Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.14 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay Du lịch đã và đang trở thành một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều nước. Vai trò quan trọng của
Du lịch đối với nền kinh tế được khẳng định bởi lượng GDP đóng
góp cho đất nước, bởi nguồn thu ngoại tệ to lớn cho xã hội, công ăn
việc làm được tạo ra, sự kích thích các ngành kinh tế khác phát triển
cũng như đẩy mạnh giao lưu quốc tế.
Hội An hội đủ khả năng về tài nguyên nhân văn và thiên
nhiên cho sự phát triển du lịch. Trong những năm qua, Hội An đã
được chứng kiến một sự chuyển biến mới trong hoạt động du lịch của
Thành phố.
Do vậy, để du lịch Hội An phát huy đầy đủ những ý nghĩa
kinh tế-xã hội của nó, cần phải có chiến lược phát triển phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương. Yêu cầu bức thiết là phải có định
hướng phát triển du lịch có căn cứ khoa học, thông qua đó xác định
những giải pháp đồng bộ, những bước đi thích hợp với mục tiêu là tối
ưu hóa kế hoạch đầu tư và phát triển du lịch.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn và thực hiện đề tài:
" Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020" làm luận
văn cao học khoa học kinh tế của mình.
Luận văn này tôi muốn góp thêm một cách nhìn, một phương
pháp tiếp cận về việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch tại một
địa phương giàu tiềm năng về du lịch, xây dựng định hướng chiến
lược và các giải pháp phát triển du lịch từ nay đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du
lịch
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch thành phố Hội An
giai đoạn 2001-2010
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch thành phố Hội


An đến năm 2020
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ngành du lịch thành phố
Hội An
1
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các lĩnh vực, hoạt động
liên quan đến sự phát triển du lịch thành phố Hội An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn; vận dụng có chọn lọc các lý thuyết về tăng
trưởng và phát triển kinh tế; thông qua việc phân tích các số liệu kinh
tế và nghiên cứu tình hình kinh doanh du lịch của Hội An giai đoạn
2001- 2010.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu cơ bản là Kế hoạch phát
triển ngành du lịch Hội An đến năm 2015. Các số liệu thu thập từ các
nguồn Tổng cục du lịch, Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, Chi cục
thống kê thành phố Hội An, các báo cáo tổng kết hoạt động du lịch
hàng năm của Phòng Thương mại-Du lịch Hội An, các tạp chí, đặc
san du lịch
5. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống lý luận cơ bản về phát triển du lịch
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch thành
phố Hội An giai đoạn 2001-2010, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch thành phố Hội An

giai đoạn 2001-2010
Chương 3: Các giải pháp phát triển du lịch thành phố Hội An
đến năm 2020.
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
2
1.1.2 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
1.1.3 Các loại hình phát triển du lịch
1.1.3.1 Khái niệm loại hình phát triển du lịch
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du
lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những
nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một
nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một
cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán
nào đó.
1.1.3.2 Các loại hình phát triển du lịch
a. Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch
b. Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch
c. Theo đối tượng đi du lịch
d. Theo hình thức tổ chức chuyến đi
e. Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch

f. Theo loại hình lưu trú
g. Theo thời gian đi du lịch
k. Theo vị trí địa lý của nơi đến:
1.1.4 Thị trường du lịch
Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một
phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản
ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung
và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với
mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch.
1.1.5 Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến
1.1.6 Doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Doanh nghiệp du lịch là một hệ thống mở có quan hệ chặt
chẽ với môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị
cung ứng trên thị trường du lịch, đồng thời là một đơn vị tiêu thụ.
1.1.6.1 Công ty lữ hành
Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
3
1.1.6.2 Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và
cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn
là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
1.1.6.3 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch
vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương
trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
1.1.6.4 Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác

Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch còn có một số
hoạt động kinh doanh bổ trợ như kinh doanh các loại hình dịch vụ vui
chơi, giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du lịch; tư vấn đầu tư du lịch…
1.1.7 Nguồn nhân lực du lịch
1.1.7.1 Khái niệm
Nguồn nhân lực ngành du lịch được hiểu là lực lượng lao
động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp
1.2. Phát triển du lịch:
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
1.2.1.1 Tăng trưởng và phát triển:
Nếu xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế, “Tăng trưởng kinh
tế” là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình
quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Còn “phát triển kinh tế” được hiểu là quá trình lớn lên, tăng
tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và
đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng
cuộc sống.
1.2.1.2 Phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng
mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự
hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh
doanh của ngành du lịch.
1.2.2 Nội dung của phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự phát triển về quy mô, số lượng, năng
lực kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch; kết hợp với
sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng khách du lịch đến lưu trú kể cả
4
trong nước và quốc tế của ngành du lịch. Đồng thời chất lượng các

dịch vụ về lưu trú, lữ hành ngày càng được nâng cao, hoàn thiện;
các sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch ngày càng được đa dạng
hoá, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên trong tổng cơ cấu kinh tế chung
của thành phố Hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng đạt hiệu
quả.
1.2.3 Tiêu chí phát triển du lịch
Thứ nhất, là tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn, hay
cụ thể hơn là doanh thu của ngành du lịch luôn đạt tốc độ tăng trưởng
ổn định hàng năm, trong đó có sự tăng trưởng về quy mô, số lượng
các khách sạn, các cơ sở lưu trú, số phòng và số lượng các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh trong lĩnh vực du lịch Ngoài ra, ta cũng
phải xét đến sự tăng trưởng về số lượng khách du lịch hàng năm (cả
khách trong nước và quốc tế) đến lưu trú tại Hội An. Đây chính là
điều kiện kiên quyết để tạo ra sự phát triển của du lịch Hội An.
Thứ hai, phát triển du lịch không chỉ đơn thuần là sự gia
tăng về quy mô, số lượng, mà còn bao hàm việc mở rộng chủng loại,
phát triển đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình du lịch, như xây
dựng các tour, các tuyến du lịch, các sản phẩm đặc trưng Bên cạnh
việc mở rộng chủng loại, đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình du
lịch, cần phải chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm,
hàng hoá để phục vụ tiêu dùng cho du khách.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của ngành du lịch ngày càng
gia tăng hiệu quả so với các ngành kinh tế khác. Cơ cấu ngành du
lịch thay đổi theo hướng tiến bộ, sự phát triển của ngành du lịch có
đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành
phố, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tỷ trọng GDP của
ngành du lịch ngày càng tăng trong tổng cơ cấu kinh tế của thành
phố, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển
Thứ tư, ngoài ra còn giải quyết việc làm, giữ gìn và bảo vệ
môi trường thành phố luôn xanh, sạch, đẹp

Ngoài ra, trình độ phát triển du lịch thường được biểu thị
thông qua các chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu đánh giá quy mô phát triển: Quy mô buồng
phòng; Số lượng khách du lịch; Số ngày khách lưu trú; Doanh thu du
lịch
5
- Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng: Chất lượng cơ sở vật
chất kinh doanh; Chất lượng nguồn nhân lực; Số lần quay trở lại của
du khách; Hiệu quả vốn đầu tư.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.2.4.1 Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới và khu vực
Kinh tế thế giới, khu vực ổn định và phát triển là cơ hội để
thu hút khách du lịch đặc biệt là khách du lịch nước ngoài.
1.2.4.2 Tình hình phát triển kinh tế của đất nước
Tình hình chính trị hoà bình ổn định của đất nước, điều kiện
đảm bảo an toàn đối với du khách. Đảm bảo là nơi đến lý tưởng của
khách.
1.2.4.3 Tài nguyên thiên nhiên tài nguyên nhân văn
Tài nguyên thiên nhiên gồm vị trí địa lý, khí hậu, địa hình,
hệ động thực vật, đất nước. Sự kết hợp hài hòa này sẽ làm cho
khách du lịch đến đông hơn.
Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hoá tiêu
biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
1.2.4.3 Tài nguyên dân cư và lao động
Đây là một nguồn lực để phát triển du lịch, là nguồn cung
cấp lao động cho du lịch, là thị trường để tiêu thụ sản phẩm du lịch.
1.2.4.4 Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
Đây là một nguồn lực, một điều kiện không thể thiếu được
để phát triển du lịch. Cơ sở kỹ thuật và hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

1.2.4.5 Cơ chế chính sách
Đây là nguồn lực, điều kiện kiên quyết để phát triển du
lịch. Bởi lẽ một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực.
nhưng thiếu về đường lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn
thì du lịch vẫn không thể phát triển được.
1.3 Sự cần thiết phải phát triển du lịch
- Du lịch phát triển thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất và các dịch vụ
khác phát triển, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế; đồng thời, tạo ra
nhiều việc làm, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
- Du lịch phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, bảo đảm sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong
6
nước (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Du lịch phát triển góp phần mở rộng giao lưu văn hoá và xã
hội giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.
- Du lịch phát triển góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỘI AN GIAI ĐOẠN 2001-2010
2.1 Tiềm năng về tự nhiên,văn hóa-xã hội để phát triển
du lịch Hội An
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Hội An là một trong hai thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam
thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm ở 15

0
15'20'' vĩ bắc và từ
108
0
23'10'' kinh đông
2.1.1.2 Địa hình
Địa hình đồng bằng có nhiều sông, suối chủ yếu là dạng hình
của cồn cát và đụn cát ven biển.
Địa hình đồi núi: đại diện là các đảo, phát triển theo hình
cánh cung.
2.1.1.3 Địa chất thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra địa chất thực hiện từ năm 1990-1995,
thành phần địa chất gồm nhiều kiểu như:
- Các tạo thành nguồn gốc biển, tuổi cuối pleistocen.
2.1.1.4 Khí hậu
Khí hậu vùng Hội An có nhiệt độ điều hoà hàng năm là 25
0
C,
cao nhất là 30
0
C, thấp nhất là 22
0
C. Lượng mưa trung bình: 2060
mm. Độ ẩm trung bình là 82%.
2.1.1.5 Thuỷ văn
Hội An nằm dọc theo sông Thu Bồn và chịu ảnh hưởng của
chế độ thuỷ văn sông này.
2.1.1.6 Đất đai
Hội An có diện tích đất tự nhiên là 6.084,64 ha, chiếm 0,58%
diện tích tự nhiên của tỉnh. Phần đất liền chiếm 4.535 ha (74,53%),

7
còn lại là phần hải đảo, nhưng đảo hầu như toàn bộ là núi đá và rừng.
2.1.2 Tài nguyên du lịch thiên nhiên
2.1.2.1 Biển
Bờ biển Hội An có nhiều bãi tắm đẹp với tổng chiều dài
khoảng 7 Km
2.1.3 Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1.3.1 Tài nguyên văn hoá vật thể
Hội An từng là một cảng thị, một trung tâm thương mại giao
thương với các nước Á, Âu của “xứ Đàng Trong”; có khu phố Cổ
được xây dựng từ thế kỷ 16 – 17 và tồn tại hầu như nguyên vẹn với
quần thể di tích, nghệ thuật kiến trúc đa dạng, phong phú, ẩn chứa và
phản ánh tính độc đáo sự kết hợp, hấp thụ nhuần nhuyễn giữa nền
văn hoá Việt Nam với nền văn hoá các nước Trung Hoa, Nhật Bản
Khu phố cổ Hội An : Quần thể đô thị cổ bao gồm: Nhà, cầu,
chợ, đình, miếu, mộ. Tổng thể di tích đô thị cổ đa dạng , rộng lớn và
có chiều sâu lịch sử bao gồm:
Văn hoá phi vật thể tiêu biểu của Hội An bao gồm:
- Văn hoá, nếp sống con người Hội An như : mến khách, cần
cù, khéo tay, ham học hỏi vv
- Văn hoá ẩm thực.
- Các lễ hội, tết mang đậm đà màu sắc văn hoá tín ngưỡng
tâm linh, như: Tết Nguyên Đán,Tết Nguyên Tiêu, Tết Đoan Ngọ,
Rằm Trung Thu Cầu Ngư, Cầu Bông, Rước Long Chu,
- Các lối hát đối đáp, hát hò khoan
Các làng nghề:
Làng mộc Kim Bồng
Làng gốm Thanh Hà
Làng nghề yến Thanh Châu
Làng rau Trà Quế

2.1.4 Tài nguyên về dân số và văn hóa
- Dân số: Năm 2010 dân số trung bình của thành phố là
90.265 người. Mật độ dân số là: 1.463 người/km
2
. Trong đó nội thị:
69.543 người, ngoại thị: 20.722 người.
2.1.5 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ phát triển du lịch
Hội An
2.1.5.1 Cơ sở lưu trú
8
Qua bảng 2.1 cho ta thấy: Năm 2001, toàn ngành du lịch chỉ
có 31 số cơ sở lưu trú và 866 phòng nghỉ, năm 2006 tăng lên 76 số cơ
sở lưu trú và 2.856 phòng nghỉ, đến năm 2010 số cơ sở lưu trú tăng
lên 84 và 3.433 phòng nghỉ.
Bảng 2.1 Cơ sở lưu trú tại Hội An giai đoạn 2001-2010

(Nguồn: Phòng Thương mại- Du lịch Hội An)
Ta thấy: số cơ sở lưu trú tăng đều qua các năm với tốc độ
tăng bình quân 10,4%/năm, số phòng lưu trú cũng tăng liên tục qua
các năm. So với năm 2001, thì số phòng lưu trú đến cuối năm 2010
đã tăng gấp 3,9 lần, từ 866 phòng năm 2001 lên 3.433 phòng năm
2010.
Năm 2010, tổng số cơ sở lưu trú được phân loại xếp hạng sao
là 52 cơ sở, trong đó: có 02 khách sạn 5 sao, có 10 khách sạn 4 sao,
có 12 khách sạn 3 sao, có 16 khách sạn 2 sao và có 12 khách sạn 1
sao, 32 khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu. Toàn thành phố có 15 cơ
sở/doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, trong đó có 3 đơn vị kinh doanh
lữ hành quốc tế, 2 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa và 10 đơn vị
kinh doanh lữ hành vận chuyển.
2.1.5.2 Các cơ sở vui chơi, giải trí, tham quan

- Điểm tham quan, giải trí
Quan Công Miếu, Chùa Quan Âm (Chùa Bà), Chùa Phúc
Kiến, Nhà Tân Ký (Số 101-Nguyễn Thái Học), Nhà Phùng Hưng (Số
4-Nguyễn Thị Minh Khai), Cầu Nhật Bản (Lai Viễn Kiều-Chùa
Cầu):
- Điểm giải trí:
+ Bãi tắm Phước Tân (Cửa Đại); Bãi Ông, bãi Bìm nằm ở
đảo Cù Lao Chàm,
+ Bến sông: Là nơi du khách hàng đêm ra hóng mát, ngắm
cảnh về đêm.
+ Quảng trường Sông Hoài; Nhà hát ngoài trời
9
- Các lễ hội:.
Lễ hội Cầu Bông, Lễ hội Trung Thu, Lễ tế Cá Ông, Lễ
Nguyên Tiêu, Lễ Vía Thiên Hậu, Lễ Đoan Ngọ, Lễ Hội Long Chu.
- Các loại hình nghệ thật
Múa hát Bả trạo, Hát hò khoan, Hát bộ
2.1.5.3 Hệ thống cấp điện
Nguồn điện: Thành phố Hội An được cung cấp điện từ TBA
trung gian Cẩm Hà gồm 2 MBA có công suất mỗi máy là 5.600KVA
- 35/(22)15KV.
2.1.5.4 Hệ thống cấp thoát nước
- Cấp nước sạch: Nguồn nước thành phố đang sử dụng hệ
thống khai thác nước ngầm để cung cấp nước sinh hoạt cho toàn khu
vực nội thị. Hội An có dự án khai thác nguồn nước mặt được lấy từ
sông Vĩnh Điện cách nhà máy nước 10km.
- Thoát nước thải: Hiện nay tất cả nước thải và nước mưa
được thu gom chung bởi hệ thống mương thu gom nước mưa và đổ
vào sông Thu Bồn.
- Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Hàng

năm thành phố Hội An thải ra một lượng chất thải rắn sinh hoạt
khoảng 19.518 tấn/năm, tương đương 46.471 m3/năm. Trong đó,
Công ty TNHH Một thành viên Công trình công cộng thành phố Hội
An thu gom được 11.680 tấn/năm, tương đương 27.809 m3/năm đạt
tỷ lệ thu gom toàn thành phố là 60%.
2.1.5.5 Bưu chính viễn thông
Hệ thống bưu chính-viễn thông bảo đảm các nhu cầu bưu
chính, thông tin liên lạc, dịch vụ Internet phát triển nhanh, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch trong đất liền cũng như trên biển và hải
đảo
2.1.5.6 Hệ thống giao thông
- Đường bộ
Đường du lịch ven biển nối Đà Nẵng - Hội An, Tỉnh lộ 603,
Tỉnh lộ 607, Tỉnh lộ ĐT 608
- Đường thuỷ
Thế kỷ 15 đến thế kỷ 17 Hội An là một cảng thu hút nhiều
tàu buôn nước ngoài đến như : Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Nhật và
Trung Quốc.
10
2.2 Vị trí du lịch Quảng Nam và Hội An
2.2.1 Vị trí du lịch Quảng Nam so với cả nước
Quảng Nam ở vào trung độ của nước Việt Nam, cách thủ đô
Hà Nội 809 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 907 km về
phía Nam với những đặc điểm về địa lý tự nhiên và chiều dài lịch sử
của mình, Quảng Nam là vùng đất hội tụ hầu như tất cả các yếu tố
thiên nhiên và nhân văn để phát triển du lịch.
Sự phong phú của hai di sản văn hoá Quảng Nam, nằm trong
tính đa dạng của những truyền thống văn hoá của nó, Sa Huỳnh,
Chiêm Thành, Việt Nam, Trung Hoa, Nhật Bản và Châu Âu, Quảng

Nam là vùng có phong cảnh đẹp, đặc biệt là 125 km bờ biển dài, đẹp,
chưa bị ô nhiễm, tiếp cận với vùng cao nguyên hùng vĩ và thành phố
Đà Nẵng xinh đẹp
2.2.2 Vị trí du lịch Hội An đối với du lịch Quảng Nam và
cả nước
Khu phố cổ Hội An được du khách biết đến như một điểm
tham quan du lịch lý thú từ những năm 1990 của thế kỷ XX, đất nước
ta đã bước vào công cuộc đổi mới và ngành du lịch ta đã bắt đầu phát
triển. Nét quyến rũ của Hội An toát lên từ vẻ thanh bình, cổ kính của
toàn Thành phố và từ những giá trị lịch sử nghệ thuật của các công
trình kiến trúc ở đây. Khu di tích đô thị cổ Hội An đã trở thành điểm
du lịch quan trọng của Quảng Nam nói riêng, của vùng Bắc Trung Bộ
và cả nước nói chung.
2.3 Hoạt động kinh doanh du lịch Hội An
2.3.1 Khách du lịch
Trong những năm gần đây, lượng khách đến du lịch tại thành phố
Hội An có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, lượt khách du lịch đến Hội
An giai đoạn 2001-2010 có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
là 15,65%. Nếu như năm 2001 lượng khách du lịch đến Hội An đạt
361.733 lượt khách thì đến cuối năm 2010 đã đạt 1.284.941 lượt
khách, cao gấp 3,5 lần so với năm 2001. Tuy nhiên, năm 2009 do
tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực và rõ nét đến
hoạt động kinh doanh du lịch của thành phố Hội An, mặc dù thành
phố đã có những chính sách kích cầu để thu hút khách, nhưng theo số
liệu thống kê của Phòng TM-DL (Trong bảng 2.2) số lượt khách đến
Hội An năm 2009 chỉ đạt 1.038.426 lượt, giảm 67.064 lượt so với
11
năm 2008 (1.105.490 lượt); vì vậy, tốc độ tăng trưởng năm 2009 so
với năm 2008 là: -6,07%
Bảng 2.2 Lượt khách du lịch đến Hội An giai đoạn 2001-2010

Năm
Tổng số lượt
khách du lịch
Khách
nội địa
Khách
quốc tế
Số lượng
(lượt
khách)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số lượng
(lượt khách)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số lượng
(lượt
khách)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
2001 361.733 208.133 153.600
2002 442.565 22,34 230.565 10,77 212.000 38,02
2003 463.196 4,66 277.900 20,53 185.296 -12,6

2004 594.310 28,3 352.442 26,82 241.868 30,53
2005 693.134 16,62 350.275 -0,62 342.859 41,75
2006 879.774 26,92 453.379 29,43 423.395 23,48
2007 1.032.797 17,39 424.320 -6,41 608.477 43,71
2008 1.105.490 7,03 535.462 26,19 570.478 -6,25
2009 1.038.426 -6,07 498.015 -7 540.411 -5,28
2010 1.284.941 23,73 653.007 31,12 631.934 16,93
Tốc độ
tăng
trưởng
TB
15,65 14,53 18,92
(Nguồn: Phòng Thương mại- Du lịch Hội An)
Nhưng qua năm 2010 thì tổng lượt khách du lịch đến Hội An
đạt 1.284.941 lượt, đạt tốc độ tăng trưởng là 23,73%. Điều này đã
chứng minh thành phố Hội An ngày càng được nhiều du khách trong
nước và quốc tế chọn là nơi tham quan nghỉ dưỡng cho các kỳ nghỉ
của mình. Như vậy, trong các năm qua, du lịch Hội An đã có sự tăng
trưởng về số lượng khách, kể cả khách trong nước và quốc tế.
Bảng 2.4 Doanh thu du lịch Hội An giai đoạn 2001-2010
(ĐVT: Triệu đồng )

(Nguồn: Phòng Thương mại- Du lịch Hội An)
12
Về tốc độ tăng trưởng doanh thu: Bảng 2.4 cho ta thấy tốc độ
tăng trưởng doanh thu bình quân của ngành du lịch Hội An luôn đạt
mức tăng trưởng cao qua các năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình
quân đạt trên 21,21%. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng doanh thu năm
2010 so với năm 2009 đạt 40,20%. Doanh thu năm 2010 so với năm
2001 tăng hơn 5 lần.

2.3.2 Khai thác tài nguyên du lịch và phát triển loại hình
sản phẩm du lịch
2.3.2.1 Tham quan khu phố cổ (Di sản văn hoá thế giới)
Sự nổi tiếng về một quần thể di tích văn hoá, kiến trúc ở Hội
An là một trong những nguyên nhân thu hút được nhiều loại khách
khác nhau.
- Cuộc sống sinh hoạt của người dân Hội An cùng với những
món ăn đặc sản truyền thống của họ, cũng góp phần làm phong phú
thêm văn hoá Hội An.
2.3.2.2 Du lịch lễ hội ở Hội An
Bên cạnh các di tích văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân
gian và các lễ hội cũng là nguồn tài nguyên du lịch quý giá của Hội
An có giá trị thu hút khách do sự mới lạ về nghi thức và nội dung của
các lễ hội, sự tinh tế trong biểu diễn nghệ thuật dân gian. đặc biệt là
nghệ thuật dân gian truyền thống như múa hát bả trạo, hát hò khoan,
hát bộ, hát bài chòi
2.3.2.3 Du lịch thiên nhiên sinh thái
- Cù Lao Chàm được đánh giá là tài nguyên du lịch biển
phong phú và đa dạng nhất Quảng Nam, cùng với tài nguyên nhân
văn và môi trường trong lành.
- Du lịch đường sông cũng là một lợi thế của Hội An.
2.3.2.4 Du lịch làng nghề
Hội An có những làng nghề truyền thống nổi tiếng như: làng
mộc Kim Bồng, làng gốm Thanh Hà, làng rau Trà Quế.
2.3.3 Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Một số hoạt động quảng bá, xúc tiến ngoài tỉnh có thể kể tới
như: Các chương trình Roadshow, hội chợ. Hội nghị xúc tiến quảng
bá du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội, tổ chức các
gian hàng giới thiệu du lịch Hội An tại các hội chợ triển lãm Huế, Đà
Nẵng. Tham gia liên hoan giao lưu văn hoá du lịch Việt Nam - Nhật

Bản tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hội An.
13
Du lịch Hội An đã phối hợp với tỉnh Quảng Nam đã tổ chức
thành công nhiều lễ hội: lễ hội Quảng Nam - Hành trình di sản,
chương trình giao lưu văn hoá nghệ thuật Việt Nam - Nhật Bản. Đặc
biệt vào tháng 10/2006, tại Hội An đã diễn ra Hội nghị Bộ trưởng du
lịch APEC lần thứ tư thông qua ‘Tuyên bố Hội An‘ thúc đẩy hợp tác
phát triển du lịch APEC. Đặc biệt năm 2008, đã tổ chức thành công 2
sự kiện lớn là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ vào tháng 6/2008 và cuộc
thi Hoa hậu báo Tiền Phong tổ chức vào tháng 8/2008.
2.3.4 Lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch
2.3.4.1 Lao động trong du lịch Tính đến cuối năm 2009,
tổng số lao động tại các doanh nghiệp du lịch là 3.676 lao động, trong
đó lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ du lịch là 1.966
người, chiếm tỷ trọng 53,48%; lao động được đào tạo trên đại học,
đại học- cao đẳng chuyên ngành du lịch là 339 người, chiếm tỷ trọng
17,24% tổng số lao động chuyên ngành du lịch, chiếm 9,22% tổng số
lao động đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
2.3.4.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề đã
được các doanh nghiệp quan tâm. Đội ngũ lao động cũng được hình
thành, ít nhiều đã tích luỹ kinh nghiệm, nâng tầm phục vụ khách du
lịch và thường xuyên được bồi dưỡng đào tạo tay nghề.
2.3.5. Công tác đầu tư vào du lịch
2.3.5.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Hội An bằng nhiều nguồn vốn của Trung ương, tỉnh và
thành phố.
2.3.5.2 Đầu tư bảo tồn và tôn tạo chống xuống cấp các di
sản văn hóa
Trung tâm quản lý Bảo tồn di sản Hội An đã hoàn thành dự

án đầu tư bảo tồn tổng thể khu phố cổ Hội An, triển khai phương án
cho vay vốn tu bổ đối với di tích tư nhân và tập thể gần 1.100 di tích
của tư nhân và tập thể đã được sửa chữa, tu bổ với kinh phí đầu tư
hàng chục tỷ đồng.
2.3.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động quản lý khu phố cổ được quan tâm hàng đầu.
Thành phố đã ban hành Quy chế sử dụng bảo tồn di tích và danh
thắng: Quy chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu phố
cổ: Quy chế tạm thời quản lý hành nghề môi giới có tác dụng tích cực
14
trong việc giữ gìn bảo vệ cảnh quan di tích, môi trường du lịch trong
sạch lành mạnh.
2.4 Đánh giá chung về phát triển du lịch Hội An
2.4.1 Những kết quả đạt được
Du lịch Hội An đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh về cơ
sở vật chất chuyên ngành và trong hoạt động kinh doanh du lịch. Sau
đây là những kết quả cụ thể:
Trong vòng 10 năm qua, Hội An đã đón 4.043.742 lượt
khách đến tham quan lưu trú. Năm 2010 tổng số lượt khách tăng 3,89
lần so với năm 2001, tổng GDP ngành TM-DL chiếm 59,71% tổng
GDP toàn thành phố.
Đến cuối năm 2010, toàn thành phố có 84 doanh nghiệp
khách sạn, nhà trọ với 3.433 phòng, 52 cơ sở lưu trú được xếp hạng
từ 1 đến 5 sao, các cơ sở còn lại đều đạt tiêu chuẩn tối thiểu.
* Kết quả đạt được của ngành du lịch qua một số năm:
+ Doanh thu Thương mại-du lịch- dịch vụ trên địa bàn (cả
trong dân): năm 2001: 593.488 triệu đồng; năm 2005: 1.197.438 triệu
đồng, năm 2010: 1.824.258 triệu đồng
Chiếm tỷ trọng trong GDP của Thành phố: năm 2001:
50,46%; năm 2005: 53,33%., năm 2010: 59,71%

+ Đến nay kinh tế du lịch-dịch vụ-thương mại trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Lợi nhuận của nó đã, đang và sẽ là nguồn
tích luỹ lớn góp phần vào việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá Thành phố. Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thành phố: Dịch vụ-Du lịch-thương mại,Công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp-xây dựng, ngư-nông nghiệp.
+ Kinh tế du lịch phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước trên lĩnh vực thuế.
+ Kinh tế du lịch phát triển đã giải quyết hàng ngàn lao động
Thành phố có việc làm, góp phần giải quyết các chính sách xã hội.
-Thành phố đã xác định gắn kết giữa kinh tế du lịch với văn
hoá: phát huy được vai trò của cộng đồng cư dân trong phát triển du
lịch bền vững, trong việc gìn giữ bảo tồn di sản và truyền thống văn
hoá của địa phương
- Xây dựng và bảo vệ môi trường du lịch.
15
- Thành phố đã chú trọng khuyến khích đầu tư các vùng
trọng điểm cùng với việc khai thác toàn diện lợi thế du lịch của thành
phố.
- Công tác quảng bá du lịch được tập trung:
- Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đã được quan
tâm:
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước trong kinh doanh du
lịch:
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Những tồn tại
+ Về ngành du lịch: Trong những năm qua, du lịch phát triển
nhưng chưa đều.
Du lịch chỉ mới tập trung khai thác dịch vụ lưu trú. Doanh
thu vẫn còn thấp so với khu vực (bằng 15-16% so Đà Nẵng; 18% so

Thừa Thiên Huế; 17-18% so Khánh Hoà- số liệu tổng cục du lịch-
Văn phòng tại miền Trung). Hiệu quả kinh tế -xã hội chưa tương
xứng với lợi thế phát triển.
Hoạt động lữ hành là một khâu yếu kéo dài, chưa có doanh
nghiệp lữ hành quốc tế, hoạt động lữ hành nội địa chủ yếu là ký kết
lại. Sản phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, du lịch biển, đảo, sông nước
mới được khai thác ở cấp độ thấp, chất lượng sản phẩm du lịch và
dịch vụ vẫn còn nhiều vấn đề càn tập trung.
Đội ngũ hướng dẫn viên, lễ tân, quản lý lữ hành còn rất thiếu
và yếu, chất lượng đội ngũ công nhân lao động vẫn chưa đạt tầm tiêu
chuẩn quốc gia. Hàng ngũ quản lý doanh nghiệp phần đông chưa qua
đào tạo cơ bản ngành cũng như quản lý kinh tế.
+ Công tác quy hoạch đầu tư:
Quy hoạch chi tiết các tiểu vùng như Cẩm An, Cẩm Châu,
Cẩm Nam, Cẩm Thanh, Cù Lao Chàm còn thiếu hoặc nếu có thì
chậm hoàn thành, chậm được phê duyệt.
Nguồn vốn đầu tư chưa thật sự tập trung.
+ Công tác quảng bá tiếp thị đã được đầu tư. Tuy nhiên, vẫn
cần phải có một trung tâm thông tin du lịch chuyên làm một nhiệm
vụ quảng bá tuyên truyền cho một hình ảnh du lịch Hội An.
2.4.2.2 Nguyên nhân
+ Nguyên nhân khách quan: Khủng hoảng kinh tế ở các
nước Châu Âu. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp.
16
Thiên tai lũ lụt lớn liên tiếp đã tác động trực tiếp đến hoạt động du
lịch. Sự yếu kém của hệ thống giao thông đường bộ miền Trung kéo
dài, chậm được nâng cấp.
+ Nguyên nhân chủ quan: Hệ thống doanh nghiệp du lịch chủ
yếu là doanh nghiệp nhỏ, chưa đủ mạnh, chưa đủ tầm đầu tư cả về
vốn và mở rộng loại hình kinh doanh, công tác gọi vốn đầu tư từ bên

ngoài còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỘI AN ĐẾN NĂM 2020
3.1 Các căn cứ đề xuất giải pháp phát triển du lịch Hội
An đến năm 2020
3.1.1 Quan điểm phát triển
3.1.1.1 Phát triển du lịch thành phố Hội An phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế của Thành phố, của Tỉnh và phải
được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch cả nước và hội nhập
quốc tế.
3.1.1.2 Phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch Hội An phải đảm bảo sự phát triển môi
trường sinh thái tự nhiên, nhân văn, xã hội bền vững.
3.1.1.3 Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt
chẽ giữa các ngành và mang tính cộng đồng cao .
3.1.1.4 Phát triển du lịch phải đi đôi và gắn liền với bảo
đảm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng
3.1.1.5 Phát triển du lịch trên nền tảng Văn hoá truyền
thống
3.1.1.6 Phát triển du lịch mang tính kế thừa, có trọng điểm
và tính đột phá cao
3.1.2 Dự báo phát triển du lịch Hội An đến năm 2020
3.1.2.1 Cơ sở để lập dự báo
Dự báo mức độ tăng trưởng du lịch của thành phố trong
những năm tới được dựa trên những căn cứ cụ thể sau:
1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch của Thành
phố và của Tỉnh.
17
2. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Hội

An và của tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, trong đó xác định du lịch
là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3. Định hướng phát triển du lịch của miền Trung
4. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn đến năm
2015
5. Hiện trạng tăng trưởng của dòng khách du lịch quốc tế và
nội địa đến thành phố Hội An, Quảng Nam, đến miền Trung và cả
nước. Hiện trạng phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch của thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam.
6. Xu hướng của dòng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
giai đoạn 2000 -2010 trong bối cảnh du lịch Việt Nam đang hội nhập
cùng với khu vực và thế giới.
7. Xu hướng tăng trưởng của các thị trường khách du lịch
quốc tế và nội địa trên các tuyến du lịch miền Trung
3.1.2.2 Phương án tính toán dự báo mức tăng trưởng của
du lịch Hội An
Phương án tính toán dựa trên tốc độ phát triển thời gian qua
của ngành du lịch Hội An, đặc biệt là giai đoạn 2001- 2010, các
nguồn lực có thể huy động phục vụ cho phát triển; đồng thời dựa trên
định hướng phát triển du lịch của vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung và Quảng Nam. Phương án này phù hợp với xu thế phát triển
chung và đáp ứng được hai yêu cầu lớn là phù hợp với định hướng
phát triển du lịch của cả nước, cũng như với định hướng chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đến năm 2020
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch Hội An giai
đoạn 2001-2010 thì thấy rằng tốc độ phát triển rất cao (12-15%) cả
về lượt khách du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Phương án này phù hợp với xu thế phát triển chung và đáp ứng được
yêu cầu nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán Phương
án này có nhiều khả năng đạt được trong điều kiện thuận lợi về mối

quan hệ quốc tế và khả năng đảm bảo cho việc đầu tư đồng bộ về kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt đầu tư
vào những khu du lịch tổng hợp
3.1.2.3 Các chỉ tiêu
Dự báo về khách du lịch Theo phân tích và tính toán, có thể
dự báo tốc độ tăng trưởng và lượng khách đến Hội An theo từng thời
18
kỳ như sau:
Bảng 3.1 Dự báo khách du lịch đến Hội An giai đoạn 2015 -
2020
Loại khách
Đơn vị 2015 2020
Tổng số lượt khách
Du lịch
lượt 2.516.292 4.597.366
Khách Quốc tế lượt 1.377.377 2.469.134
Khách Nội địa lượt 1.138.915 2.128.232
(Nguồn: Viện NCPT du lịch)
Bảng 3.2 Dự báo khách lưu trú Hội An giai đoạn 2015 - 2020
Loại khách
Đơn vị 2015 2020
Tổng số lượt khách
lưu trú
lượt 1.343.000 2.474.000
Khách Quốc tế lượt 1.071.300 1.929.000
Khách Nội địa lượt 271.700 545.000
(Nguồn: Viện NCPT du lịch)
- Dự báo về nhu cầu khách sạn
Theo phân tích và tính toán như trên, có thể dự báo nhu cầu
phòng khách sạn của thành phố Hội An đến năm 2020 như sau:

Bảng 3.3 Dự báo nhu cầu phòng khách sạn Hội An đến năm
2020
Đơn vị tính: Phòng
Nhu cầu phòng khách sạn
2015 2020
Phòng đạt TC xếp hạng 10.636 15.832
Phòng không đạt TC xếp hạng 35 35
Tổng cộng 10.671 15.867
(Nguồn: Viện NCPT du lịch)
Bảng 3.6 Dự báo thu nhập từ du lịch Hội An đến năm 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Loại doanh thu 2015 2020
Tổng doanh thu 3.650 7.500
- Từ khách quốc tế 3.365 6.920
19
- Từ khách nội địa 285 580
(Nguồn: Viện NCPT du lịch)
3.2 Các giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Hội An
3.2.1 Phát triển thị trường khách du lịch
3.2.1.1 Thị trường trọng điểm: Bao gồm một số thị trường
khách quốc tế và thị trường khách nội địa.
- Thị trường khách quốc tế trọng điểm: là những thị trường
có lượng khách lớn đến Hội An, có khả năng chi tiêu cao, lưu trú dài
ngày, trong số đó một số thị trường điển hình như thị trường Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Đức, Anh (khối Tây
Âu); thị trường khách Úc
- Thị trường khách nội địa: là thị trường trọng điểm do tính
ổn định khi thế giới có các biến động xấu và xu hướng đi du lịch tăng
nhờ kinh tế phát triển, mức sống cao hơn, thời gian rỗi nhiều hơn,
nhận thức về du lịch được nâng cao, thông tin du lịch được phổ biến

thường xuyên hơn.
3.2.1.2 Thị trường tiềm năng: là những thị trường khách lớn
nhưng số lượng khách đến Hội An trong giai đoạn trước mắt còn hạn
chế, số lượng đến chưa nhiều, sự trao đổi thương mại và du lịch chưa
phát triển.v.v Các thị trường điển hình loại này như khối Bắc Âu,
khối Benelux (Bỉ, Luxembour, Hà Lan), Nga và khối Đông Nam Âu,
Niu Zi Lân, Canada.
3.2.2 Phát triển sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch được phát triển phù hợp với với từng
loại thị trường và loại hình du lịch. Chú trọng phát triển các sản phẩm
thuộc loại hình du lịch văn hoá, lễ hội, sinh thái, nghỉ dưỡng và tham
quan. Các sản phẩm du lịch Hội An bao gồm:
3.2.2.1 Du lịch văn hoá-lịch sử: Tham quan di sản thế giới
Khu phố cổ Hội An
3.2.2.2. Du lịch nghỉ dưỡng biển- đảo : Cẩm An, Cửa Đại,
Cù Lao Chàm.
3.2.2.3. Du lịch sinh thái : Khu vực sông nước và các bãi nổi
trên sông Thu Bồn, Rừng dừa bảy mẫu- sông nước Cẩm Thanh
3.2.2.4. Du lịch cộng đồng : Các làng nghề, nếp sống, văn
hoá xã hội đặc trưng và dịch vụ lưu trú Homestay
3.2.2.5. Các sản phẩm hỗ trợ khác : Du lịch thương mại,
công vụ
20
3.2.2.6 Tổ chức tuyến du lịch
Đường Không, Đường Bộ, Đường biển
- Tuyến du lịch liên vùng, miền :
- Nội vùng khu vực miền Trung:
- Tuyến du lịch nội tỉnh
3.2.3 Giải pháp xúc tiến phát triển du lịch
- Xây dựng chương trình quảng cáo thường xuyên, dài hạn.

Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, báo chí tại Trung ương và địa
phương. Tận dụng các cơ hội triển lãm, hội chợ, để giới thiệu du lịch
Hội An
- Thành lập Trung Tâm thông tin dữ liệu tại những điểm tập
trung khách du lịch. Thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển du lịch.
- Lồng ghép các chương trình quảng bá du lịch thông qua tổ
chức thành công các sự kiện chính trị, văn hóa, du lịch và các lễ hội
du lịch lớn
3.2.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực giữ vị trí chủ chốt trong quá trình phát triển,
chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch. Để đảm bảo tăng trưởng
và phát triển bền vững, hiệu quả, cần có những giải pháp như:
- Kiện toàn tổ chức và nhân sự phụ trách công tác phát triển
nguồn nhân lực du lịch ở cơ quan quản lý Nhà nước cấp thành phố,
cấp xã phường cũng như tại các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực du lịch
- Đào tạo đội ngũ lao động thường xuyên tiếp xúc với khách
du lịch như đội ngũ lễ tân, hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh đạt
trình độ chuẩn quốc gia và khu vực.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghề du lịch tại Hội An để đào
tạo tại chỗ nguồn nhân lực có đủ trình độ, kỹ năng về phục vụ du
lịch.
3.2.5 Giải pháp về đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển
du lịch
- Cơ chế chính sách cho Hội An là di sản thế giới
- Cơ chế chính sách cho Hội An là trọng điểm du lịch quốc
gia
- Cơ chế chính sách cho Hội An là đô thị du lịch
- Cơ chế chính sách cho Hội An là đô thị Văn hóa điển hình
đã được Bộ Văn hoa - Thể thao và Du lịch công nhận.

21
- Cơ chế chính sách cho đảo Cù Lao Chàm- Khu dự trữ sinh
quyển Thế giới và con người.
- Tranh thủ các nguồn vốn của Chính phủ và của Tỉnh, đẩy
nhanh công tác đầu tư, phát triển giao thông, kết cấu hạ tầng cơ sở,
tạo dựng được sự kết nối các điểm tham quan du lịch trong ngoại và
nội thị thành phố.
- Kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước về đầu tư các khu công
viên cây xanh công cộng ven biển nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
và thư giãn cho du khách và nhân dân địa phương
Sử dụng quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng du lịch:
3.2.6 Giải pháp về tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực
chuyên ngành
Trong 10 năm tới chú trọng chất lượng nguồn nhân lực trong
quản lý doanh nghiệp du lịch, nhằm làm chuyển nhanh tốc độ phát
triển của ngành.
Bổ sung, củng cố tăng cường bộ máy quản lý phòng Thương
mại du lịch cả về lãnh đạo, cán bộ chuyên môn.
Về phía doanh nghiệp cần dành kinh phí và thời gian cho
công tác đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020: 100% giám đốc doanh
nghiệp du lịch qua đào tạo chuyên ngành: đạt 80% lao động qua đào
tạo nghiệp vụ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ các doanh
nghiệp du lịch.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương
Kính đề nghị UBND tỉnh và Tổng cục du lịch phối hợp cùng
các ngành ở Trung ương xem xét thoả thuận hỗ trợ về vốn đầu tư ưu
tiên cho đô thị du lịch Hội An vào các lĩnh vực then chốt như xây
dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, công tác bảo tồn di sản trong

khu phố cổ, công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch, công tác tuyên
truyền quảng bá khu du lịch Di sản phố cổ Hội An trong các chương
trình quảng bá trong nước và thế giới
3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Quảng Nam
Kính đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam cho thành lập trường
đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại đô thị du lịch Hội An để đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho Hội An và toàn ngành du lịch Quảng Nam ngày
càng tăng về số lượng cũng như chất lượng
22
Kính đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam có các cơ chế tài chính
ưu tiên đầu tư cho Hội An, cho phép thực hiện các chính sách hỗ trợ
nông dân duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp trước tình
trạng đô thị hoá nhằm bảo vệ môi trường, cảnh quan phục vụ cho
phát triển du lịch sinh thái.
Kính đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam sớm tiến hành
lập hồ sơ và trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận
Hội An là đô thị du lịch và có chương trình hành động xây dựng Hội
An thành trọng điểm du lịch quốc gia và điểm đến hấp dẫn trên bản
đồ du lịch Việt Nam và quốc tế.
23
KẾT LUẬN
Xuất phát từ đặc trưng của mình, du lịch Hội An chiếm một
vị trí quan trong bậc nhất trong chiến lược sản phẩm du lịch Quảng
Nam, là trung tâm kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, cho nên
việc xây dựng đô thị du lịch Hội An là yếu tố quyết định trong việc
phát huy nguồn lợi du lịch tỉnh nhà trong các thập niên đến.
Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Thành
phố, bởi vì phát triển du lịch giải quyết một loạt giải pháp về bảo tồn
di sản văn hoá dân tộc độc đáo, sử dụng đặc điểm thiên nhiên ưu đãi,
tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho xã hội và khả

năng kiểm soát môi trường, gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc.
Nhận thức đúng đắn cơ hội khai thác tài nguyên, quản lý và
phát triển nó không những đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch
mà còn có tác dụng kích thích các ngành khác cùng phát triển không
ảnh hưởng đến giá trị: văn hoá, xã hội và môi trường của địa phương.
Trong giới hạn nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
1.Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
du lịch
2.Đánh giá thực trạng phát triển du lịch thành phố Hội An
giai đoạn 2001-2010 qua một số nội dung về khách du lịch, doanh
thu du lịch, công tác xúc tiến quảng bá du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng
phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực cho du lịch
3. Trên cơ sở thực trạng phát triển du lịch Hội An để đưa ra
hệ thống các giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch
thành phố Hội An đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp phát triển
du lịch thành phố Hội An là phù hợp với chủ trương đường lối phát
triển kinh tế-xã hội của thành phố Hội An, giúp cho ngành du lịch
Hội An xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy
các ngành kinh tế khác phát triển, xứng đáng trở thành trung tâm du
lịch của khu vực.
24

×