Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.82 KB, 102 trang )

Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Bảng 1 :Quá trình phát triển của công ty công ty cổ phần M.E.R Việt
Nam 6 3
Bảng 2 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty cổ phần M.E.R Việt
Nam. 10 3
Bảng 3:Phiếu xuất kho tại công ty cổ phần M.E.R Việt Nam. 31 3
Bảng 4: Bảng kê nguyên vật liệu 33 3
Bảng 5 : Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ 34 3
Bảng 6: Sổ chi tiết tài khoản 621 36 3
Bảng 7: Sổ nhật ký chung t ài khoản 621 37 3
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 621 43 3
Bảng 9: Hợp đồng giao khoán 50 3
Bảng 10: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công 51 3
Bảng 11: Bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài 52 3
Bảng 12: Bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài 53 3
Bảng 13: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 56 3
Bảng 14: Bảng thanh toán lương 57 3
Bảng 15 :Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 58 3
Bảng 16:Sổ cái tài khoản 622 60 3
Bảng 17: Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 62 3
Bảng 18: Sổ cái tài khoản 623 63 3
Bảng 19: Bảng phân bổ khấu hao 66 3
Bảng 20: Sổ chi tiết tài kh oản 627 68 3
Bảng 21: Sổ cái tài khoản 627 69 3
Bảng 22 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 73 3
Bảng 23: Sổ chi tiết tài khoản 154 74 3
Bảng 24: Sổ cái tài khoản 154 75 3
Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi


Bảng 25: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 80 3
1.1.2 .Cơ sở pháp lý của Công ty CP M.E.R Việt Nam 6
2.2.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán 30
PHẦN III 82
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LĂP TẠI CÔNG TY CP M.E.R VIỆT NAM 82
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Công ty Cổ phần
M.E.R Việt Nam 82
2Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Các bảng biểu
Bảng 1 :Quá trình phát triển của công ty công ty cổ phần M.E.R Việt
Nam 7
Bảng 2 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty cổ phần M.E.R Việt
Nam 11
Bảng 3:Phiếu xuất kho tại công ty cổ phần M.E.R Việt Nam 32
Bảng 4: Bảng kê nguyên vật liệu 34
Bảng 5 : Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ 35
Bảng 6: Sổ chi tiết tài khoản 621 37
Bảng 7: Sổ nhật ký chung t ài khoản 621 38
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 621 44
Bảng 9: Hợp đồng giao khoán 51
Bảng 10: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công 52
Bảng 11: Bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài 53
Bảng 12: Bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài 54
Bảng 13: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 57
Bảng 14: Bảng thanh toán lương 58
Bảng 15 :Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 59
Bảng 16:Sổ cái tài khoản 622 61

Bảng 17: Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 63
Bảng 18: Sổ cái tài khoản 623 64
Bảng 19: Bảng phân bổ khấu hao 67
Bảng 20: Sổ chi tiết tài kh oản 627 69
Bảng 21: Sổ cái tài khoản 627 70
Bảng 22 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 74
Bảng 23: Sổ chi tiết tài khoản 154 75
Bảng 24: Sổ cái tài khoản 154 76
Bảng 25: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 81
Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập toàn
cầu, việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội ở các vùng, ngành đang
trở thành mối quan tâm hàng đầu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa đối với khối lượng
công việc của ngành XDCB tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư XDCB
cũng không ngừng gia tăng
Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP vốn đã là một trong những thành phần quan
trọng của kế toán sản xuất lại càng có ý nghĩa hơn đối với doanh nghiệp xây lắp và với
tất cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và
tính đúng, tính đủ giá thành xây dựng trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và các tổ đội xây dựng nói riêng. Thông qua số
liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được
chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Trong bối cảnh cạnh tranh càng gay gắt và sự khan hiếm các nguồn lực, với

các yêu cầu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và khả năn
cạnh tranh, Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam đã đặc biệt chú trọng đến công tác
quản lý sản xuất. Bộ máy kế toán trong công ty đã phát huy hiệu quả, giúp quản lý
chặt chẽ CPSX đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho giám đốc.
Tuy nhiên, công tác tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp của công ty còn bộc lộ
một số bất cập. Những hạn chế này làm giảm hiệu quả quản lý chi phí và hạ GTSP
của Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam. Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn
tìm hiểu thực tập về công tác kế toán tại “Công ty Cổ phần M.E. R Việt Nam”.Em
chọn đề tài:” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần M.E.R Việt Nam” làm báo cáo thực tập của mình.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng công tác Kế toán Chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty CP M.E. R Việt Nam
4Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán Chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần M.E. R Việt Nam.
Để hoàn thành báo cáo của mình, trước tiên em xin chân thành cảm ơn Quý
thầy cô trường Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em kiến
thức trong suốt quá trình học tập tại trường từ năm 2009 đến năm 2013. Đặc biệt là
cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn cho em chọn đề tài và truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu để hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên trong khoảng thời gian gần 2 tháng qua, mặc dù đã được các anh,
chị tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty tạo điều kiện trong việc tìm hiểu và
học hỏi về hoạt động cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn
PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi nhưng thời gian thực tập có hạn nên điều kiện đi sâu
tìm hiểu về đề tài còn nhiều hạn chế. Hơn thế nữa do trình độ còn chưa đầy đủ và
sâu sắc, nên dù đã rất cố gắng nhưng báo cáo của em vẫn không tránh khỏi một số
thiếu sót nhất định.

Em hi vọng nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và bạn bè, để em có thể nâng cao
hiều biết hơn và có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc trong tương lai.

Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo

5Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
M.E.R VIỆT NAM
1.1Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần M.E.R Việt Nam.
• Tên doanh nghiệp: Công ty CP M.E.R Việt Nam
• Kế toán trưởng : Đỗ Phương Lan
• Giám đốc :Trần Trung Hùng.
1.1.1. Địa chỉ
o Trụ sở chính” 42B – Ngõ 212- Tân Mai- Hoàng Mai- Hà Nội.
o Số điện thoại : 0904278789
1.1.2 .Cơ sở pháp lý của Công ty CP M.E.R Việt Nam
Mã số thuế: 0102393046.
Hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình BCVT, các công
trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành khác Công ty đang chờ
cơ hội để nhanh chóng được phát huy. Thị phần của công ty ước tính chiếm khoảng
8% - 8,5% thị trường xây lắp.
Vốn điều lệ của công ty hiện nay: 50.000.000.000 đồng
Cổ phiếu của công ty đã được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán TP Hà Nội. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn đối với công ty vì bên
cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực đầu tư XDCB mà còn là
áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1.1.3.Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần M.E.R Việt Nam
* Chức năng:
Thiết kế, thi công các công trình chuyên ngành xây dựng bưu điện, dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, trang trí nội, ngoại thất
Thiết kế, thi công các công trình cơ điện lạnh và giao thông.
Thiết kế, thi công các công trình xây lắp dân dụng
Sản xuất và lắp đặt các cột anten tự đứng, bệ bê tông lắp đặt các loại anten
vô tuyến, lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp.
6Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu xã hội.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Đảm bảo chế độ hoạch toán kinh tế đầy đủ phù hợp với chế độ tài chính kế toán.
Tuân thủ mọi chính sách chế độ, tài sản, lao động tiền lương, làm tốt công tác phân
phối lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức hợp lý, nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đem lại kết quả cao.
1.1.5. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Công ty CP M.E.R Việt Nam được hình thành từ năm 1996 với phương châm
không ngừng hoàn thiện mình cho đến nay đã phát triển với quy mô rộng từ Nam ra
Bắc. Cho đến nay công ty đã có 16 năm hoạt động trong ngành xây dựng, công ty đã
khẳng định được uy tín và vị thế của mình bằng chất lượng và tiến độ thi công các
công trình xây dựng, đã tham gia vào nhiều công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa
quan trọng với nền kinh tế. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm có
trình độ kết hợp với hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ, công ty đã
và sẽ vững bước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá.
Bảng 1 :Quá trình phát triển của công ty công ty cổ phần M.E.R Việt Nam

Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm
I. Xây dựng dân dụng 16 năm
II. Tư vấn thiết kế các công trình bưu chính viễn thông, cơ
điện lạnh và công trình dân dụng
05 năm
III. Xây dựng chuyên ngành
- Xây lắp các hệ thống cống bể cáp thông tin 10 năm
- Thi công các công trình điện dân dụng, công nghiệp 10 năm
- Thi công các công trình cấp thoát nước 09 năm
- Thi công các công trình thuỷ lợi, giao thông 06 năm
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống chống sét và tiếp đất 15 năm
- Các trạm ghép kênh, trạm chuyển tiếp của mạng cáp sợi
quang
10 năm
- Sản xuất thi công các công trình thuỷ điện 06 năm
7Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1.2. Khái quát hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty CP M.E.R Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP M.E.R Việt
Nam.
Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam là Công ty xây lắp và chủ yếu thực hiện
các công trình công nghiệp, giao thông, bưu điện. Vì thế nên công ty có các sản
phẩm mang tính của ngành nên có những đặc điểm riêng: đó là những sản phẩm có
tính kỹ thuật cao, mang tính đặc thù nên công nhân phải được đào tạo chuyên
ngành, địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước do đó việc theo dõi tổ chức quản lý
phải được thực hiện theo từng đội và theo từng công trình, hạng mục công trình.
Các hoạt động chính của Công ty hiện nay:
Thiết kế, thi công xây lắp các công trình chuyên ngành xây dựng các công
trình dân dụng, giao thông, bưu điện.
Thi công các công trình khai thác, xử lý nước và hệ thống đường cấp thoát

nước, xử lý nền móng.
Sản xuất và lắp đặt các cột anten tự đứng, bệ bê tông lắp đặt các loại anten
vô tuyến, lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp.
Lắp đặt hệ thống điện gồm trạm phát điện, trạm biến áp, đường dây tải điện;
thiết bị cơ điện lạnh; thiết bị xe máy và dây chuyền công nghiệp; trang thiết bị cho
các công trình xây dựng.
Sản xuất và lắp đặt các cột anten tự đứng, bệ bê tông lắp đặt các loại anten
vô tuyến, lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Từ khi thành lập đến nay phương châm hoạt động của Công ty là tiến độ
nhanh, chất lượng tốt, an toàn, hiệu quả. Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao
nhiều công trình có chất lượng cao, đúng tiến độ với giá cả hợp lý, nên đã tạo được
uy tín với khách hàng của Công ty trên toàn quốc.
* Quan hệ của công ty với các đối tượng :
- Đối với các công ty liên kết:
Ngoài việc nhận các nguồn hỗ trợ kinh phí và vốn góp đầu ty của các công ty
tròn và ngoài nước, công ty Cổ phần M.E.R Việt Nam có liên kết với một số công
ty trong kinh doanh như :
8Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
+Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Việt Nam (Tầng 10 tòa nhà
CT1-2 KĐT Mễ Trì, đường Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội)
+Công ty cổ phần xây lắp 1- Petrolimex (552, Nguyễn Văn Cừ, Long
Biên, Hà Nội)
+Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex)…
- Đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu:
Để phục vụ cho các công trình xây lắp của mình, công ty Cổ phần M.E.R Việt
Nam còn hợp tác lấy các nguyên vật liệu xây dựng tại các công ty như:

+Nhà cung cấp đá ốp lát cao cấp của công ty TNHH Trung Hùng,
+Nhà cung cấp cẩu xích, khoan cọc nhồi, búa đóng cọc đã qua sử dụng
nhập khẩu từ Nhật Bản của công ty Cổ phần thiết bị xây dựng Vân Phong.
+ Nhà cung cấp xi măng Bỉm Sơn và tổng công ty công nghiệp xi mắng
Việt Nam- VICEM.
+ Một số nhà cung cấp đại lý nguyên vật liệu khác nữa….
- Đối với các ngân hàng:
Trong kinh doanh chúng ta cũng không thể quên không nhắc tới các ngân
hàng để hỗ trợ vốn đầu tư hay để giao dịch thanh toán các khoản thu chi liên quan
tới tiền thuận lợi, nhanh chóng và đạt kết quả cao trong lĩnh vực kinh doanh…
Không nằm ngoài mục dích đó, công ty cổ phần M.E.R Việt Nam cũng đã hợp tác
cùng với một số Ngân hàng tiêu biểu như:
+ Ngân hàng Ngân hàng TMCP Techcombank.
+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam - The State Bank of Vietnam.
+Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Từ những đường hướng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần M.E.R
Việt Nam trong suốt hành trình thành lập cho tới nay, công ty đã hoàn thành được
nhiều công trình xây dựng lớn nhỏ trong và ngoài nước như : Công trình Nhà văn
hóa Hà Tĩnh, dự án đường Hồ Chí Minh, 32-A Trung Hà- Cổ Tiết, QL 279- Bắc
Cạn , tỉnh lộ 351- Hải Phòng…
Hiện nay, công ty đang thi công các công trình trọng điểm như công trình :
Nhà Văn Hóa Quảng Trị, Công trình Điện Biên và một số công trình cầu đường ,
building khác ở trong thành phố Hà Nội.
9Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty CP M.E.R
Việt Nam.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp, các sản
phẩm thường rất phức tạp, thời gian thi công dài. Nên công ty Cổ Phần M.E.R Việt
Nam áp dụng phương pháp khoán sản phẩm xây lắp.Việc khoán sản phẩm đã đem

lại nhiều hiệu quả trong cả khâu quản lý lẫn khâu sản xuất thi công. Việc khoán sản
phẩm xây lắp tuỳ theo điều kiện thực tế của các đơn vị và loại công trình để vận
dụng hình thức khoán phù hợp, cụ thể là có hai hình thức khoán đang được áp dụng
đó là khoán gọn công trình và khoán theo từng khoản mục chi phí.
Công ty cổ phần M.E.R Việt Nam có nhiều công trình phân tán ở nhiều địa
phương trong cả nước nên công ty đã giao khoán công trình cho các đội, các chủ
nhiệm công trình hay các xí nghiệp xây lắp. Hiện nay công ty có 2 đội xây lắp, 18
chủ nhiệm công trình và 01 xí nghiệp xây lắp phía Nam, 01 xí nghiệp thiết kế và một
xưởng cơ khí.
Khi trúng thầu, Ban Giám đốc sẽ căn cứ vào năng lực của từng đội, của các
chủ nhiệm công trình, hay xí nghiệp mà giao công trình theo hình thức khoán gọn
với toàn bộ giá trị dự toán của từng công trình. Sau đó các đội, chủ nhiệm công
trình hay xí nghiệp được công ty giao một phần tài sản, máy móc thiết bị, đơn vị
được giao phải lập kế hoạch về vật tư, về tiền vốn trình lên Giám đốc, nếu Giám
đốc phê duyệt đơn vị có thể được tạm ứng, khi có “giấy xin vật tư”, hay có báo cáo
về nhu cầu vật liệu mua ngoài, đơn vị nhận khoán phải xin Giám đốc và sau đó phải
nộp lại cho phòng kế toán để phòng kiểm tra và đối chiếu khi thực tế có phát sinh,
tối đa không được vượt dự toán công trình. Đơn vị giao khoán phải tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đảm bảo kỹ thuật trong công tác thi công là vấn đề cốt lõi của chất lượng
công trình. Công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng đã được tập đoàn AFAQ của Pháp
cấp chứng chỉ ISO 9001 về quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Các thành viên tham
gia hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty chúng tôi được tổ chức
theo cơ cấu sau:
+ Tổng Giám đốc Công ty
+ Phó tổng Giám đốc phụ trách xây lắp
+ Giám đốc các xí nghiệp xây lắp
+ Trưởng phòng KH-KT
10Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

+ Chuyên viên theo dõi chất lượng
+ Chủ nhiệm công trình
+ Đội trưởng sản xuất
+ Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân kỹ thuật.
1.2.3. Khái quát tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty CP M.E.R Việt Nam
Trong những năm vừa qua, mặc dù công ty đó có nhiều cố gắng đáng kể
nhưng do những khó khăn chung của nền kinh tế, do ảnh hưởng của suy thoái nên
hoạt động kinh doanh của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Sau đây là bảng kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm
toán trong 4 năm gần đây:
Bảng 2 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty cổ phần M.E.R Việt Nam.
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2009 2010 2011 2012
1, Tổng vốn KD Trđ 18.000 38.600 38.600 38.600
2, Tổng chi phí SXKD Tỷ đ 24,853 27,714 39,159 43,129
3, Tổng số lao động
bình quân
Người 2500 3000 3500 4400
4, Doanh thu bán hàng
và CCDV
Tỷ đ 25,493 51,942 92,234 133,700
5, Lợi nhuận từ HĐKD Tỷ đ (4,862) 21,756 50,070 85,396
7, Lợi nhuận khác Tỷ đ 1.205 1,636 2,075 3,288
8, Lợi nhuận sau thuế Tỷ đ (6,067) 17,544 39,109 66,513
9, Thuế TNDN Tỷ đ 0 5,848 13,036 22,171
10, Thu nhập bình quân
NLĐ
Nđ 1.500 1.800 2.200 2.500
1.2.4/ Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Thi công san lấp nền móng, xử lý đất nền yếu.

- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, cấp thoát
nước, giao thông bưu điện ( cầu đường, bến cảng, các tuyến đường cáp dây thông
tin ), xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện ( đê, kè, đập, kênh, mương, trạm
bơm ), xây dựng các công trình điện ( đường dây và trạm ).
- Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng.
- Tư vấn đầu tư thực hiện các dự án đầu tư.
11Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
- Đầu tư xây dựng phát triển nhà và đô thị, kinh doanh bất động sản.
- Khai thác kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất, ngoại thất, gia công đồ gỗ dân dụng.
- Xuất, nhập khẩu gỗ, lâm sản, các sản phẩm từ gỗ, lâm sản, xuất nhập khẩu máy
móc thiết bị.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ thể thao, cho thuê sân bãi.
- Thuê và cho thuê văn phòng, kho, bãi.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát ( không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, vũ trường, quán bar ).
- Khai thác, mua bán, chế biến than và các loại nhiên liệu rắn khác.
- Mua bán máy móc, thiết bị vật tư, linh kiện, phụ kiện phục vụ ngành xây dựng,
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Lắp đặt, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, điện, điện lạnh, thông gió, lò sưởi
và điều hòa không khí cho các công trình xây dựng dân dụng, công trình thủy lợi.
- Sản xuất, mua bán gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, kính xây dựng và các vật liệu,
thiết bị khác trong xây dựng.
- Mua bán, thuê và cho thuê thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ ngành giao
thông và xây dựng.
- Sản xuất, mua bán, vận chuyển bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc
sẵn.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa./.

1.3/ Mô hình tổ chức quản lý Công ty Cổ phần M.E.R Việt Nam.
1.3.1. Mô hình tổ chức quản lý công ty Cổ phần Việt Nam.
Tại công ty cổ phần Việt Nam áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo sơ đồ như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÔNG TY CỔ PHẦN M.E.R VIỆT
NAM
BAN KIỂM SOÁT
12Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN M.E.R VIỆT
NAM
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
HÀNH CHÍNH
HÒNG
KỸ
THUẬT
TIẾP
THỊ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
DỰ ÁN
BAN
BẢO
HỘ
LAO

ĐỘNG
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
XN
DỊCH
VỤ &
NỘI
THẤT
XN
XD
SỐ 2
XN
XD
SỐ 3
XN
XD
SỐ 4
XN
SXVL
SỐ 5
XN
XD

SỐ 6
ĐỘI
ĐM
& XD
CÁC
ĐỘI
CT …
Sơ đồ số 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần M.E.R Việt Nam
1.3.2 .Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong Công ty.
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý.
Bộ máy của Công ty được xây dựng với mục đích nâng cao năng lực quản lý, phát
huy quyền làm chủ của người lao động Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay ở Công ty
như sau:
- Hội đồng quản trị : gồm 1 chủ tịch Hội đồng và 4 thành viên Hội đồng.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội cổ đông Công
ty bầu ra. Số thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
13Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát : gồm 1 trưởng Ban kiểm soát và 2 thành viên Ban kiểm
soát.
Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,
có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, trong đó có 01 thành viên có
chuyên môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty.
- Ban giám đốc công ty : gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm
giám đốc công ty. Giám đốc hiện nay của Công ty là thành viên của Hội đồng quản

trị.
Giám đốc đứng đầu Ban giám đốc công ty là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây :
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức.
+ Quyết lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
- Phòng tổ chức lao động
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc công ty về các mặt công tác :
tổ chức, lao động, hành chính quản trị, chăm sóc sức khỏe, thanh tra, quân sự …
- Phòng tài chính kế toán : gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên
Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty triển khai thực hiện toàn
bộ công tác Tài chính – Kế toán, hợp đồng kinh tế và kế hoạch toàn công ty theo
Điều lệ của công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính
của công ty theo pháp luật.
14Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật tiếp thị
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các mặt tiếp thị, tìm
kiếm việc làm, công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng.
- Phòng kế hoạch dự án

Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về sản phẩm, chất lượng của
sản phẩm, tìm kiếm mẫu mới, sản phẩm mới…
- Ban bảo hộ lao động
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về vấn đề an toàn bảo hộ lao
động, phòng chống lụt bão và phòng chống cháy nổ.
 Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức
năng. Trong hệ thống trực tuyến – chức năng này, quan hệ quản lý từ Giám đốc đến
các bộ phận sản xuất ( các xí nghiệp ) là một đường thẳng và hệ thống quản lý được
phân cấp thành các phòng ban theo từng chức năng riêng biệt để giúp việc cho
Giám đốc trong các lĩnh vực như xây dựng kế hoạch, quản lý nhân sự, marketing,
tài chính – kế toán, quản lý kỹ thuật – công nghệ sản xuất…
Điểm nổi bật của mô hình này là nhiệm vụ được phân định rõ ràng, mỗi một
phòng ban có một chức năng riêng, tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa ngành
nghề do đó sẽ phát huy được sức mạnh và khả năng của độ ngũ cán bộ công nhân
viên theo từng chức năng. Tứ đó góp phần tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ
cho ban lãnh đạo.
Đồng thời, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải
quyết các mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP M.E.R Việt Nam.
1.4.1 .Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công ty tổ
chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời vận
dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm
các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán tại
Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
15Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán đều có nhân viên đảm nhận một hoặc một số

phần hành được giao.
Sơ đồ số 02 : Sơ đồ khối của tổ chức bộ máy kế toán:
 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Trưởng phòng kế toán : Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác
kế toán ở Công ty. Có nhiệm vụ tổng hợp mọi vấn đế liên quan đến tài chính ở
Công ty, cung cấp các thông tin kế toán một cách thường xuyên cho lãnh đạo Công
ty và chịu trách nhiệm về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Tổng hợp số
liệu, đưa các thông tin cuối cùng trên cơ sở các số liệu sổ sách do các kế toán phần
hành khác tập hợp. Đến kỳ kế toán và quyết toán tháng nộp lên cấp trên duyệt. Thủ
quỹ kiêm kế toán TSCĐ : Có trách nhiệm quản lý tiền mặt hợp lệ ( tiền Việt Nam,
ngoại tệ, tín phiếu…) căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành ghi sổ quỹ
đồng thời theo dõi TSCĐ của công ty.
Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH : Dựa vào bảng chấm công của xí
nghiệp, phân xưởng, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân, theo dõi và tính
trích BHXH theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, TGNH, ngoại tệ và
các khoản khác. Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở
chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại công ty , sau
đó tập hợp vào sổ quỹ. Hàng ngày kế toán thanh toán lập kế hoạch tiền mặt, TGNH.
Căn cứ vào các hợp đồng, tùy thuộc vào hình thức giao nhạn thầu kế toán lập phiếu
giá để đòi nợ.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán
tiền lương
và BHXH
Kế toán
thanh toán

Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
16Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Kế toán vật tư : Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của các chứng từ cần
thiết khác để ghi sổ kế toán liên quan. Dưới các xí nghiệp, các phân xưởng trực
thuộc có các nhân viên kinh tế làm công tác kế toán, thủ kho. Các xí nghiệp, phân
xưởng này kế toán chủ yếu ghi chép, lập chứng từ ban đầu vì thế ở các đơn vị này
không có các sổ sách kế toán đầy đủ. Hiện nay, công ty thực hiện hạch toán kế toán
theo hình thức sổ Nhật Ký Chung các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài
khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Kế toán tổng hợp : Kết hợp với các phần hành khác để tập hợp chi phí. Đặc
điểm là phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng
và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, mở sổ hạch toán chi tiết
và tổng hợp cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ lưu trữ và bảo quản tiền vốn của Công ty một cách an
toàn, chính xác , trung thực. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền mặt của Công ty
nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng chênh lệch sổ sách để sửa chữa việc thu chi
tiền mặt do thủ quỹ thanh toán khi có chứng từ hóa đơn của kế toán trưởng và bộ
phận khác nếu có yêu cầu./.
1.4.2. Đặc điểm về tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nộ dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán, Nghị định số

129/2004NĐ-CP ngày 31/05/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật kế toán và Chế độ kế toán./.
*Các loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp : sổ Nhật ký, Sổ Cái
- Sổ kế toán chi tiết : TK 621, TK 622, TK 623 , TK 627, TK 154
Theo chế độ kế toán hiện hành và Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Công ty áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán sau :
17Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm có :
Sổ nhật ký : 01 sổ Nhật ký chung ( Mẫu số S03a-DN ) và một số Sổ nhật ký
chuyên dùng như : Nhật ký thu tiền; Nhật ký chi tiền…( Mẫu số S03a1,2-DN ).
Sổ cái : Số lượng sổ cái phụ thuộc vào số lượng tài khoản cấp 1 sử dụng tại
Công ty : mỗi tài khoản cấp 1 được phản ánh ở một Sổ Cái ( Mẫu số S03b-DN ).
- Sổ kế toán chi tiết :
Số lượng sổ kế toán chi tiết trong hình thức này phụ thuộc số lượng đối
tượng kế toán chi tiết cần theo dõi của đơn vị./.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện
trong sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ số 03 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chuyên dùng
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ, thẻ chi
tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi
tiết
ghi
(1
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(5)
(6)
(4)
(7)
18Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký chuyên dùng liên quan. Định kỳ ( 3, 5, 10…ngày ) hoặc cuối tháng, tùy

khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký chuyên dùng.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập Báo cáo tài
chính./.
1.4.3 Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.4.3.1/ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng ( VNĐ )
1.4.3.2/ Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính .
- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán : Báo cáo
tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành .
- Hình thức kế toán áp dụng : Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật Ký
Chung. Đến thời điểm khóa sổ, lập Báo cáo tài chính, Công ty đã in đầy đủ Báo cáo
tài chính sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết./.
1.4.3.3./ Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
+ Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
19Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp và tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn được ghi nhận và lập báo cáo theo Đôla Mỹ (“ USD “)
,phù hợp với quy định tại Luật Kế Toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.

+ Các khoản tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính
số dư các khoản tiền có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính.
- Các khoản phải thu:
+ Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi
sổ các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác cùng với dự phòng được lập
cho các khoản phải thu khó đòi.
+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do
các khoản phải thu không được khách hàng thanh toán phát sinh đối với số dư các
khoản phải thu tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán .
+ Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ .
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho :
 Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
 Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường
xuyên
+ Phương pháp lập dự phòng hàng tồn kho : Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện chúng .
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
+ Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh
20Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi

trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị
còn lại .
+ Việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình và khấu hao tài sản cố định hữu
hình được thực hiện theo Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình,
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán Doanh nghiệp
của Bộ tài chính và Quyết đinh số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Cụ thể các tài sản được
ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 điều kiện sau :
+ ) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
+ ) Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ ) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
+ ) Có giá trị từ 10.000.000 đ ( mười triệu đồng ) trở lên.
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các
khoản triết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế và chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm
giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí
trước bạ ( nếu có ).
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi
phí xây dựng, chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử .
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố đinh hữu hình được
ghi tăng nguyên giá của tài sản khi các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh
tế trong tương lai. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên được Công
ty ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tài sản cố
định hữu hình. Kế toán tài sản cố định hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản
có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty bao gồm :
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm )

21Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1Nhà cửa, vật kiến trúc
2Máy móc, thiết bị
3.Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
4.Thiết bị, dụng cụ quản lý
5.Các tài sản khác
- Chi phí chờ phân bổ
5 – 25
6 – 8
6 – 8
3 – 5
3 – 5
+ Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính .
+ Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch
toán vào chi phí trả trước ngắn hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh
doanh nhiều năm :
+) Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn
+) Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác chưa phân bổ
+ Việc tính và phân bổ chi phí chờ kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng kỳ của hoạt động xây dựng được căn cứ vào ước tính kế toán của đơn
vị. Chi phí chờ kết chuyển của công ty bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác có liên quan đến hoạt động của công ty. Trong năm công ty phân bổ chi
phí chờ kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh để đảm bảo mức lợi nhuận ròng
của từng công trình trong khoảng 1% đến 2% doanh thu của công trình đó trên cơ
sở hợp đồng giao khoán. Chi phí chờ kết chuyển liên quan đến hoạt động xây dựng
của công ty được nêu trên khoản mục “ Chi phí trả trước ngắn hạn “ trên Bảng cân

đối kế toán .
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Chi phí phải trả của công ty là
khoản trích trước chi phí lãi vay đối với các hợp đồng vay quy định trả lãi vay sau.
Giá trị ghi nhận được xác định dựa vào hợp đồng, khế ước vay và thời gian vay
thực tế .
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
22Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại công ty được ghi nhận theo số vốn thực góp
của chủ sở hữu.
+ Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ
hơn giữa giá trị thực tế phát sinh và mệnh giá cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung
hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ .
+ Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý
của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhận khác tặng, biếu sau khi
trừ ( - ) các khoản thuế phải nộp ( nếu có ) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu
này và khoản bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và sau đó mua lại. Cổ
phiếu quỹ được ghi nhận theo giá trị thực tế và trình bày trên Bảng cân đối kế toán
là một khoản ghi giảm vốn chủ sở hữu.
+ Cổ tức phải trả cho cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng
cân đối kế toán của công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị
của công ty.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận ( lãi hoặc lỗ ) từ hoạt
động của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế TNDN của năm nay và các điều
chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
+ Doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau :

+) Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua.
+) Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+) Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán
hàng
+) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
23Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn các điều kiện sau :
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán
+) Xác định được phần chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+) Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác đinh theo
phương pháp đánh giá công việc hoàn thành
+ Doanh thu hoạt động tài chính : Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau :
+) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ

tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng : Doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi
nhận theo nguyên tắc sau :
+) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, công ty ghi nhận doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do
nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là
bao nhiêu.
+) Doanh thu được ghi nhận khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận. Doanh thu hợp
đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đựơc
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn độc lập.
24Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
+ Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm :
+) Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính
+) Chi phí cho vay và đi vay vốn
+) Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ liên quan đến
ngoại tệ
+) Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù
trừ với doanh thu hoạt động tài chính.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất
thuế TNDN./.

PHẦN II
25Nguyễn Thị Thảo K17KT2 _ Viện ĐH Mở Hà Nội

×