ĐẠI HỌC QUỐC GIA
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN THỊ NGỌC LOAN
T ự D O H O Á T H Ư Ở N G M Ạ I
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Đốl VỚI VIỆT NAM
■ ■
Chuyên ngành: Kinh tê Chính trị XHCN
Mã số: 50201
LUẬN VfiN THỌC SV KHOn HỌC KINH T€
• • •
Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phí Mạnh Hồng
Ỵ-Uự ítT
—
________
j
H à nội, 2001
Tự DO HOÁ THƯƠNG MẠI
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Đốl VỚI VIỆT NAM
Lòi nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Tự DO HOÁ THƯONG MẠI
1.1 Cư sở khách quan của tự do hoá thương m ại 7
1.1. ] Khái niệm tự do hoá thương mại 8
1.1.2 Lợi ích đạt được từ thương mại quốc tế 8
1.2 Các lập luận chỏng lại tự do thương inại 15
1.3 Lịch sử của tiến trình tự do hoá thương mại trên thê giới
18
1.3.1 Tự do hoá thươn£> mại đạt được thông qua đàm phán quốc tế 18
1.3.2 Thương iượng song phương 20
1.3.3 Đàm phán đa phương 21
1.3.4 Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT)
22
1.3.5 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) - bước phát triến mới về chất của xu
hướng tự do hoá thương mại 24
CHƯƠNG 2 QUÁ TRĨNH Tự DO HOÁ THƯONG MẠI Ỏ VIỆT NAM
2.1 Xu hướng cải cách trong chính sách thương mại của Việt Nam
27
2.1.1 Cải cách chính sách thương mại ià một đòi hỏi khách quan
27
2.1.2 Những thay đổi trong chính sách thương m ại 28
2.1.2.1 Xây dựng và điều chỉnh hệ thống thuế quan phù hợp với xu hướng tự do
hoá thương mại
28
2.1.2.2 Nới lỏng kiểm soát, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu 41
2.1.2.3 Nới tỏng kiểm soát đối với việc tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp 48
2.1.3 Những kết quả đạt được nhờ đổi inới chính sách thương mại
51
2.2 Những vấn đề đặt ra đôi với Việt Nam khi thực hiện tự do thương m ại 57
2.2.1 Những thuận lợi cơ bản của nền kinh tế Việt Nam
57
1
2.2.2 Nhirnti khó khăn và thách thức đặt ra đối với Việt Nam khi thực hiện tự do
hoá thương mại 62
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHAM thúc đay tự do HOÁ
THƯƠNG MẠI Ỏ VIỆT NAM
3.1 Hoàn thiện hệ thông pháp luật và các yếu tó thể chê nhằm đáp ứng
yêu cầu tự do hoá thương mại
68
3.2 Hoàn thiện hệ thống thuê quan đáp ứng những yêu cầu của hội nhập
quốc tê 72
3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên
trường quôc tê 75
3.3.1 Cải cách doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và tãng sức
cạnh tranh 75
3.3.2 Tạo dựng một sân chơi bình đẳng nhầm thúc đẩy kinh tế tư nhân
phát triển 79
3.3.3 Chính sách công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực 82
KẾT LUẬN 90
2
LỜI NÓI ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá kinh tế là một hiện tượng thực tế đang ngày càng hiển hiện và
lan toá ca về chiều rộng và chiểu sâu tron» thế giới ngày nay.
Quá trình toàn cầu hóa và khu vực hoá đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất
cá các khía cạnh của quan hệ kinh tế và chính trị trẽn thế giới. Trong xu hướng đó,
các lổ chức liên kết kinh tế khu vực như EU, NAFTA. ASEAN đã được hình
thành nhằm mục đích thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
thực hiện xu hướng tự do hoá thương mại. Từ xa xưa, con người đã V thức được lợi
ích đạt được từ tự do thương mại. Hoạt động thương mạ! quốc tế đã lồn tại rất lâu
trước khi các học thuyết thương mại tuần tự phát triển, như hoạt động thương mại ớ
Srilanka. đã diễn ra trước các học thuyết khoảng 1500 năm.
Tự do hoá thương mại được khới xướng ờ Bắc Mỹ và Châu Âu. Có V kiến lo
ngại ràng lự do hoá thương mại sẽ làm cho sự bảo hộ cho các ngành công nghiệp
giám xuống và sẽ làm giam tốc độ tàng trưởng. Thực tiễn cho thấy tự do hoá thương
mại luôn luôn gắn liền với tâng trướng cao và thất nghiệp thấp. Ở Châu Á, sau Nhật
ban là bốn con hổ Nam Triều Tiên, Đài loan, Singapore và Hổng Kông đã theo đuổi
chính sách hướng ngoại, thực hiện tự do hoá thương mại tune bước. Kết quá là bốn
nước này đã lăng thu nhập từ mức 20% so vói Ihu nhập ứ các nước công nghiệp vào
nãm 1965 lên tới 70% vào năm 1995.
Rõ ràng xu hướng tự do hoá thương mại là tất vếu. Nó tạo lợi thê cho các nền
kinh tế qua việc khai thác lợi ihế so sánh, lợi thế theo quy mô, giảm giá hàng tiêu
dùng, tàng cường sức cạnh tranh, thu hút chuyển giao công nghệ và nắm bắt ihône
tin. Tự do hoá thương mại mang lại lợi ích cho các nền kinh tế theo hai hướng quan
irọng. Thử nhất, khi thuế quan Hạ và giá cả tương đối thay đổi, các nguồn tài nguyên
được tái phàn bổ một cách có hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, làm tăng thu
nhập quốc dân. Thứ hai, do các nền kinh tố được điéu chỉnh cho phù hợp với phát
minh công nghệ, cơ cấu sản xuất mới và mô hình cạnh tranh mới, xét về lâu dài, làm
tăng lợi ích cho tất cả các quốc gia.
Tự do hoá thương mại và ihực hiện những điều cam kết của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập lù những việc làm không mấy dễ dàng. Đó thực sự là thách thức
dầy nghiệt ngã. Có thô nói, mâu thuần lớn nhất và cũng là Ihách thức lớn nhất đỏi
3
với ngoại thương nước ta chính là tính cạnh tranh thấp của hàng hoá Việt Nam một
khi các hàng rào thuê quan được bãi bỏ trong điều kiện thời gian và không gian
(lược xác định. Yêu cầu của hội nhập quốc tế đặt ra là rất cao và rất khẩn trương.
Điểm xuất phát trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, sức cạnh tranh CÒI
1
hạn chế. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã cảnh báo vấn
dể này. Cơ hội về mặt thời gian cho Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tố là
không rộng rãi. Nội dung của dồ tài tập trung phân tích tiến trình giám thuê quan và
phi thuế quan trong chính sách thương mại của Việt Nam sao cho phù hợp với xu
hướnạ hội nhập nền kinh tế thế giới. Với lý do trên, tỏi lựa chọn để tài: " Tự do hoá
thương mại - Những vấn để đạt ra đối với Việt Nam"
2. Tình hình nghiên cứu:
Tự do hóa thương mại là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trong tiến
trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và cũng là một đòi hỏi cấp bách đối với thị
trường Việt Nam, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á ASEAN. Bởi vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học về vấn đề này. Có thể dần ra một số công trình sau:
• "Toàn cầu hoá và tổ chức thương mại thế giới (WTO) - Sách tham khảo -
Nhà xuất bán chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã phân tích tổng quan vổ
thương mại quốc tế, lợi ích đạt được từ thương mại của các quốc gia và
quá trình hình thành Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), xu hướng thực
hiện tự do Ihương mại của các quốc gia.
• “ Giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá thương mại trong quá trình hội
nhập” của GS.TS Bùi Xuân Lưu - Trường Đại học Ngoại thương. Cống
trình tập trung đánh giá hiện trạng bảo hộ và xu hướng tự do hoá thương
mại trong chính sách của Việt Nam, nêu rõ những bất cập chủ yếu trong
chính sách thương mại của ta cần khắc phục; trên cơ sở đó đưa ra một số
kiến nghị chủ yếu nhằm khắc phục những bất cập trên trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế.
• “Quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào AFTA và APEC” - Luận VŨI
1
thạc SV khoa học kinh tế - Vũ Thị Thu Hiền, Trường Đại học Ngoại
Ihương. Luận vãn chú yếu nghiên cứu quá trình Việt Nam gia nhập Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN. cơ hội và thách thức cho sự phái triển kinh
tế. các vân dc cần giai quyết và xu hướng Việt Nam tham gia Diễn đàn
Kinh tê Châu Á Thái Bình Dương (APEC).
Mồi công trình trên nghiên cứu về vân đề tự do hoá thương mại ờ một góc độ
khác nhau. Đổ lài luận án “Tự do hoá thương mại - Những vấn đề đạt ra đói với
Việt Nam” tập trung cỉi vào nghiên cứu. khảo sát và phân tích tiến trình tự do hoá
thương mại của Việt Nam, đổng thời đề xuất những biện pháp nhằm thúc đẩy quá
trình tự do thương mại ở Việt Nam.
ĩ. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
• Phân tích cơ sở khoa học của xu hướng tự do hoá thương mại để từ đó
thấy dược tính tất yếu của sự hội nhập quốc tế.
• Phân tích quá trình tự do hoá thương mại của Việt Nam.
• Trên cơ sở các phân tích trên, đé ra các biện pháp nhằm thúc đẩy tiến
trình lự do hoấ thương mại thành công ớ Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiền của
tiến trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Về mặt lý thuyết: Phân tích cơ sở khoa học của xu hướng tự do hoá
thương mại.
Về mặt thực tiễn: Phân tích quá trình tự do hoá thương mại ớ Việt
Nam trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Từ đó để ra các biện pháp
nhằm thúc dấy quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, đánh
giá, phàn tích, sử dụng số liệu Ihực tế với vận dụng lý thuyết để làm rõ vấn
dề nghiên cứu.
6. Những dóng góp của luận văn:
• Thông qua việc hệ thống hoá các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn quốc tế,
luận giải cơ sư khoa học của xu hướng tự do hoá thương mại.
• Phân tích đánh giá sự thay đổi chính sách thương mại của Việt Nam irong
tiến trình thực hiện tự do hoá thương mại.
• Đồ xuất những biện pháp thực hiện tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
5
7. Kết cáu của luận vãn:
Ngoài phán mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham kháo, đề tài bao
gồm các phần sau:
Chương 1 : Tổng quan về tự do hoá thương mại
Chương 2 : Quá trình tự do hoá thương mại ư Việt Nain
Chương 3: Những giải pháp nhằm thúc đẩy tự do hoá thương mại ở Việt Nam
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ Tự DO HOÁ THƯƠNG MẠI
1.1 c « sư khách quan của tự do hoá thương mại.
1.1.1 Khái niệm tự do hoá thương mại
Có nhiều quan điểm khác nhau về tự do hoá thương mại. Chuẩn mực đế đánh
giá tính tự do trong chính sách thương mại của mỗi nước là quan điểm về tính trung
lập. Theo quan điểm này, một chế độ thương mại tự do là chế độ mà trong đó không
có sự phân biệt đối với việc bán hàng trong nước và xuất khẩu. Như vậy, về nguyên
tắc (tây là một chế độ ít có sự can thiệp của nhà nước. Từ đó, mọi cải cách nhằm dưa
chế tlộ thương mại của một nước gần đến trạng thái trên được gọi là tự do hoá. Và
tiến trình tự do hoá được tiến hành dưới hai hình thức: (1) Những thay đổi trong giá
củ (ví dụ như giám thuế) và (2) Những thay đổi về hình thức can thiệp (ví dụ chuyén
từ việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu sang thuế quan).
Khi nghiên cứu về bảo hộ ớ các nước đang phát triển, trên cơ sờ phân tích sự
không tương đồng giữa bảo hộ bằng hạn ngạch và thuế quan, các giáo sư kinh tế
Anne Krueger và Jagilish Bhagwati coi Tự do hoá thương mại ở các nước đang phát
triển là : "một quá trình chuyển dịch khỏi các hạn chế bằng Quota với những tỷ giá
hối đoái mấl cân bằng đến một hệ thống chí sử dụng thuế quan với tỷ giá hối đoái
cân hằng" [Ronarcỉ Ị. Kinnon: Trình tự tự do hoá kinh tế, Nxb CTQG, Hủ nội, 1995,
trơtiỊị /57/. Điều này hàm ý rằng tự do hoá thương mại sẽ được liến hành đồng thời
với những cái cách về thuế và tỷ giá hối đoái, hay nói bao quát hơn, với những cải
cách kinh tế khác.
1.1.2 Lọi ích đạt được từ thương mại quốc tê
Từ xa xưa, con người đã ý thức được những lợi ích từ hoạt động trao đổi buôn
bán giữa các nước. Nói chung, người ta đã sớm tìm thấy những lợi ích trẽn thực lế
của thương mại quốc tế và đó là khởi nguồn cho các lý thuyết về thương mại quốc tế
ra đời. Tuy vậy, các lý thuyết về thương mại quốc tế chỉ thực sự xuất hiện vào thế ký
15 và lỉược phát triển liên tục qua mấy trăm nãm nay. Cũng như quá trình buôn bán
quốc tố ngày càng được phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, các lý thuyết khác
nhau về thương mại quốc tế phản ánh những thang bậc vận động, khác nhau của tư
đuv loài người về buôn bán quốc tế.
Tại sao các nước tham gia vào thương mại quốc tế? Cái gì quy định các
chủ nu loại hàiìa hoá mà một nước xuất kháu cũng như các chủng loại hàng hoá mà
7
I1Ó nhập khấu? Sự hiểu biết rõ ràng vé vấn đé kinh tế cơ bản này sẽ là cần thiết (tể
hình thành những cách đánh giá xác đáng và những quyết định hợp lý về các chính
sách thương mại và các cône cụ thương mại.
Lv do chủ yếu của thương mại quốc tố là lợi ích mà các quốc gia đạt dược từ
thương mại, xuất phát từ lợi thê kinh tế nhờ quv mô, lợi thế so sánh và những khác
hiệt vé khá năng chiếm dụng nguồn lực của các quốc gia.
1.1.2.1 Lợi thế kinh té nhờ quy IĨ1Ỏ.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô hav lợi suất tăng dần theo quy mô có nghĩa là hầu
hốt các hàng hoá được sản xuất ra đắt hơn khi sản xuất với số lượng nhỏ, và trở nên
rẻ hơn khi quv mỏ sản xuất tăng lên. Nguyên nhân là, với nền sản xuất quy mô lớn,
naười ta có (hể tiết kiệm được trong việc sử dụng máy móc và thiết bị chuyên môn
hoá. Mơn nữa do phân chia công việc ra cho nhiều người khác nhau, mỗi người có
thể đám nhiệm mộl công đoạn của quá trình sản xuất thông qua kinh nghiệm và sự
đào tạo chuyên môn hoá. Các nước tiến hành trao đổi thương mại với nhau để đạt
dược lợi thế nhờ quy mô sán xuất, nếu như mỗi nước đi vào chuyên môn hoá một sỏ
loại hàng hoá và do vậy có thê sản xuất mỏi loại hàng hoá này ở quy mô lớn hơn, có
hiệu quá hơn là trong trường hợp nước đó sản xuất tất cá mọi hàng hoá.
Lợi thế kinh tế nhờ quv mô rất quan trọng cho thương mại quốc tế của các
nước nhỏ. Phạm vi các hàng hoá, mà theo dó họ có thể có được quy mô hiệu quả
trong san xuất, bị giới hạn nhiều hơn so với các nước lớn. Điều này cho thấy lại sao
các nước nhỏ thường mứ rộng thương mại nhiều hưn các nước lớn bởi lẽ đối với các
nước nhỏ, việc cố gắng đế sản xuất ra mọi hàng hoá sẽ trở nên phi hiệu quả.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng là một lý do quan trọng cho việc thương mại
quốc tê về những hàng hoá nhất định nào đó. Rõ ràng nhất là thực tế về một vài
chúng loại sản phẩm rộng rãi như ngành hàng không thương mại, là ngành mà cả thị
Irường thê giới cũng chí dll lớn để ủng hộ cho một số ít nhà sản xuất.
Các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế dựa trên cơ sử mọi quốc gia
đều thu được lợi ích từ thương mại, xuất phát từ hai lý do cơ ban. Một là, các quốc
gia đều đạt dược lợi ích từ thương mại vì họ thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và
xuất khẩu nliững sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu từ phần còn lại
của thị trường thế giới những sán phẩm không có lợi thế so sánh. Hai là, các nước
tiến hành buôn bán với nhau để đạt dược lợi thế kinh tế nhờ quy mô, qua đó mọi
quốc gia đều thu được lợi ÍCỈ1 từ thương mại và sản xuấl có hiệu quá hơn. Có thô’
8
phân tích ý nghĩa của lính kinh lê nhừ quy mỏ đối với thương mại quốc tô qua một
ví dụ cụ thể sau. Bảng 1.1 cho thấy mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của một
ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm X. Giả định sản phẩm X được sản xuất hằng
một yếu tỏ đầu vào là lao động. Để san xuất 10 đơn vị sản phẩm X, cần phải dùng
15 giờ lao động, trong khi sản xuất 25 dơn vị sản phẩm X cần 30 giờ lao động. Sự
xuất hiện của tính kinh tế nhờ quy mô có thê thấy được từ thực tế là lao động ở đầu
vào tăne gấp đối từ 15 lên 30. thì sản lượng tăng gấp 2,5 lần. Ngoài ra, nếu sán
lượng chỉ là 5 sản phẩm X thì số lao động trung bình dể sản xuất 1 sán phẩm X là 2
giờ lao động nhưng nếu sản lượng là 25 đơn vị thì lao động trung binh ở đầu vào sẽ
giám xuốn« chỉ CÒI1 1,2 giờ.
Báng 1.1 Mối quan hộ giữa đầu vào và sán lượng đầu ra trong một ngành
công nghiệp sản xuất sán phẩm X
Sán lưựng dầu ra Tổng lao động đầu vào Lao động bình quân
5
10 2
10 15
1,5
15 20 1.333333
20
25
1,25
25
30
1,2
30
35
1,166667
Ví dụ này cũng giải thích được tại sao tính kinh tế nhờ quy mô tạo ra động
lực cho thương mại quốc tế. Giả định thế giới chỉ có hai quốc gia, Mỹ và Anh, cả hai
nước đều có cùng một kỹ thuật sản xuất sản phẩm X và lúc đầu hai quốc gia sản
xuất 10 đơn vị sản phẩm X. Theo số liệu bảng 1.1, điều đó đòi hỏi 15 giờ lao động
ở mỗi nước, do đó thế giới cần có 30 giờ lao động đề sản xuất 20 dơn vị sản phám
X. Bây giờ giá định việc sản xuất sán phám X được tập tru nu ở một quốc gia là nưức
Mỹ. khi đó Mv thuê tất cá 30 giờ công lao động vào ngành san xuất sản phẩm X và
sán xuất được 25 dơn vị san phẩm X. Như vậy, bằng việc tập trung sán xuất ở một
quốc gia, nền kinh tế thế giới có thể sử dụng cùns một lượng lao dộng đố sản xuất
thêm 25% sản phám X. Cũng tương tự như vậy với nước Anh, tập trung mở rộng quy
mô sán xuất sán phám Y, và hai quốc gia đem trao đổi với nhau. Kết quả là, thương
mại quốc tế đã mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia. Nếu mỗi
9
nước chí sán xuất một số hàng hoá, lúc đó mỗi loại hàng hoá được sản xuất trên quy
mô lớn hơn so với trường hợp mỗi nước sản xuất tất cả các hàng hoá. và nhờ dỏ tiết
kiệm được chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 Lợi (hê so sánh, cơ sở của thương mại quốc tê.
Lợi thế so sánh là một nguyên lý cốt lõi của thương mại quốc tế. Nó có lịch
sứ phát triển gắn lien với lịch sử thương mại. Đã có nhiều lý thuyết giải thích nguồn
gốc. bản chất và lợi ích đạt được từ thương mại quốc tế, các lý thuyết tiêu biểu trong
lịch sử các học thuyết kinh tế là lý thuyêì về thương mại của Chủ nghĩa Trọng
thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, lý thuyết lợi thế so sánh của
David Ricardo.
Tư tưởng cơ bản của David Ricardo về thương mại quốc tế là: Một nước có
thế và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động và thương mại quốc
tế. Bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một
nước: chi nên chuyên môn hoá vào sản xuất một số hàng hoá nhất định và xuất khẩu
hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá nhập khẩu của quốc gia khác. Những nước
nào có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế luyệt
đối so với các nước khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể có lợi thế
so sánh nhất định về một số mặt hàng. Các quốc gia sẽ đều có lợi từ thương mại nếu
thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh
và nhập khấu những sản phẩm không có lợi thế so sánh từ các quốc gia khác. Có thể
chứng minh lợi ích thương mại của các quốc gia qua ví dụ sau:
(Sản lưựns/ldơn vị lao động)
Mỹ
Anh
Lương thực 4 1
Vải
8
6
Trong ví dụ này, Mỹ có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cá hai loại hàng hoá
và Anh hoàn toàn không có lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm. Nhưng Mỹ có lợi
thế so sánh trong sán xuất lương thực và Anh có lợi thế so sánh trong sản xuất vải.
Nếu Mỹ xuất khẩu sang Anh 4 đơn vị lương thực và đổi lấy 12 đơn vị vải của Anh
thì Mv có lợi 4 đơn vị vải (hay tiết kiệm được nửa ngày lao động) vì trong nước Mỹ,
4 đơn vị lương thực chỉ đổi được 8 đơn vị vải, Anh có lợi 2 đơn vị lương thực (hay
tiết kiệm được 2 ngàv lao động) vì trong, nước Anh, 12 đơn vị vải chỉ đổi được 2 đơn
vị lirơníi thực. Vậy cả hai quốc gia đều có lợi từ thương mại. Tuv nhiên David
Ricardo chí chứng minh được lợi ích thương mại trong trường hợp dựa trên giả định
10
lao dộng là yếu lố tluy nhất của lỊuá trình sán xuất. Trên thực tế, để tiến hành sán
xuất lại cần rất nhiều các yếu tố khác như đất đai, vốn, kỹ thuật công nghệ, nguyên
liệu Vào những năm 1930, hai nhà kinh tế học người Thuỵ Điển Heckscher và
Ohlin đã đưa ra những bình luận và trớ thành lời giải thích chính thống vé lợi ích
thương mại của các quốc nia. Theo Heckscher và Ohlin, một quốc gia có lợi thế so
sánh về những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố quốc gia đó
có sự cung cấp tương đối dồi dào. Điều này giái thích tại sao những quốc gia dồi dào
vé lao động như Ân Độ, Đài Loan xuất khẩu giầy dép, thảm, hàng dệt, các quốc
gia dư thừa về đất đai như Áchentina, úc, Canada xuất khẩu thịt, lúa mỳ, len và
những hàng hoá cần nhiều đất đai khác. Một nước mà có sự cung ứng một loại
nguồn lực lớn hơn tương đối so với sự cung cấp các nguồn lực khác được coi là giàu
có về nguồn lực đó. Môĩ nước sẽ có xu hướng sản xuất nhiều hơn một cách tương
đôi những hàng hoá sử dụng nhiều nguồn lực mà nước đó dổi dào. Kết quả này là cơ
sớ cùa lý thuyết thương mại Heckschcr Ohlin: các nước có xu hướng xuất khẩu
những hàng hoá cần sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà họ có thể cung ứng tương đối
dổi dào.
Sự phân phối theo sở hữu về các yếu tố sản xuất hoặc thu nhập và thị hiếu xác
định nhu cầu về hàng hoá. Khi đó nhu cầu về các yếu tố sản xuất là do nhu cầu về
sản phẩm cuối cùng chi phối. Lượng cầu và lượng cung các yếu tố sản xuất sẽ xác
định giá cà của các yếu tố. Giá cả các yếu tố và công nghệ cuối cùng sẽ xác định giá
cả tương đôi của hàng hoá. Cuối cùng, sự khác biệt về giá cả tương đối của các hàng
hoá giữa các nước quyết định lợi thế so sánh của các quốc gia tham gia vào thương
mại. Các quốc gia đều sẽ đạl được lợi ích từ thương mại nếu thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh và nhập khẩu những
hàng hoá không có lợi thế so sánh.
II
Cấu Irúc cân bằng chung của lý thuyốl Heckscher-Ohlin có the tóm tắt trong
sư (tó sau:
Trong suốt quá trình phát triển lịch sử các học thuyết kinh tế, các nhà kinh tế
học đã coi, lự do thương mại là mục tiêu lý tưởng mà chính sách thương mại cần
vươn tới. Nhĩrnạ 1Ĩ1Ô hình lý thuvốt cho rằng tự do thương mại sẽ tránh được tổn thất
hiệu năng do chính sách báo hộ mậu dịch gây nên và sẽ đem lại nguồn lợi bổ sung
cao hơn. Lý do đầu tiên ủng hộ chính sách tự do thương mại là tính hiệu quả của
việc thực hiện tự do thương mại. Có thê phân tích tính hiệu quả của chính sách tự do
thương mại dưới góc độ, nếu một quốc gia thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch đối
với hàng hoá nhập kháu lliì phái gánh chịu tổn thất đối với nền kỉnh tế.
12
Giá.p
Đổ thị trên phân tích tác động của chính sách thuế quan Irong trường hợp một
nước nhỏ không có khả năng gây ảnh hưởng đến giá xuất khẩu của nước ngoài.
Thuê quan nhập khẩu làm tăng giá trong nước của hàng hoá nhập khẩu. Theo
kếl quả đó, sán lượng trong nước của ngành công nghiệp cạnh tranh với hàng nhập
tăng ICmi trong khi nhu cầu trong nước về hàng hoá có khả năng nhập khẩu giảm sút.
Nhập khẩu giảm do chênh lệch giữa tiêu dùng và sản xuất trong nước thu hẹp lại.
Nhà nước thu được thuế, thu nhập được phân phối lại từ người tiêu dùng sang người
sán xuất. Thiệt hại của người tiêu dùng được thể hiện bằng diện tích (1), (2). (3), và
(4), I1Ó là kết qua của việc giảm irong thặng dư tiêu dùng. Diện tích (1 ) được chuyển
cho người sán xuất làm tăng thặng dư sản xuất, và diện tích (3) tương đương với
doanh thu thuế của chính phủ. Diện tích (2) và (4) không chuyển được, chúng thể
hiện phần tổn thất của nền kinh tế do chính sách thuế quan gây nên. Thiệt hại thực
sự của thuê quan bao gồm hai thành phần: diện tích (2) (có liên quan đến việc tăng
trong sán lượng của ngành công nghiệp cạnh tranh với hàng nhập khẩu) và diện tích
(4) (có liên quan đến việc giám trong tiêu dùng hàng hoá có khả năng nhập khẩu).
Diện tích (2) thể hiện chi phí tăng lên mà xã hội phải chấp nhận do chuyển số lượng
nhập khẩu sang sán xuất trong nước. Tương lự, diện tích (4) Ihc hiện thiệt hại trong
thặng dư tiêu dùng.
Ngoài việc gây một khoán tổn thất cho nền kinh tế, thuế quan, nói chung, đã
ngăn cán thế giới tối đa hoá những lợi ích sản xuất. Dựa trên quy luật lợi thế tương
đối. khi mỏi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất hàng hóa mà quốc gia dó có lợi thế
tương đối, sản lượng mỗi hàng hoá của thế giới sẽ lãng (một cách tiềm nãne). Tối đa
hoá sán lượng thố giới xuất hiện khi các tỷ lệ chuyến đổi biên (nghĩa là. các chi phí
cư hội) đều bằng nhau giữa các nước. Tự do thương mại làm cân bằng giá cả giữa
các nước, do đó tự do thương mại dẫn đến cân bàng chi phí cơ hội giữa các nước và
làm tỏi đa sản lượng thế giới. Như chúng ta đã biết, Ihuế quan tạo ra khoảng chênh
lệch giữa giá cả hàng hoá trong nước và nước ngoài, do đó tạo ra khoảng chênh lệch
giữa các chi phí cơ hội (hay tỷ lệ chuyên đổi biên) của các nước. Thuê quan ngăn
cản thế giới tối đa hoá sản lượng thế giới (hay giành được tất cả các lợi ích tiềm
năng lừ thương mại). Đó là tính phi hiệu quả thứ nhất của thuế quan
Thứ hai, thuế quan còn cản trở việc phân phối tối ưu hàng hoá giữa những
người tiêu dùng. Điểm tối ưu đạt được khi các tỷ lệ thay thế biên trong tiêu dùng
bằng nhau giữa những người tiêu dùng (hay các nước). Tự do thương mại tạo khả
năng cho các nước cân bằng các tỷ lệ thay thế biên trong tiêu dùng của họ. Mỗi
quốc gia tiêu dùng ở điểm mà tý lệ thay thế biên của hai hàng hoá bằng với giá cả so
sánh của chúng. Tự do thương mại làm cân hằng giá cả hàng hoá giữa các nước. Do
đó, tự do thương mại làm cân hằng tỷ lệ thay thế biên giữa các nước và dẫn đến sự
tôi ưu. Tuy nhicn, thuế quan tạo ra khoảng cách giữa giá cả trong nước và nước
ngoài, do dó cũng tạo ra khoang chênh lệch giữa các tỷ lệ thay thế hiên của các
nước. Bới vậy thuế quati ngăn cản thế giới phân bổ có hiệu quá các hàng hoá giữa
các nước. Đây là tính phi hiệu quả thứ hai của thuế quan.
Ngược lại, việc tiến tới tự CỈO thương mại sẽ loại bỏ được tấi cả những lác
động của chính sách thuế quan gây tổn thất cho nền kinh tế và tãng thêm phúc lợi
cho các quốc gia. Các nhà kinh tế học chỉ ra rằng, những lợi ích quan trọng thu được
từ tự do thương mại, đó là lợi ích kinh tế nhờ quy mô, lăng tính cạnh tranh, khuyến
khích đầu tư và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên khan hiếm.
1.2 Các lập luận chống lại tự do thương mại
Như trên đã phân tích, thương mại tự do làm tối đa hoá sản ỉượng sản xuất
của thế giới và thu lợi ích cho tất cả các quốc gia. về lý thuyết, có the nói thươne
mại lự do là hình thức trao đổi hiệu quá nhất, hợp lý nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, tất
cả các quốc gia dcu áp dụng những hình thức nhất định nhàm hạn chế thương mại tự
14
do vì lợi ích trước mal, cụ the của các quốc gia. Xét trong lổng thế, tự do thương mại
mang lại lợi ích ròng lớn nhất cho tất cả các quốc gia nhưng lại có những ảnh hưởng
khác nhau đến nền kinh tế, tự do thương mại bảo vệ lợi ích cho một nhóm người này
nhưng lại gây thiệt hại cho một nhóm người khác, vì vậy có những lập luận khác
nhau chống lại chính sách tự do thương mại
Thứ nhát là lập luận vé điều kiện mậu dịch ủng hộ thuê quan. Đối với một
nước lớn có khả năng gây ảnh hướng đến giá của các nhà xuấl khâu nước ngoài,
thuế quan sẽ làm giảm giá hàng nhập khẩu và vì vậy sẽ tạo ra lợi ích về điều kiện
mậu dịch. Lợi ích về điều kiện mậu dịch sẽ lớn hơn cái giá phải trả khi quốc gia thực
hiện chính sách thuế quan trong trường hợp quốc gia đó áp dụng mức thuế quan tối
ưu (T„). Thuế quan tối ưu là tỷ suất thuế làm tối đa hoá phúc lợi ròng của nền kinh
tế. Tuy nhiên, khi áp dụng thuế quan tối ưu, điều kiện mậu dịch của quốc gia tăng
lên làm cho bạn hàng của họ phải ờ vào thế bất lợi vì phải đối đầu một lúc với cả
khối lượng thương mại và điều kiện mậu dịch giảm đi, lợi ích thương mại của bạn
hàng do vậy cũng giảm đi. Kết quả là, quốc gia này sẽ áp dụng chính sách thuế
quan trả đũa, quá trình trên cứ tiếp tục cho đến khi tất cả các quốc gia đều mất đi lợi
ích từ thương mại. Trong đồ thị 2, phân tích về thuế quan tối ưu, khi tăng mức Ihuế,
phí tổn sẽ bắt đầu tăng nhanh hơn so với lợi ích và đường cong chỉ mối quan hệ giữa
phúc lợi quốc gia và tỷ suất thuế sẽ đi xuống. Tỷ lệ thuế có tính chất cấm đoán hoàn
loàn thương mại (Tp) sẽ đẩy quốc gia vào tình trạng tồi tệ hơn so vói tự do thương
mại.
15
Phúc lợi quốc gia
1
Múc thuế tối ưu, To Tỷ ]ệ thuế có ánh Tỷ Jệ thuế
chất cấm đoán, Tp
Đồ thị 2: Thuế quan tối ưu
Thứ hai là, lập luận về thát bại thị trường trong nước nhằm ủng hộ thúê
quan. Đồ thị (3) minh hoạ cho lập luận về thất bại thị trường trong nước nhằm ủng
hộ thiíê quan, chống lại tự do thương mại. Đồ thị cho thấy tác động của thuế quan
làm tâng giá nội địa từ Pw lên Pw+t. Sản xuất tâng từ s, lên s2, dẫn đến tình trạng
sán xuất bị bóp méo (thể hiện phần diện tích a)và tiêu dùng giảm từ D| xuống D2,
dẫn dến lệch lạc trong liêu dùng (thể hiện phần diện tích b). Tổng hai diện tích này
chính là phần tổn thất của nén kinh tế do thuê quan gây nên. Tuy nhiên, đồ thị (4)
cho thấy việc tăng sản lượng từ S| lên s2 đã mang lại một khoản lợi ích xã hội biên
có thế đo hằng diện tích phần (c), nằm dưới đường cong từ S| lên s2. Trên Ihực tế
bằng một lập luận tương tự như trong trường hợp phân tích về điều kiện mậu dịch,
có thể thấv ràng một mức thuế thấp ở mức nhất định thì phần diện tích (c) sẽ lớn hơn
phẩn diện tích (a+b) và tồn tại một mức thuế làm cho phúc lợi ròng của nền kinh tế
đạt tôi đa. Trong trường hợp này, thuế quan đưa lại phúc lợi xã hội lớn hơn so với tự
do thương mại.
16
Đổ thị 3: Phân tích lập luận về thất bại của tlìị trường trong nước
chống lại tự do mậu dịch
Ngoài ra, nhữ/tíỉ lý do khác dươc đưa ra biên minh cho bảo hô máu dich là:
1 ) Bao hộ ngành công nghiệp “non trẻ”. Theo lv lẽ này, các xí nghiệp “non tré” do
mới sán xuất thiếu kinh nghiệm nên chi phí sản xuất thường cao hơn và không thể
cạnh tranh ngay được với các đôi thủ nước ngoài đày dạn kinh nghiệm. Mặt khác,
các xí nghiệm “non trẻ” phái chịu chi phí khấu hao lớn các xí nghiệp đã khấu hao
xong. Một chính sách tự do thương mại có thể bóp chết các xí nghiệp “non trẻ” ngav
từ khi chúng mới sinh ra. Một hình thức thúê quan tạm thời đánh vào hàng nhập
khấu sẽ cho phốp chúng trưởng thành đến độ “chín muồi” tránh dược sự cạnh tranh
từ nước ngoài. Tuv nhiên, báo hộ bàng thuế ảnh hưởng đến giá cả so sánh của hàng
hoá dẫn đến xác định những ngành có hiệu quá (lợi thế só sánh) bị sai lệch. Nên
! V-M/ 5Ổ
\ .
.
/ j
-
chăng thav vì bảo hộ bằng thuế bằng cách cho vay tài chính với lãi suất thấp hoặc
một hình thức trự cấp khác.
2) Để tăng nguồn tài chính công cộng. Theo lý lẽ này, thuế nhập khẩu là cần thiết dể
đám bao nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đối với các nước đang phát triến thuế
nhập khiiu là nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước.
3) Đế khắc phục tình trạng thất nghiệp. Theo lv lẽ này, các loại thuế nhập khẩu đánh
vào hàng hoá nhập khấu cạnh tranh với hàng trong nước sẽ tạo điều kiện để mở rộng
sán xuất hàng hoá đó trong nước tạo việc làm cho người lao động.
4) Đế thực hiện phân phối lại thu nhập. Theo lý lẽ này, thuế nhập khẩu sẽ làm dịch
chuyên một phần thu nhập của những người tiêu dùng giầu có hơn sang cho những
người sản xuất hàng hoá đó trong nước.
] .3 Lịch sử của tiến trình tự do hoá thương mại trên thê giới
Xu hướng tự do hoá thương mại là một tất yếu. Nó tạo lợi thế cho các nền
kinh tế thông qua việc khai thác lợi thế so sánh, lợi thế nhờ quy mô, giám giá hàng
tiêu dùng, tăng cường sức cạnh tranh, thu hút chuyên giao công nghệ và nắm bắt
thông tin
Hầu hết các nhà kinh tế học đều cho rằng xu hướng tự do hoá thương mại sẽ
đem lại lợi ích cho các quốc gia. Trên thực tế, từ giữa những năm 1930 cho đến
khoáng những năm 1980, Mỹ và các nước tiên tiến đã dần dần loại bỏ các chế độ
thuế quan và hàng rào mậu dịch khác. Điểu này đã góp phần làm tăng nhanh quá
trình liên kết kinh tế. Tuy vậy, làm thế nào để việc loại bỏ các hàng rào bảo hộ mậu
dịch có thê chấp nhận được vé mặt chính trị? ít nhất một phần của càu trả lời là xu
hướng tự do hoá thương mại phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh đã đạt dược thông
qua đàm phán quốc tế.
1.3.1TỰ dơ hoá thương inại đạt được thông qua đàm phán quóc tè
Đàm phấn quốc tế là một hình thức mà trong đó chính phủ các quốc gia đồng
V cam kêì cùng cắt giảm thuế quan đối với nhau. Những hiệp định này gắn liền việc
giám bớt bảo hộ đôi với các ngành cạnh tranh nhập khẩu của mỗi nước. ít nhất có
hai lý do khiến cho việc cắt giảm thuế quan như là một bộ phận của hiệp định tương
hỗ trở nên dỗ thực hiện hơn là một chính sách cắt giảm thuế đơn phương. Một là,
một hiệp định lương hỗ sẽ góp phần huy động được nhiều hơn sự ủng hộ cho một
chính sách tự do hơn về mậu dịch. Hai là, các hiệp định về mậu dịch đạt được thông
18
qua thương lượng có thể giúp cho các chính phú không bị rơi vào các cuộc cạnh
tranh thương mại có tính chất phá huỷ.
Đàm phán quốc tế có ánh hưởng trực tiếp lới sự ủng hộ chính sách tự do hơn
về mậu dịch. Cần chú V rằng những người sản xuất hàng cạnh tranh nhập khấu, tức
những người có xu hướng chống lại tự do hoá thưưng mại được thông tin và tổ chức
tối hơn so với người tiêu dùng. Đàm phán quốc tố có thể mang lại cho các nhà sản
xuất trong nước như là một đối trọng. Ví dụ như Mỹ và Nhật có thể đạt được một sự
thoá thuận mà theo đó Mv sẽ không áp đặt quota để bảo hộ một số nhà sản xuất của
họ trước sự cạnh tranh cua Nhật bản để đổi lấy việc Nhật bản dỡ bỏ hàng rào đối với
hàng xuất kháu nông nghiệp và hàng có kỹ nghệ cao của Mỹ sang Nhật bản. Nhũns
người tiêu dùng Mỹ có thể không có ảnh hưởng chính trị trong việc chống lại các
quota nhập khẩu đối với hàng ngoại, mặc dù các hạn ngạch đó gây thiệt hại cho họ;
những các nhà xuất khẩu, những người muốn tiếp cận những thị trường nước ngoài,
có thể sẽ bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng thông qua việc cùng nhau vận dộng bỏ
hạn ngạch xuất khẩu. Đàm phán quốc tế còn có thể giúp tránh được một cuộc chiến
tranh thương mại. Đê đơn gián hoá khi phân tích, giả định rằng có hai quốc gia Mỹ
và Nhật bán và hai nước chỉ có hai lựa chọn về chính sách: tự do thương mại hay bảo
hộ mậu dịch đồng thời sự phân tích được dựa trên cơ sở về lý thuyết trò chơi hay thế
tiến thoái lưỡng nan của người tù. Từng Chính phủ khi quyết định một cách có lợi
nhất cho mình, sẽ lựa chọn chính sách bảo hộ một cách riêng rẽ.
+ Mỹ chọn chính sách hảo hộ mậu dịch sẽ có lợi 20
Nhật Bán chọn chính sách tự do thương mại sẽ bị thiệt 10
Như vậy tổng lợi ích bằng 10
+ Nhật Ban chọn chính sách bảo hộ mậu dịch sẽ có lợi 20
Mỹ chọn chính sách tự do thương mại sẽ bị thiệt 10
Như vậy tổng lợi ích bằng 10.
+ Nếu cả hai nước chọn chính sách bảo hộ mậu dịch sẽ cùng bị thiệt 5
Như vậy tổng lợi ích sẽ bị thiệt là 10.
+ Nếu cả hai nước chọn chính sách tự do thương mại sẽ cùng được lợi là 10
Như vậy tổng lựi ích là 20 (lớn nhất)
19
Mỹ / Nhật Biín
TDTM
BHMD
10 / 10
20 / -10
TDTM
-10 / 20
-5 / -5
BHMD
Như vậy, lợi ích thu được sẽ là cực đại (+20) nếu các quốc gia lựa chọn chính
sách tự do thương mại. Còn bằng cách hành động một cách đơn phương đê phục vụ
lợi ích tốt nhất của họ thì các Chính phủ sẽ không thu được kết quả cao nhất có thê’
có (+10). Nếu các nước báo hộ mậu dịch đơn phương thì sỗ xảy ra một cuộc chiến
tranh thương mại làm phương hại đến cả hai bên (-10). Rõ ràng là Nhật Bản và Mỹ
cần có một cuộc thoá thuận (kiểu hiệp ước để kiềm chế hảo hộ mậu dịch). Mỗi
Chính phủ sẽ có lợi hơn nếu họ hạn chế sự tự do hành động của mình và các nước
khác cũng hạn chế sự tự do hành động của họ. Một hiệp ước thoả thuận song phương
có thể làm lợi cho tất cả các bên.
Như vậy, ví dụ trên cho thấv cả hai bên cần phải phối hợp chính sách thương
mại thông qua các hiệp định quốc tế và các hiệp định đó có thể làm cho tình hình
khác đi. Về thực chất, hệ thống thương mại quốc tếhiện nay được xây dựng trên cơ
sớ một loạt các hiệp định quốc tế.
1.3.2 Thương lượng song phương
Việc giám thuế quan được phối hợp trên trường quốc tế như một chính sách
thương mại được bắt đầu ngay từ những năm 1930. Năm 1930, Mỹ thông qua một
đạo luật thuế quan mang tính vô trách nhiệm một cách rõ rệt - đạo luật Smoot
Hawley. Theo dạo luật này, mức thuế tăng rất nhanh và mậu dịch của Mỹ giảm
mạnh, một sô nhà kinh tê học lập luận rằng đạo luật thuế Smoot Hawley góp phần
làm trầin trọng thêm cuộc đại suy thoái. Một vài năm sau khi đạo luật đó được thông
qua, chính quyền Mỹ kết luận rằng cần phải giảm thuế, những điều này sẽ gây ra
những vấn đề trầm trọng về xây dựng liên minh chính trị. Các thành viên trong Quốc
hội. những người mà trong khu vực của họ có các công ty sản xuất hàng cạnh tranh
nhập khẩu sẽ chống lại bất kỳ một sự giảm thuế nào, trong khi đó lợi ích lại bị phân
tán rộng đến mức ít ai trong Quốc hội có thể tập hợp lại để úng hộ việc giảm thuế.
Muốn giâm được mức thuế, việc giam thuế phải gắn với một số lợi ích cụ thê của
nhà xuất kháu. Giải pháp ban đầu cho vấn đề chính trị này là đàm phán song
phương về (huế quan. Một quốc gia dưa ra đề nghị giảm thuế đối với một loại hàng
20
hoá nào dó, nếu được chấp nhận thì đáp lại, họ cũng sẽ giảm thuế hàng nhập khấu
đối với quốc gia kia, và kết quả là sự hấp dẫn của các thoa thuận sẽ tạo ra những đòi
trọng trong quan hệ giữa các quốc gia vói nhau. Các cuộc thương mại lượng song
phương như vậy đã góp phần giảm mức thuế trung hình đối với hàng nhập khẩu của
Mỹ từ 59% năm 1932 xuống 25% vào thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Tuy nhiên, các cuộc thương mại lượng song phưưng như vậy không tận dụng
được lợi thế dầy đủ của sự phối hợp quốc tế. Một mật, cái lợi của (hương lượng song
phương có thể tràn sang cá những nước không hề phái có chút nhân nhượng nào. Ví
dụ: Mỹ giảm thuế đối với cà phô do thoả thuận với Braxin thì Côlômbia cũng sẽ
đưực lợi lừ giá cà phê cao hơn thế giới. Mặt
khác
, một số thoả thuận có lợi có thể sẽ
liên quan đến nhiều nước: MỸ bán nhiều hơn cho Châu Âu, Châu Âu bán nhiều hơn
cho Ả Rập, Ả Rập bán nhiều hơn cho Nhật Bán và Nhật Bán bán nhiều hơn cho Mỹ.
Vì vậy bước tiếp theo trong quá trình tự đo hoá thương mại là đàm phán đa phương.
1.3.3 Đàm phán đa phương
Kế từ sau năm 1945. tám hiệp định thương mại đa phương quan trọng đã đạt
dược. Năm hiệp định đầu tiên trong số các hiệp định đó được tiến hầnh dưới hình
thức thương lượng song phương "song song" khi mà lừng nước tay đôi đàm phán với
một loạt nước cùng một lúc. Ví dụ, Đức đưa ra một đồ nghị giảm thuê có lợi cho cá
nước Pháp và Ý, thì Đức có thể yêu cầu cả hai nước này có những nhân nhượng đáp
lại. Cùng với sự phục hồi kinh tế trên phạm vi toàn cầu từ chiến tranh, khả năng đạt
được những thoá thuận rộng hơn đã cho phép thuế quan được cắt giảm ở mức đáng
kế. Hiệp định thương mại da phương thứ sáu, được gọi là vòng đàm phán Kenedy
đạt được năm 1967. Theo hiệp định này các nước công nghiệp chủ chốt sẽ giảm
khoáng 50% thuế đôi với các hàng hoá có trong danh sách, trừ các hàng hoá đặc biệt
mà thuế quan được giữ không thay đổi. Nói chung, theo vòng đàm phán Kenedv các
mức thuế giam trung bình khoảng 35%. Hiệp định thương mại đa phương thứ bay
(vòng đàm phán thương mại Tokvo) kết thúc năm 1979 đã giảm thuế theo một công
thức phức tạp hơn so với vòng đàm phán Kenedy. Thêm vào đó, người ta xây dựng
các luật lệ mới nhằm kiểm soát sự xuất khẩu hiện phổ biến các hàng rào phi thuế
quan, như những hạn chế xuất khâu tự nguyện và các hiệp định về marketting có trật
21
Cuối cùng là vòng đàm phán Urugoay đạt được vào Iiãm 1993. Mục đích cùa
vòng đàm phán này là thiết lập những nguyên tắc để kiểm tra sự gia tăng của chủ
nghĩa bảo hộ mậu dịch mới và những hậu quả của nó, tnở rộng đàm phán sang lĩnh
vực mới như nông nghiệp, dịch vụ, đầu lư nước ngoài, thảo luận những nguyên tác
quốc tế vé quyền sở hữu sáng chế và những điểm chưa được giải quyết trong vòng
đàm phán Tokyo như chọn lựa những điểu khoản bảo hộ mậu dịch, luật pháp trừng
trị hàng giá mạo, luật trợ cấp chung. Vòng đàm phán kết thúc giải quyết được những
vấn đề như: hạn chế sự phát triển của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch mới; xác định lại
nguyên tắc của hệ thống mậu dịch nhiều phía; củng cố những vấn đề thuộc về thủ
tục cúa GATT và đạt tới mội vài tự do trong thương mại dịch vụ và nông nghiệp.
Từ sau chiến tranh thê giới thứ hai, việc giảm thuế đa phương được tiến hành
theo khung Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT)
1.3.4 Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT)
Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on Tarilýand
Trade - GATT) là một tổ chức quốc tế, theo đuổi một mục tiêu quan trọng đó là làm
giám hàn» rào Ihương mại giữa các quốc gia.
GATT thành lập năm 1947 và bất đầu có hiệu lực năm 1/1/1948 bao gồm 107
quốc gia thành viên và áp dụng các nguyên tấc đối với 3/4 khối lượng mậu dịch
quốc tế. GATT bao gồm một loại các luật lệ về thực hiện chính sách mậu dịch đa
phương dưới sự chỉ đạo giám sát của một cơ quan có trụ sở tại Oiơnevơ. Giống như
bál kỳ một đạo luật nào khác, các điều khoản của GATT phức tạp về chi liết nhưng
ràng buộc chủ yếu đối với chính sách mậu dịch là:
1. Trợ cấp xuất khẩu: các nước tham gia GATT không được sử dụng trợ cấp xuất
khẩu trừ sản phẩm nôns nghiệp.
2. Hạn ngạch nhập kháu: các nước tham gia GATT không thể đơn phương sử dụng
hạn ngạch nhập khẩu, trừ trường hợp hàng nhập khẩu đe đoạ "phá huỷ thị
trường".
3. Thuế quan: bất kỳ việc ban hành một loại thuế mới hoặc tăng một loại thuế nào
đều phái được cân bàng lại bằng việc giảm thuế khác đê đền hù cho các nước
xuất khẩu bị anh hưởng.
Không phải tấl cả các nước đều là thành viên của GATT. Đặc biệt là các nước
đang phát triển phần lớn nói chung lại đứng ngoài luật lệ này. Tuy nhiên, hầu như lất
cá các nước liên tiên đều là thành viên của GATT và chính sách mậu dịch mà họ áp
dụng ứ một mức độ nào dó lại tuv Ihuộc vào sự cần thiết cua việc duy trì "tính pháp
Iv cùa GATT’
1.3.4.1 Kẽí quả hoạt động qua các vòng đàm phán:
Trong quá trình hoạt động của mình, GATT đã tổ chức được nhiều hội nghị
quốc tế và nhiều vòng đàm phán quan trọng, thương lượng về việc giám biếu thuế
quan về nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau. Cho đến nay đã có khoảng 60000 sự
nhượng hộ thuế quan (tarif consessions) được thực hiện trong một số vòng đàm
phán quan trọng. Trong đó phải kể đến vòng đàm phán Kenedy được thực hiện 1964
- 1967 ở Giơnevơ với kết quá ỉà đã giảm 50% thuế quan đánh trên các sản phàm
công nghiệp. Ngoài ra GATT cũng đã soạn thảo và giới thiệu một bộ luật thương
mại quốc tế làm căn bán pháp lý cho các hoạt động giữa các quốc gia.
1.3.4.2 Những khó khản trong hoạt động của GATT
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cho đến khoáng năm 1980, hệ thống
GATT đã góp phần thúc đẩy việc tự do hoá thương mại từng bước giữa các nước
công nghiệp. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách nói chung đều cho ràng
GATT đang gặp khó khăn và mặc dù có thể đạt được một hiệp định tại vòng đàm
phán Urugoay nhưng hiệp định này vẫn sẽ không đủ kha năng đề chống lại sức ép
chính trị ngày càng lớn của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch.
Sự khủng hoảng của GATT xuất khẩu phát lừ nhiều lý do. Một là, sự gia táng
các vi phạm nguyên tắc hoạt động của GATT ở rất nhiều quốc gia. Đặc biệt là sự
phái triển khá nhanh các hình thức mậu dịch phi thuế quan như biện pháp tự nguyện
hạn chế xuất khẩu theo yêu cầu của các nhà nhập khẩu. Sự thoả thuận này đưa
GATT vào lình thế khó khăn hởi lẽ GATT' giám sát được những hạn chế nhập khẩu
nhưng lại bó tav với những hạn chế xuất khẩu và vì vậy đã không áp dụng dược
những biện pháp trừng phạt hữu hiệu. Hai lủ, sự mất cân bằng lớn về mậu dịch, tình
hình xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng đã làm tăng sức ép của những người theo
chính sách hảo hộ. Hơn nữa các thành viên của GATT không nhất trí được với nhau
vé việc nên mớ rộng như thế nào các luật lệ của GATT sang các lĩnh vực khác cùa
mậu dịch quốc tế như dịch vụ, đầu tư nước ngoài trực tiếp, chính sách nông nghiệp
và quyền sở hữu trí tuệ. Ba là, GATT chỉ điều chính mậu dịch hàng hoá trong khi đó
thương mại dịch vụ lại đane tãna lên nhanh chóng. Ngày nay nó chiếm hơn 50% giá
trị tăng thêm của các nước công nghiệp và hơn 20% khối lượng mậu dịch quốc tế,
23
đicu này gây ra những khó khăn cho sự kiểm soát của GATT. Bon là, các nước trên
thô giới, đặc biệt là khối BU đều tăng cường trợ cấp và bảo hộ mậu dịch cho các sản
phẩm nông nghiệp, gây thiệl hại cho người tiêu dùng, làm méo mó chuyên môn hoá
quốc tế về tài nguyên, de doạ toàn bộ hệ thông mậu dịch quốc tế. Cuối cùng là, sự
killing hoàng của GATT vượt ra ngoài khuôn khổ các khó khăn pháp lý lẫn những
mất cân bằng trong buôn bán hiện nay.
1.3.5 Tổ chức thương inại thế giới (WTO) - bước phát triển mới về chất của xu
hướng tự do hoá thương mại.
Một trong những kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Ưrugoay là quyết
định thành lập WTO đc thay thế GATT, đẩv nhanh hơn tốc độ tự do hoá thương mại
quốc tế. Có thể nói WTO là sự tiếp tục của GATT với sự chặt chẽ hơn về tổ chức,
với sự ràng buộc nhiều hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên, với sự
diều chinh lớn hơn về phạm vi, mức độ và khối lượng thương mại quốc tế.
GATT chủ yếu điều chinh thương mại hữu hình (thương mại hàng hoá) còn
WTO đám nhiệm trách nhiệm lớn hơn, bát đầu quá trình điều chính tự do hoá
thương mại vô hình (dịch vụ). Điểm mới cùa WTO là sẽ phối hợp nhiều và chắt chẽ
hơn đối với WB, IMF, gắn các vấn đề thương mại vói tài chính tiền lệ quốc tế, tạo
điều kiện phát triển quân bình quan hệ kinh tế quốc tế. Về phương diện pháp lý,
WTO là một tổ chức quốc tế vì vậy những quyết định của WTO có tính chất ràng
buộc đối với các nước thành viên. Trước đây, trong cư chế GATT, các nước lớn
thường ngăn cản, trì hoãn việc thực hiện các quyết định của Uỷ ban giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế khi các quyết định này không có lợi cho họ. Việc đó làm
giam đáng kể tính hiệu quả của GATT đối với việc điều tiết thương mại quốc tế.
Nhung đối với WTO, các quy định vé việc giải quyết các tranh chấp thương mại
chặi chẽ hơn, mạnh mẽ hơn. Theo các điều khoản WTO, các nước thành viên đặc
biệt, những nước có tiềm lực mạnh như Mỹ, Nhật, EU, ít có khả năng trì hoãn các
phán xét và thực hiện các quyết định của WTO đối với các việc tranh chấp thương
mại.
Chức năng của WTO:
Tổ chức thương mại này có sáu chức năng chính:
• Quản lv và siám sát 28 hiệp định đa phương và nhiều bên, các hiệp định này cấu
thành Hiệp ước WTO;
24