Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Vương quốc Champa một số vấn đề lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.23 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
I
Thời tiền sử và sơ sử
II
Thời sơ kỳ vương quốc (TKII-X)
Chương 1. Giai đoạn Sinhapura
Chương 2. Giai đoạn Virapura
Chương 3. Giai đoạn Indrapura
III
Thời kỳ Vijaya (Tk X - XV)
Chương 4. Sự thống nhất và phát triển.
Chương 5. Giai đoạn phát triển thịnh đạt.
Chươns 6. Giai đoạn khủn2 hoảng.
IV
Sự phát triển kinh tè - xã hội của Champa thời Vijaya
Chương 7. Sự phát triển kinh tế xã hội.
Chương 8. Sự phát triển kinh tế và phàn hoá xã hội.
Chương 9. Bộ máy quản lý nhà nước.
Chươns 10. Sự phút triển văn hoá.
V
Đ Ai HOC Q U Ố C Gí A
TRUNG TÀIV: THÒNG TIN ĨH
Champa thời hậu kv
Chương 11. Sự xuất hiện tình thế mới.
Chương 12. Tôn giáo và tín nsưỡng.
Chương'13. Từ trấn Thuận thành tới tinh Binh Thuận
Chương 14. Sự hội nhập và phát triển.
194
I
MĨÍÌN TRUNC, VIỆT NAM


THỜI KỲ TIỄN SỨ VẢ Sơ s ứ
Vương quốc Champa hình lliành và pliál Iricn Ircn dái ven bi en
mién Trung Việt Nam và một phần Cao nguyên Trường Sơn. Lúc lớn
mạnh nhất trải dài lừ Hoành Sơn, sôntí Gianh ở phía Bắc (tốn sỏnu Dinh -
Hàm Tân, ở phía Nam đốn lưu vực Kronti Pô cô và sông Đà Rầnc trên
Tây Nguyên, v ề phía Đông, họ thực sự làm chủ cả vùrm vcn biển Đônc
cùng với dãy đảo gần bờ. Cư dân - chủ nhíìn của vương quốc này là níiười
Châm. Trước đây còn gọi là Chàm. ChiC-m, nói tiốnu Malayo-Polyncsian.
Ngày náy một bộ phạn người Chăm nói liốrm Chăm hay Malayo -Chamic.
giữ vãn hoá truyền thống Champa vẫn sinh sống ờ đất cũ. ven hicn miổn
Trung, hoặc đổng bằng sông Cửu Long ờ miền Nam.
Một bộ phận khác khổng ít. khoànc 2 vạn người, sống ờ lính Bình
Định và Phú Yên, lự gọi là người Chăm Hơrni, cũng nói liốnu Malayo -
Chamic, nhưng lại không biết chữ Chăm và kliòrm iỉấn bó gì với văn hoá
Champa.
Ngoài ra, còn có gần 400.000 nu ười nói liêng Malayo - Polynesian
sống thành vùng trên Tây Nguyên như nuười Raalai, Hdc, Giarai. Churu
Như vậy hẳn là vốn không có một Lộc gọi là Chăm ricnư biệt niiiiv
lừ dầu mà chỉ là mộl bộ phận dàn cư nói liếng Malayo - Polynesian.
Những người nói tiếng Malayo - Polynesian cư trú rấl rỏ nu liên vùrni dáo
Tây Nam Tliái Bình Dương, Tây An Độ Dưưng mà mội bộ phận của họ lự
gọi ỉà "Người Biển (Orcniq Laitty. một bộ phận khác lự 2 0 i là "Nmrời
Rùng" (Ọrang Giai/ Raulai/ GiaLai); như muốn đối xứng vói nhũnu dân
nói ngôn ngữ Nam Á - Môn Khmer cùnti sống ở Ciio niiuyên miền Tru ne
Việt Nam có lẽ xưa hơn, tự gọi là n^ười miền Núi (Muong, PììOìVị). Như
thế, một bộ phận sống ử ven biển miền Trung Việt Nam nỵàv nav được
gọi là người Chăm là do gắn với Champa từ khi họ lập vươniĩ quốc
Champa.
Nhưng như thế, cư dân cổ nhiĩl sốnii Irẽn lãnh ihn mien Tiiiii'j Việt
Nam là ai ? Niiười Chăm đã có mát lừ bao íiiừ ? Ho có đúnụ là đã láp

nƯỚC Champa khòniĩ 7 sử học đã theo đuối nghiên cứu vấn đC‘ nìiv tĩr hàiiỊi
chục nám nay mong lìm ra lời uiai đáp iláuụ lin củv.
Cuộc khai quậl khải) cổ học có quy mỏ tương đối lớn, klioảng
12.000m2, Irên vùng hồ Yaly có thổ bị ngâp nước khi làm thuỷ điện Yaly
vào tháng 7 - 8 năm 2001, đã đem lại nhiều hiểu biết lý lliú. Theo báo
cáo, ử lớp dưới, hên trong và bên dưới lớp đấl laierit lioá đã Ihấv mộl sò
cồng cụ đá ghè đẽo, có vài viên bans cuội, rất iriốntỉ đá cũ hịiu kỳ. Lớp
đất và dạng cồng cụ khiến hoàn toàn có thể tin được (V đâv có một thời đá
cũ hậu kỳ của dân bản địa trước đầu Ihiên kỷ I trước Công nguyên. Việc
phát hiôn đồ đá cũ trong tẩniĩ vãn hoá cỏ nicn đại sớm
ờ Tíly Nguyên là
điều tương đối hiếm và như thế, điều đỏ cũniĩ nói lên cư dân ban địa đã
sinh sống từ rất lâu đời trên Tây Níiuvôn. Có lẽ họ là lớp cư dân nói tiốniĩ
Môn-Khmer (đúng ra là Môn cổ) còn sinh sống hiện nay ỏ đây với tỷ lệ
khá cao, khoảng 400.000 trên 1.000.000 dân. Từ đầu Ihiên kỷ I trước
Công nguyỏn, có sự biốn chuyển dán cư ử đổng bàng ven biến và không
thể không ảnh hường tới dàn cư trên Cao nguyên. Bên trên của một lớp
văn hoá đá cũ hậu kỳ khá mỏng, lại lliấy đột ngộl và dày đặc những mộ
chum có đựng mảnh gốm. nhữnn cônỵ cụ đá mới hậu kỳ. đồ Irang sức.
một ít dấu vết của đồ đồng và sắt, cho thấy có mối liên hệ hiển nlĩièn giữa
vãn hoá sơ kỳ sắt trên Cao nguyên và vùng ven hiển miền Truns. Một số
nhà khảo cổ nghĩ dường như trên Cao nguyên, nhất là ở đây, ở Kon Turn,
không thực sự có một thời kỳ đá mới. mà lừ đá cũ nhảy thẩn li sansr, sự có
mặt của một lớp cư dân mới có nền vãn hoá cao hơn. đến cộne cư. cùnu
xây dựng Cao nguvên và vẫn giữ mối liên hệ với dân ven biển. Dường như
có một sự đi chuyển dân cư, đặc hiệt là của người Nam Đảo
(Austronesians). Điều này đã được nhiều học giả quan tâm thảo luận.
Những người này đi từ biển Đồng vào định cư ở ven bít biển suốt chiều
dài từ Bắc đến Nam mang đến sự tiiao lưu văn hoá Lục địa - Biển, để lại
dấu ấn của nền văn hoá Biển trên các nền vãn hoá sơ kỳ kim khí, như Hạ

Long, Quỳnh Văn cho đến Long Thạnh. Bình Châu ở miền Trung, nhữniĩ
nền văn hoá tiền sử, được coi là ván hoá tiền Sa Huỳnh, như vãn hoá Hàns
Gòn, Cần Giờ ở miền Nam, tương đươne và gần gũi Sa Huỳnh, cổ thể coi
là Tiền Óc Eo, góp phíìn chuẩn bị cho sự ra đời của vãn hoií óc Eo - Phù
Nam ở châu thổ sồng Cửu Long.
ở miền Truniĩ tiếp nối vãn hoá Tiền Sa Huỳnh, có niên đại khoãns:
nứa đàu thiên kỷ I Lrưức Công niiuyCn. vãn lioá Sa Huỳnh llic hiện đâm
đặc dường như gắn lien với sự di cư đến từ biển Irpng mội ỉàn sóng mạnh
mẽ hơn đến mien Trims Việt Nam. Irong đó, môi địa điểm liêu hiểu là Sa
Huỳnh thuộc tỉnh Quảnt: Niiãi, tiêu hiểu cho mộl giai đoạn văn hoá mới
phát triển, giai đoạn sơ kỳ đổ sắt. có niên đại lừ khoảng giữa thiên kỷ I
trước Công nguyên cho đến khoủnii đầu Công nguýên.
Như thế chủ nhân của văn hoá Sa Huỳnh nền văn hoá sắt sớm mans
độm dấu ấn văn hoá hiển. Nam Đáo có thổ là tiền ihân trực liốp của n lĩ ười
Chăm, dân nói tiếng Malayo- Polynesia, cúa vãn hoá Chăm và của vưưnc
quốc Champa. Vãn hoá Sa Huỳnh xuất hiện Irước Champa về mặt niên đại
văn hoá khảo cổ và về phạm vi lãnh lliổ của nó. IIIV nhiên, vãn hoá Sa
Huỳnh có phải là tiền thàn trực tiếp nay nói cách khác, Chăm có phái là sư
tiếp nối trực liếp của Sa Huỳnh và lrC*n cơ sở văn hoá Sa Huỳnh hay không
thì từ trước đến nay, không phải là khòntĩ có sự nghi vấn khoa học.'-Đương
nhiên đó cũng là mối bận tâm kliôim nhó của các nhà khảo cổ, và cùa
những ngưừi nghiên cứu lịch sử, ván lioá Champa. Từ giai đoạn văn hóa
kháo cổ học được gọi là giai đoạn Tiền Sa Huỳnh, thể hiện trên cái' di lích
Bình Châu. Long Thạnh (cũng thuộc Quảng Ngiĩi) mà niĩiríti ta có lliổ
thấy, chỉ riêng ở Long Thạnh khá nhiều đồ gốm II Ồm những chum, vò
hình trứng, cổ nắp đậy, khá nhiều lô có chân, hoa văn trang trí là vãn
ihừng, khắc vạch, các hăng hình SÓ11U, vãn in hãn ti răng sò, cọng rơm; các
băng tô màu, được miết láng bỏ nu. đẹp: một sô được miốl chì đen hóng.
Đó là những nét đạc trưng cho gốm Tiền Sít Huỳnh lưu giữ Irong gốm Sa
Huỳnh.

Một nét nổi bật của văn hoá Sa Huvnh là tục chốn nu ười chết trong
vò đất nung, còn gọi là chum; Luy nhiên cho đốn nay chưa kháng định
được các vò đó là vò quan dùnti tỉể chôn niĩuyOn. cái tá nu hay tlìlrm Iro
xương hoả táng.
Từ đẩu thế )ỷ, trong nhiều năm. các nhà klioa học lliuộc Trưòìm
Viễn Đông Bác cổ đã khai quật mộl số địa điểm thuộc văn hoá Sa Huỳnh,
một vùng bờ biổn lỉnh Quảng Ngải, trên các địa điểm Thanh Đức, Plní
Khương, Tân Long, mấy bãi mộ chum (vò) nằm cách mặt đất. cát không
sâu hơn 400 vò gốm. Tiếp tục cho đến nay, các nhà khoa học nước rmocU
và Việt Nam lại phát hiện thêm nhiều hãi mộ vò, rải rác Irên hừ biển Việt
Nam từ Quảng Bình đến Quántỉ Nam. lừ Quáng Ngãi đến Hàng Gòn, Phú
Hoà thuộc tỉnh Đổng Nai cho tới vùnii ven hiển Thành phô Hồ Chí Minh.
Bên cạnh và nhất là bên trong vò, nu ười ta còn thấy cỏ đ<‘> Irang sức, như
vòng tay xuyến bằng đá, vòni: cổ barm hạt đá quý. mã não. hạt thuv tinh,
tỉuiỷ linh mầu, đôi khi còn có cá viỏn ihuv linh lam đỏ. mánh ihuv linh.
Điều đó dẫn lới mộl số nhà nnhiOn cứu cho ni nu cir dân Sa lluvnh dã hiêl
niThề luyện thuỷ linh, nấu ihuỷ tinh. Nliữim kốl quả phân lích thạch hoc
gần đây cho biết thuỷ tinh được gia conn them tại chỗ, nhưng chính Ihuỷ
tinh thì có nguồn gốc từ nước ngoài.
Lãn trong số đồ trang sức nàv còn có loại mậl dây chuvồn hình con
thú 2 đầu bàng đá mầu. đá quý. Loại mặt dây chuyền (pendant) này
dường như là một kiểu đồ Irani: sức đặc Irưng của dân Nam Đáo
(Austronesians) nên người la đã thấy khá nhiều di chỉ khảo cổ học lluiỘL'
văn hoá Sa Huỳnh hay giốne văn hoá Sa Huỳnh ở ven hiển Viội Nam,
Thái Lan và ở cả vùng đảo niĩoài biển Đôn*:. Ở di thỉ Ban Don Ta Phet, có
mặt dí\y chuyền (pendant) hình hai đầu thú và cả hình sư lử quỳ biiny dá
camelian (Ian Glover, 1989). vỏ ốc liền đục lỗ xâu dây làm vòn” cổ
cũng là một đặc trưng đổ trang sức cũa dân đánh cá ntĩoài khơi.
Cùnỉĩ lỏp văn ho á. vò mộ Ví"i đòi khi củ Iroim vò, các nhà kháo cố
phái hiện được khuôn dííc đổng, m;inli nồi nấu đồng, nhiều xi đồng,

nhưng đặc hiộl là có mộl số lượng đáng kể đổ Síil. cỏ vũ khí sắt, như
gươm và nhất là cô nu cụ sắL, như cuốc llniổim, liềm, dao, rìu, tổng cộ nu
đến nay có tới vài trăm hiện vật. Cìinu vỏi đồ sắL, cả trong vò, còn cỏ mội
khối lượng không nhỏ công cụ đá. các rìu, hổn bằng đá mài nhẩn,phổ hiến
cỏ vai. Niên đai của vãn hoá Sa Huỳnh là cuối thời đồ đổng và
fiatdau thừi đồ sắt. Phán tích hiện vật và đo C|4 mội số mẫu gốm, người ta
có niên đại của văn hoá này là khoaim uiữa 1Ỉ1 ten niên kỷ I trưức Công
nguyên, cụ Ihổ hơn là khoảng thố kv V trước cỏniĩ nguyên. Một số tác giả
muốn dẩy niên đại lên sớm hơn một chút vào đấu thiên kỷ I Irước Cônu
nguyên, về đại thể, có the thấy vào khoảng thố kỷ V Irước Công nguyên,
có một nền văn hoá mới mang đặc Irưntĩ vãn hoá hiển xuất hiên và phổ
biến trên vùng ven biển Việt Nam. (V một số nơi còn mử rộng lên cả Cao
nguyên.
Trong vò, ngoài đồ trang sức công cụ và vũ khí bàng đá. đồng, sắt
còn có cả đồ dùng thường nhật. Nil tine đồ dùnc này là nồi, hình. vò. tô.
hát bằng gốm, để nguyỏn hay đập ra đổ cho vừa một số vật trong vò,
chum. Như vây, vật gốm troniĩ vò và nil fit là bàn thân vò chum là một tập
hợp hiện vật gốm Sa Huvnh rất nhiều vổ sò lượng, phong phu về loại hình
và rất đặc tnmg.
Nét độc đáo li-ước hết 1Ì1 hình dáng các "vò quan”. Vò hình trứng
hay hình trụ, đáy cnnu; một số ít có hình dáng khác, như kiểu nồi hình
nón cut. Trú nhiên phải lớn, vì ilium làm quan tài. Cái lơn cao KO-[OOcm.
đườn<T kính thủn 5()cm-fificm: nliữnii cái vừa và hơi nhỏ. cat) 40cm, 50cm.
4
bụng rộng 40 - 50cm. Vì thế có ngưíti gọi là vò, có ngưcìi gọi là chum
(người Pháp gọi trước là jarre = lu. lọ, hình, vại, vò, chum).
Các vò này phần lớn làm hầnu đất sél pha CÚI phù sa nên xương
gốm thỏ, phổ biến có mầu hồn II nhại, vàng nhạt, đôi nơi có màu vàn SI
sẫm, cứng do có độ nung cao: dàv lừ lem - 2cm. Tliiiửng để mộc. Mội sò
vò thuộc giai đoạn muộn có áo gốm mầu hồng thủm được miốl láng hónu.

có hoa văn trang trĩ trông khá đep.
Những vật gốm "tuỳ tánc" nhỏ hơn và là đồ đựng nên thườn*: đươc
chế tác cẩn thận hơn. Các nồi, vò, hình, bát, tô có chân: một số làm bíuiii
bàn xoay, cỏ hình dáni! cân đối đẹp. có xươni> gốm mịn. nunu kỹ có phú
một lớp áo gốm có màu đậm hơn. Hoa văn trang trí đỏ nu vai trò rấl quan
trọng. Về kỹ thuật làm có vãn thừng, khắc vạch; văn in; văn tô mầu, dùrm
cọng rơm tạo vãn tròn, răng vỏ sò. Vồ hình dạníi vãn, có vạch đường xiên
chéo, vftn vạch chữ chi, điiừim hình làn soil". lấy llùíny lliô đụp lừ vai lú'i
đáy, lấy vỏ sò in Ihành tìrnu harm hình chữ V lăn lãn. Mộl số được miốl
trên cổ hay vai nhữniĩ dải hột chì (ìiraphite) rồi miết Ihùnh đài băniĩ đcn
hóng khá lạ mắt. Tóm lại, các cồ nu cụ, (lụng cụ hằng đá mài phần đáng ke
cỏ vai, hiện vật đồng, sắt và nhất là sất, cùng với đồ Irang sức và đổ uỏYn.
cù nu với cả hình dáng, chất liệu, hoa vãn trang trí phát hiện được iron Li
các di chí vãn hoií Sa Huỳnh cũnu chính là Irình độ phát Iriòn và đặc Irưnu
độc đáo của vãn hoá Sa Huvnh, cúa cư dân Síi Huỳnh. Với trình độ đó họ
đang đứng Irước ngưỡng cửa của thời đại văn minh, của sự liìnli llùmh xã
hội cổ phân hoá. có Nhà nước.
Cuộc khai quật lóín di chí Liinu Le nu (YaLv - Konlum) nói trèn,
cho thấy dườnỵ; như cư dân bản địa. lâu đời, nhữnu người rtíiàv nav nói
tiếng Môn -Khmer, ngày xưa là tiống Môn cổ, vẫn sống ở đó đã sứ dụníi
các công cụ đá cũ từ hàng nghìn năm trước và vẫn kéo dài như thế cho
đến khoảng nửa đầu thiên kỷ I Irưức Công ntĩuyên: dường nlur có sự di cư
cùa một hộ phận dân nói tiếng Mã Lai - Đa Đảo chuyên đốn sống bên
cạnh, thâm chí hơi bị dồn về phía Tây. mang đốn một phẩn của yếu tố
mới của văn hoá Sa Huynh, với mộ vò, đồ Irang sức Irùm lẽn bc*n trên,
muộn hơn. Một lượng công cụ đá mài cùng lớp mộ vò cho thấy có sự XUĨÍI
hiên hơi đôt neộl từ hiển vào. phần định cư ở nuav các vù nu thấp ven
biển, phần tìm thêm đất cư trú Irèn cao nguyên.
Cho đốn nui'iv nav phần l«ín ilíìn Kontum. là nmrừi Banar.nói nu ôn
ngữ Mồn-Khmer. khoảng 150.000 người, trong khi ử Sa Thầy, trên đất

Lung Leng ơ phía Tây Kontum là n uười Gia Rai, nói tiếng Malavo, chỉ có
một số nhỏ chỉ bằng khoảng l/io .
Những dfln nói tiếng Malayo khác đến nhiều hơn ở phần phía Nam
Cao nguyôn. Có lẽ càng có cơ sờ để nghĩ dân nói liống Mala vo. ít ra là ở
Viọt Nam là từ bidn vào. Với trình độ phát triổn của vãn lioá Sa Huỳnh, cir
diln đứng tnrớc ngưỡng cửa của thời đại văn minh, của sự chu án bị liiành
lộp nhà nước. Chuẩn bị thôi, mà chưa thổ làm được neay. bởi vì lúc nàv
vùng lãnh thổ của cư diln Sa Huvnh. phần lớn miền Trung Việt Nam nuày
nay cũng như cả miền Bắc, vùnu chàu lliổ sôniỉ Hồnsỉ vẫn đanu còn hị
Trung Quốc thời nhà Hán xâm chi ốm và đô hộ.
Năm 111 trước Công nsuyèn. nhà Hán lliay thố nhà Triệu xâm lược
và thống Irị nước Âu Lạc. Ngoài hai quận Giao Chí, Cửu Chíìn. nhà Hán
lập lliêm quẠn Nhạt Nam. Quăn Nliậl Nam là miền đất từ Hoành Sơn có 1C*
đôn đèo Cù Mỏng, chia làm 5 huyện Tày Quyển, Chu Niiỏ, Tv Canh (hav
Tỷ Ảnh theo Thuỷ Kinh Chú) Lô Dung và Tưựniĩ Lam (Tiền Hán thư.
q.28, lờ l()h). Tượng Làm là huyện xa nhất về phương Nam trong các đấi
chiếm đóng của nhà Hán, là đấl Quántỉ Nam, Quãng Nìiãi. Bình Định
niĩày nay.
Khôn lĩ chịu được sự thống trị và hóc lột tàọ bạo cúa nhà Hán. nhàn
dân gốc vùng bị chiếm đóng đã khò ne nu ừng nổi dậy chống lại. Nhàn dân
Nhậl Nam đã nhiều lần eùnn với nhàn dân Giao Chí, Cửu Chân vùnu lên
khởi nghĩa. Mùa xuân năm 40, dàn Nhật Nam đã lừniỊ hườn Ví ứim mạnh
mẽ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưnu. Sau cuộc đàn áp đẫm máu cíia Mã
Viện, nền thốnỉĩ trị của nhà Hán được lãng cưừnỵ về mọi mặt và các chính
sách bóc lộu các thủ đoạn đồnu hoá cũnii được thực hiện ráo riốl h<m.
Phong trào đấu Iranh bị lắng xuốnu môi thời uian rồi lại trỗi dậv mạnh
mẽ.
Mở đầu cuộc khởi niihĩa của lictn 2000 (lân Tượnii Lâm ớ cực Nam
quận Nhậl Nam vào mùa hè nftm ìno. Chính quvền đô hộ phải điều quàn
của quận và các huyện đốn đàn áp. sát hại thú lĩnh của nghĩa quân và dập

tát cuộc khởi nuhĩa, nhưns sau đó nhà Hán phải phát chẩn cho dân nuhèo
ở Nhạt Nam và tha tiền lao dịch, tô ruộniĩ. Ihuế cỏ khỏ Irons: hai năm cho
dân Tượng Lâm đô’ xoa dịu lònii hất hình của họ: đồng thời nhà Hán đặt
them chức Binh irưởng sứ ờ Tirợns: Lâm đế đổ phòng và sẩn sànu itìm iíp
moi hành động phãn kháng.
Năm 136. nhân dân Tươnu Làm lại noi dậy: năm sau. 137 hìmii no
mọt cuộc khởi niiliĩa lớn của nhfm diìn Nluìl Nnm. Nỉỉhìa quàn "đánh
ís
huyện Tượng Lâm đốt thành và clùia, giết Irướniĩ lụi" (Ỉlộỉi ỉ ỉ ủn ihư
q.l 16, tờ 6b). Thứ sử Giao Chỉ là Plùm Diễn điều h<fn I vạn quàn của hai
quận Giao Chỉ, Cửu Chíìn vào đàn áp. Nlurnu binh lính Criai) Chỉ. Cứu
Chíln đã cliống lại CIIÔC hành quàn, tị May sanií cĩánli phá tịiiận li'ị. Cuộc
Hiiili hiên đó lĩã kìm cliàn hon líò liõ. lan (tiều kiỌn ilinẠn lợi cho CIIÒC (tiíu
Iranh của nhcln dân NhẠt Nam phá 1 Irièn.
Lúc hấy gi('r, viên lliị riỉiự sử của nhà Mán đ;mi> đi sứ (V nhụi Nam là
Già Xương, cùng với bọn quan lụi đò hộ Iroim quận, hợp sức lại tố chức
cuộc đàn áp. Nghĩa quân đã đánh lliắni: họn chúng và bao Vày chime lu in
một nãm trời.
Cuộc khởi nghĩa của nhân ilân Nhật Nam (ỉã uâv chấn động khá
mạnh Iron lĩ triều đình nhà Hán. Hán Tluiận đố (126-144-) rất lo lắnii đã
pliải họp các công khanh hácli qu;m v;'i dnvC'11 thuộc 4 phũ lại để h;'wi
plurttiii’ liíực đối phó. Triều đình bàn nen sai mội dại tirờiii: huy clộim 4
vạn quAn ở các chilu Kinh, Dươnu. Duvôn, Dư snnti tìnn áp cuộc khới
nuhĩa của nhân diìn Nhật Nam. Nlnrnti đại lướiii! Lý Cố đã nèu lèn 7 lí do
để hác kố hoạch điều quân viễn chinh. Theo Lý Cô. tình hình nhà Hán
đaiiiỉ có nhiều khó khăn, ngay ử các chíìii Kinh Dirơniỉ ciìnu dune có uiặc
cirrtp lụ họp không lan, nên việc trưnu pliál hiiim đại quân khòrm dễ và sò
Uíìy ra nhiều mối lo. Hơn nữa quân viễn chinh "đi xa muôn dặm" tiếp lô
tốn kém, thuỷ thổ không hợp sẽ chối mòn, bỏ trôn và mội mói. kliòrm còn
đủ sức chiến đấu. Lý Cố cho rànti "nav ở Nhật Nam quân ít. lương cạn.

iiiữ khônu đủ sức. mà đánh cũnti khônv: xonu "nen rút ra Giao Chí, rồi
(Jùng quv kế" chiêu mộ họn man (Ji khiến chúim tự đánli lần nhau, cho
vàng ỉụa đến cấp cho chúng, ké nào làm phán eián lấv đirực đà ưu ìỉiậc thì
phong hầu. cắt đất mà thưởng cho (ỈỈỤÌI ỈIÚIÌ ihỉí. q.l Í6.R;0.
Vua nhà Hán cử Chúc Lưonu làm lliái ill LÌ Cửu Chăn, Trưưne Kiều
kìm thứ sử Ciiao Chỉ. lliực hiện kê Iv uiáii lliâm đôc cúa ỉ .V cỏ. Cuôc khới
ru’hTa ở Nlìât Nam lan rã dần sau hơn 1 năm hoại đnnii (vào năm 138).
Nhưnn 6 nảm sau, nãm 144. dân Nhật Nam lại nổi dây. liên kỏl vói
dàn Cửu Chân cùng chốn.ỉĩ kc ill ù chnniz. Hìinu nuhìn nuhìa quàn đánh
phá các huyện trị. thành ấp của hon quan lai dô hộ nhà I hín. Thứ sử tìiao
Chí là Hạ Phương phai dùnu nliicti ill ứ doiin lĩiiVi (lẹp vên diícíc.
Níìm 157, mộl cuộc kliời Iiụhĩa lứn no ra (í Cứu Chân do Chu Đat
cầm đầu. NuhTa quàn đã Irìmu phai lèn luivộn ỈỌnh klict 'iônu tliam hịio ứ
Cư Phonii, đánh phá quân trị Cửu Glim. SIÌGÍ chối ihái ihú Nnhè Tluíe. Nhà
Mán cử Ngụy La nu sang làm đô MÝ quàn Cửu Chrin. tu chức đ;iri áp l;in
khốc, tàn sát hơn 2000 người. Niiliĩa quân lùi vàn chiếm iĩiữ Nhật Nam
cùng với dAn ở đay liếp tụt; cuộc clríu tranh tmniĩ 3 năm (157-160), lực
ỉirợng có lúc phái triổn lên đốn lum 2 vạn nu trời.
Tinh thán đoàn kết đáu tranh của nhàn dàn Ha quận Giao Chỉ. Cứu
Chân, Nhạt Nam được thể hiện và phái U'iổn cao hơn tronti cuỏe khời
nghĩa do Lương Long đứng đầu năm 17X. Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Giao
Chỉ, lan sanỉi Hợp Phố, Ô Hử và lôi cuốn hànt: vạn dân Cửu Chân. Nhàt
Nam tham gia. Nghĩa quân đánh chiếm các quận huyện và làm chú lình
hình trong 3 năm (178-181).
Như vẠy là trong thế kv II. nhân (lân Nhại Nam nni chu nu, <.!;ìn
Tượng Lâm nói riêng đã liên liếp nổi dậy khởi nghĩa. Những cuộc kiiứi
nuhĩa này luôn luôn được sự đồ ne tình v;'i ỉinn hộ và nhiều khi Cíí sự iham
uia hưởntĩ ứn« của nhân dân Giao Chỉ. Cứu Chân. Đó là nliữnu hưức
chuẩn hị, Lộp dượt quan Irọnìĩ dẫn đốn lluinỵ lợi ui;'inh độc lập.
Cuối thố kỷ II, đời Sơ Bình (niim 190-193). nhân Trunti Quốc loạn

lạc, dân Tirợng Lâm ở nơi xa xôi nhái đã đạt được ihắng lợi trước liên. Hn
đã nổi dậy, giết huyện lệnh, giành quvổn lự chủ và lập nước. Cuộc khới
nghía tiến hành trong hoàn cảnh thuận lợi: dân Ciiao Chi và Cửu Chân
cũng đang đứng lên đấu tranh chônu sự thống trị hà khắc eúa Trunn Quốc,
đánh phá Qiâu Thành, giết thứ sử Chu Phù (nãm 190) khiến tronu mấy
nãm khổng ]Ạp nổi quan cai trị. Ngưừi lãnh đạo khởi nuhĩiì ớ NhạL Nam có
Lên là Khu Lic*n (có sách viốl là Kim Quỳ. Khu ĐạL hay Khu Vươnn) lòn
làm vua. Chữ "Quỳ" và Đạl viốl hơi giốim nhau, cho nên đây chắc khõnu.
phải lên người mà có thể là sự ch uy ổn âm từ nsiôn ngữ L'ổ; Khu Liên -
Kumng, có ntĩhTa là lộc trưởng, thủ lĩnh. vua. Quốc gia mới lập của dân
Tương Líìm một ihừi gian dài đưực các lliư tịch ai Trum: Hoa uọi là nước
Lâm Ấp: sách Tì lì IX Kinh Chú ìiiai thích rõ: Lâm Ảplíì luivện Tượnsi Lâm.
sau bỏ clũr "Tượng", chỉ gọi là Làm Ap.
Lươn ạ ihư lức bộ sử nhà Lươnu (502-556) do Diên Tư Liêm soạn
vào dầu. thố kỷ VII đã dựa vào các lài liệu uhi chép của các lh('íi trước cho
hiốl một cách hệ thống vổ nước Lâm Âp và các vtia kố tiếp nhau ứ nước
Lâm Ấp: Khu Liên. Phạm Hìmi:. Phạm Dậl. Phạm Vãn Phạm Hồ
Đai "làm vua" vào khoánn cuối lliê kv II đèn dấu lliố kv V. Tronii lliời
I’ian nàv, các quan lại Trunc Ho;i nhiều líỉn (ícm quân điìnii Làin Âp
nhưng khôniĩ thuniĩ vì Lâm Âp dựa vào địa ihế hiểm Irở chrínu cự được.
Thư lịch Tnuiii Hoa iiọi tC'11 l.ỉìm \p cho dốii Tán Dirònạ ihư. lliố ký
VIII. nhưnu lừ tho' ký IV. có ihôm n.miõn lài liệu bi kỷ. cho phép íl nliiôu
X
so sánh các lên vua qua cách gọi của hi ký và tlur tịch. CŨI1ỊỊ dược bi ôi lèn
nước được gọi chính thức Irons vãn hill là. Champa, có Ihể là !ấv theo tôn
một loài hoa đẹp - hoa Nuọc lan Champara Unnae, cũnn có thể như (V
một số nơi khác, gọi llieu địa danh inòl vùnu c'f Ân Độ. ớ phía Bíie hạ lưu
sông Hằng - Cianga. Tôn lỉọi Champa được hiếl xuất hiện lần đầu liên liên
văn bia của vua Champa là Sambhuvamnan (5c)5-íS2^), tức khoàniỊ cuối
ihè kỷ VI, và trên cả hia Chân í,ạp uoi là hia Aim Chumnik có mòn đièm

668. Nước LAm Ấp rồi đốn Champa ihành lập và phát triển, nhưng có
đúng là trôn cơ sở vãn hoá Sa Huỳnh và tiếp nối Sa Huỳnh khô nu 7 Có
phải trên địa bàn của vãn hoá Sa Huỳnh, của mrứe Charnpa sau nàv. liíc
Irẽn suối chiều dài của miền Trunu Việi Nam, từ sôniĩ Ciianh (V Quanu
Bình đèn sông Dinh ở ninh Tluùm khõnii 7 vân đề nàv tíã làm bận líìm
những nhà nghiên cứu Iroim nhiều năm.
Đốn những cuộc khai quẠl kliỉtn cố hoc gần đây ớ Mậu Xá (Quáiiu
Nam) nãm 1995-1996 phát hiện được lilng văn hoá cho thấy sự phái Iricn
tiếp nối từ gốm Sa Huỳnh đốn gốm Chăm, lức là lừ Irưức Cô nu nguyC'n
đến mấy thố kỷ đầu Conn nmiyên. Đặc biệl là cuộc khai quậl kháo cổ họe
liên đấl Bãi Chợ hỏn cạnh kill! di lích Đồng Dươni: phái liiệii uíim vãn hoá
sAli l,lm gồm 2 lớp. Lớp dưới, dày 6()cm. có nhiều gôm Sa Huỳnh lừ lliò
đốn mịn, có áo gốm hồng nhạt, lớp liL'ti tlày 50cm là gốm Sa Huỳnh inuộti
xen lẫn gốm đấl sét pha cái màu xám nhạt, xương mỏniỊ mà cứng cỏ đọ
nung cao, át) gốm màu vànti nhạt, có vfm in ca-rô, ảnli hướnu của gốm
Trung Quốc thời Hán.
Lớp trên cùniĩ lẫn cả lớp đất canh tác là gốm Chãrn, xương gốm là
đất sét pha cát, hồng nhạt, để mục hoặc có áo gốm cứ ne màu hồnu nhạt,
lẫn một íl mảnh gốm Irunsi Quốc muôn, lliố kỷ VĩIĩ-X- Di chí khán co
Đồng Dương khai quật năm 1996. là một hà nu dúm II rõ ràng và chắc
chắn về sự phát Iriển liên tục từ văn hoá Sa Huỳnh lừ sớm đốn muộn, đốn
giai đoạn chịu ảnh hườni: văn hoá Hán và liếp lục đốn nhữnu ihế kỷ IX -
X khi đã cỏ gốm Chăm, văn hon Chăm và sự giao lưu vơi văn hoá Truniì
Quốc thời Tuỳ - Đường.
Năm lc)99-2000 ứ Phú Yen, livn hừ cửa sônu Dà Ríiim dã đào dưực
2 chum lởn chứa đựnu khoãnu 500ku liền đổnu: niìm 2(H) 1, ớ Bình Đinh
lại đào được 1 chum liền cổ có gần 9000 dồ nu liền, nạng hơn lOOku. Các
đồnn tiền này phần lớn là tiền Tning Quốc từ thòi ỉ lán nhố ky Ĩ1I đốn lliiíi
Thanh - đầu thố kỷ XX). Đó là những bằnìi cứ nói lên. môi mãt là sự phái
tri ổn liủn tục theo thời iiian cúa một quốc liiii lì; đầu Cô nu nuuyên dên

M
thời gian gần đây, quan hệ buôn hán trao đổi rộng rãi và thường xuyên và
của một lãnh lh(S nối liền. Đáne cluì ý là chum tiền ơ Bình Định còn cho
thấy không có sự đứt đoạn nào ironu nhiều thê kỷ phái triển và biên
chuyển dù trải qua nhữns: biến độn*: cùa lịch sử.
II
THỜI S ơ KỲ V1Í(ÍN<; QUỐC CHAMPA
(THÍ: KY I-X)
1- Giai (loạn Sinliapura (từ chiu (lên khoảng nám 750).
Lương Thir tức hộ sử nhà Lươnsi (năm 502-556) do Diêu Tư Liêm
soạn vào đíỉu thè kỷ VII cho biôi môl cách hô ihônu vổ nước Lâm ấp từ
khi mới lập.
Khu Liên làm vua mây chục năm. rồi vì khôn‘4 có con. cluíu nuoại
là Phạm Hùng thay, cho đốn khoánỈĨ cuối thố kỷ III. Tiếp đó con là Phạm
Dậl nối ngôi, làm vua trong 12 niim (nãm 337- 349). Phạm Vãn vốn là
người [lim cú 11 viên quan võ huyện Tíìy Quyến qniìn Nhật Nam (có lẽ cĩiim
li'i người han xứ), sail theo hầu D;ìl. có lìii được l;'im lirứn". Sỉiu Vrm li'i
Phạm Dại. con của Văn ờ nuôi từ năm 349 đốn san năm 361, rồi đến
Phạm Tu Đạl (hay Phạm Hổ Đạt) cháu của Phậl. làm vua vào cuối thè kỷ
IV - đầu thố ky V.
Dưứi thời Phạm HÌIIIIỈ và Phạm Dật các quan lại Irung Quốc nhiều
lần đcm quân đánh Lâm Ap, nlurnu khônsỉ thắnu vì Lâm Ấp dựa VÍIO ctịíi
lhế hiểm trơ chống cự được.
Từ thời Phạm Văn. khoảnti the kỷ ĩÍI. đã chú ý xâv (Jưng bộ máy
chính quyền, quân đội. nhàn thố rrụmh đã item quân đánh các nước làn
cận. như "Đại Kỳ Giới, Tie’ll Kỳ Giới”. Lại đem quân irìrnỵ trị họn quan
lại nhà Hán tham tàn, hà khắc, đánh phủ quận Nhật Nam, hắt ỵiếl thái IỈHÍ
Hà Hầu Lẫm. lấy thày tố trời, rồi chiếm quận Nhụi Nam. lấy Hoỉinh Sưn
làm cưcíntĩ giới phía Bắc, xàv ihành Klni Túc để phònii tiiữ.
Các vua kế sau cùa Lâm Âp vẫn phái ihiíờim xuvèn chốnii cự. đ<’i

phó với các quân nhà Hán. bảo vệ lãnh tỉiổ. đôi khi còn đánh lân ra tới Cii
phía nam quận Cửu Chân. Tuy nhiên, có lần vào nãm 446. thứ sử Giao
Châu thuộc nhà Tiền Tốníĩ là Đàm Hoà Chi (tã đem quân itiínli Lfuri Ap.
ihắnii, cướp đoạt nhiều của cái. cướp phá kinh dỏ rồi nil VC.
Đôn nãm 605. tướnu Lưu PhiroiiL! nhà Tuỹ lại đem quàn (tiínb Làm
Ấp lliắng vua Phạm Phạn Chí, cướp doịit của cái, tàn phá kinh du. lòi lại
phai rúl quàn vổ. Tuy gặp phải nhiều khó khăn. Làm Ap vẫn eiữ itươc
quyền tự cliii và đang hắl đầu phát triển.
I I
Kinh đô ở đAu? Thuỷ Kinh chú mô lả "Đô thành có điện quav vo
hướng Đông, cao hơn ihành quá một trượng rưỡi dùng phiìn hò trát
tương vách màu xanh (7). Phi lần chôn tiêu phònu, không có cun li quán ớ
fiông Đền Ihcìn lliííp quỷ lứn nhỏ X miếu: đài lạ nhiều hum ỊỊÌônu nlur
tháp Phạt. Ngoài thành khònỉi có phố xá, ít nmrfti ớ; bờ hò lièu điều,
không phải là nơi người ta ử được ”(?)
Nhưng như iho chưa llìổ uiúp gì cho việc đoán xcrn vị Lrí kinh đò
Lâm Ap à chỗ nào, cĩirm rất khó hình duntì diện mạo kinh đỏ đó. elura kê’
là có những điều khác với ghi chép của lài liệu khác. Charm hạn nlur
"Phạm Văn nhiều lẩn buôn hán, học được (ỞTnint: Hoa) dạy vua Lâm Âp
Phạm Dật xây dựnn ihành trì, lầu điỌn " Tục nước đó chỗ (V làm uác ìiọi
là Vu lan hay Can lan (nhà sàn 'ĩ) Nam nữ đổu quấn ngang người lấm
vái từ lưnii IriV xuốnỵ. iiọi là đô man hav can man. đco vòníi tai nhỏ. nu ười
sang đi ùirìy Ún "(Nam Té thư. LưoiiỊỊ ilní, liệt Intyừn).
Từ thố kv IV. có thêm nmiồn v;ìn minh. hi;i ký. qua íìó có thể hi ỐI
lên chữ của các vua Cluìm. làm hằnu chứng cúii điều ulii Ironii llìư lịch
V t s , N t
"nuười Lâm Ap viếl chữ Hồ", cho hiêl Ihêm nhiều sự kiện xã hội. vãn hoá.
lịch sử. Ngciy ở thô' kỷ IV cổ 4 vãn minh rất có ý nghĩa:
1- Chữ hòn Cụt (Chiêm Sơn - Duy Xuyên - Quanụ Nam) có mól
dòng nyắn: Namn bỉutỊỉavatn Mahadevaya Bhadresvarơsvamiiìah si rasa

panapaíyu (Kính ỉạy thần Bhadrasvaru hanh vận vĩ dại): (V đây là thần
Isvara Siva mà vua Bhadravarman lòn thờ và lự đồnu nhất.
2. Minh văn ở chợ Dinh (Phú Yc>n) cung nhắc tới lên vị vua
Bhadravarman nói trên.
3. Bia MT Sơn là một loại bia dài, nói vổ việc vua Bliadravarman lập
đcn thờ líiần Bliadrcsvara, cú nu ruộnii dất cho đền (cíinii Vl'ii địa tỉiới được
ke- khá cụ thổ).
Niên đai thố kỷ IV không phiii đươc Iilii Irên hia mà do các hoc giá
đoán theo tự dạng chữ Phan cổ. Lại có tác gia cho rằng (V llìê kỷ IV có một
ònu vua Irị vì, lên uni là Bhadravannan và có vé là ônu đã thỏiiu nhất đươc
lãnh ihổ. cai quản được từ đèo Hái Vân đốn đèo Cá. và có thò là nước
Champỉi. cái tên nọi cluunpa dã có từ dày.
Tuy nhiên, đó vẫn chí là SIIV đoán mà dura ihật níiữnu hnnụ
chứnu chắc chiin.
ớ lliòn Võ Ọmh nav lliiiôc xii VTnli Truim. huyên Diên Klìánh. lính
Khánh Hoà, cách thành phố Nha Tninụ fíkm về phía Nam. Iiiiay lừ dầu ihê
n
kỷ XX đã pliát hiện itirợe môt lâm bin kliắc nổi trôn } in;Ịt cú;i mòi phiên
đá graníì lớn. cao Intn 2m. nói về việc Clint: lluỉn cíia ITÌÔI ilòim vua uoi lit
Sri Mara. Tiìm bia này cung cấp nhiều hiỏti hièi vổ Víìn lioá. phium lục. về
(Ịimn niỌm lễ* nụíii Hindu iiiiío. nhirtif’ ifmu ilcm l;ii nltiiMi liicii Ii>y> nliiìn
khá xa. Có tác giả đồng nhất Sri M;ira với Phạm Sư Man cúa Iiưóv Phù
Nam. nôn coi vùng này (cả mien Trung Nam Mộ. ùr (lèn CYi liên I làm 'lVm
là một vùng Ihuộc quốc cúa phù Nam). Qii;m IIièm niụ cime itn được
chứng minh lù kliông đúng.
Một học giả căn cứ vào lự đạrm cố. (.toán định niên đại cùa bia Võ
Cạnh là thô' kỷ II hoặc muộn nhííl ciìnsi là thố kỷ III. nen có lác ỵiíi suy
luận Sri Mill’ll là Kill! LiC‘11. vua drill liên và cai cỊtiiin Ihốnii lìhiVl c;i eliiiinpn
từ Bắc đến Nam. Bia Võ Canh đã là đổ tài nuhiêii cứu và I ra nil 11 làn kéo
V . *

dài liên nửa ihố kỷ và rồi tỉốn .1. Pillỉo/Hl (toán định nội chilli: Irnni: (tó Si*i
Ma ra ỉà sự lự nhân llicci tập Cịiián CIÌ;| 1T1ỘI dònu viiii Palhiviili. Niiiĩi An Đô.
cũng dựa vàn sự phíìn lích tự dang và nhâ't là vào nội (lum: có lièn I|imn
đốn mòi dònti Vỉia N;im An, ôim đoíín itịiili niên (.tại cún hi;i Võ C;mh là
kliuiiiiii cuối í ho kỷ III - drill thí ký IV. Liiííi lliídi và lự nliiOit Kíc b(’i nliicti
cách hiểu sai lừ Iníức một cách tỉmvốt phục.
4. Cũnu ở Đông Yc*n Cliàu lluiộc Quảim Num. Nmròi la pluíi hiện
được mộl văn minh nhỏ nói VC việc llùí CIÍI1 U ihrìn rắn Naua. Iiluíiiii có một
sò' chừ được viòì bằn li mộl chữ kiểu Chăm cổ sơ khai và cũnu dược đoán
định niâi đại lliố kỷ IV và như llií đíìy là sự sáuLL lạo văn lự han đùi vào
loại sớm nhấl mà nmrời la được hioí.
Thế kỷ IV, chưa chắc đã có môl nước cliampa lliônu nhííl và chưa
chắc đã có niíiiv lỏn nại Champa, niurng nó dã cho llìày biòl hao sự kiện
rất ỉý thú, sự sá ne tạo sôi độnu và dơònu nhir đã hình Ihíìnli nluìnLL vìinu
cliìn cư. nhữnu vìinu vãn ho;í íl nhiều rĨLMin hiệl và hàm MIC cua ntMrưi
Chăm - Cliampii.
Phổ hệ virưim triều Siiihiipiira haV Cìaimaraja (o') s đò'i vua) iltiọc
biêl chú yêu C|iia 2 bia. MT Sơn lĩl \'ì\ IV. có Ihổ bict khá đíìy đíi nhưng
cũng khôn*: ÍI nic rối như sau: Đầu liừn In ÔI1 L1 vua mil ngơừi la kliong hiôl
uì vổ ôim:
1. Monaralliavairnan. nliưnt: cĩinụ dược hiẽt ònụ có mội ngtrừi chill,
sẽ nói lứi dưứi dilv.
2. X, là con? Và
I í
3. Có lẽ là cháu, Bhadravarman, tác giả bia Mĩ Sơn I, Uiế kỷ IV (?);
đến
4. Rudravarman, có lẽ chính là chấl của vua l. người "rực rỡ như
mặt trời", đôn
5. Sambhuvarman "người con Irai" của vua IV, có "ánh sáng lire
rỡ", người có dựng bia, lập đcn thực lố (khoáng 595 - 629) (?)

ố. Kandarpadharma, con vua thứ 5, ngưừi như một dhavmư Ihứ hai
tái sinh mà tên gọi đã cho thấy như thế (khoảng 630 - 640):
7. PrabhasadhaiTna là "con trai của người" (vua 6) mà "tình yêu quý
của mọi thần dân đều hướng về" (khoang 640 - 650). Nhưny đốn ônII này
thì bắt đầu có sự rắc rối. Ông có người cm gái út lấy chổng là mội giáo sĩ
(có lẽ bà là người Bà Lamôn) lên là Chandasya. Salya Kausika Sviimin.
sinh hạ được 3 người con trai, vãn bia kể tên của cá 3 người là
Bhadresvaravannan, Anangarupa và Visvarupa. Theo tên gọi có tác giá
iưởng ngưừi anh cả Bhadresvaravarman đã làm vua kế niĩỏi, tuy nhiên
không thể xếp ông này vào chỗ nào cho hợp vói thứ tự vương triều. Ôníi
vua thứ 7 này, ngoài người em gái ÚI, có 3 cháu trai, thì còn một người
nữa, không rõ là con hay cháu, tên là Jatĩ’idharma "nổi tiếng vì sự qua cám
lớn lao", chẳng hiều vì lý do gì mà lại phải đi đến Bhavapum (nước Chân
Lạp), rồi kết hôn với công chúa nưức này tên là Sarvani, con gái của vua
Isanavarman (khoảng 615 - 655), sinh được người con trai, lên là
Prakasadharma, đoán là vào năm 630, đên khoảng 650 thì trử về làm vua
Champa.
8. Prakasadharma (650 - 687) có-"phẩm chất vương giả và kill
phách anh hùng", rồi cũng không hiểu sự tình như thế nào mà do "những
chiến thắng mà người dành được” (hiểu ỉà không phải do truyền ngòi bình
thường) để lên làm đại vươn í toàn Cliampa (Maharaja Campapurư -
paramesvara), mang.tôn hiệu Vikrantavaraman, kể lai lai lịch và tôn sùng
vua 7 (ổngTuãnĩình) là vị "tôn sư của mọi ihế giới" (Bia M7 Sưn III, niên
điểm 657 sau đó làm lỗ tế thần, cúng mộl kosa và cá mukula như "mặl
trời moc không tì vết bởi đức vua Vikrantavarman", năm 867 (bia Mĩ Son
IV) Có tác gia iưửng nhầm có 2 ông Vikranlavarman và kéo dài nicn dại
của ông này ra để lấp chỏ trống. Thực sự từ khoảng 650 đèn 687. gán 40
nãm chỉ có 1 ông này, lác giả của lì nhấl 7 minh văn. từ Quáng Nam lới
Khánh Hoà (3 ở MT Sơn. 3 ở Quảng Nam và 1 ở Lệ Cam - Khánh Hoà).
14

Hoà (khổng kổ hia Vo cạnh), 1 hia ứ Hue, cỏ lới 4 bi:i ử chính mĩ Still và
tạp trung ở trước cửa đền A l. Một số còng Irình xây dựng (đồn Iháp) thấy
nói đến nhưng không còn. Một ngôi đồn không thấy nói ở bia nào còn lại
tuy không còn đầy đủ. nhưng còn một phần thân í ạ ch, và nhiíl là đài thò
hằng sa thạch, đcn E1 và cà F1 kém quan Irọnii lit in cũng đã liêu hiểu cho
kiến trúc vào loại cổ nhài, đẹp và đặc sắc nhất. [vở Ihành một mốc, mộl
liêu chí đổ phàn định tiến trình kiến Ink" Chĩímpa.
Đài thờ El có hình nhạc công, vũ nữ múa lụa hối sức mềm mại, có
tu sĩ ngồi tham ihiổn, điiu tóc Ihắt jalamukutii 2 vòng/lần,li. phần tóc trên
đổ xoã lự nliiỏn thành một nấm trên đầu và nliấl là hình vòm cửa tháp thổ
hiỌn lại Irôn đài thở là một dải bănu rất ihoánu dãriỉi, mềm mại với hai đầu
dải băng cuộn lai theo hai chiều ntiirơc nhau, rất sinh đỏM.u. Ph.Slern cho
^ • * *— • c
rằng M7 Sơn El chịu ảnh hưởng của dải hăng Prd Khmeng, kiến trúc Tiền
Ăni>co, nhưng lại là liền thân Irực liếp của Prasal Damrci Krap (Phnom
Kulcn, năm 802), đến nỗi có Hi; ười uọi Damrci Krap là tháp El Iron đãi
Khmer. Từ đó lại gợi ý tiếp cho sự hắl chước của các tháp Chăm ở miền
Nam. Như thế, E1 có niên đại vào khoảng nửa sau ihố kỷ VIII. có lliể
được xây vào thừi vua cuối của vươniĩ Iriổu này. có the chính là
Prakasadharma.
Sự cống hiến của vương triều này với viíơnu quốc Chăm troniĩ môl
tlùíi gian chừng 5 ihốkỷ có vẻ là khôim nhiều, nlurnii rất Ciìn hán: với sự
thống nhất bước đầu, gồm miền Bác, miền Trung và mộl phiin Nam
Chãm, nam đèo Cả, tức là đất Khánh Hoà, sự sáng tạo chữ Chăm cổ. sự
sáng tạo một kiểu kiến trúc, một nền rmliệ thuật, tiêu hiểu là nghệ thuậl
HI, còn để dấu ấn ảnh hưởng về sau đến Nam Chăm và đốn cá Chân Lạp -
Campuchia. Đó là sự mở đầu và sự đặt nền móniĩ cho cả Champa. Vươrm
Iriều này, có tác giả gọi theo tên ôntĩ vua huyền thoại, mở đầu là vua
Hầng Hà (Gangaraja), ở đây, để thống nhấl vơi các giai đoạn sau. được
uọi theo tên kinh đô - giai đoạn Sinlmpura.

Có lẽ kinh đỏ đã phải dược đặt cơ sở từ thời này. nlurnu lên gọi thì
ngư<M ta lại biết khá muộn. Có lẽ lần đầu tiên được nhắc tơi là bia Mi Sơn
XII kí hiệu Bảo tàng là B.2-5, dựng trước đền G.l. Từ trước, kinh đô và
đền lliừ hị phá do chiên tranh và thời iiian mấv tho kỷ. đến niim 10X0. vua
Havivarman ( vươnt: triều trunc mtn” -Vijava) mt'ii Siìĩ Phó vươn*:
(Yuvaraja) ra lệnh " cho clâìì rlìỉĩìiỊỊ Siiìlmpnrd. ilựnụ lai ní'i cúng lỗ. tu hố
đirờnti sá, tấl cií như Irưức Đồnii thời, nhấn manh lòn Ibừ thần ch ú của
cả nước, là thần Srisanabhadresvarn. Đốn bia MT Still XX của vua Java
Harivarman, niôn điểm 1157, lại nói về việc cúng thần chủ
Srisanabhadresvara và hiến cho ctcn nhiều ruộng, Ironu dó có ruộng
Salamvan, từ sông Shỉhapura đến rừng Lak. Bia M7 Sơn XXIV, niên điểm
1114, lại cho biết cúng mộl số vật quý. như sadmuklia, kanap ớ Sinhapura
cho Sri sana bhadresvara.
Việc tìm tòi, dấu vết thành đất. phế tích đền Iháp, đài ihờ ở Trà
Kiệu (làng Trà Kiệu, xã Duy Sơn, huyện Duy Xuyên, lính Quảng Nam),
nằm trên bờ sông Thu Bồn (sồng Sinhapura ?). khiến nhiổu tác giả đoán
định Sinhapura (thành phố Sư Tử) chính là Trà Kiệu; lại ill ấy hi ký nói đốn
việc xây nhà lập đền, sửa đường Ironu khi vua van ở Vijaya (gần Quy
Nhơn) dựng bia ở Mỹ Sơn, lại đốn khi nãm 1927, .Ỉ.Y.CIeays khaiquụ^di
tích Trà Kiệu có phế lích đền Iháp, Lhìinli thì có căn'để till rầns kinh đô
thời sơ kỳ chính là ở Trà Kiệu hoặc vùnsi Trà Kiệu. Nlur ihế. cỏ ihể ở iỉiai
đoạn dầu của Ihời sơ kỳ, kinh đò có lên uọi là Sinluipura và cũng cỏ Ihc là
nằm trôn địa điểm Trà Kiệu nu ày nay. Nliưng điều chú ý lới (V đây không
phải chủ yếu là vân đồ kinh đỏ, cũng khônti phải là vấn đề Sinhapura-Trà
Kiệu. Bởi vì Sinhapura bị phá 2 lần hởi các iướng Trunii Hoa là Đàn Hoà
Chi (năm 446 ) và Lưu Phươnti (năm 605), lức là đã lâu và chính
Sinhapura mất vai trò cũng đã lâu. Trừ phế lích E1 đfi nói trC‘n, những di
lích và di vật nghệ thuật rất đặc sắc. gắn với địa danh Trà Kiệu lại xuấl
hiện sau thời Sinhapura hơn 2 Ihế kỷ và kinh đồ đã di chuyển đi nơi khác
rồi. Cho nên vấn đề ở đây là vùng dân eir. một vùng dàn cir phía Bắc có

Irình độ kinh tế và vãn hoá phái Iriổn lừ lâu đời. nên các vua Iruntỉ irơnti
của ChiUTlpa ở Vijaya cần dựng lại đổn thờ ở đấl khơi nghiệp, lức là Làm
Âp cũ, dựng tượng thừ và lập bia ở M7 s<m nơi có những đồn từ thuở han
đầu, để nhấn mạnh sự tổn sùng, đề cao ihần đưực coi là thần chú. thần lối
cao của quốc gia, là thần Srisanabhadresvara, có lẽ nhtim mục đính quy lụ
lòng người, kêu gọi sự phụt; tùntĩ Irunii ưưng, tức là các vua ở Vijaya (mà
thực chấl không hoàn toàn là trung ưưnu. như sẽ nói lới đây) cần quan tâm
dựng lại đền Ihờ ở đất khởi nghiệp, tức lù Lâm Âp cũ. dựng iưựng thừ ớ
bia Mĩ Sơn, nơi có những đền lừ ihuơ han dấu đổ nhấn mạnh sự lỏn sùng,
lie cao thẩn được coi là Ihẩn chủ, thần lối cao của quốc gia. là I lì rin
Srisanabhadresvara, cỏ lẽ nhàm mục đích quy lụ lòng người, kêu gọi SƯ
phục tùng trung ương, lức là vua (V Vijava.
Thần chủ Srisanabhadresvara thực ra cũníi phái điều iiì la lẫm. Thực
tế vẫn kì thànSiva, đã có tiền cté hav liền thân tên tioi lừ thuớ han dấu. Từ
thế kỷ ĨV (Mĩ Sơn 1) vua Bhadravnrman đã lôn thờ Siva. dưứi lỏn thờ
đồng nhất vua Bhiuỉravaman + Siva = Rhat!rcsỊvĩụ^Ẹ đ,cụllyệ’;Jý\v:ỵỊIỊ_ị<-1n.,t-rớ ;
Ị TRƯNG ĨÃív' TMQr\'G tin thư VIẼi'j ị
O ĩ / 3 0 3
Srisana, Isanatha, Srisancsvaranalha. Đến đây, sự nhấn mạnh ià muốn
nhấn lôn 3 lẩn Siva: Sri (thiống liêng) +Isana Chình iláng Mại Trời CIIÍI
Siva) + Bhava (Hình dáng Nước cua Siva. cũníi là môt phần của Bhíidra)
+ĩsvara (Siva), nói cách khác, chính là Siva-nhicu Irìn Siva.
Tuy nhiôn "chính sách đoàn kết tôn giáo- thống nhất lòn aiáo " này
vãn chỉ có hiệu quả, khổniĩ hoàn loàn.
Vương triều Đồng Dương-Indrapura sau Sinhapuni. trước Vijava.
lliì cũng với tinh Ihcìn "xin quy tliUỊin Lokusa, lức đấnịị Lokcsvara tối
Ihượng lại có đức tính của Isvara", lại nhấn mạnh theo cách riêng đôn
Sambhubhsdresvara, lức là đồnc nhàt các vua khởi nghiêp với Siva. hoặc
ỉà theo tinh thần loàn cục mà vươnu triều này muốn theo đuổi llụrc lố, đổ
lỏn thờ Campapuraparamesvara- Si va cùa toàn Champa. Những nơi khác

như bia Bàn Lanh (xã Đa Hoa, huyện Duy Xuyên), râì uíìn Trà Kiệu, lại
tôn thnf Sivalingesvara. còn Po Namir thì cíínu thần Jaya Harilintiesvara
Tấl cả vẫn đều là Siva, nhưng vni nliữnu hình ihưc. lên gọi khúc nhau,
phải nói là một cách cố ý.
Giai đoạn Sinhapura - uiai đoạn đầu liên của Lâm Ấp - Champa
cũng còn chứa đựng khá nhiều vấn tie khúc mắc. Bôn trên khi trình bàv VC
sự chuyển Lừ Tiền sử, từ thời kỳ hộ lạc. còn bị nhà Hán đô hộ saniĩ Ihời kỳ
lập nước, chúng tôi đã nói mộl cách thuận chiều, nôn xu hưúnu, chu vốn từ
văn hoá Sa Huỳnh đến việc lập nước, đốn Làm Apvà vươnụ quốc champa.
theo cách nghĩ thông thường hiện nav. Tuy nhiên, thực tố phức tạp lum.
Sau vài lần khai quật ở Trà Kiệu và vìinsĩ Quảng Nam, một số tác giả vẫn
cho ỉà chưa thể chứnu minh sự nối tiếp trên địa trìng văn hoá kháo cổ.
Yamagata Mariko, giảng viên của đại học Rikkyo- Tokyo- Nhậl Bíin
(2001). có lần khai quậl với iiiáo sư lan Cĩlover. có lần với Nguyễn Kim
Dung, vẫn cho rằntĩ Ucn mộl di chí, có dấu VÔI hôn dưới là văn hoá Sa
Huỳnh muộn khoảng nửa sau thố kv I trước cỏnii nmiyèn, rồi đôn lớp irên
là mảnh gốm có văn in ca rô của vfm hoá Hán có niên đại cuối thê kv Ị
giữa thố kỷ II đầu Công nguyên. Có môt khoảng đứt đoạn, hoặc mội
khoảníĩ cách, nên khôn Lĩ thổ măc nhiên nói có sự phát Iriổn licp nối lièn
tục từ Sa Huỳnh đốn Champa, vì lliê mà "lliích gọi là Liìm Ap " lum là
Champa (!) nói môl cách khác, các nhà kháo cổ học vẫn lo ra Ihận Irọng
khi chưa thấy trong cùng một tầm: vãn hoá. dâu vô! cua sư kèi llìiìc Sa
Huvnh và của sự hắt đầu của văn hná Chanipa. Từ nám 2000 (tên 2002.
N,Tuyễn Mạnh Gft'tntz và cộng sự. rồi (lốn Rìii Viln Liêm v;'i cô ne sư đào
khản cổ ííoìi Diêm ( Khiính Hoi'0 Siiu CIIÔC khai cỊiiât Xóm Cun cùa Vũ
Quốc Hiổn; các nhà khảo cổ học cho rầng Ihậm chí lìm Iháy hằnii chứiiii
của một sự phái tridn liôn tục lừ viín hoá Sa Huỳnh đốn Cluimpa. Soils’ lại
có những lác giả hoài nghi sự đánh giá đặc điểm v;vi lính chài của c;íc ilíìu
lích văn hoá (tó. Cling có ý kiến cho rằnu di cliỉ nni Chợ ó' DỒI1U Dưóuu
mà nhóm Trịnh Cao Tưởng khai qiiiìi. có sự Iham uia của Sciclỉi Kikuchi

thuộc Đại học Sô Oa, Hồ Xuíìn lịnh VÌ1 cìiim làm việc còn có Lươim Ninh,
có thổ coi nơi đây có sự phái Iriển liòti lục cúa các lớp vãn hoá. lừ Sa
Huỳnh sớm đốn muộn, qua các di vại unm và ớ l('vp trcn In uòm Chăm và
CM gốm nước nuoài, Trung Quốc, lừ Ihê' kỷ II đến lliè ký VII. Tiêc num địa
hàn hẹp, diôn tích đào thăm dò còn họp chỉ khoản tỉ 2()m:.
Tuy nhiên, hầu nlnrtấl cả các nhà nuhicii cứu đồII lin laim khòiiìi có
COI1 đườrm nào khác nạoài đưừnii chuyến lừ vãn hoá Sa Huvnlli đốn Lãm
A / ^ f ,
Ap rồi Champa. Một sô lác giá chưa li 11 vì chưa lliấy hang cứ li ực liếp cùa
khái) cổ học cúíi sự diễn liến lừ Sa Huvnh từ sớm đốn muôn chưa lliiíy sự
nối liền của Châm - Champa. Từ itó mộl vấn dề đặl ra là yen lù văn luuí
Chìim, Champa sớm là gì 7 Nêu là đòi phải có một móng uạch cùa kiên
Irúe, mộl iTiíinh pliù dieII đá là một điều khòm: iưỡtm. Dtrònu như uỏm
Chăm iúc đầu và cả gốm Cao nguyên hiện nay vím lĩươc cho 1;>C banu lav
(không đùnìí hàn xoay) đô môc (khôrm có áo iỉốm. men) Irony mòi lliùi
gian dài. trôníĩ khá thô và khó phân hiệt. Môl yếu lố vãn lioá nào đó Irước
Hán hoặc rất Íí anh hưửnìi văn hoá Hán trong vài thế kỷ đầu Công nguyên
cũnti khổ lìm khôniĩ kém iiì. Tuv vẫn có thể hỏi. lliê lliì nluìng cư dàn dã
nặn iỊốm Sa Huỳnh đep đên như Ihê. chay đi đâu mà không lìun tièp. hay
có những cư dân khác đôn Ihố chỏ ? đây I;'| một vấn đề khá pliức lạp.
Từ Khu Liên khưi ntihĩa Ihímh còn ù. lập Lâm Ấp. trài qua các dời
vua Phạm Hùnsỉ. Phạm DẠI. Phạm Cliuỳ. Phạm Phậl. Phạm I ỉổ Đạl (Tán
ỈÌIIÍ q/)7 Líim Âp), Irong đi> có lliô biêl khá LÌKlc, nhu n:im i4S, \ ;m dáiih
Cửu Chân, sau đỏ chinh lây đốc hộ Điing Tuấn lấn còng Viln. nhirny hi
thua: khoảng san năm này Vãn cliôl, con là Phậl nói Iigni. riSi klioáng nam
373. 405, Phâl iại sai sứ sane "cống", nên một số nhà sir hoc lấy thời gian
Uíơnu đương, coi Phạm Phậl chính I;'| Blìiidmvarman trong hi ký. có tới 3
minh văn nói lới ten ôn ụ có niôn ilíii ihè kv IV. Tuv nhiL'11 đay Cling v;ìn lit
suv đoán. Sau nhfrni* nãm này. chắc Lâm Âp hưng khới manh. Trưng
Ọuốc nhiều lần sai quàn tướng sang đánh.

N;ìm 420. nhà Tấn sai nỗ Tuệ FVi (tem qnãn ihính. "phá đirơu
nước".
1«)
Năm 446, nhà liền Tống sai Đàn Hoà Chi dem lịuàn đánh. "đánh
được”.
Năm 605 là IrẠn lỉín công của l.iru Phươnii nhìi Tnỳ. Trước itiiy F);'ui
Hoa Chi clii hạ thành Khu Túc (hav Khu Lội), mi (tiínli vào Tưưnu Phò.
Chữ Lạt (quả lạo và chữ Túc (hạt lúa) viết rất lĩiốnu nhau. Theo Tuỳ thu.
Lưu Phương kổ, Khu Túc li'i "tiền dồn", lập hĩHiíĩ ràn luỹ. í:ọi ]à lliìinh.
nhưng không phái là đắp điít cao ImV xiìv. Tnrớc ttỉìv (lira Vi'io sư mô t;i vi
Irí theo 77///V kiìilì chú, Tấn ihư. Tnỳ thu', hoc ui;i Đào Duy Anh cho rang
thành này ở Vein ihương nuuồn sônii Oianh. hắc Qiiíiim Bình. Tòi đã Liitvi
IhiỌu ý kiến này và bítn lại. cùng dưa vào các mô lá cúa các illư lịch Truim
Hoa và tính thêm độ dài của hóim nhộl quỹ. đoán là IU ì pluii (V vìinu iiiữa
Ọuảng Trị (Lương Ninh 1980). Từ đàv đi vào quốc đô Làm Ấp. Tượng
Lâm. Tượng Phố. đường dài khoiiim 3 (>0 km. hìinli LỊiiân 1TKÌI X Iiii.'iv. Lưu
Plurơim phá rào luỹ Klui Túc, tiến đốn quốc đô. vua Phnin Plum Chí bỏ
chạy, tìr trước cũng đã thườnÍI "dưa vào rừnu núi hiểm Ir<V’ rái khó đánh,
không hổ thây nói "phá Ihcinh, hạ Ihi'inh". mà chí nói "pliií CUI1U tliiìi". chắc
lìi bằng Irc, lá như mỏ lả. Iliu lirưnu VÌII1U nặng hà nu vụn càn. chắc là
cư(íng điệu chiến lợi phẩm "cho oai".
Sách cũ chép hình dung khá rõ vổ Lâm Ấp:
Người Lâm Ấp có tài đi núi. quen ờ nước, không quen đất harm
(hiếu là di llniyền trC‘ 11 sỏnii. hièn làm nhà sàn đố chính Vãn irước khi
làm Vua, ihườim chăn Irâu trên khe núi: họ "cậy no'i hiếm trớ kliònti chiu
thần phục"; có giết được (nuười cầm đầu) rồi lợi dụníi núi sâu han” vắnii
họ vẫn trốn tránh được".
*
Tliực r;i Đàn Hoà Chi đánh Kim Túc lúc đầu kliônu lliíing. sau cìmu
lập mưu đào hố. clio voi và n.mrời sa xm'ini:. mới tliắnu được. Plurơrm vào.

phá luiỷ cun Li thất, thu tirợnìi miếu chú hằng vàng (Tuỳ ỉìiưy. "ihìinh vua
nước đó tlùnir gỗ làm rào" {Cun ĐườtìỊi Thư); "đường hiếm trớ kliônii
lliòno dược" {Tán ĐưởỉỉiỊ lliư). Nói mộl cách khác, cho đến drill thè kỷ
VII. dirừiii! như chưa có kiên trúc eạcli. đắp luỹ. xíìy thnnh. Các d r ill lích
thành, đồn miêu, pliìi đic*u niỉhọ lluiụl mà J.\ . Clacys pliiít hiên IỈCII cu
nitMi đại muôn. Ihố kỷ X. kế cá tiền dồn. thành Kim Túc. c fill ị: chí IÌI rào
luỹ.
Nlnm<’ lliố Ihì kinh (ĩô là ỡitàti I nrn Áp là ừ it;'ui 7 Tư<íuu Plió là <’v
dâu '! Nơi ilỉìII là ngirừi dãn có lài di núi. IMĨ dâu hiểm Irờ. mìi sãu hanụ
''t \
vãng, đường khó Ihồng ? Kinh đô là nơi vua ờ. cu nu tliàì là nhà iiỗ có sàn
gác, 'dựng gỗ rào làm thành", một vài nuôi đền miếu, chắc cíỉim ha nu iiỗ.
có thờ thẩn chủ hằng vàng ? Nơi di)II hr> lạc iiỏc sònu tịiiàv quần khi kliới
nghĩa vừa mới thành con ị!. CỊIIỈI nhiều l;ìn hị đfin úp. lùi đoán lúc drill chắc
khong phíỉi I*1 ơ Trà KiC’11. ha lưu sòng lim IVm, mà sòiiii Mỉiíiv Iriniu
ihung lũng MT Scta. N(ti đây điều kiện mòi sinh khá khó khăn, mùa mưa
thì lũ cuốn, nước ngẠp, mùa khô thì cạn nónti. nhưniĩ khoảntỉ 500 - 1000
díỉn với vua. sống trong giai đoạn đầu là thích hợp. lại kín đáo và hiếm Irớ.
Tuy nhiên số dí\n chúng làm ruộng, đánh cá ở vcn sóim Thu Bồn. ờ nỵay
trẽn đâì Trà Kiệu ngày nay và đã lập nên Tượnii Phố. uiậc đèn thì hò diiiv.
Chính những cư dân này mới lạo nôn nổn ún g kinh lò' xã hội hail drill cùa
Líìm Ap.
Họ cĩã tiếp nhận quan Ỉ1Ộ vứi Iiiiirời An Đò và víin hná Ân Độ đỏ đèn
Ihế kỷ IV độl níộl xuấl hiện 2 minh Viìn chữ Phạn cố là chữ Hòn Cụi
(Quảng Nam) và minli vãn MT Sơn !. Kliònu chắc Iicíi dây hay VÌI11!: ctũi
phía Nam, Phú Yên và Khánh Hoà. niíi nTu> có trước Ii(fi kia. lâp I|ii;m lie
vói Ân Độ, mà cĩíng có thổ đồng thívi. Inr<v sau khônu hao nliiôu. CO Ilia
Chợ Dinh (Phú Yên) và có lừ cuối thố kỷ III ĩà hia Võ Cạnh (Khánh I lon).
Nhưng (V Ọuảng Nam cũng tmnsi 1 hè kỷ IV, liii có minh vãn chữ Ciifun cố
thê' kỷ IV, thì quá Irình uiao lưu văn hiúí và sáim lỊH> văn hoá lại còn phái

diễn ra sớm hơn. Trước đó lừ thố kv II. khòng phâi chỉ có sự đô Ỉ1Ô của
nhà Hán. lại có cả văn hoá Hán, miốnụ 'phonti nô", "nắn xi" hằnu đàì SÓI.
Nuoài ra không còn cỏ gì khác, hoàn loàn lĩnh lặnu tmnu litín 2 iliố kỷ
đầu liên. Nhưng đây là Ihời UI an dầy biến độniỊ, CŨIII! là thòi uian phát
triển han đầu, vừa muôn cố dựa vào thế hiôm trớ đổ lự vệ. vừa muốn mơ
mnsĩ đia bàn cư trú làm ăn sinh sốnu và ụiao lưu tron li dicu kiên mới lự
c? ■ *“ *- *-
do. Sự xáo trộn và thay đổi địa bàn cư trú, lìm đến nơi dal múi LÌÒ sinh
sống đã diễn ra. Việc phíU hiện sự xáo Irộn. đứl cìoạn Irong tầng viin lu lá
khảo cổ, hắn là điều dỗ hiếu. Đày hoàn loàn không phái là sự đoán mò mà
là sự phỏng đoán có căn cứ. Cũtm 11011 lính (-tôn llụrc lê là việc chon c;ìl
nu ười chối của các bộ lạc Sa Huỳnh í mộ chum vò) với dãn Chăm Lâm Ap
chịu ảnh iiưởnti Ân Độ và cả Mán chắc có the khác nhau, nhu can sứ dụng
(tồ "ốm cũng khác nhau. Hơn nữa. mong muốn lìm Iliâv những thành In
Vtinu chắc, nliữnu đồn ihấp. cutm diêu \;tv 1111 Cling CHII là lioi Mím. Inin
lại, có thể imhĩrằnu cuim vua và Jen \ãv dựng Viing v;ìl liệu nhẹ <f Mi Sim
ùr lliê kỷ 11 đốn IV. Inmii khi đó dân cỊiiần phô lẠp tụ dòng till <í vùng Trà
Kiệu. ‘Tần cửa sônii Thư Bồn. Thckv VIII xâv Jen iiạclì (V Mĩ Sơn. llìô ký
1
X-X nV<i có dền lh:íp ớ Trà Kiệu, mó'i cn lòn iini SinhíipmVI. luv lúc nàv
kinh đò đã chuyển vào Nam. Virapura; Trà Kiệu - Sinhapura chi là vùiiỉi
quđn cư cổ, !à cố đô.
Sau cuộc tấn eôrm cúíi Lưu Phiftfnu. năm 605 nhà Tuy suy von",
nhà Đirttnịi ihay. liìp An Nam đò Ỉ1Ộ phủ, nlmnu cfinu kliônu thế có iluim
vọng vượt quá phú đô hộ này, nên liirímg như nhận thức iTiftfc lĩicu đó.
Lam Âp yên tâm phát iriổn, mở rộnu quan hệ. Iroim pliần còn lại cùa tho'
kỷ VII. Chắc đã có lỊiian hệ với nước Bluivitpma (Chùn L;ip) mói lạp. qua
đường hộ ngang C ao nguyên, đến Sambor nằm (ròn vùnu Iruni! !iru SÔI1U
mê Kông, nền một ông hoàng Chfim mới sansi làm phò mã của nước
Bhavapura. Khỏng phải chỉ có C|uan hộ hòn nhàn, có khi chỉ là lình cờ. mà

qua đó, còn có quan hệ vãn hoá. Bới the sau thời gian niìv. riLiười Cliãm
xíly dựntĩ đền MT Sơn El mà cái vòm cửa chịu iính hirn'nu khá lõ của Prci
Khmeng (khoảniỉ giữa lliố kỷ VIII) cúii Chân Lap. MT Son GI có niôii đại
khoảnu san năin 750 là mộl tmnu sỏ vài kiến trúc iitich đầu lic-n cúa nuuoi
Chìím, nhưng như thố cìinu đủ đè’ họ đúc kC’ì kinh nehiệm li'im ỉỉựch. x;ìy
gạch, đom pliổ hiên lại cho nu ười Klimer và còn uiiìp n^ười Klimcr \iìv
dựng tháp Prasat Damrei Krap năm Xí'2. Cũng chưa liieu tại sao sau Mì
Sơn EL sau năm 750, nmrừi Chăm chuyên kinh (lô vào mien Nam. v;'io
Rajapura. lức Virapura ở phía Nam Đèn Ca mà klìônii lliấy do Iranh chấp,
xung dột nào. Hay là họ vẫn lo sợ, lie pliùnu nhà Đưòng mới lập 7 Mien
Bắc Tưựng Phố ngày nào, có 7 - X thê kỷ yôn ổn plìál Iricn dườim như
được độc quyền quan hộ với nước ntioài. trờ ill à nil vùng quần cư đỏnti đúc
và phong túc, mới trở thành Sinhapura đúntivới danh của nó. trớ thành Trà
Kiệu với kiến Iríic đồn iháp và nhữim phù đicti đií vào him ti dẹp nhài của
người Châm, khi nó không còn là kinh dò nữa, Tượng Phố. Làm Apvà sau
đó. trong khoảng từ năm 190 - 750 AD. vai trò "Irunìỉ Uìm" cùa nó xcm ra
khá mờ nhại. Tuy niên 3 minh văn. tronii đó có minh văn chữ Châm Đtuiii
Yên Châu và kiến trúc đền M7 Sơn E1 eíine đem lại cho 111) giá Irị cua
bilức đi drill liên, sự chuẩn bị cho tàì cá những giai đoạn sau và do IÌI
những vấn đồ khúc mắc của giai đoạn Sinhnpura. vừa khó liiếu, vừa lý 111II-
2- Giai đoạn Vỉrapura - khoảng 750 - 850
Trước đây. mộl sò nhà riìihièn cứu chưa hiếu lên iỊọi Hoàn Vương
mà Tân fìỉ{'ởni> ílỉỉíTvuũii Quốc chỉ định iỉiai ct(vạn nìiv (JÓ ỷ ntiliíii gi. chưn
hiếu Virapura = Rajapiim mà hi kí «14li. umnụ ứng vứi thực lê 11.1 0 . có
n»’hĩa là Ìiì nên vẫn đinh ninh là có một tic’ll qnôc p;m ilui;m u;i n;\m IroiiLi
vươn<’ quốc Champa, mà Po Naỵar (chi mộl cụm kiên inìc xiìy ilựnt! [lên
đính mộl quá núi nhỏ. Irèn cửa sòn" Cái - sònu Lau. uẩn hÌL*n) IÌI ihíi pluì
hoặc là môl "thánh địa" của Pandur.in.ija.
Panduranga là cách chuvếiì ;ìm Sanskrit của lừCIiăm Piinnm. 11'Hiồn
tiốc ctìa lòn uọi Phan Raim nuàv ĩiiiy. nlurnu nó kliônj: lie Iliiìn IÓIT1 Pn

Nauar, cũnu nlur loàn bù Nam Châm, loan hô đất miền Níim Tnmii Bò
Po Nagar theo hi ký tên íiọi đồn thừ Quốc chú. là cách i:ọi tắl cúa
Yang Pu/Po = (Vua) Nasxar lắt của Natiiir (Nước/ Quốc gia): 111 ực lố là thờ
thiln Si va mà vua đã tự đồn” nhất với Ihiìn đổ uọi, như Yan Po Kli Sri (Đức
vua) Harivarmadevii tức Harivarman. cú nu thần Harilinuesviini (Po Na<’ar
I, niên điểm 1 145). Thần là đàn ôn SI. vua cũ nu là đàn ôim. (hờ ngẫu tirợnu
Ịinga. Tuy nhiên, ở Po Naear. tục lliừ cún*: còn Ịzắn với chuyện ilfm uian
về cô còng chúa Chrim chc*t theo cliốnu do hi đắm thuyền ở LI rì n biển, tliìn
lliíí pliụniĩ nữ tliíìn. thần me. llico Iniyền thốn” milu họ vì\ ỵoi chệch lên
đồn mộl cách cố ý là p<> Incu Gai\ có ỷ ill'llm nhài với Unia. vợ Siva, lliừ
Quốc mẫu, cũ nu lức là Quốc chủ. theo dân gian, cùn hàm V mẹ của cò iiái
hán trầm, Iríy lioàniỊ tử nước nuoài. bị chối đuôi ớ chính niíi (t;ìv. Thực 10.
phần lứn hi ký quan Irọnu ờ Po Naỵíir lại !<ì bia ám nhà vư;i Imim irtinu: (V
Vijavih như bia Po Natiar I noi trên, cũim như Po N;m;w 2. niC'n diem
1170. cúa cùnỉi ông vua. Làm như lliố. như kicu "Vĩin pliòne liại diện", tie
khárm định quyền lỏn chủ của vua ở cá micn Nam, cà virơnu quốc. Điều
này Ihc hiên tiêu hiểu nhất như Ironu hi;\ MT Sơn XXV: "Vua Sri Java
Paramesvanivarmacleva. trị vì vứi ehièc lọnu ill IV nliấi tronu xứ sớ
Campa đã khỏi phục toàn bộ linua ứ miền Nam. như ờ Yan Pn NíiiỊíira
và các linụa (1 miền Rắc như ơ Siisnnabhađrcsvani "
Mặl khác, gọi là Po Nnuar cũ nu khônu phai chí có ờ Tháp Bà. trên
núi gần ihànli phô Nlia Trunu. mà còn có Po N;»u;ir Mònu Đức (lên làng,
xã Hữu Đức. huvện All Phước. Iiav là Ninh PhưtVc. lính K h;ínil ỉỉoà), kí
hiệu Cl4, nói về viộe cò nu cluía Survalaksmi dựni: lượm: lh('t Ihrin
Rluimivijaya dưới th('íi IndravaiTníin. Po Natiíir không pliai là iliánli địa. I.I
lliíi pliỉi Nam Chăm thì cũnii khônu chắc nì là thủ phú cúa xứ Kuulluira
(có nghĩa là lưỡi hái). Chỉ có l minh vãn của I ỉarịívaiTnan I (kiiPiinu H00-
XI7) cho hiốl nhà vua lập đồn thừ llifm M;tl;uì;i Kulhani. Pliony đoán là vị
thần của xứ Kaulhara ớ đâu đày. "ngài dưng lifting Mukhalingíi. hèn cạnh
nữ tliần Hạnh vụn Bhauavati. nữ IỈIHI1 của Kanlliai a” Đoán la lĩiìl Nha

Tran*’ và Po Nagar. nhưnu là suy iWm. h;’in thân Kanlhaia cũ nu kliõnu
phải là mòi vùng lãnh llin có irim trong yì lìãc Hicl dối V('<i lịch sứ

×