Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Cải tiến và sử dụng một số thí nghiệm để dạy học về hiện tượng dính ướt, không dính ướt, hiện tượng mao dẫn theo hướng phát triển tính tích cực, tự chủ của học sinh (sách vật lý 10 bộ nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 38 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007





Cải tiến và sử dụng một số thí nghiệm để
dạy học về hiện tợng dính ớt, không dính
ớt, hiện tợng mao dẫn theo hớng phát
triển tính tích cực, tự chủ của học sinh
(sách vật lý 10 bộ nâng cao)
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -



- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tợng nghiên cứu
5. Phơng pháp nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lý luận
1.1. Hoạt động học tập và hoạt động dạy trong quá trình dạy học
1.2. Tình huống học tập, các yêu cầu của việc tổ chức tình huống học tập.
1.3. Việc định hớng hành động học tập của học sinh
1.3.1. Định hớng tái tạo.
1.3.2. Định hớng tìm tòi
1.3.3. Định hớng khái quát chờng trình hoá
1.4. Thí nghiệm trong dạy học vật lý
1.4.1. Thí nghiệm vật lý và vai trò của thí nghiệm vật lý trong dạy học
1.4.2. Các loại thí nghiệm đợc sử dụng trong dạy học vật lý
Chơng 2: Các thí nghiệm và việc sử dụng trong dạy học
kiến thức về sự dính ớt, không dính ớt và mao dẫn
2.1. Sự dính ớt, không dính ớt
2.2. Hiện tợng mao dẫn
2.3. Các thí nghiệm có thể sử dụng trong quá trình dạy học bài: Hiện tợng
dính ớt và không dính ớt . Hiện tợng mao dẫn

2.3.1. Các thí nghiệm về hiện tợng dính ớt và không dính ớt
2.3.1.1. Giọt nớc trên tấm thuỷ và trên nến
2.3.1.2. Mô hình về sự làm giàu quặng bằng quá trình tuyển nổi
2.3.2. Các thí nghiệm về hiện tợng mao dẫn
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
2.3.2.1. Sự dâng lên của nớc trong các ống thuỷ tinh có đờng kính khác
nhau khi nhúng vào nớc
2.3.2.2. Hiện tợng mao dẫn giữa hai ống thuỷ tinh hình nêm.
2.4. Tình hình dạy - học phần chất lỏng và bài Hiện tợng dính ớt và
không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn hiện nay
2.5. Soạn thảo tiến trình dạy học Hiện tợng dính ớt và không dính ớt.
Hiện tợng mao dẫn
2.5.1. Phân tích tình huống học tập giải quyết vấn đề
2.5.2. Tiến trình dạy học bài: Hiện tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện
tợng mao dẫn
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

Phần phụ lục













Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Mở đầu
1. Lý do chọn dề tài.

Thế giới đã bớc vào thế kỷ XXI thế kỷ của khoa học và công nghệ.
Đứng trớc yêu cầu cũng nh xu hớng tất yếu đòi hỏi cua thời đại Đảng và
nhà nớc ta đã sớm nhận biết đợc muốn đa dất nớc tiến lên cùng thời đại
thoát khỏi đói nghèo, xây dựng vững mạnh chủ nghĩa xã hội thì một trong
những nhiệm vụ đợc quan tâm hàng đầu đó là phát triển giáo dục nhằm:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lc bồi dỡng nhân tài phục vụ CNH,HĐH
đất nớc đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu
nớc mạnh, x hội công bằng dân chủ và văn minh.
Thực hiện mục tiêu đó Đảng và nhà nớc đã đề ra chủ chơng đúng đắn
và phù hợp cho sự phát triển nền giáo dục. Cụ thể nớc ta đã và đang tiến hành
xây dựng triển khai chơng trình đổi mới giáo dục một cách toàn diện cho
mọi cấp học, bậc học. Đối với bộ môn vật lý ở trờng phổ thông việc đổi mới
phơng pháp dạy học đợc xác định theo chiến lợc là thông qua hoạt động
nhận thức tích cực tự học của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề học
tập, học sinh xây dựng kiến thức và các phơng pháp hoạt động thực tiễn cho
bản thân và với môn vật lý, phơng pháp thực nghiệm là phơng pháp đặc thù
rất cần đơc học sinh rèn luyện và trau dồi.
Qua nghiên cứu nội dung của chơng trình vật lý lơp 10 sách nâng cao
phần kiến thức về chất lỏng là phần có nhiều điều kiện để thực hiện theo chiến
lợc dạy học mới, nhng qua tìm hiểu thực tế chúng tôI nhận thấy việc dạy
hoc các kiến thức ở bài: Hiện tợng dính ứơt và không dính ớt.Hiên tợng
mao dẫn, vẫn tiến hành theo kiểu cũ do khó khăn chủ yếu ở khâu thiết bị thí
nghiệm.
Với những lý do trên, với mong muốn góp một phần nhỏ vào công cuộc
đổi mới phơng pháp dạy học vật lý ở trờng phổ thông chúng tôi đã lựa chọn
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy

Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
đề tài : Cải tiến và sử dụng một số thí nghiệm để dạy học về hiện tợng
dính ớt, không dính ớt, hiện tợng mao dẫn theo hớng phát triển tính
tích cực, tự chủ của học sinh (sách vật lý 10 bộ nâng cao)làm đề tài cho
khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn, cải tiến một số thiết bị thí nghiệm về hiện tợng dính ớt,
không dính, hiện tợng mao dẫn để sử dụng chúng vào việc tổ choc hoạt động
dạy học phần kiến thức này nhằm phát huy tính tích cực, tự chiếm lĩnh kiến
thức ở học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích đề ra chúng tôi xác định đề tài có những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu lý luận dạy học về phát huy tính tích cực, tự chiếm lĩnh
kiến thức ở học sinh.
- Xác định mức độ nội dung và lôgic trình bày các kiến thức bài : Hiện
tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn.
- Xác định các thí nghiệm có thể sử dụng trong quá trình dạy học và tiến
hành trong phòng thí nghiệm.
- Soạn thảo tiến trình dạy học bài :Hiện tợng dính ớt và không dính
ớt. Hiện tợng mao dẫn.
4. Đối tợng nghiên cứu.

- Các kiến thức về dính ớt, không dính ớt và mao dẫn, các thí nghiệm
tơng ứng có thể đợc sử dụng trong dạy học phần kiến thức này ở trơng
thpt.
- Hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh về hiện
tợng dính ớt, không dính ớt và mao dẫn.


Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
5. Phơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học để từ đó thấy đợc vai trò của
học sinh, giáo viên trong toàn bộ quá trình dạy học.
- Tiến hành nghiên cứu tài liệu ở bậc đại học và phổ thông liên quan đến
chất lỏng.
- Điều tra tình hình dạy học bài : Hiện tợng dính ớt và không dính
ớt. Hiện tợng mao dẫn ở các trờng phổ thông.
- Thử nghiệm các thí nghiệm đã cải tiến có thể sử dụng trong tiến trình
dạy học bài: Hiện tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn.

- Đề xuất việc tổ chức hoạt động dạy học.

















Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý



Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Nội Dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận
1.1. Hoạt động học tập và hoạt động dạy trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình rất phức tạp, gồm nhiều yếu tố vận động
và tơng tác lẫn nhau. Về cơ bản, quá trình dạy học gồm 3 cực, mỗi cực là
một thành tố của quá trình dạy học, cụ thể là : thầy, trò, t liệu hoạt động dạy
học (trong đó chứa đựng kiến thức mà nhân loại đã đúc rút và đợc các nhà s
phạm sắp xếp, xây dựng). Sơ đồ đó đựoc gọi là tam giác s phạm :







Hình 1.1
Quá trình dạy học bao gồm 2 loại hoạt động : hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh.
Theo quan điểm dạy học hiện nay : Học là hoạt động nhận thức mang
tính tích cực, tự lực bao gồm các hành động của chủ thể thích ứng với tình
huống; qua đó, chủ thể chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội - lịch sử biến thành
năng lực thể chất và tinh thần của cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách
cá nhân. kiến thức chính là kết quả của sự thích ứng của học sinh thể hiện ở
những đáp ứng mới, chúng là bằng chứng của sự học.
Hoạt động dạy của giáo viên là dạy hành động (hành động chiếm lĩnh và
vận dụng kiến thức). Do đó trong dạy học, giáo viên cần tổ choc các tình
huống học tập, định hớng hành động thích ứng của học sinh để qua đó học
T liệu hoạt động

dạy học
Thầy

(GV)

Trò
(HS)

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
sinh chiếm lĩnh đợc kiến thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn
diện của mình.
Theo quan điểm về sự học và sự dạy nh trên thì sự tơng tác giữa các
yếu tố của quá trình dạy học đợc mô tả thông qua sơ đồ sau :
Liên hệ ngợc

Định hớng



Liên hệ ngợc Cung cấp t liệu
tạo tình huống

Tổ chức Thích ứng, xây dựng,
chiếm lĩnh
Hình 1.2
Trong đó :
- Hành động của giáo viên đối với t liệu hoạt động dạy là sự tổ chức t
liệu, qua đó cung cấp t liệu tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Tác động trực tiếp của giáo viên đối với học sinh là sự định hớng của giáo
viên với hành động của học sinh với t liệu, là sự định hớng của giáo viên đối
với sự tơng tác, trao đổi với nhau và qua đó còn định hớng cả sự cung cấp
những thông tin liên hệ ngợc từ phía giáo viên.
- Hành động của học sinh với t liệu hoạt động dạy là sự thích ứng của
học sinh với tình huống học tập, qua đó sẽ là hành động chiếm lĩnh kiến thức
cho bản thân mình và sự tơng tác đó của học sinh với t liệu đem lại cho giáo
viên những thông tin liên hệ ngợc cần thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên đối
với học sinh.


Giáo viên


Học sinh
T liệu hoạt độ
ng dạy học

(môi trờng)
Khoá luận tốt nghiệp

Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
- Tơng tác trực tiếp giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với
giáo viên là sự trao đổi, tranh luận giữa các cá nhân và từng cá nhân với tập
thể, học sinh tranh thủ hỗ trợ từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá
trình chiếm lĩnh kiến thức.
Nh vậy vai trò quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức tình huống
và định hớng hành động học tập của học sinh là yếu tố quyết định các hành
động khác và quyết định đến hiệu quả của quá trình dạy học.
1.2. Tình huống học tập, các yêu cầu của việc tổ chức tình huống học
tập.
Tình huống học tập là những tình huống trong đó học sinh ý thức đợc
vấn đề học tập tơng ứng với các nhiệm vụ học tập mà học sinh cần thực hiện,
học sinh không thể thực hiện nhiệm vụ (giải quyết vấn đề) bằng những kiến
thức và cách thức hành động đã biết mà đòi hỏi ở họ sự cố gắng nhất định để
vợt qua những khó khăn về mặt nhận thức và chiếm lĩnh đợc kiến thức mới.
Học sinh chỉ ở vào tình huống học tập khi họ ý thức đợc vấn đề học
tập, họ có nhu cầu giải quyết vấn đề và tự thấy mình có khả năng giải quyết
vấn đề đó. Vấn đề học tập chứa đựng những điều đã biết và những điều cha

biết. Điều đã biết có trong nhiệm vụ học tập và kinh nghiệm đã có của học
sinh. Đây là những điểm tựa để học sinh có thể vợt qua những khó khăn về
mặt nhận thức khi giải quyết vấn đề nhằm tìm ra cái cha biết.
Trong dạy học, vai trò của ngời giáo viên chính là thể hiện ở việc tạo
ra các tình huống học tập ở học sinh, muốn vậy ngời giáo viên giao cho học
sinh những nhiệm vụ học tập diễn đạt dới dạng các câu hỏi, những nhiệm vụ
sao cho để thực hiện nhiệm vụ đó học sinh phải có sự cố gắng, tích cực, tự lực
vợt qua khó khăn. Việc tổ chức một tình huống học tập bao gồm các công
việc :
- Thứ nhất : Giáo viên có dụng ý tìm cách cho học sinh giải quyết một
vấn đề tơng ứng với việc chiếm lĩnh kiến thức khoa học cần dạy, muốn vậy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
giáo viên cần nhận định, phân tích các câu hỏi đặt ra, các khó khăn trở lực mà
học sinh phải vợt qua khi giải đáp câu hỏi đó.Việc làm này dựa trên những
thông tin đã đợc làm rõ trong các nghiên cứu về kiến thức khoa học cần dạy,
những yêu cầu của việc nắm nội dung kiến thức, về trình độ hiện có của học
sinh, các quan niệm của học sinh về kiến thức cần chiếm lĩnh. Những điều này

đảm bảo đợc sự ăn khớp giữa sự chỉ đạo học tập và các hành động học tập
của học sinh.
- Thứ hai : Giáo viên soạn thảo một nhiệm vụ học tập (có tiềm ẩn vấn
đề) giao cho học sinh, sao cho học sinh sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ đó.
Muốn làm đợc điều này thì khi giao nhiệm vụ cho học sinh giáo viên phải
cho học sinh thấy đợc những điều kiện cần thiết của việc thực hiện nhiệm vụ
sao cho học sinh sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ đó và tin tởng là mình có khả
năng thực hiện nhiệm vụ đó. Làm đợc điều này bảo đảm đợc sự ăn khớp
giữa ngời học và tình huống học tập.
Để soạn thảo đợc một nhiệm vụ nh vậy cần có 2 yếu tố cơ bản :
+ Tiền đề hay t liệu; đó là những thiết bị, sự kiện, thông tin,cần
cung cấp cho học sinh hoặc gợi ra cho học sinh.
+ Các câu hỏi đề ra cho học sinh. Cần chú ý là nhiệm vụ học tập mà
giáo viên giao cho học sinh đợc xác định khi giáo viên đã có sự suy nghĩ sâu
sắc trên cơ sở phân tích cấu trúc của kiến thức dạy, trình độ hiện có của học
sinh để chiếm lĩnh kiến thức đó.
1.3.Việc định hớng hành động học tập của học sinh.
Việc định hớng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh trong một
tình huống học tập đòi hỏi xác định đợc rõ :
- Vấn đề cần đợc giải quyết.
- Dạng hành động chiếm lĩnh kiến thức thích hợp đòi hỏi ở học sinh.
- Lời giải đáp mong muốn.
- Kiểu định hớng hành động học tập mà giáo viên dự định.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -


- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Khi nghiên cứu về sự định hớng hành động học tập trong dạy học có
ba kiểu định hớng học tập sau:
- Định hớng tái tạo.
- Định hớng tìm tòi.
- Định hớng khái quát chơng trình hoá.
1.3.1.Định hớng tái tạo.
Đây là kiểu định hớng trong đó giáo viên hớng học sinh vào việc huy
động kiến thức, cách thức hành động mà học sinh đã nắm đợc từ trớc hoặc
đã đợc ngời dạy chỉ ra một cách tờng minh để học sinh có thể thực hiện
đợc nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Khi đó học sinh chỉ cần tái tạo lại những
hành động đã đợc ngời dạy chỉ rõ hoặc những hành động trong các tình
huống đã quen thuộc với học sinh.
Kiểu định hớng tái tạo này sẽ đảm bảo đợc yêu cầu rèn luyện kỹ năng
cho học sinh, củng cố kiến thức đã biết, thực hiện các cách thức hoạt động đã
biết tạo cơ sở cần thiết cho học sinh tiếp cận dần đến sự đinh hớng khái quát
chơng trình hoá và đinh hớng tìm tòi.
1.3.2. Định hớng tìm tòi.
Đây là kiểu định hớng trong đó ngời dạy không chỉ ra cho học sinh
một cách tờng minh các kiến thức và cách thức hành động mà học sinh cần
áp dụng khi đứng trớc vấn đề học tập. ở đây, ngời dạy chỉ đa ra cho học
sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tòi, huy động những kiến
thức và những cách thức hành động thích hợp để thực hiện nhiệm vụ mà họ
đảm nhận. Nghĩa là đòi hỏi ở học sinh tự xác định hành động thích hợp trong

tình huống không phải là đã quen thuộc đối vớ họ.
Kiểu định hớng này không những phát triển tính tích cực, tự lực chiếm
lĩnh kiến thức của học sinh mà còn rèn luyện cho học sinh năng lực t duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài của sự nghiệp giáo dục.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
1.3.3. Định hớng khái quát chơng trình hoá.
Đây là kiểu định hớng trong đó ngời dạy cũng gợi ý nh kiểu định
hớng tìm tòi, nhng giúp học sinh ý thức đợc đờng lối khái quát của việc
tìm tòi thực hiện nhiệm vụ. Sự định hớng đợc chơng trình hoá theo các
bớc dự định hợp lý.
Ngời dạy thực hiện từng bớc việc hớng dẫn học sinh giải quyết một
nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Trình tự của kiểu định hớng này nh sau:
- Sự định hớng ban đầu đòi hỏi học sinh phải tự lực tìm tòi giải quyết
vấn đề đã đặt ra (chính là kiểu định hớng tìm tòi).
- Nếu học sinh không đáp ứng đợc thì sự giúp đỡ tiếp theo của giáo
viên là sự phát triển ban đầu (gợi ý thêm, cụ thể hoá, chi tiết hóa theo một

bớc) để thu hẹp phạm vi, mức độ phải tìm tòi giải quyết vấn đề cho phù hợp
với sức của học sinh.
- Nếu học sinh vẫn không đáp ứng đợc thì sự hớng dẫn của giáo viên
chuyển dần sang kiểu định hớng tái tạo, tuỳ vào từng vấn đề và đối tợng học
sinh, trớc hết giáo viên phải sử dụng kiểu định hớng Angorit (hớng dẫn
trình tự các hành động, thao tác hợp lý) để sau đó học sinh giải quyết vấn đề
đã đặt ra.
- Cuối cùng nếu học sinh không đáp ứng đợc thì giáo viên mới thực
hiện sự hớng dẫn tái tạo đối với mỗi hành động, thao tác cụ thể riêng biệt của
trình tự hành động.
Với kiểu định hớng khái quát chơng trình hoá, học sinh vẫn lắm đợc
đờng lối khái quát của việc giải quyết vấn đề học tập (trong kiểu định hớng
tìm tòi thì học sinh tự xác định đờng lối này) nhờ sự chơng trình hoá các
vấn đề học tập đợc thu hẹp dần sao cho phù hợp với trình độ học sinh.
Theo cách nói của lý thuyết gồm phát triển gần nhất, giáo viên tìm cách thu
hẹp khoảng trống của vùng phát triển gần nhất sao cho với một sự cố gắng
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007

cao nhất học sinh thực hiện đợc bớc nhảy nhận thức và họ chiếm lĩnh
đợc kiến thức ở mức độ cao hơn.
Qua tất cả những lập luận trên chúng tôi thấy rằng: Với mỗi hành động
chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, giáo viên trớc hết nên dùng kiểu định
hớng tìm tòi. Điều này là tốt nhất nhằm phát triển t duy của học sinh. Tuy
nhiên, nếu học sinh không đáp ứng đợc thì ta chuyển dần sang kiểu định
hớng khái quát chơng trình hoá với mức độ yêu cầu giảm dần. Cuối cùng
nếu học sinh vẫn không đáp ứng đợc thì ta mới chuyển dần sang kiểu định
hớng tái tạo.
1.4. Thí nghiệm trong dạy học vật lý.
1.4.1. Thí nghiệm vật lý và vai trò trong dạy học.
+ Thí nghiệm vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con
ngời vào các đối tợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích
các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động ta có thể thu nhận đợc tri thức mới.
+ Trong phạm vi trờng học, bộ môn vật lý đợc nghiên cứu chủ yếu
vào hầu hết bằng phơng pháp thực nghiệm. Do đó trong giảng dạy vật lý,
việc thiết kế và tiến hành thí nghiệm nhất là khi hớng dẫn học sinh bớc đàu
nghiên cứu tiếp cận với vật lý là tất yếu và rất cần thiết.
+ Thí nghiệm vật lý có các vai trò nổi bật sau:
Thí nghiệm vật lý tạo ra hiện thực khách quan, tác động vào cảm giác,
tri giác của ngời học nên nó thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình nhận
thức.
Thí nghiệm vật lý đợc tiến hành đòi hỏi phải có mục đích, có phơng
pháp và đảm bảo độ chính xác cao, nên rèn luyện đợc phẩm chất ngời
học, ngời làm khoa học. Đặc biệt do đợc quan sát, đợc trực tiếp
tham gia vào các thí nghiệm nên học sinh đợc rèn luyện, giáo dục kỹ
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp


Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
thuật tổng hợp, làm quen với các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt
động thực tiễn sau này của học sinh.
Thí nghiệm vật lý không những gợi ra vấn đề cần nghiên cứu mà còn
giúp giải quyết vấn đề, kiểm nghiệm vấn đề, ôn tập tổng kết.
1.4.2. Các loại thí nghiệm đợc sử dụng trong dạy học vật lý. ,
Căn cứ vào mục đích dạy học và học tập thì ở phổ thông thí nghiệm vật
lý đợc phân loại theo sơ đồ :










Hình 1.3
1.4.2.1. Thí nghiệm biểu diễn vật lý.

+ Thí nghiệm biểu diễn về vật lý là thí nghiệm mà giáo viên thực hiện
trên lớp hoặc trong một số điều kiện khác chủ yếu là để hình thành cho học
sinh những biểu tợng ban đầu về hiện tợng, quá trình và quy luật vật lý xảy
ra trong thế giới tự nhiên.
+Thí nghiệm biểu diễn về vật lý do giáo viên thực hiện giữ vị trí hàng
đầu trong hệ thống thí nghiệm vật lý phổ thông. Nếu thí nghiệm đợc tiến
Thí nghiệm vật lí

Thí nghiệm thực tập

Thí nghiệm biểu diễn

TN

NC
HT

TN

Củng cố

TH

vật lý

TN

trực diện

TN


m
ở đầu

NC

ở nhà

TN

khảo sát

TN minh
hoạ

NC

khảo sát

TN minh
hoạ

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -


- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
hành hợp lý sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu dễ dàng tài liệu nghiên cứu
và các hiện tợng ở dạng tự nhiên hoặc gần nh thế.
+ Phơng pháp và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm biểu diễn :
* Lựa chọn dụng cụ :
Có kích thớc đủ lớn sao cho toàn lớp có thể quan sát đợc
Có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ đợc nguyên tắc khoa học của hiện
tợng cần nghiên cứu.
Có màu sắc thích hợp và hình dáng đẹp lôi cuốn đợc sự chú ý của học
sinh.
Có độ chính xác đủ cao để đảm bảo tính khoa học cuả thí nghiệm
* Thủ thuật thí nghiệm
Sắp xếp dụng cụ thí nghiệm : Không bày la liệt trên bàn biểu diễn thí
nghiệm những dụng cụ cha cần thiết. Bố trí các bộ phận khác nhau
của thiết bị ở những độ cao khác nhau. Các bộ phận chính đặt cao các
bộ phận phụ
Dùng vật chỉ thị :
Vật chỉ thị là những vật làm nổi bật các bộ phận chính trong thiết bị và
diễn biến của hiện tợng chính cần quan sát.
Dùng đèn chiếu khuếch đại :
Sử dụng khi không có cách nào khác để cho học sinh theo dõi trực tiếp
diễn biến của hiện tợng.
* Phơng pháp tiến hành thí nghiệm biêủ diễn dạng nghiên cứu
khảo sát .
- Buớc 1 : Đặt vấn đề làm thí nghiệm, nêu rõ mục đích và phơng

hớng tiến hành thí nghiệm.
- Bớc 2 : Chuẩn bị thí nghiệm.
Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Lựa chọn dụng cụ, thiết bị và nêu ra cách bố trí thí nghiệm.
Bố trí thí nghiệm và giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị
và kết hợp hình vẽ trên bảng nếu thấy cần.
Kiểm tra cách bố trí thí nghiệm.
- Bớc 3 : Tiến hành thí nghiệm.
Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch đặt ra, trong từng phần gọi học
sinh phát biểu những điều đã quan sát đợc và ghi lên bảng.
Hớng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Bớc 4 : Tổng kết thí nghiệm.
1.4.2.2. Thí nghiệm thực tập vật lý.
+ Thí nghiệm thực tập do học sinh tiến hành là chủ yếu dới sự hớng
dẫn của giáo viên. Có thể tiến hành thí nghiệm thực tập ngay trên lớp, trong
phòng thí nghiệm, ngoài lớp học hoặc ở nhà. Với các mức độ tự học khác

nhau.
+ Tác dụng của thí nghiệm thực tập:
- Giúp học sinh nắm vững sâu sắc và có ý thức các nội dung về vật lý.
- Trực tiếp rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ sảo sử dụng những dụng
cụ đo lờng cơ bản và thói quen của một ngời lao động nói chung.
- Giúp học sinh làm quen với phơng pháp cơ bản của khoa học vật lý
là phơng pháp thực nghiệm.
- Kích thích học sinh óc tò mò khoa học, lòng ham muốn học vật lý và
vận dụng kiến thức vật lý vào cuộc sống.
Sau đây chúng tôi tiến hành vận dụng các lý luận trên để xác định các thí
nghiệm, cải tiến và sử dụng chúng vào việc tổ chức hoạt động dạy học trong
quá trình dạy học bài Hiện tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng
mao dẫn.


Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Chơng 2: Các thí nghiệm và việc sử dụng trong

dạy học kiến thức về sự dính ớt
không dính ớt và mao dẫn
2.1. Sự dính ớt và không dính ớt.
Phần này trình bày các nội dung sau :
* Nêu đinh nghĩa hiện tợng dính ớt và không dính ớt:
Khi chất lỏng tiếp xúc với chất rắn, nếu chất lỏng làm ớt chất rắn ta có hiện
tợng dính ớt ; nếu chất lỏng không làm ớt chất rắn ta có hiện tợng không
dính ớt.
* Giải thích hiện tợng :
Tại đờng giới hạn bề mặt chất lỏng có sự tiếp xúc giữa chất lỏng với
chất rắn của thành bình và chất khí ở phía trên mặt thoáng. Nhng vì chất khí
có mật độ phân tử rất nhỏ so với chất rắn và chất lỏng nên để đơn giản khi giải
thích cơ chế của hiện tợng dính ớt và không dính ớt, ngời ta chỉ quan tâm
đến lực tơng tác giữa các phân tử chất rắn của thành bình và lực tơng tác
giữa các phân tử chất lỏng, bỏ qua lực tơng tác giữa các phân tử chất khí với
các phân tử chất lỏng.
Ta hãy xét một phân tử chất lỏng A nằm ở mặt chất lỏng tiếp xúc với
thành bình. Khi đó phân tử A sẽ chịu tác dụng của lực hút của các phân tử chất
rắn và lực hút của các phân tử chất lỏng.
Lực hút của các phân tử chất rắn đối
với phân tử A kí hiệu là
rl
f

, còn lực hút của
phân tử chất lỏng đối với phân tử A kí hiệu là
ll
f

.

Nếu phân tử A bị các phân tử chất rắn tác dụng
lực
rl
f

mạnh hơn lực hút
ll
f

của các phân tử Hiện tợng dính ớt
chất lỏng thì phân tử A sẽ bị hợp
rl
f


ll
f


f


A

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy

Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
lực
f

(của
rl
f


ll
f

) hút nó dính vào thành
bình, làm thành bình bị dính ớt. Còn nếu phân
tử A bị các phân tử chất lỏngtác dụng lực hút

ll
f

mạnh hơn lực hút
rl
f


của các phân tử chất
rắn thì phân tử A sẽ bị hợp lực
f

(của
rl
f


ll
f

)
hút nó vào phía trong chất lỏng nên thành bình
không bị dính ớt.
Hiện tợng không dính ớt
(Hình 2.1)
Mức độ dính ớt hay không dính ớt đợc đánh giá qua góc bờ

. Đó là góc
hợp bởi tiếp tuyến với bề mặt khối lỏng và tiếp tuyến của mặt tiếp giáp chung
giữa chất rắn và chất lỏng

Trờng hợp dính ớt Hình (2.2) Trờng hợp không dính ớt

+Trờng hợp dính ớt thì



2


;khi

= 0 có hiện tợng dính ớt hoàn
toàn.
+Trờng hợp không dính ớt




2

; khi

=

có hiện tợng không
dính ớt hoàn toàn.
* ứng dụng của hiện tợng dính ớt và không dính ớt :
Giải thích về hiện tợng mặt chất lỏng gần thành bình có dạng cong.
Nêu một ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật: Sự tuyển nổi.
rl
f


ll
f


f



A










Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
Việc đi sâu vào giải thích cơ chế của các hiện tợng tại biên nơi tiếp
giáp của ba môi trờng rắn- lỏng- khí là rất phức tạp, không đợc trình bày
trong chơng trình phổ thông.

2.2. Hiện tợng mao dẫn.
*Đa ra khái niệm về hiện tợng mao dẫn:
Sự dâng lên hoặc hạ xuống của mực chất lỏng trong các ống có tiết
diện nhỏ so với mực chất lỏng bên ngoài. Trong đó chất lỏng sẽ dâng lên nếu
xảy ra hiện tợng dính ớt và hạ xuống nếu xảy ra hiện tợng không dính ớt.
*Giải thích hiên tợng mao dẫn :
Giả sử ta xét trờng hợp dính ớt: Nhúng ống mao dẫn thuỷ tinh vào
nớc. Vì có sự dính ớt nên bề mặt của nớc trong ống mao dẫn bị lõm xuống
do hiện tợng căng bề mặt, mặt lõm của khối lỏng trong ống có xu hớng trở
thành phẳng để có diện tích bề mặt nhỏ nhất, nên nó đã tác dụng lên phần
nớc bên dới một áp suất phụ
P

hớng lên trên.



p

p/



h
a) Khi cha cân bằng b) Khi ở trạng thái cân bằng
Hình 2.3
áp suất phụ này có tác dụng ngựơc với áp suất ngoài lên mặt thoáng
của nớc trong ống mao dẫn, do đó làm mất cân bằng thuỷ tĩnh và nớc trong
ống bị đẩy lên cho đến khi áp suất thuỷ tĩnh trong ống mao dẫn cân bằng với
áp suất phụ

P

(Hình vẽ ). áp suất phụ mà bề lõm tác dụng lên cột nớc đợc
F


C
F



F


C
F



Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý



Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
tính bằng thơng số giữa lực kéo mép nớc lên với tiết diện của ống mao dẫn.
Lực kéo mép nớc lên có độ lớn bằng lực căng bề mặt
c
F

của nớc
nhng ngợc chiều.
Lực căng bề mặt của nớc trong ống mao dẫn là :

c
F
=

.L=
. .
d

.
Trong đó : d là đờng kính trong của ống
Gọi F là lực kéo mép nớc thì
c
F F
=
.
Do đó :
P


=
c
F
S
=
2
. .
.( )
2
d
d



Còn áp suất thuỷ tĩnh:
p gh

=
.
Cho
'
p p
=
ta rút ra đợc:
4
h
gd


=


Đó chính là công thức tính độ chênh lệch mực chất lỏng ở ống mao dẫn
trong trờng hợp dính ớt.
Đối với trờng hợp không dính ớt thì áp suất của p hớng xuống dới
và cột chất lỏng trong ống bị tụt xuống cho đến khi có cân bằng áp suất thuỷ
tĩnh trong ống và ngoài chậu, các lập luận tơng tự nh trên (công thức trên
xét trong trờng hợp hoàn toàn dính ớt hoặc không hoàn toàn dính ớt).
* Trình bày một bài toán ví dụ:
Thiết lập công thức tính độ dâng của chất lỏng trong khe hẹp dựa vào
hiện tợng dính ớt hoàn toàn và lực căng mặt ngoài:
2
h
gd


=

Việc giải thích cơ chế của hiện tợng theo các giáo trình đại học có thể
tiến hành theo hai cách:
Dùng khái niệm lực căng mặt ngoài.
Dùng khái niệm áp suất phụ gây bởi mặt khung (công thức Laplace)

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -


- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
2.3. Các thí nghiệm có thể sử dụng trong quá trình dạy học bài
Hiện tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn.
Từ việc xác định mức độ nội dung và lôgic trình bày của bài Hiện
tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn có thể thấy khi dạy
bài này cần tiến hành các thí nghiệm sau :
2.3.1. Các thí nghiệm về hiện tợng dính ớt và không dính ớt.
2.3.1.1. Giọt nớc trên tấm thuỷ tinh và trên nến.
2.3.1.2. Mô hình về sự làm giàu quặng bằng quá trình tuyển nổi.
2.3.2. Các thí nghiệm về hiện tợng mao dẫn.
2.3.2.1. Sự dâng lên của nớc trong các ống thuỷ tinh có đờng kính
khác nhau khi nhúng vào nớc.
2.3.2.2. Hiện tợng mao dẫn giữa 2 tấm thuỷ tinh hình nêm.
Việc lựa chọn các thí nghiệm chúng tôi dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Việc chuẩn bị vật liệu, thiết kế thí nghiệm phải dễ thực hiện.
- Có tác dụng với việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
- Thời gian thực hiện thí nghiệm phải ngắn.
Với mỗi phơng án thí nghiệm đã lựa chọn chúng tôI trình bày theo cấu
trúc sau:
- Tên thí nghiệm.
- Dụng cụ thí nghiệm.
- Việc tiến hành thí nghiệm.
- Các lu ý về mặt thí nghiệm.
- Việc sử dụng thí nghiệm
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể :



Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
2.3.1. Các thí nghiệm về hiện tợng dính ớt và không dính ớt.
2.3.1.1. Giọt nớc trên tấm thuỷ tinh và trên nến.
a. Dụng cụ :
Một ít nớc màu; ống nhỏ giọt; một ít nến trắng; một tấm thuỷ tinh
phẳng (cỡ 8 x 16 cm )
b.Tiến hành thí nghiệm:
+ Hơ nóng một nửa tấm thuỷ tinh, ding nến di lên phần đó và để nến
chảy ra tạo một lớp mỏng và đều ( có thể chuẩn bị trớc phần này ).
+ Dùng ống nhỏ giọt nhỏ những giọt nớc màu to, thẳng hàng vào hai
miền khác nhau của tấm thuỷ tinh.
+ Quan sát hình dạng những giọt nớc trên hai miền để rút ra nhận xét











Hình 2.4
c. Lu ý:
+ Phần thuỷ tinh phải đơc lau sạch bằng cồn và để khô.
+ Tráng lớp nến mỏng và đều.
+ Có thể chỉ dùng một giọt nớc to, cho lăn qua lăn lại giữa hai phần
của tấm kính cũng rút ra đợc nhận xét.
d. Sử dụng thí nghiệm :
Giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm này làm thí nghiệm mở đầu hay
thí nghiệm khảo sát
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007

2.3.1.2. Mô hình về sự làm giàu quặng bằng quá trình tuyển nổi.
a. Dụng cụ :
+ 2 gr bột đất sét ( bẩn quặng ); 0,2 gr bột than chì ( quặng ); 100 ml
nớc ; một ít benzen ( C
6
H
6
).
+ Một bình thuỷ tinh; que khuấy.
b.Tiến hành thí nghiệm :
+ Cho một chút nớc vào bột than chì rồi nghiền nhỏ cho them nớc,
trọn bột đó với đất sét theo tỉ lệ 1:10 vào nớc.
+ Dùng bông lấy hết váng bẩn trên mặt dung dịch, dung dịch có màu đen.
+ Cho một ít benzene vào hỗn hợp.
+ Dùng que quấy mạnh để tạo bọt, khi nào they có nổi bọt không khí
không khí tròn trên đó phủ than chì thì để yên lặng. Trên mặt hỗn hợp sẽ nổi
rất nhiều than chì đất sét và bẩn quặng chìm.
c. Lu ý :
+Phải nghiền nhỏ bột than chì.
+Phải khuấy mạnh để tạo bọt.
d.Sử dụng thí nghiệm :
Dùng thí nghiệm này làm thí nghiệm minh hoạ hay thí nghiệm trực diện.
2.3.2. Các thí nghiệm về hiện tợng mao dẫn.
2.3.2.1. Sự dâng lên của nớc trong các ống thuỷ tinh có đờng kính
khác nhau khi nhúng vào nớc.
a. Dụng cụ :
+ Ba ống mao dẫn có đờng kính khác nhau; một chậu thuỷ tinh đựng
nớc màu; một giá treo sẵn ba ống. Một ít NaOH, HNO
3
, nớc cất.

b.Tiến hành thí nghiệm :
+ Rửa ống mao dẫn: Nhúng ống lần lợt vào các dung dịch theo thứ tự
NaOH

nớc cất

HNO
3


nớc cất.
+ Vẩy cho hết nớc trong các ống, để ống trong suốt.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy
Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
+ Đặt chậu nớc màu dới giá treo để ba ống cùng ngập trong nớc màu.
+ Quan sát thấy nớc dâng lên ở ba ống là khác nhau.
c. Lu ý :
+ Rửa sạch ống mao dẫn.

+ Nên đặt ba ống theo phơng thằng đứng.
d. Sử dụng thí nghiệm :
Dùng thí nghiệm này làm thí nghiệm mở dàu hay thí nghiệm khảo sát.
2.3.2.2. Hiện tợng mao dẫn giữa 2 tấm thuỷ tinh hình nêm.
a. Dụng cụ :
+ Hai tấm thuỷ tinh phẳng kích thớc 9 x 9 cm hoặc 10 x 10 cm; một chậu
nớc màu; hai chiếc kẹp cùng giá kẹp; một mảnh nhựa làm đệm cỡ 2 mm.
b.Tiến hành thí nghiệm :
+ Rửa sạch các tấm thuỷ tinh bằng cồn rồi để khô.
+ Đặt hai tấm thuỷ tinh chồng lên nhau, đặt mảnh nhựa vào một mé rồi
dùng hai kẹp kẹp chặt hai tấm lại tạo thành một khe hình nêm.
+ Đặt hệ thống thẳng đúng trong chậu thuỷ tinh và từ từ đổ nớc màu
vào chậu. Nớc dâng lên là một đờng hypebol








Hình 2.5


Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp

Trần Quang Huy
Trần Quang Huy Trần Quang Huy

Trần Quang Huy -

- K29D Lý
K29D Lý K29D Lý
K29D Lý


Trờng ĐHSP Hà Nội II Niên khóa: 2003 - 2007
c. Lu ý :
+ Các tấm thuỷ tinh phải sạch.
+ Sau khi đặt hệ thống vào chậu có thể bỏ bớt nớc ra khi đó đờng
hypebol sẽ cong đều và đẹp.
d. Sử dụng thí nghiệm :
Dùng thí nghiệm này làm thí nghiệm trực diện hay thí nghiệm quan sát
vật lý ở nhà.
Trên đây tôi đã trình bày cặn kẽ một số phơng án thí nghiệm trong quá
trình thực hiện đề tài.
Đa số các thí nghiệm mà chúng tôi kể trên là các thí nghiệm đơn giản
dễ chế tạo và sử dụng.
Với mỗi phần kiến thức đều có các thí nghiêm tơng ứng có thể lựa
chọn và sử dụng trong dạy học. Một số thí nghiệm đợc lựa chọn cho học sinh
trực tiếp tiến hành đóng vai trò rất lớn trong việc phát huy tính tích cực tự
chiếm lĩnh của học sinh.
Cần chú ý rằng, không phải trong khi dạy- học bài: Hiện tợng dính
ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn giáo viên phải thực hiện tất cả
các phơng án thí nghiệm đã nêu trên. Việc lựa chọn dùng thí nghiệm nào
trong tiến trình dạy học và dùng nh thế nào, thí nghiệm mở đầu, khảo sát hay
minh hoạ, thí nghiệm của giáo viên hay thí nghiệm của học sinh sẽ tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trờng, tuỳ thuộc vào đối tợng học sinh,
khẳ năng tiến hành của giáo viên.

Chúng tôi nghĩ rằng với các phơng án thí nghiệm đã đa ra ở trên sẽ
góp một phần trong việc cải tiến và sử dụng một số thí nghiệm trong việc phát
huy tính tích cực, tự chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, từ đó góp phần phát
triển t duy ngời học.
Hệ thống thí nghiệm này có thể vận dụng khi dạy học bài : Hiện
tợng dính ớt và không dính ớt. Hiện tợng mao dẫn không chỉ trong
chơng trình sách nâng cao mà cả trong chơng trình sách cơ bản hiện nay

×