT (12/5/1992) qui định
chi tiết thi hành pháp lệnh họp đồng lao động hay trợ cấp châm dứi HĐLĐ theo
điều 42 của Bộ luật lao động; trợ cấp mất việc làm theo điều 17 của Bộ luật lao
động với các mức trợ cấp mồi năm công tác nói chung (Quyết định 176, 111);
mỗi năm làm việc cho doanh nghiệp nói riêng (Điều 42. Điều 17 BLLĐ) từ 1/2
tháng lương đến 1 tháng lương tuỳ theo điểu kiện thỏi việc (chấm đứt HĐLĐ
hay mất việc làm). Có thể nói rằng : đó là hình thức sơ khai của hệ rhỏng chính
sách bảo hiểm thất nghiệp, vì nó nhằm cả 2 mục tiêu là tạo điều kiện cho người
mất việc có cơ hội tìm kiếm một công việc mơí và giúp họ một phần kinh phí để
duy trì cuộc sống hàng ngày do tình trạng mất việc gây nên. Từ trước tới nay.
duy nhất trong Nghị định 233/HĐBT (22/6/1989) do Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Qui chế lao động đôi với các xí nghiệp có vốn đáu tư nước ngoài, có ghi
nhận thuật ngữ "thất nghiệp" nhưng mới chi dừng lại ó việc qui định mức độ
đóng góp của xí nghiệp vào quĩ thất nghiệp, còn cụ thê như thế nào. nhũng
trường họp nào được coi là thất nghiệp thì chưa có vãn bán hướng dẩn. khòng
có bộ máy thực hiện.
o nước ta, hiện nay đã có những điều kiện đế (lưa ra mộ! chế độ bào
hiểm thất nghiệp đó là : nền kinh tê đang phát triển, thị trường lao động thống
nhất trong cả nước, hệ thống pháp luật lao động đang hoan thiện tạo mói trường
3
pháp lý cho thị trường lao động vận hành trôi cháy, hệ thong trung làm dịch vụ
việc làm đang hoạt động, khi được sắp xép lại và hoai động theo Bo luật lao
dộng sẽ la chỗ dựa tin cậy cho người thất nghiệp.
Nhìn chung thất nghiệp và chế độ trợ cấp thất niíhiệp ớ nước ta là một
vàn đề còn khá mới mẻ cà trên bình diện lý luận và bình diện thực tiễn. Việc
nghiên cứu ván đề này chưa nhiều, mới chí chu yếu dưới iĩóc độ chính sách lao
động, quản lý lao động như : Dư án mô hình chính sách đê thực hiện báo hiểm
thất nghiệp ớ Việt Nam của Vu Chính sách lao động và việc làm cùa Bộ Lao
động Thương binh và xã hội (tháng 10/1997). Hay đề tài "Những ván đề lý luận

và thực tiễn để xây dựng chính sách báo hiếm thất nghiệp" của Vu Chính sách
lao động và việc làm của Bộ Lao động Thương binh và xã hội (thaliu 4/1999).
Hiện nay đã có dự thào 3 về Luật háo hiểm xã hội. Trong thời gian gần đây, có
một sô sách chuyên khảo, hoặc trong các cuộc hội tháo, hay bài viết trên các
tạp chí chuyên ngành có đề cập đến vấn đề thất nghiệp cũng như sự cần thiết
phải có chè độ trợ cấp thất nghiệp ờ Việt Nam nhưng chủ yếu dưới dạng giài
thích, thống kê, và đưa ra khái niệm về thất nghiệp dưới nhiều góc độ khác
nhau. Do vậy, cho đến nay dường như chưa có một cỏn« trình nghiên cứu một
cách toàn diện, có hệ thống về thất nghiệp và chê độ trọ cáp thất nghiệp ớ Việt
Nam dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài trên
với mong muốn góp phần vào việc xây đựng và thực hiện pháp luật về báo hiếm !
thất nghiệp trong nén kinh tế thị trường ờ Việt Nam. Đề tài được giái quyết ở 3
chương.
C hưưng1
KHÁI QUÁT CHUNG VỂ KINH TẺ THI TRƯỜNG
- THẤT NCỈHIỆP VÀ Sự ĐIỂU CHÍNH CỬA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI BẢO HIEM
THẤT NCỈHIỆP
I. Những vân đé chung về kinh tê thị trường - Thị tnrờng sức lao dộng và
thát nghiệp
4
1.1. Kinh tẽ thị trường ra đời và phát triển không phái là cái riéiiỉỉ có cua
một thế chê xã hội nào. Nó đánh dấu bước phát triển o giai đoạn cao trong hoạt
động kinh tế của xã hội loài người. Thực tế đã chứng minh răng, do sự tác động
của các qui luật kinh tế cho nên trong nén kinh tế thị Irirờng, hàng hoa. dịch vu
phong phú về chung loại, đảm bảo về chất lượng đáp ứng mọi nhu cáu trẽn thị
trường. Mặt khác nó luôn kích thích đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh với năng
suất, chát lượng, hiệu quà cao, đổng thời do có cạnh tranh nên việc áp dụng
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ luôn được doanh nghiệp ch lí V. Có thế
nói chính yêu tô cạnh tranh đã trớ thành một động lực quan trọng vào bậc nhất
giúp cho nén kinh tế xét ớ khiu cạnh tổng quát và từng đơn vị kinh tế xét ở khía

cạnh cụ thể ngày một phát triển. Đây chính là một trong rát nhiều mặi mạnh và
ưu điểm của nền kinh tê thị trường.
Tuy vậy, bất cứ một vấn đề nào cũng có hai mặt, kinh tế thị trườnÍỊ cũng có
mặt hạn chế của nó. Xét về mặt bản chất, kinh tế thị trường chứa đựng nhiều
màu thuẫn, sự điều tiết trên thị trường, đặc biệt là của các nền kinh tế kém phát
triển hoặc đang phát triển mang tính chất tự phát rất cao. Các chủ thế tham gia
thị trường, hoạt động vì lợi ích riêng cua mình cho nên trong kinh tê thị trường
mâu thuẫn và xung đột thường xuyên xảy ra, xã hội phàn hoá sâu sác giữa gián
và nghèo, tệ nạn, tiêu cực xã hội gia tăng. Tất cả những cỉiéu đó gây ra tình hình
không bình thường trong quan hệ kinh tế và trật tự xã hội. Do tính tự phát vốn
có, kinh tế thị trường có thế dẫn đến suy thoái, khũng hoáng và thậm chí phá
huỷ cá một hệ thống kinh tế. Chính vì vậy, khi thừa nhạn và phát triển nền kinh
tê thị trường, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phái triến nén kinh lê thị trường
két hợp với sự quản lý Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng
này đã thể hiện trong các văn kiện cua Đại hội Đảng vu, VIII và IX: “ Đáng và
nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nén
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tê thị trường định
hướng xã hội chu nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nliiéu thành phần kinh té.
trong đó kinh té nhà nước giữ vai trò chu đạo; kinh tê nhà nước với kinh tê tập
5
the ngày càng trớ thành nền táng vững chắc”. Như vav. có thế thày Đáng và
Nhà nước ta chú tnrơng phát triển nền kinh tê với SƯ tham uia của đa thành phân
kinh tê cùng bình đẳng trước pháp luật. Nền kinh tế haiiíi hoá phát triến trên cơ
sở động lực của người sàn xuất kinh doanh; gắn vãn đé kinh tê với vàn đề công
bằng xã hội, với vấn đề bào vệ mói trường, với giữ gìn hán sắc dàn tộc; đặt con
người vào vị trí trung tâm cua chiến lược phát triển. Bên cạnh su chi phôi của
các qui luật kinh tè khách quan trong thị trường, các hoạt động kinh tẽ còn diễn
ra dưới sự điều tiết của Nhà nước thông qua lực lượng kinh tê quỏc doanh, hẹ
thống đường lối, chính sách mà chú yếu bằng pháp luật. Thực hiện các chu

trương nói trên, cũng có nghĩa là thừa nhận trong xã hội tổn tại nhiêu loại hình
thị trường, tạo khả năng phát triển năng động cho các hoạt động kinh tế như thị
trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động.
1.2. Thị trường sức lao động là một tất yếu cùa kinh té thị trường. Cái cán
mua và bán ở đây là sức lao động, cái sản sinh ra công năng để sán xuất kinh
doanh. Thị trường sức lao động là mối quan hệ xã hội giữa người lao động có
thể tìm được việc làm để có thu nhập và người sử dụng lao động có thể thuê
được nhân công bằng cách trả còng đế tiến hành sản xuất - kinh doanh. Như
vậy, thị trường lao động là một không gian của sự trao đổi tiến tói thoả thuận
giữa người sở hữu sức lao động và người cần có sức lao động đê sử dung. Kết
quà cúa quá trình trao đổi, thoả thuận đó là tiền công dược xác lập cùng với
điều kiện, nghĩa vụ lao động cho một công việc cụ thể. Đó chính là su mua và
bán sức lao động giữa hai chủ thể người lao động (người bán) và người sử dụng
lao động (người mua). Khác với thị trường hàng hoá thòng thường: một bên là
sư trao đổi những sản phẩm của lao động làm ra còn mội hên là sự trao đổi sức
lao động của người lao động, mà những người lao động đó bị tách khói sờ hữu
về tư liệu sản xuất, chi còn cách đem bán chính khá nâng lao động "còng nàng
và trí năng” của mình để duy trì cuộc sông. Đây cũng chính là điều kiện để ra
đời thị trường sức lao động.
2. Mặt trái của co chê thị trường và nguyên nhan gáy ra thát
nghiệp.
6
2.1. Mặt trái cùa cơ ché thị trưòiìỊỊ
Khác hãn với nền kinh tế tự nhiên và nền kinh té tập trung, kinh lé’ thị trường
có các đác trưne sau:
o
- Việc sàn xuất và trao đổi hàng hoá dịch vụ được hoan toàn tư do, chú yếu
tuân theo nhu cầu thị trường.
- Giá cá được hình thành bới quan hệ cung cầu, là kết quá cua sự thoà
thuận giữa người bán và người mua.

- Trong hoạt động kinh tế, các chu thể đểu có lợi ích riêng tươns, đỏi độc
lộp với nhau.
*
- Canh tranh là đặc trưng của nền kinh tế thị trường, là động lực phát triển
và là yêu tố điều chinh trật tự thị trường.
Như vậy, kinh tế thị trường bắt đầu từ việc trao đổi hàng hoá, khi xã hội có sự
phân công lao động và các hình thức sở hữu khác nhau. Các hước phát triển của
nó được gắn với một cơ chê và một cơ cấu kinh tế nhất định trong từng giai
đoạn phát triển lịch sử xã hội. Cho đến nay, có thể nói hầu hết các quốc gia trên
thê giới đều hoạt động theo mõ hình kinh tê thị trường hiện đại, mặc dù mức độ,
phạm vi, tính chất có khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý. kinh tế thị
trường, một hình Ihức phát triến cao của nền kinh tế hàng hoá phổ hiến trong xã
hội tu bàn song không vì thế mà đồng nhất với nền kinh tế TBCN Sớ đĩ phái
lim ý vàn đề này hởi lẽ, nền kinh tếTBCN vófi mục đích bóc lột sức lao động và
tìm kiếm lợi nhuận phục vụ lợi ích của các tập đoàn tir bản, còn kinh tế thị
trường bàn chất của nó là trao đổi hàng hoá theo quy luật của nó. Do đó, mỗi
quốc gia với chính sách kinh tế của mình, có sự tác động nhất định nhầm phát
huy mặt tích cực và hạn chế mật tiêu cực của nén kinh té thị trường mà không
nên “dị ứng ” với nó.
Thưc tế đã chứng minh rằng, do có quy luật giá trị va C|iiy luật Ciintĩ càu tác
động nén khi phát triển kinh tế thị trường, các loại hanc hoá, dịch vụ trên thị
trường phong phú về chúng loại, đám báo về chất lượn í*. đáp ứng được mọi nhu
càu đa dạng của thị trường. Hơn nữa, dưới sự tác động cua quy luật cạnh tranh,
kinh tê thị trường đàm bảo cho các hoạt động sán xuât kinh doanh Iiíiày càng
7
đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quá kinh té cao. khuyến khích việc áp
dụng tiến hộ kỹ thuật, đổi mới cóng nghệ, hạ giá thành san phám từ đó thúc
đẩy kinh tê phát triển. Đó là mật mạnh, mặt tích cực cua kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, bén cạnh mặt tích cực, kinh tê thị trường con có mật Irái cua nó:
là tính tự phát cao và không phái bao giờ cũng tạo ra co càu sán pham phù hợp

với nhu cáu của xã hội. Sự tự phát của thị trường thườn li gây ra sự mất cân đổi
trong cơ càu kinh tê và có thể có lãng phí trong các hoạt đong kinh lé.
Sự vận động tự phát này luôn chứa đựng các khá năng lạm phát, thất nghiệp,
khùng hoảng, suy thoái, độc quyền Ngoài ra, sự chênh lệch quá mức về thu
nhập giữa các tầng lcýp dân cư trong xã hội cũng tạo nên nhiều vấn đề phức tạp.
nếu không có nhận thức đúng dễ dẫn đến hiểu sai về sự công bằng và tính nhân
đạo xã hội. Chính vì thế, Đàng ta đã chú trương phát trién kinh tẻ thị trường kết
hợp đúng mức với vai trò quản lý của Nhà nước và tính định hướim XHCN. Tư
tướng này đã thể hiện trong các văn kiện của Đáng ta tai Đại hội VI, VII, VIII
và IX. Về cơ bán, chúng ta hiểu tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị
trường ngoài vai trò chủ đạo của khu vực kinh tê Nhà nước, còn một yếu tô
không kém phần quan trọng đó là sự tác động của Nha nước thông qua vai trò
quán lý vĩ mô đối với nền kinh tế thị trường.
2.2. Nguyên nhân gáy ra thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế-xã hội tổng hợp phức tạp, do nhiều
nguyên nhân đưa đến, trong đó có thể kế đến một số nguyên nhân CO' hàn sau:
- Do sự phát triển dân số nhanh, dẫn đến cung tiềm năng lao động quá lớn,
nhất là ỏ' các nước đang phát triển, ở những nơi này, Irong đó có Việt Nam
kinh tê phát triển chạm không tương xứng với sự phát iriến dân sô nén cầu thực
tế về lao động giám. Sự khủng hoảng kinh tế, tài chính liên tệ làm cho sản xuất
bị đình trệ, hàng loạt doanh nghiệp bị phá sản, nhu cầu sứ dụng lao động suy
giảm mạnh mẽ, dẫn đến thừa lao động.
8
- Do trong cơ chê thị trường, các doanh nghiệp phai ihường xuyên cạnh
tranh đế đáp ứng nhu càn cua người tiêu dùng (khách hang). Chính vì vậy, các
doanh nghiệp phái thường xuyên thay đổi mầu mã, công imhệ, quy mó to chức.
- Do chu kỳ sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cáu thị trường, trong đó có
nhiéu loại nhu cầu sản phẩm chi theo mùa vụ, cho nên san phàm chi được làm
ra theo chu kỳ của nhu cầu, khi chu kỳ chấm dứt thì thường là khi xuất hiện
hiện tượng thất nghiệp thời vụ phát sinh.

- Sự thay đổi thể chế chính trị của các nước khác nhau cũng thường dần đến
việc các giủi pháp kinh tế của Nhà nước cũng thay đổi, làm cho nhu cầu sử
dụng lao động cũng có sự thay đổi và hiện tượng thất nghiệp cũng có thể xuất
hiện.
ơ Việt Nam có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp nhimg
phái kê đến những nguyên nhân chủ yếu sau đày:
* Lực lượng lao (ĩộng đang gia tăng với một tỷ lẹ nhanh chó/n>. Hàng năm
cần có hơn một triệu chồ việc làm mới. Tý lệ thất nghiệp giữa thanh niên đã trở
thành một vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam. Tuổi đóng vai trò quan trọng đôi
với vấn để thất nghiệp. Nói chung tình trạng thất nghiệp có quan hệ lý lệ nghịch
đôi với độ tuổi cua lực lượng lao động, người cao tuổi hon có tỷ lệ thất nghiệp
nói chung thấp hơn. Thất nghiệp đang là vấn đề bức xúc đối với lực lượng lao
động trẻ (15-34 tuổi) ở khu vực thành thị đặc biệt là rất bức xúc đối với những
người mới bước vào độ tuổi lao động và mới tốt nghiệp các trường đào tạo (15-
24 tuổi)
* Do kliủm> hoảng vê kinh tê (lẩn đến thất nghiệp. Nước ta do thị trường
chứng khoán chưa phát triển mạnh, đầu tư nước ngoài chú yếu băng vốn FDI.
tuy không bị các nhà rư bán ngoại quốc đột ngột rút vỏn ngắn hạn ra nhưng sản
xuất kinh doanh vẫn bị ánh hướng gián tiếp do các công ty mẹ (ờ ngoài nước)
gặp khó khàn về tài chính, rút vốn lưu động hoặc ngừng đâu tư. Do các đổng
tiền trong khu vực mất giá, hàng hoá của họ có sức canh tranh hơn, san phẩm
cùng loại của các doanh nghiệp Việt Nam dẫn đến không xuất kháu được
9
* \'iẹt N a m C ŨIIÍ’ tro níỊ lin h trụ iìiỉ thiêu CÒ IIIỊ Iiliã n là n li Hịịhê vù há n là n h /Ii'liữ
"thầy" nhiên lion "ĩh(f". Tinh trạng này đã dẩn đến lao đọng được đào tạo còn
nhiêu hạn chê về kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo không gãn với nhu caII cua thị
trường là một trong các nguyên nhàn cơ bán làm gia tàng tý lệ thai nghiệp cua
đội ngũ lao động đã qua đào tạo, đặc biệt là lực lượng lao dộng tre.
* Sự chuyển đổi vê cơ cấn thành phần kinh tếcũnạ Iiliií co' can khu vực kinh
tế lù xêu tổ quan trọng tác dộng đến sự chuyên dich vê (■(/cấn 1(10 (ỈỘHiỊ và việc

làm. Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, và do đó, sự chuyên dịch lao
động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ còn rai chậm, chú
yêu là tự phát. "Trong vòng 10 năm từ 1999-2000 khu vực cóng nghiệp và dịch
vụ tăng 14,2%, nhưng lực lượng trong nông nghiệp chí 2,iảm 4 %, Phán lớn lực
lượng lao động vẫn ớ trong nông nghiệp (chiếm 68%) nhưng thời gian lao động
chi sử dụng khoảng 65-75% còn lại 25-35% là thiếu việc làm” '
* Do dổi mái doanh nghiệp Nlià nước bằng các biện pháp nhu cổ phần hoá,
giao bán khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước đã dan đến lao dộng dôi dư
cần phải giải quyết, ngoài ra còn có lao động vẫn có việc làm nhưnu không thật
sự cần thiết và có thê giảm bớt mà không ánh hưởng đến hoạt động cua doanh
nghiệp. Theo các kết quả điều tra dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp thì sô
lao động không thật sự cần thiết này bằng 9,4% tổng số lao độn lì trong các
doanh nghiệp. Số lao động này có thê được coi là số lao động dôi dư tiềm tàng
trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nếu tính cả sô lao động dôi dư tiềm tàng thì
tỷ lệ lao động cần giải quyết việc làm trong doanh nghiệp Nhà nước khoảng
18,5%.
* Thiên tai có thể ảnh hưởng đến một bộ phận lớn ỉroiìí> lực lượiìií lao dộriiỊ
tại những vùng bị thiệt hại, bị mất việc làm cho đến khi họ có thể khác phục và
xây dựng lại cuộc sống và lập kế sinh nhai.
2.3. H ậu quả của thất nghiệp
10
Hậu quà kinh tế của tình trạng thất nghiệp phụ thuộc vào Ìihửnu chi phí liên
quan đến thai nghiệp, cả trên giác độ từng hộ gia dinh CÙI1H như toan xã hội.
Hậu quả kinh tê của thất nghiệp còn phải ké đến những mất mát liên quan
đến sự di cư ra nước ngoài của một bộ phận dân cư, chu yếu là thanh niên, có
trình độ học ván. lay nghề cao nhưng không tìm được việc làm ứ troi 1« nước.
Tàng nhanh thất nghiệp trớ thành một trong những ván đề nhức nhối nhát
cua xã hội. Thất nghiệp không chí đồng nghĩa với tình trạng vật chai ngày càng
xấu đi mà còn kèm theo những hậu quà tàm lý-xã hội mà người Ihất nghiệp
cũng như xã hội phải gánh chịu.

Những kết quà điều tra xã hội học và nghiên cứu kinh nghiệm chI ra răng
người mất việc làm sẽ trài qua giai đoạn diễn biến tâm lv nhất định. Giai đoạn
đầu là sự lạc quan và tin tưởng vào việc tìm được chồ làm việc mới; lỉiai đoạn
này thường ngắn. Giai đoạn tiếp theo là thời kỳ bi quan và mất dán hy vọng.
Thời gian thất nghiệp kéo dài dẫn đến vô vọng và buông xuôi sô phận, người
thất nghiệp mặc cảm với chính mình, suy giảm tinh thán và khá năng tự tìm
việc làm, phôi phai dần những kiến thức và kỹ năng nghé nghiệp đã có.
Nhửnơ vấn đề xã hội cơ bản đi kèm với thất nghiệp là: suy sụp thế lực và
tinh thần, mâu thuẫn gia đình tăng, sô người tự tử gia lăng cùng với việc gia
tăng tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự. Thất nghiệp tạo ra các điều kiện để phát
triển các loại tội phạm khác nhau: trộm cướp, hãm hiếp, giết người và các tệ
nạn xã hội: nghiện rượu, chích hút, đĩ điếm cũng như làm bâng hoại giá trị đạo
đức, vãn hoá của gia đình cũng như của dân tộc. Các điểu tra xã hội và tội phạm
ớ háu hết các nước đều xác nhận: đối với thanh niên, rất dễ xảy ra lình trạng
“tam giác đen”, đó là “thất nghiệp - nghiện hút - tội phạm”. Để thoát khói tam
giác đen này là rất khó khăn, nhiều khi là điều không thể.
3. Đặc điểm của thị truừng lao động và vấn đề thát nghiệp ỏ Việt
Nam.
3.1. Đặc điểm thỉ triròng lao động Việt Nam
* Áp lực Um vê việc làm
Lực lượng lao động ớ Việt Nam trong những năm iỊiỉii đày đà liên tục tăng
với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát liiến đất nước, nhưng cũng
tao ra áp lực lớn vé đào tạo nghề và giãi quyết việc làm. Đà) là đieni dỏ thấy vé
quan hệ cung - cầu lao động. Quá trình chuyên dịch cư càu kinh tẽ theo hướng
tăng tý trọng công nghiệp và dịch vụ hước đầu có tác dung nhất định đối với
việc thu hút, chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên, tốc độ chuyến dịch cơ
cấu kinh tê còn rất chậm, nền kinh tê chưa vững chắc và dễ bị tác động do các
yếu tô bẽn ngoài. Đây là thách thức không nhỏ trong việc huy độim nguồn lực
giài quyết các vấn đề lao động và việc làm. Thách thức này càng tro' nén gay găt
hon khi chúng ta thực hiện các tiến trình hội nhập với khu vực và thê giới.

Chính vì vậy, tình trạng thiếu việc làm và dư thừa lao động trớ nên bức xúc.
Nước ta đất chật, người đông, tốc độ tăng nguón lao động còn lớn
(2,1%/năm); tỷ lệ lao động thất nghiệp ỏ' thành thị khá cao (6,28% năm 2001);
chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất chạm, đến nay vẩn còn hơn 70% lao
động ớ khu vực nóng thôn và hơn 60% lao động làm nông nghiệp; các nguồn
lực cho phát triển phân bổ không đồng đểu giữa các vùng càng làm tăng sự di
chuyển lao động từ nông thôn ra các đỏ thị lớn; theo tiến trình đối mới doanh
nghiệp Nhà nước đến nãm 2005 sẽ có khoảng 25 vạn người lao động trong diện
dôi dư cần được bô trí việc làm, hàng trục vạn bộ đội xuất ngũ, trên 500 ngàn
học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề có nhu càu tìm việc
làm hàng năm càng làm cho sức ép về việc làm thêm ga) gãt.
* Thị trường lao động 6 nước ta thẻ hiện sự mất cân (Un cung cáu nghiêm
trọng.
Dàn số tăng nhanh, tốc độ tăng nguồn lao động khoáng 3%/nãm, hàng năm
có trên một triệu thanh niên đến tuổi lao động cần việc làm, sô tòn đọng lao
động chưa có việc làm các năm trước chuyên sang lên đến gần 2 triệu người,
đồng thời có khoảng 90 vạn lao động dôi dư do sắp xếp lai tổ chức sán xuất và
bộ máy khu vực Nhà nước, số bộ đội xuất ngũ, sô lao độim ở Liên Xo. Đông Âu
và Trung đỏng trỏ' vé; hàng chục vạn học sinh tốt nghiệp các ỉrưivim chuyên
12
nghiệp và dạy nghé đang có nhu cầu việc làm, dẫn đến sức ép về việc làm tăng
và hết sức bức bách.
* Lực lượng 1(10 động ở Việt Nam táng nhanh, vói mức cung vé so Itrưng lan
dộng l(hì, song trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghé lai rát thấp, đau đến tình
trạng vừa thừa lại vừa thiếu: thừa lao động phổ thong, Ihiéu lao độnsi cỏ trình độ
chuyên môn, kỹ thuật. Sô lao động đã qua đào tạo khoána 7,5 triệu người chiếm
20% đội ngũ lao động, trong đó trình độ công nhãn kỷ thuật (kế cá đao tạo ngắn
hạn) là 4,9 triệu người; trình độ trung học chuyên nghiệp 1.47 triệu; trình độ
cao đáng đại học 1,3 triệu; thạc sỹ hơn 10 nghìn ngưòi, tiến sỹ và tiến sỹ khoa
học là I 1.718 người. Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ lao động tính theo tý

lệ giữa lao động trình độ đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỳ
thuật là 1/1, 75/2,3 (một "hình nón ngược”), dẫn đến lình trạng thua thầy thiêu
thợ, kỹ sư làm công việc của cán bộ trung cấp kỹ thuật.
Như vậy cầu về lao động trên thị trường rất hạn chế. Sức hút của cầu còn
thấp hon cung rất nhiều. Thị trường lao động nước ta thế hiện rất I'ỏ nét trạng
thái mất cân bằng và cơ cấu lạc hậu. Đại bộ phạn cáu nằm trong khu vực nóng
thỏn nhưng nông nghiệp lại đứng trước trạng thái thiếu việc làm, năng suất thấp.
Tinh trạng đó gây lãng phí các nguồn nhàn lực, kể cả nụ,uổn đã có học vấn. Sự
mất cân bằng nghiêm trọng giữa cung và cầu của thị trường lao động đang làm
nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội, tạo lực cán lớn cho quá trình phát triển
kinh tế. “ 15 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam có bước phát triến khá, song
chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chưa thê tạo đủ việc làm cho
lao động xã hội, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn cao (6,28% năm 2001) và tình
trạng thiếu việc làm ờ nông thôn vẫn rất nghiêm trọng. Thời kỳ 20()l- 2010 theo
dự báo, dân sô nước ta đạt khoảng 88- 89 triệu người vào năm 2010, với tốc độ
tăng nguồn lao động 2,4- 2,5%, dân sô trong độ tuổi lao động năm 2005 đạt
51,1 triệu và năm 2010 đạt 56.8 triệu, mỗi năm có hơn I triệu thanh niên bước
vào tuổi lao động, lực lượng lao động đạt 41 triệu vào năm 2005 và 45 triệu vào
năm 2010, mồi năm cần giài quyết việc làm mới cho khoáng 1,3 - 1.4 triệu lao
động "
13
Theo nhận xét của ILO, người thát nghiệp ớ 11 ƯỚC ỉa chủ ycu la người
không có nghé và sô lao động giàn đơn hay có nghề nghiệp không phù hợp và
chú yêu là dôi dư từ khu vực Nhà nước. Đây là hàu quá cua sự nhãn thức không
đúng vé vai trò của kinh tê quốc doanh.
* Kinh tế phát triển chạm, dầu tư chưa dồng đều, việc thu lì lít lao động
khàng lớn. Các doanh nghiệp do thiếu vỏn đầu tư nên hoạt động câm chừng
kém hiệu qua dẫn đến lao động thiếu việc làm. Hiện tại. chúng ta đaim có chú
trương đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước đế thúc đẩy
sản xuất phát triển, quá trình cổ phán hoá cũng sẽ ảnh hướng đến sãp xếp lại lao

động và sẽ có một sô lao động bị dôi dư.
*ThỊ trưòiìg lao động Việt Nam lá thị trường còn bi chia cắt, iiKính mủn và
mang nặng tính tự phát, biểu hiện rõ nhất là việc thuê mướn lao dộng chi xảy
ra trong một thời gian ngấn, tạm thời, không ổn định, dạng thuê mướn lao động
theo kiểu làm công ăn lương lâu dài chưa nhiều
Do tác động cua các yếu tô như điểu kiện sống,kha năng tìm việc, mức tiền
công và khả năng phát triển tương lai đã tạo ra các dòng di chuyến lao động
từ nông thôn ra thành phố, từ đổng bằng lên miền núi, từ miền Bác vào miền
Nam, từ khu vực kinh tế quốc doanh ra các thành phần kinh tế khác mà chủ yếu
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ trong IIước ra nước ngoài thông
qua xuất khẩu lao động Các dòng di chuyển lao động đã tuân theo qui luật thị
trường góp phần điều chỉnh cung cầu từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm giám sức ép
việc làm trong cả nước. Song nhìn chung thị trường CÒII chưa thốiiíí nhất biếu
hiện rõ nhất là các dòng lao động từ nông thôn ra thành phố, từ đồng băng lén
miền núi chú yếu tập trung vào thời kỳ nông nhàn. Các thành phổ háu hết đều
hạn chê việc nhập hộ khẩu từ nơi khác vào. Miền núi vẫn là nơi đái rộng người
thưa kinh tê chậm phát triển. Nguyên nhân của tình trạng trên có Ihể có rất
nhiều: mức tiền công có chênh lệch nhưng không bù đáp được những chi phí
vận chuyển và thay đổi cuộc sống cũng như mi ro kèm iheo; do sư khác biệt vé
phong tục tạp quán giữa các địa phương cũng như tâm l\ không muốn ra khỏi
hiên chê Nhà nước hay ròi quê cha đất rổ; quyền sử thum đất canh lác còn hạn
14
ché chuyến nhượng những khó khan này đòi hói phá ị được giài c I u \ ét đế thị
trường lao động có Ihể thống nhất, ốn định và quyền lu do lựa chọn việc làm,
nơi làm việc được mở rộng. Đê giải quyết tình trạng IróII, bén cạnh các chính
sách đầu tư, di dân phát triển kinh tê mới cán nhanh chóng áp dung trên thực
tế chế độ báo hiểm xã hội bắt buộc thống nhất với mọi thành phân kinh tế. mọi
hình thức sử dung lao động có qui mô từ 10 lao động trở nên. Bén cạnh đó cần
phái có cá chế độ báo hiếm xã hội tự nguyện đế đáp ứng nhu cầu hao hiểm của
những đơn vị sản xuất nhỏ hay tự tạo việc làm. Nếu giái quyết tót vàn đề bảo

hiểm xã hội, nhài là bào hiếm sau quá trình lao động thì SƯ di chuyên lao động
giữa các ngành, các vùng, đặc biệt là từ khu vực Nhà nước sang các khu vực
kinh tế khác sẽ thuận lợi hơn vì hào hiểm xã hội không chỉ là quvển lợi của
người lao động mà còn là một trong những yếu tố của mỏi tnrờiig pháp lý, bảo
đảm cho thị trường lao động hình thành và phát triển.
* Co cáu lao đọng bất họp lý
Lực lượng lao động đã qua đào tạo nói chung và qua các trường lớp đào tạo
chính quy chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường việc làm đạc biệt thị
trường lao động đòi hỏi chất lượng cao cho các công nghệ kỹ thuật mới cá về cơ
càu ngành nghề cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Trong khi nhiều doanh nghiệp ,
đặc biệt ớ các khu công nghiệp ở nông thôn nirớc ta đang rất thiếu lao động có
kỹ năng tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật, thì cũng có không ít lao
đọng đã qua đào tạo ừ trình độ trung học chuyên nghiệp và cao đãiiii. đại học
đang trong tình trạng thất nghiệp. Nhiều ngành nghể không tuyển được đu lao
động kỹ thuật, nhất là ngành nghề mới xuất hiện, đòi hói trình độ kỹ thuật và
công nghệ cao (lập trình viên, mỹ thuật công nghiệp, thự lắp ráp và vận hành
máy móc hiện đại, thợ chế biến lương thực thực phẩm ) đào tạo không theo
kịp. Trong khi đó lại có một sô ngành chỗ làm việc trống ít, nhưng lại đào tạo
quá đông, nhiều người đăng ký xin việc, song không được tiếp nhân, dần đến sự
căng tháng trong thị trường lao động (hiện tượng này thế hiện rất I'õ trong các
hội chợ việc làm vừa qua).
15
Chài lượng lao động của nước ta còn chưa đáp ứng được yên cá11 kinh tế
phát triến. Theo kết quà điều tra, sô lượng công nhãn được đào tạo Hiihề giám
sút nghiêm trọng, chỉ có 12% đội ngũ công nhân được qua đào lạo. sô cóng
nhân không có tay nghề hoặc thự hạc thấp chiếm gần 56% và khoanu 20% lao
động công nghiệp không có chuyên môn. Số công nhan ihav đổi nahé nghiệp
chiêm 22,75%, nhưng chí có 6,31% trong sô đó được đào tạo lại. Đặc hiệt là ớ
các tinh miền núi. các nông lâm trường, trình độ vãn hoá và tay nghề cùa cổng
nhàn thấp hơn nhiều so với các nơi khác

* Thị truồng lao động phát triển chưa dồng đều giữa các VÙIIÍỊ. hệ thông
các nhà cung cấp dịch vụ việc làm chưa phát triển và hoạt động có hiệu quả,
nên chưa trờ thành cầu nối, gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động kỹ thuật,
việc tuyển dụng chủ yếu qua quan hệ cá nhân; thông tin thị trường lao động còn
yếu kém: công tác dự báo chưa được coi trọng Đó là một trong những nguyên
nhàn quan trọng làm cho cung - cầu lao động không ãn khớp nhau trong khòng
gian và thời gian, làm cho người cần tuyển lao động khong gập được người cần
việc làm và ngược lại.
3.2. Vấn đề thất nghiệp ờ Việt Nam
Dàn sô Việt Nam thuộc nhóm dân sô trẻ (với số tre em dưới 16 tuổi chiêm
40% dân số). Vì vậy hàng năm có khoảng 1,2 - 1,3 triệu người bước vào độ tuổi
lao động và xu hướng này vần tiếp tục cho đến năm 2010, tạo sức ép rất lớn vế
việc làm. Theo các sô liệu thông ké, số người tổn đọng chưa giải quyết việc làm
(thực chất là thất nghiệp) của các năm là rất lớn. Sô người chưa được ííiài quyết
việc làm của năm 1997 chuyển sang năm 1998 là 1,05 triệu người; nam 1998
chuyển sang năm 1999 là 1, 75 triệu người Đó là chưa kể những người thất
nghiệp trong năm. Với tốc độ tăng GDP hàng năm (2000-2001) ỉà 6,8%/năm thì
tý lệ thất nghiệp khó có thể giảm xuống 6%, nếu không muốn nói là còn tăng
lên.
Có thê nói, thất nghiệp và thiêu việc làm là vàn để bức xúc hiện nay đối
với nước ta. Trong hối cành toàn cáu hoá và việc nước ta tham gia tự do hoá
thương mai ở khu vưc và tiến tới toàn cầu thì thi trườn í: lao đòng ở nước ta càng
o T c . o c ?
16
diễn biên phức tạp. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần phai có các chính sách và
các đối sách để giái quyết vấn đề thất nghiệp. Một Iroim những biện pháp đế
bào vệ người lao động tránh bị hụt hẫng về kinh tê vì mát thu nhập đo bị mất
việc làm và quan trọng hơn là đám bào sự phát triển kinh tế - xã hoi một cách
bền vững.
II. Quan niệm xé thát nghiệp và báo hiểm thát nghiẹp

1. Quan niệm về Thát nghiệp cua tổ chức lao động quốc tẽ và một sò nước
trên thê giới.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội tổn tai trong nền kinh tê thị
trường à hầu hết các quốc gia có chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội khác nhau.
- Theo ILO, thất nghiệp là tình trạng tổn tại khi một số ngươi trong lực
lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể lìm được việc làm ở mức
tiền lương thịnh hành.
- Theo khuyến nghị sỏ 67 (năm 1944) về hào hiểm thu nhập cua tổ chức
lao động quốc tế, thông qua tại kỳ họp lán thứ 26: thất nghiệp là khi mội
người đã được bảo hiểm và hình thường có việc làm, có khá năng làm việc
thường xuyên trong một ngành nghề nào đó bị thất nghiệp và đa 11” tìm việc
làm thích hợp hoặc do thất nghiệp một phán.
- Hội nghị thống kê lao động quốc tế lần thứ 8 nam 1954, tại Cìenevơ, đưa
ra định nghĩa: “Người thất nghiệp là người đã quá độ tuổi xác định, trong một
ngày hoặc một tuần lễ cụ thế, thuộc loại sau:
+ Người lao động đi làm có thế đã hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp
đồng, đang không có việc làm và đang đi tìm việc làm.
+ Ngirời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm
việc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm hoặc vị trí hành Iitihề trước
đó không phải là người làm công ăn lương hoặc là đã thôi việc.
+ Người có việc làm có thê đi làm ngay và đã có sụ chuẩn bị cuối cùng để
làm một công việc mới và một ngày nhất định sau một thời gian nhái dinh.
f Hí
DT/ÍÍ-Ì43
17
+ Người đã phái nghi việc lạm thời hoặc không thời hạn m;i không có
lưưna"
Cũng theo tiêu chuẩn này. khỏng tính là thất nghiệp doi với ngươi có ý định
mớ doanh nghiệp hoặc tự làm nông nghiệp nhưng chua chuán bị lam va khòng

tìm việc làm có lương, người lao động gia đình không có lương ma đã không
làm việc và không tìm việc làm có lương.
- Vãn phòng lao động quốc tê (BIT) cho răng : Người thất nghiệp là người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhung không có việc làm. Họ có
thể là người chưa có việc làm, hoặc đã có việc làm nhưng đã thói việc và đang
cần tìm việc làm có tiền cổng.
- Luật về việc làm và thất nghiệp của Cộng hoa Ba Lan ban hành năm
1991 qui định : Người thất nghiệp là người có khá Iiănu làm việc và chuẩn bị
được tiếp nhận trong khuôn khổ quan hệ lao động trong thời gian làm việc
nhưng bị mất việc làm và không đi học ở các trường (tiểu học, hàm thụ buổi tối)
được cơ quan việc làm cấp huyện đăng ký vào sổ dành cho những II í ười đang
sống trong vùng và kèm theo các điều kiện khác về chê độ tuổi, tình hình tài
sàn.
- Luật Bào hiểm thất nghiệp Cộng hoà liên bang Đức định nghĩa : Người
thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chi thực
hiện công việc ngắn hạn.
- ơ Pháp quan niệm : Người thất nghiệp là người có đủ điểu kiện đế làm
việc nhưng không có việc làm và đang tìm việc.
- 0 Nhật Bản quan niệm : Người thất nghiệp lã người không có việc làm
trong tuần lễ điều tra, có khá năng làm việc, đang tích cực tìm việc lam hoặc
chờ kết quả xin việc làm.
- ơ Malaysia người ta lại chia thất nghiệp ra thanh 2 loại: thất nghiệp
tích cực và thất nghiệp tiêu cực.
18
+ Thát nghiệp tích cực là người không có việc lam nhưng daIIti lích cực
úm việc làm. Dấu hiệu CÍU1 việc đi tìm việc làm là đãng kv ớ các cơ quan giới
thiệu việc làm. thông báo tìm việc làm, gửi đơn xin việc
+ Thất nghiệp tiêu cực là người không có việc làm nhung khong đi tìm
việc vì không tin là có việc làm phù hợp bởi không có nghé.
- () Thái Lan người ta quan niệm : Người thất imhiệp là n tu rơi có khá

năng làm việc và muôn làm việc nhưng không có việc làm. Người thai nghiệp
được chia làm 3 loại : Thất nghiệp công khai, bán thất nghiệp và (hát nghiệp
theo mùa.
- ơ Trung Quốc không đề cập đến khái niệm ''Người thất nghiệp" mà thay
bằng thuật ngữ "người chờ việc" mặc dù thực chất không có gì khác nhau. Một
người được coi là chờ việc khi có đủ 5 điểu kiện : Trong tuổi lao động (là dân
thành thị); có khả năng lao động, chưa có việc làm; đang đi tìm việc làm, đãng
ký tại cơ quan giải quyết việc làm.
Thất nghiệp là một hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Thất
nghiệp ờ các nước chí khác nhau về mức độ, không có nước nào có ly lệ thất
nghiệp bầng 0. Do vậy, ớ hầu hết các nước phát triển đã xây dựng hệ thống bào
hiểm thất nghiệp để đám bảo đời sống cho người thất nghiệp. Đổng thời nhiều
nước đã áp dụng các biện pháp để đưa người thất nghiệp trở lại làm việc như :
đào tạo, đào tạo lại, môi giới việc làm, tư vấn nghé nghiệp, hỗ trợ kinh phí cho
người thất nghiệp lập nghiệp, có chính sách bảo vệ chỗ làm việc chống thất
nghiệp, qui định chặt chẽ về điều kiện sa thải người lao động. Ngoài chế độ báo
hiểm thất nghiệp nhiều nước còn có chê độ trợ cấp thất nghiệp trá cho những
người thất nghiệp chưa đủ điều kiện để hưởng bào hiếm thất nghiệp hoặc hết
thời gian hưởng bào hiểm thất nghiệp.
2. Quan niệm về thất nghiệp (ý Việt Nain.
ơ Việt Nam, trong khoảng 10 năm trớ lại đây người ta đã quan tàm nhiều
hơn đến vấn đề thất nghiệp, nhất là từ khi tiến hành nghiên cứu và xày dựng Bộ
19
luật lao động. Nhiéu đề tai nghiên cứu khoa học đã bước đàu tiếp can vấn đé
nay.
Để có thế đưa ra một khai niệm vé thất nghiệp một cách chính xác, khoa
học, cần phải xuất phát từ khái niệm việc làm. Bởi vì, việc làm và thái nghiệp là
hai hiện tượng đối lập nhau. Người có việc làm tức la nuươi không thát nghiệp
và ngươc lai.
o

Điều 13 BLLĐ có qui định vé việc làm như sau: “ Việc làm là những hoạt
động tạo ra nguồn thu nhập mà khỏng bị pháp luật cấm". Như vậy. việc làm
luòn luôn gắn với thu nhập và những hoạt động không bị pháp luật cam. Nhữntỉ
hoạt động không mang lại thu nhập thì không được coi là việc làm.
Việc làm phái được coi là một phương kê kiếm sống, là một hoạt dộng qua
đó người ta được trả công (bằng tiền hoặc bằng hiện vật) và sống nhờ vào khoản
tiền đó. Khi người ta không tham gia vào hoạt động đó thì không có thu nhập và
không thê sông được. Do vậy, từ khái niệm trên, nhữnạ; người khong có việc
làm là người thất nghiệp. Thát nghiệp là tình trạng mà trong đó người lao động
không được trả công do không tham gia vào quá trình sán xuất.
Ngoài ra các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành cũng đưa ra khái niệm
về người thất nghiệp hoặc khái niệm thất nghiệp. Nhung iheo tôi đế đưa ra một
khái niệm vể thất nghiệp một cách chính xác, khoa học. cần phải xuất phát từ
khái niệm việc làm. Bởi lẽ, việc làm và thất nghiệp là hai hiện tượng, đối lập
nhau. Người có việc làm tức là người không thất nghiệp và ngược lai. Theo tôi :
thất nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động, trong độ tuổi lao động,
không có việc làm, đang đi tìm việc làm.
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân so hoạt động
kinh tế mà khỏng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẩn sàng làm việc
nhưng không tìm được việc.
Người thất nghiệp trước hết phải là người lao động, mà người lao động
được định nghĩa trong Bộ luật lao động là người ít nhất đu 15 tuổi, có kha năng
lao động và có giao kết hợp đổng lao động. Cụm từ "không có việc làm" chi
tình trạng người lao độna đang không có vièc làm do nhiéu nguyên nhàn khác
CT C ' C 1 c c > . C r J
20
nhau như : mất việc do thay đổi cơ càu, cóng nghệ, iloiinh nghiệp pha sàn, thu
hẹp sàn xuất kinh doanh, giai thể, người lao động hết han hợp đồng lao động
Như vậy. những người cũng trong độ tuổi lao đoiiu. có sức lao động mà
không làm việc, không có nhu cáu tìm kiếm việc làm thì không thé coi là thãi

nghiệp được.
3. Phàn loại thát nghiệp
Trên thê giới, người ta phân biệt các loại hình thài nghiệp theo nguyên
nhàn, hình thức biểu hiện và thời gian thất nghiệp; và các loại hình thát nghiệp
này có sự giao thoa và đan xen lẫn nhau. Cụ thể:
- Phân loại thất nghiệp theo nguyên nhàn bao gồm:
+ Thất nghiệp cơ cấu do trình độ tay nghề và cơ cấu nghiệp VII eúa nguồn
cung lao động
+ Thất nghiệp do thay đổi công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật.
+ Thất nghiệp theo mùa vụ tuỳ theo mùa vụ trong năm, đặc biệt là trong
nông nghiệp và một số ngành công nghiệp thực phẩm và xây đựng.
+ Thất nghiệp tạm thời (hay còn gọi là thất nghiệp lự nhiên) liên quan đến
sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, tổ chức.
+ Thất nghiệp hữu hình (thống kê được).
+ Thất nghiệp vô hình (khó thống kê được).
- Phàn loại thất nghiệp theo thời gian:
+ Thất nghiệp ngắn hạn, dưới 3 tháng; thất nghiệp trung hạn từ 3 12 tháng;
thất nghiệp dài hạn từ một năm trở lên.
+ Thất nghiệp kinh niên, là hiện tượng thất nghiệp làu dài, thường xảy ra
đối với nhóm dân cư nhất định như thanh niên, phu nữ.
+ Thất nghiệp toàn phần (cả ngày, cà tuần, cả thántỉ) và thất nghiệp từng
phàn (làm việc không đáy du các ngày trong tuần, trong ngày)
4. Kinh nghiệm thực hiện báo hiếm thái nghiệp (’> mọt sỏ nước (rên thê
Bảo hiểm thát nghiệp đã xuất hiện tu'cuối thê ky XIX. khói (lau là nguồn
tai chính cua quĩ công đoàn. Dãn dần một sô chú doanh nghiệp VI lợi ích của
chính họ để ổn định đội ngũ công nhân lành nghề đã thành lập quĩ II'Ọ'cấp thỏi
việc, nghi việc tam thời, thất nghiệp một phán tronu doanh nghiệp. Số người
được hướng hay "bảo vệ" chí đóng khung trong doanh nghiệp. Vé sau một sỏ
thành phố, chính quyền đứng ra thành lập quĩ bão hiếm thất nghiệp với phương

thức tự nguyện; Với phương thức này quĩ bão hiểm thất nghiệp chi thu hút được
những người lao động trong phạm vi thành phô đó và là những người có việc
làm không ổn định, người có thu nháp thấp mới tham gia, dẫn đến quĩ thu
không đu đế chi. Những thành phô mà chính quyền không đứng ra thành lập quĩ
bào hiểm thất nghiệp, thì một số thành phố chính quyền tài trợ cho các quĩ báo
hiểm tư nhân, nhất là quĩ công đoàn để tăng thêm mức trợ cấp cho người thất
nghiệp và đảm bảo an toàn quĩ. Đê khấc phục tình trạng trên, muôn duy trì và
phát triển quĩ báo hiểm thất nghiệp đê "bảo vệ" người lao động, đòi hoi khách
quan là phải mờ rộng bảo hiểm thất nghiệp đến tầm quốc gia. Vì vậy. những
năm đáu cua thế ký XX, bào hiếm thất nghiệp được tiến hành theo phương thức
bắt buộc cổ sự tham gia của Nhà nước, người lao động và người sử dụng lao
động, như : Nước Anh thực hiện vào nàm 1911, Hàlan 1916; Tay Ban Nha
1919; Bi 1920, áo 1924, Đức, Nam Tư 1927, Mỹ 1935. ý 1937, Canada 1940;
Bổ Đào Nha 1941; Pháp đến nãm 1958 mới thực hiện bảo hiểm hãi buộc; Đan
Mạnh 1907; Phần Lan 1917; Nhật Bản 1947, Ba Lan 1991, Trung Quốc, Mòng
Cổ 1986 đến nay (năm 1999) đã có 69 nước thực hiện bào hiếm thài nghiệp.
ơ Công hoà lién hang Đức, báo hiểm thất nghiệp là một nhánh của báo
hiém xã hội và được điều chinh bời luật Bảo hiểm xã hội. Việc hình thành quĩ
bảo hiếm thất nghiệp do hai bên : người sử dụng lao động và người lao động
đóng góp theo tỷ lệ mỗi bên 50%. Tổng mức đóng là 6,5% lương chưa khâu trừ
cua người lao động và việc iham gia đóng tiền vào quĩ báo hiểm that nghiệp là
bãt buộc đỏi với người sử dụng lao động và người lao động. Hàng năm Nhà
nước hỗ trợ khoảng 10% vào quĩ bào hiếm thất nghiệp. Điều kiện đe người thất
nghiệp có thế nhận trợ cấp thất nghiệp : trước hết phái la người có 1 hòi gian di
lam và đóng bào hiểm thất nghiệp 12 tháng trong VÒI1 ÍI 3 nãm Irơớc khi thát
nghiệp, khi bị thát nghiệp phái đến đãng ký thát nghiệp tai Sớ lao đong địa
phương, trong thời gian này người lao động phái tự tìm việc làm mới và phai
chứng minh được mình đã cô gắng tự tìm việc nhưng không được, tlổng thời cơ
quan lao động cũng có trách nhiệm tìm việc làm cho imirời thất nghiệp càng
nhanh càng tốt và nếu chưa tìm được việc làm ngay thì đào tạo nang cao trình

độ tay nghề cho người thất nghiệp, giúp người sử dụng lao động và người thất
nghiệp dẻ dàng đến với nhau. Trong quá trình tìm kiếm việc làm, cuối cùng nếu
vẫn khóng tìm được việc làm thì người lao động mới được trợ cấp ihất nghiệp.
Thời gian hướng lương thất nghiệp là 12 tháng, trong những trường họp đặc biệt
có khó khàn thì thời gian trên sẽ kéo dài thêm nhưng không quá 32 tháng.
0 Mỹ : trợ cấp thất nghiệp thực hiện từ năm 1935. Từ đó đến nay có nhiều
thay đổi thông qua 53 chương trình riêng biệt. Thực chát trợ cấp thất nghiệp ở
Mỹ là trợ cấp cho những người trong độ tuổi lao động, có khả nàng lao động,
người có tuổi nhưng vẫn có khả năng lao động, có nguyện vọng đi làm mà vẫn
chưa tìm được việc làm.Trợ cấp thất nghiệp được lấy từ quĩ hao hiếm thất
nghiệp. Quĩ này do người sử dụng lao động đóng góp.Tỷ lệ đóng ”óp vào quĩ
bảo hiểm thất nghiệp không áp dụng chung cho tất cả các doanh nglìiệp mà phu
thuộc vào lịch sử doanh nghiệp, số công nhân phải sa thái. Như vậy,có doanh
nghiệp phái đóng nhiều, đóng ít hoặc không phải đóng. Quĩ bảo hiếm phái đóng
cho chính phủ bang và liên bang. Người muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp
phái khai báo, đăng ký vào danh sách tìm việc và danh sách đào tạo lại. Phai có
46 tuần làm việc trước đó, mất việc do khách quan đu khá năng trớ lại làm việc.
Mức trợ cấp là 280 USD/tuần/người.Thời gian hưởng tòi đa là 26 tuần.Trường
hợp đặc biệt không quá 20 tuần. Đông thời với trợ cấp thất nghiệp, chính phu
cung cấp nhiều điều kiện cho người trở lại việc làm mới như : tìm hiểu khả
năng, nhu cầu người mất việc, giúp tìm kiếm thòng tin, giúp viết đơn xin việc
Thông thường sau 15 tuần, người thất nghiệp đã tìm được v iệc mới.
23
o Anh : Trong vòng 20 năm qua, khái niệm thài n«hiẹp đã 32 lan ihay đối :
mơ rộng ra hoặc co hẹp lai tuỳ theo chính sách của từng chính phu trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế. Khái niệm thất nghiệp hiện nay cua Chính phu
công đàng gần giông với khái niệm thất nghiệp của ILO đó là : người trong độ
tuổi lao động, có khá năng lao động, có nguyện vọng đi làm việc mà chưa tìm
được việc làm. Chính vì thế ho đã thay đổi tên gọi trợ cấp thất nghiệp bằng tên
gọi "trự cấp đi tìm việc làm". Cách gọi mới này mang tính tích cực phản ánh

đúng mục đích của trợ cấp là hỗ trợ, thúc giục người chưa có việc lam tích cực
đi tìm việc làm. Khoản trợ cấp này là 75 bảng/tuần và để hướng nó phui :
+ Tích cực đi tìm việc : cứ 2 tuần phái đến trình diện để họ kiểm tra I
lần.
+ Sau 6 tháng nếu vần chưa tìm được việc làm thì sẽ có 4 chương trình
đua ra để lựa chọn :
* Đi làm có trợ cấp : chú sử dụng lao động nếu nhận người ihãt nghiệp
vào làm việc sẽ được Chính phủ trợ cấp 750 bảng cho đào tạo nghé và 60 bảng
mỗi tuần trong vòng 6 tháng.
* Đi học thoát li hoàn toàn để nhận chứng chi nghề quốc gia, được hưởng
trợ cấp tương đương trợ cấp tìm việc làm.
* Đi làm việc ở các đội công tác môi trường trong 6 thán”; vần được
nhận trợ cấp tương đương trợ cấp tìm việc làm.
ơ Phán : Năm 1967, BHTN ra đời nhằm bù đắp một phần thu nhập cho
những người lao động bị mất việc làm, chính phú đã ban hành các qui định vể
quàn lý và hoạt động các cơ quan BHXH. Theo qui định này, Hội đỏng quản trị
của các cơ quan BHXH bao gồm đại diện của người lao động và chủ sử dụng
lao động tham gia với sò người theo tỷ lệ hăng nhau. Hội đồng quan trị có
quyển tự đề xuất và thực hiện các biện pháp về thu chi đế dám báo cho hoạt
động của bảo hiểm, qua đó phàn định rõ ràng giữa ngủn sách Nhà nước và tài
chính cho hệ thòng BHXH. Trong lĩnh vực bao hiếm thất nghiệp, chính phu

×