ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MẠNH PHÁT
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HàNội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MẠNH PHÁT
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
Chuyênngành : Tàichínhngânhàng
Mãsố : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
HàNội – 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 4
6. Đóng góp của luận văn. 5
7. Kết cấu của luận văn. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1.Rủi ro tín dụng. 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng 7
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 8
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: 11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 15
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 15
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng 16
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 17
1.2.2.2. Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng 20
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 22
1.2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng 31
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng 33
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng 36
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan 36
1.2.4.2. Nhân tố khách quan 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI 42
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 42
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
trong thời gian qua 46
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 48
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 48
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và việc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội. 50
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. 50
2.2.2. Nhận dạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội 53
2.2.3. Đo lƣờng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội 55
2.2.4. Kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. 58
2.2.5. Xử lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. 64
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH Sa
̀
i Go
̀
n Ha
̀
Nô
̣
i. 67
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI 74
3.1. Các phƣơng hƣớng hoạt động của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. 74
3.1.1. Định hƣớng chung 74
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài
Gòn- Hà Nội. 78
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 78
3.2.2 Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới 81
3.2.3. Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro 86
3.2.3.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng 86
3.2.3.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay 89
3.2.3.3. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 91
3.2.3.4. Thực hiện phân loại nợ theo cách thức mới 92
3.2.4. Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 93
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 95
3.3. Kiến nghị 98
Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: 98
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
2
NQH
Nợ quá hạn
3
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
4
QLRR
Quản lý rủi ro
5
RRTD
Rủi ro tín dụng
6
SHB
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ Phần Sài Gòn Hà Nội
7
TCTD
Tổ chức tín dụng
8
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
9
USD
Tiền đô la Mĩ
10
VNĐ
Việt Nam đồng
11
XHTD
Xếp hạng tín dụng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng số
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu hoạt động của SHB qua các năm
47
2
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn của SHB qua các năm
48
3
Bảng 2.3
Tình hình hoạt động tín dụng của SHB qua các năm
49
4
Bảng 2.4
Hệ số an toàn vốn và nợ xấu
50
Bảng 2.5
Tình hình nợ quá hạn của SHB qua các năm
51
Bảng 2.6
Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế và thời gian cho vay
của SHB qua các năm
52
Bảng 2.7
Phân loại khách hàng dựa theo XHTD nội bộ
55
Bảng 2.8
Tình hình thu hồi nợ đã đƣợc xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
66
Bảng 3.1
Chính sách khách hàng doanh nghiệp
78
Bảng 3.2
Chính sách khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh
80
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Tên Hình
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ cơ chế hoạt động của rủi ro tín dụng
24
2
Hình 1.2
Sơ đồ cơ chế hoạt động của rủi ro tín dụng
25
3
Hình 1.3
Sơ đồ cơ chế hoạt động của rủi ro tín dụng
25
4
Hình 2.1
Mạng lƣới hoạt động của SHB giai đoạn 2009 - 2011
43
5
Hình 2.2
Số lƣợng nhân sự của SHB giai đoạn 2009 - 2011
44
6
Hình 2.3
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
45
7
Hình 2.4
Vốn điều lệ và lợi nhuận trƣớc thuế của SHB giai đoạn 2009 -
2011
47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng
thƣơng mại, thƣờng đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Thực tế cho
thấy đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thì hoạt động tín dụng mang
lại 80% - 90% thu nhập. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn là công cụ tài trợ vốn
cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh
vực khác theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên một vấn đề đặt ra đó là hoạt động tín dụng luôn luôn đi kèm
theo nó là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi to tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hƣởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng không chỉ
tác động đến bản thân ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Đứng trƣớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập quốc tế, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc với các
ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lƣợng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Chính vì thế mà vấn đề quản lý hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng có ý nghĩa và vai trò vô cùng to lớn.
Cũng nhƣ tất cả các ngân hàng thƣơng mại khác, ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng. Ngân hàng đã thực hiện
rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. (Cụ thể từ khâu xây dựng đội ngũ
kiểm tra giám sát chế độ báo cáo đến việc xây dựng quy trình quản lý thẩm định
rủi ro tín dụng và nhiều khâu công việc khác). Không chỉ thế, Ngân hàng còn
không ngừng đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao
chất lƣợng của hệ thống thông tin.
Tuy những biện pháp mà Ngân hàng đang thực hiện góp phần rất lớn trong
việc quản lý rủi ro tín dụng, nhƣng hiệu quả không thể triệt để và loại bỏ hoàn
2
toàn nợ xấu. Cụ thể tổng nợ xấu ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội năm 2009
là 22.045 triệu đồng chiếm 17,62% trong nợ quá hạn. Nợ xấu đƣợc tập trung ở
một số ngành nhƣ: Thƣơng mại, xây dựng, giao thông vận tải. Năm 2010, tổng
nợ xấu 37.859 triệu đồng chiếm 17,35 trong tổng nợ quá hạn. Năm 2011, tỷ lệ
nợ xấu giảm nhƣng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu tập trung nhiều ở nhóm 4
chiếm 6,93% trong nợ quá hạn cho thấy các khoản nợ có khả năng tổn thất cao.
Những số liệu trên càng chứng tỏ một điều rằng công tác quản lý rủi ro tín dụng
có tầm quan trọng rất lớn trong hoạt động của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội.
Công tác này đƣợc thực hiện càng hiệu qủa thì Ngân hàng sẽ càng lành mạnh và
phát triển một cách bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định
chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hng TMCP Si Gòn – H Nội”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay, tín dụng ngân hàng đã trở thành đề tài của rất nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau, cụ thể nhƣ:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập
đến thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và
những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất
các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thƣơng
mại nhà nƣớc Việt Nam.
- Tác phẩm “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, tác giả TS.
Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản thống kê (2009). Trong tác phẩm này tác giả
đã trình bày một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng.
3
Bên cạnh đó, cũng có không ít công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tài
chính đặc biệt là các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài, cụ thể:
- Tác phẩm “Financial Risk manager Handbook” - Sổ tay quản lý rủi ro tài
chính của tác giả Philippe Jorion Garp. Trong tác phẩm của mình tác giả đã nêu
ra các loại rủi ro trong lĩnh vực tài chính .
- Tác phẩm “Essentials of Financial Risk Management” – Căn bản về quản
lý rủi ro tài chính của tác giả Karen A. Horcher. Tác giả không những chỉ ra các
loại rủi ro trên thị trƣờng tài chính mà còn đánh giá những rủi ro và nêu ra mô
hình quản lý rủi ro.
Trong hầu hết các tác phẩm trên đều có đề cập đến rủi ro tín dụng, nhƣ là
trong tác phẩm của Nguyễn Minh Kiều, ông có nói đến rủi ro tín dụng trong
chƣơng 12; tác phẩm “Financial Risk manager Handbook” gồm 7 nội dung thì
quản lý rủi ro tín dụng cũng là nội dung thứ 5 trong 7 nội dung đó; tác phẩm
“Essentials of Financial Risk Management” có 10 chƣơng thì rủi ro tín dụng
cũng là nội dung chính của chƣơng 5. Ta có thể thấy rằng khi đề cập đến tín
dụng ngân hàng thì không thể không đề cập đến rủi ro tín dụng, cũng nhƣ khi
nghiên cứu về rủi ro trên thị trƣờng tài chính thì cũng không thể bỏ qua loại rủi
ro này. Theo tôi tìm hiểu thì chƣa thực sự có công trình nào chỉ nghiên cứu riêng
về Rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề này đã đƣợc nhiều luận văn cấp độ Thạc
Sỹ hay Tiến Sỹ chọn làm đề tài nghiên cứu ở từng ngân hàng cụ thể; và đối với
mỗi ngân hàng thì thực tế rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng lại
rất khác nhau. Hiện tại, rất nhiều ngân hàng đã đƣợc chọn để nghiên cứu vấn đề
này trong các luận văn, nhƣng ngân hàng NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội thì chƣa
từng đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn có thể góp
phần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-
Hà Nội.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng và đề
xuất những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà
Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
- Giải thích thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt đƣợc và
những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội.
- Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng chất lƣợng công tác
quản trị rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu rủi ro tín dụng
và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội trong
khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn- Hà Nội.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các
mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng.
5
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại NHTMCP Sài
Gòn- Hà Nội, và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói
chung.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đƣợc, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng và đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
6. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại.
- Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. Phân tích những nguyên nhân ảnh hƣởng
tới kết quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà
Nội.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
- Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn có thể xảy
ra trong các hoạt động tín dụng khác nhƣ hoạt động bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại,
cho thuê tài chính. Rủi ro tín dụng cũng đƣợc nhiều học giả nghiên cứu và đƣa
ra nhiều quan niệm khác nhau:
Theo A.Saunders và H.Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng l khoản lỗ
tiềm tng khi ngân hng cấp tín dụng cho một khách hng, nghĩa l khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hng không thể
thực hiện đầy đủ về cả số lượng v thời hạn”. {Trích nguồn từ Financial
Institutions Managemen }
Theo Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa l nguy cơ m người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hon
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây l thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hng. Rủi ro tín dụng tức l việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn l không chi trả được ton bộ. Điều ny gây ra sự cố đối
với dòng chu chuyển tiền tệ v ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hng”. { Trích nguồn từ Analyzing and managing banking risk }
Theo Timothy W Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng l sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần v thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được
thanh toán hay thanh toán trễ hạn”. { Trích nguồn từ Bank management }
Theo Ủy ban Basel, “Rủi ro tín dụng l khả năng m khách hng vay vốn
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
7
khoản đã cam kết”.
Theo qui định tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNNVN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hng l khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng
của các ngân hng do khách hng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết”.
Rất nhiều các ý kiến đã đƣợc đƣa ra để định nghĩa rủi ro tín dụng, tuy
nhiên mọi tác giả đều thống nhất: Rủi ro tín dụng l nguy cơ m người đi vay
hoặc đối tác của ngân hng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
1.1.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thƣờng biểu hiện ở việc
ngƣời vay đã không thanh toán đúng nhƣ kế hoạch (một hoặc nhiều lần) hay
giá trị tài sản thế chấp của ngƣời vay đã sụt giảm đáng kể. Mỗi khoản cho
vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhƣng dù sao chúng đều có
những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng về những vấn đề rắc rối
đã bắt đầu nảy sinh nhƣ:
- Sự trì hoãn bất thƣờng và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, hoặc chậm chễ trong việc liên lạc
với cán bộ tín dụng.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, là bất cứ sự thay đổi bất thƣờng nào
trong phƣơng thức hạch toán kế toán, kế hoạch trả lƣơng và phụ cấp, giá trị hàng
tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.
- Sự trì hoãn thanh toán cổ tức, hoặc bị thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp thay đổi bất lợi.
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp giảm trong một hoặc nhiều năm, đặc
8
biệt là các chỉ tiêu nhƣ: lãi trên tài sản (ROA); lãi trên vốn cổ phần (ROE); hay
thu nhập trƣớc trả lãi và thuế (EBIT).
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu), khả năng thanh toán (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt
động (chỉ tiêu doanh thu/hàng tồn kho).
Độ chênh lệch của doanh thu hay dòng tiền thực tế so với kế hoạch khi
mà tín dụng đã đƣợc cấp.
Thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dƣ tiền gửi của
khách hàng tại Ngân hàng.
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi:
Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp so với nhu cầu vốn kinh
doanh, buộc khách hàng phải đi huy động vốn. Nếu NHTM cho những khách hàng
nhƣ vậy vay thì nguy cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao do đó họ có
xu hƣớng lao vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm, hy vọng tìm kiếm lợi nhuận
cao, bởi hầu hết vốn kinh doanh không phải là của họ. Điều này đồng nghĩa với
việc hầu hết mọi gánh nặng rủi ro dồn vào vai các NHTM (là chủ sở hữu nguồn
vốn cho vay).
Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh
cao, khiến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thu
đƣợc tiền bán sản phẩm nhƣ dự định - là nguồn trả nợ ngân hàng - sẽ khiến các
NHTM đối mặt với rủi ro cho vay.
Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các doanh nghiệp bị hạn
chế, thiếu thông tin thị trƣờng và các đối tác, bạn hàng, làm ảnh hƣởng đến kế
9
hoạch sản xuất kinh doanh. Các NHTM đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi cho
vay khách hàng này.
Vì nhiều lý do khác nhau mà khách hàng tỏ ra thiếu thiện chí trả nợ ngân
hàng. Đây chính là rủi ro xuất phát từ đạo đức của ngƣời đi vay.
Các nguyên nhân này có thể xác định đƣợc thông qua thẩm định, tìm hiểu tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả trƣớc, trong và sau khi cho
vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh
doanh của họ.
Nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân các NHTM, do các
nguyên nhân: (i) không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng; (ii) chính
sách tín dụng và quy trình cho vay chƣa chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro chƣa
hữu hiệu, chƣa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán điều
kiện cho vay và khả năng trả nợ; (iii) kỹ thuật cấp tín dụng không phù hợp, chƣa
đa dạng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời
hạn chƣa phù hợp, chủ yếu là cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chƣa
phong phú; (iv) trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn bất cập
so với yêu cầu công việc, thể hiện ở chỗ cán bộ ngân hàng thiếu kỹ năng nắm
bắt, phân tích thông tin thị trƣờng, thiếu khả năng dự báo chiều hƣớng biến động
của thị trƣờng, nhất là thị trƣờng kinh doanh của các khách hàng chiến lƣợc. Sự
yếu kém trong tƣ cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng,
cũng nhƣ sự thiếu quan tâm kiểm tra giám sát của các cấp lãnh đạo cũng là
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân từ phía môi trƣờng kinh doanh
Môi trƣờng kinh tế xã hội: là tổng hòa các mối quan hệ về nền kinh tế và xã
hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Xét
10
một cách tổng thể, môi trƣờng kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến khách hàng và cũng
dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Môi trƣờng kinh tế tác động mạnh đến hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trƣởng ổn định, các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngƣợc
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,
hàng hóa bị ứ đọng, tất yếu ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng của các
doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động
của các NHTM. Nếu Chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cao thì
nguy cơ lạm phát luôn tiềm ẩn; khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu
vào của các khách hàng, gây khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là
năng lực trả nợ của các khách hàng đối với Ngân hàng sẽ bị suy giảm. Hoặc việc
Chính phủ thay đổi các chính sách tài chính, tiền tệ sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Các nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) cũng có thể
làm phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt ngƣời đi vay từng làm ăn có hiệu
quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM phải đối mặt
với rủi ro mất vốn.
Nguyên nhân thông tin không cân xứng. NHTM thực hiện cho vay dự trên
thông tin và hiểu biết khách hàng. Song thực tế là Ngân hàng thƣờng không biết
hết những gì cần biết về phía khách hàng và “thông tin không cân xứng” trong
giao dịch sẽ đƣa đến “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức”. Thông tin
không cân xứng trên thị trƣờng tài chính khiến các NHTM phải đối mặt với
nguy cơ rủi ro cao. Sự thiếu thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi
11
trƣờng kinh tế mà khách hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn
đến RRTD.
Môi trƣờng pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng và những biện pháp để thực thi pháp
luật. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động kinh doanh của mình nhƣng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật
đã đƣợc quy định. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó cũng nhƣ phải tuân theo những quy
định có liên quan của Chính phủ. Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ vay (xử lý rủi ro tín dụng) nếu môi trƣờng pháp lý không thuận lợi sẽ làm
cho các NHTM tốn kém rất nhiều thời gian, nhân lực và tiền bạc dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết đƣợc nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng ngƣời ta có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau, cụ thể:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ quá hạn”:
Tỷ lệ NQH =
Số dƣ NQH
x 100%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ “Nợ quá hạn” phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu
hồi đƣợc. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết một cách khái quát chất
lƣợng hoạt động tín dụng nói chung của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng
tỏ chất lƣợng tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng
tín dụng cao.
12
Chỉ tiêu “Tỷ lệ tổng dƣ nợ có nợ quá hạn”:
Tỷ lệ tổng dƣ nợ có NQH =
Tổng dƣ nợ có NQH
x 100%
Tổng dƣ nợ
Do chỉ tiêu “Tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dƣ nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chƣa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn
đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”:
Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số khách hàng quá hạn
x 100%
Tổng số khách hàng có dƣ nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách
hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng
là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”,
cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu
này cao hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, thì nợ quá hạn tập trung vào những khách
hàng nhỏ.
Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
NQH ngắn hạn
x 100%
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn
=
NQH trung, dài hạn
x 100%
Nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu “Khả năng thu hồi nợ quá hạn”: Để đánh giá chính xác hơn chất
lƣợng tín dụng, ngƣời ta còn phân loại nợ quá hạn theo hai tiêu chí:
NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
x 100%
NQH
13
NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
x 100%
NQH
Chỉ tiêu “Nợ quá hạn theo thời gian” gồm: Nợ quán hạn dƣới 180 ngày,
nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày.
Chỉ tiêu “Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế” gồm: Nợ quá hạn của
doanh nghiệp nhà nƣớc; Nợ quá hạn của công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn;
Nợ quá hạn của các hộ gia đình, các nhân.
Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Trƣớc hết, ở Việt Nam nợ đƣợc chia thành 5 nhóm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dƣới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dƣới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
14
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Theo việc phân loại nhóm nợ nhƣ trên thì định nghĩa nợ xấu theo quan
điểm của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 nhƣ sau: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm
3 (dƣới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” hay nói
cách khác: “ Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ
nghi ngờ.”
Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ xấu”
Tỷ lệ nợ xấu =
Dƣ nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng
x 100%
Tổng dƣ nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đƣợc trích lập hàng năm từ thu nhập
hiện tại của ngân hàng để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Việc trích lập dự phòng
rủi ro này dựa trên kết quả toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng thành
các nhóm nợ khác nhau. Do đó chỉ tiêu này cao cũng thể hiện danh mục tín
dụng của ngân hàng có nhiều khoản vay cần chú ý.
15
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =
Nợ xử lý rủi ro
x 100%
Tổng dƣ nợ
Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản
nợ của các tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, cá nhân bị chết hoặc
mất tích, các khoản nợ thuộc nhóm 5, nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Xử lý
rủi ro không phải là xóa nợ cho khách hàng nên sau khi xử lý rủi ro phải
chuyển các khoản nợ từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp
tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ triệt để. Sau 05 năm, ngân hàng
mới đƣợc xuất toán ra khỏi ngoại bảng.
Tổn thất cho vay
Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị bị mất trong hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động tín
dụng (rủi ro tín dụng) gây nên. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, giá trị tuyệt đối của
tổn thất.
Tỷ lệ tổn thất cho vay:
Tỷ lệ tổn thất cho vay =
Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
x 100%
Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: với mỗi một đồng cho vay trong kỳ thì giá trị bị
tổn thất là bao nhiêu, nó mang tính thời kỳ nên rất thuận tiện khi sử dụng để so
sánh, phản ánh giữa các kỳ.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là những hành động đƣợc xuất phát từ nhu cầu, mục tiêu chung và
hƣớng vào việc điều hòa các nguồn lực con ngƣời và vật chất sao cho sự hao tổn
để đạt các mục đích, mục tiêu nhất định là thấp nhất có thể.
16
Có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng l một quá trình từ việc hoạch định
chiến lược đến việc tổ chức thực hiện, điều khiển v kiểm soát việc thực hiện
chiến lược, phòng ngừa, hạn chế v xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng m
NHTM đã đề ra.
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhƣng cũng
có rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng
thƣờng có ảnh hƣởng rất lớn, làm ngân hàng thua lỗ, mất vốn, tình hình tài chính
xấu đi, làm tổn hại hình ảnh, uy tín của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể dẫn
nó đến phá sản.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là điều không tránh khỏi, nó
tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động cấp tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu
giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể nhƣ:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,
ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra
phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài
sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ cần có quản trị
để đảm bảo tính thống nhất.
Phòng chống rủi ro đƣợc thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo
ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành động khác
nhau, có thể trái ngƣợc hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi ngƣời
hành động một cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hƣớng, và
có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các phƣơng pháp, các hình
thức và các công cụ đƣợc sử dụng để kiểm soát quá trình cho vay (cấp tín
17
dụng) và thu hồi nợ trong những điều kiện cụ thể của từng thời kỳ nhằm hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu
giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể nhƣ:
Ngăn chặn nợ xấu phát sinh bằng cách: dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn:
phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã
và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Xử lý nợ xấu: Khi có nợ xấu xảy ra thì việc giải quyết hậu quả nợ xấu là
nhằm để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là
quá trình logic chặt chẽ do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất.
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả thì phải xác định rủi ro hiện tại và rủi
ro tiềm ẩn trong tƣơng lai và nhận biết những rủi ro cho phép. Việc chấp nhận
mức độ, loại rủi ro nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động
tiêu cực trong quá trình quản trị rủi ro.
Có nhiều phƣơng pháp nhận dạng rủi ro và các phƣơng pháp nhận dạng
rủi ro cần phải đƣợc kết hợp với nhau: phân tích các báo cáo tài chính, hợp đồng
kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ số thanh khoản, các chỉ số khả năng sinh lời,
từ đó đánh giá đƣợc khả năng thanh toán, sinh lời, cấu trúc nguồn vốn của khách
hàng, phân loại khách hàng nhằm ƣớc đoán đƣợc các tổn thất có thể xảy ra.
Ngân hàng thực hiện các bƣớc nhận dạng rủi ro: theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trƣờng hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín
dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có
thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập đƣợc bảng liệt kê tất cả các
dạng rủi ro đa dạng và có thể xuất hiện bằng các phƣơng pháp: lập bảng hỏi
nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm