Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 120 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






LÊ VĂN HƢNG







PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VTC TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

















Hà Nội – 2014





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







LÊ VĂN HƢNG








PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VTC TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN THẾ HÙNG












Hà Nội – 2014






MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 7
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP 7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và đối tƣợng của phân tích tài chính doanh
nghiệp. 7
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. 7
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính trong doanh nghiệp 12
1.1.4. Đối tƣợng của phân tích tài chính doanh nghiệp. 14
1.2. Cơ sở dữ liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ việc phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1.2.2. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp . 21
1.3 Nội dungphân tích tình hình tài chính 23
1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty 23
1.3.2 Các nhóm hệ số tài chính 28
1.3.3 Các yếu tố tác động phi tài chính: 40
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VTC
TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN 45
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến 45
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty 45
2.1.2. Tổ chức Bộ máy của Công ty 48

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 52


2.2. Phân tích tài chính của Công ty cổ phần VTC Truyền thông trực tuyến 54
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 54
2.2.2. Các nhóm hệ số tài chính 67
2.2.3. Các yếu tố tác động phi tài chính 86
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty cổ phần VTC truyền thông
trực tuyến. 89
2.3.1 Ƣu điểm. 89
2.3.2. Hạn chế 91
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VTC TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN. 95
3.1 Định hƣớng, mục tiêu phát triển Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến95
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Công ty cổ phần
VTC truyền thông trực tuyến trong thời gian tới 97
3.2.1. Cơ cấu lại danh mục đầu tư tài sản dài hạn 97
3.2.2. Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ 97
3.2.3 Giảm chi phí đến mức tối đa 98
3.2.4 Nâng cao khả năng thanh toán 100
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 101
3.2.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính, nâng cao trình độ cán bộ 102
3.3. Một số kiến nghị 103
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO




DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT



STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
TSNH
Tài sản ngắn hạn
2
TSDH
Tài sản dài hạn
3
VCSH
Vốn chủ sở hữu
4
HTK
Hàng tồn kho
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
ROS
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
7
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
8
ROE
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
9

EBIT
Lợi nhuận trƣớc thuế và trả lãi tiền vay
10
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11
LNST
Lợi nhuận sau thuế
12
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
13
VTCOnline
Công ty CP VTC truyền thông trực tuyến




DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản
54
2

Bảng 2. 2
Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn
59
3
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp doanh thu
62
4
Bảng 2.4
Bảng tổng hợp chi phí kinh doanh
63
5
Bảng 2.5
Bảng tổng hợp lợi nhuận
65
6
Bảng 2.6
Bảng lƣu chuyển tiền tệ qua các năm
66
7
Bảng 2.7
Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát
67
8
Bảng 2.8
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
68
9
Bảng 2.9
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh

69
10
Bảng 2.10
Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
70
11
Bảng 2.11
Bảng vòng quay hàng tồn kho
72
12
Bảng 2.12
Bảng kỳ thu tiền bình quân
73
13
Bảng 2.13
Bảng vòng quay tài sản cố định
74
14
Bảng 2.14
Bảng vòng quay tài sản ngắn hạn
75
15
Bảng 2.15
Bảng vòng quay tổng tài sản
76
16
Bảng 2.16
Bảng hệ số nợ trên tổng tài sản
77
17

Bảng 2.17
Bảng hệ số nợ trên VCSH
78
18
Bảng 2.18
Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay
80
19
Bảng 2.19
Bảng các hệ số phản ánhkhả năng sinh lời
81


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Vận dụng phƣơng pháp Dupont để phân tích ROE
22
2
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần VTC online
48
3
Hình 2. 2

Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa TSNH và TSDH
56
4
Hình 2.3
Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa nợ phải trả, VCSH
62
5
Hình 2.4
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán tổng quát
68
6
Hình 2.5
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
69
7
Hình 2.6
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán nhanh
70
8
Hình 2.7
Biểu đổ thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền
71
9
Hình 2.8
Biểu đồ thể hiện số vòng quay hàng tồn kho
72
10
Hình 2.9
Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân
74

11
Hình 2.10
Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng TSCĐ
75
12
Hình 2.11
Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng TSNH
76
13
Hình 2.12
Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng Tổng TS
77
14
Hình 2.13
Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên Tổng TS
78
15
Hình 2.14
Biểu đồ thể hiện hệ số nợ trên VCSH
79
16
Hình 2.15
Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay
80
17
Hình 2.16
Biểu đồ thể hiện biên lợi nhuận ROS
81
18
Hình 2.17

Biểu đồ thể hiện sức sinh lời căn bản BEP
83
19
Hình 2.18
Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời của tài sản ROA
84
20
Hình 2.19
Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
86
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, công tác phân tích tài chính của các doanh
nghiệp ngày càng đƣợc chú trọng bởi nó đem lại cho nhà quản lý, nhà đầu tƣ, các cổ
đông những cái nhìn xác thực về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh
nghiệp thông qua nhiều chỉ tiêu tài chính khác nhau. Đồng thời, phân tích tài chính
còn đóng vai trò dự báo tình hình tài chính trong tƣơng lai làm căn cứ cho việc ra
các quyết định quản lý, chiến lƣợc kinh doanh và đầu tƣ. Việc tổ chức huy động
nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo
điều kiện tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục và có lợi
nhuận cao. Bởi vậy, hoạt động phân tích tài chính là nhu cầu cần thiết, trƣớc hết vì
lợi ích của bản thân doanh nghiệp, lợi ích của chủ sở hữu vốn, của các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ lợi ích của các chủ nợ, và nhu cầu quản lý của Nhà
nƣớc. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lƣợc của mình các
doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục
mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân

cơ bản đã ảnh hƣởng đến các mặt này và đề xuất đƣợc các biện pháp cần thiết để cải
tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thành lập từ tháng 04/2008, Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến
(VTC Online) với sức trẻ, năng động và biết nắm bắt thời cơ đã dần khẳng định
đƣợc vị trí của mình trong lĩnh vực nội dung số tại Việt Nam. Ngành kinh doanh trò
chơi trực tuyến của Việt Nam tuy chỉ mới ở mức khởi đầu nhƣng cũng đang trên đà
phát triển khá nhanh. Từ năm 2005 là năm đánh dấu sự bùng nổ của game online tại
Việt Nam. Hiện nay có khá nhiều Công ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông
công nghệ nhƣ Tổng Công ty truyền thông đa phƣơng tiện Việt Nam VTC, Công ty
Cổphần Dịch vụ Phần mềm trò chơi Vina (Vina Gme), Công ty Cổ phần Viễn thông
2

FPT, Đa số các Công ty này cho ra đời những game online thật sự mới lạ và hấp
dẫn ngƣời chơi. Tuy nhiên, ngành kinh doanh trò chơi trực tuyến chƣa thật sự ổn
định bởi sự xuất hiện của khá nhiều loại game online (mà đa số là mua phiên bản từ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản ) tạo nên một cuộc chạy đua cạnh tranh khốc
liệt giữa các Công ty kinh doanh lĩnh vực này không chỉ riêng về năng lực kỹ thuật
công nghệ mà còn cả năng lực tài chính trong việc độc chiếm quyền phát hành các
phiên bản game đang có sức thu hút lớn trên thị trƣờng. Đặc biệt, các doanh nghiệp
phải chi phí rất lớn cho các game trong khi “ vòng đời” của game lại rất ngắn, bình
quân từ khoảng 3 đến 5 năm. Do đó các doanh nghiệp cần phải đầu tƣ và quản lý
hiệu quả các game của mình. Cùng với những cơ hội và khó khăn thách thức, công
tác quản lý tài chính ở Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến giữ một vai
trò hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác
phân tích tài chính trở thành công cụ hữu ích phục vụ việc quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn tài chính của doanh nghiệp; dự báo tình hình trong tƣơng lai, đặc biệt là
những rủi ro sắp xảy ra giúp doanh nghiệp đƣa ra giải pháp trong công tác quản trị
và phát triển kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính Công ty

Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tôi quyết
định chọn đề tài“ Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần VTC Truyền thông
Trực tuyến” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Về cơ sở lý luận của phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu, cũng nhƣ các lý thuyết đƣợc trình bày trong các tài liệu
xuất bản trong và ngoài nƣớc nhƣ:
- TS. Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê
2010
3

- Nguyễn Tấn Bình, Nguyễn Trần Huy: Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống
kê Tp. Hồ Chí Minh2004
- Higgins: Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình biên dịch), NXB
ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh 2008
- GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Nguyễn Trọng Cơ: Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính 2005
Phân tích tài chính là hoạt động rất quan trọng và không thể thiếu trong quản
trị tài chính doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó nên cũng đã có rất
nhiều đề tài luận văn phân tích về tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Chẳng
hạn nhƣ:
- Đề tài “Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật
TECHNIMEX”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Chí Thành viết năm 2010 đã đề
cập đến cơ sở lý luận và thực trạng tài chính của công ty.
- Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần VINACONEX 25”,
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Lâm viết năm 2011 cũng đề cập đến thực
trạng phân tích tình hình tài chính của công ty
Các đề tài trên đã đề cập đến những vấn đề chung về thực trạng phân tích tài
chính công ty hiện nay, và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài

chính. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào phân tích về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến cũng nhƣ của Công ty cổ phần VTC
truyền thông trực tuyến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích tình hình tài
chính về báo cáo tài chính mới nhất của Công ty cổ phần VTC truyền thông trực
tuyến và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp là một
việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa đối với các bên quan tâm bên trong và
ngoài doanh nghiệp.



4

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích:
Luận văn tập trungnghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến phân tích tài chính doanh nghiệp, nêu bật sự cần thiết của công tác tài chính đối
với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, phân tích tình hình tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần …
* Nhiệm vụ
Trên cơ sở những mục đích nêu trên thì nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn là:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần VTC Truyền
thông Trực tuyến trong những năm gần đây và chỉ ra những mặt làm đƣợc cũng nhƣ
những hạn chế và nguyên nhân trong công tác phân tích tài chính của công ty.
Ngoài ra giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài chính
trong tƣơng lai gần của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp.
- Thông qua phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
VTC Truyền thông Trực tuyến, đề xuất một số kiến nghị các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính và hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhất là quản lý tài chính đối với Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực

tuyến.

4. ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính chính của Công ty Cổ phần
VTC Truyền thông Trực tuyến.
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến trong giai đoạn 2010 - 2012

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở áp dụng các phƣơng pháp:

5

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính, tài
liệu của Công ty. Cụ thể là Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của Công ty qua
các năm 2010, 2011, 2012. Cùng các bản công bố thông tin của Công ty về tình
hình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ kế hoạch trong năm 2013.
- Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu: Phân tích các số liệu thực tế thông
qua các báo cáo, tài liệu của Công ty. So sánh, phân tích và tổng hợp các con số
biến động qua các năm qua đó có thể thấy đƣợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hƣớng trong tƣơng
lai. Cụ thể nhƣ là so sánh ngang cùng một chỉ tiêu qua các năm, so sánh dọc các tỷ
lệ trong cùng một năm…
- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp về thực trạng tài chính của các công ty trong
cùng lĩnh vực kinh doanh ở Việt Nam để đề xuất phƣơng hƣớng theo mục tiêu đã
định hƣớng
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn
- Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán
bởi Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam trong 3 năm gần nhất 2010, 2011,
2012 của Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến; các giáo trình về tài

chính doanh nghiệp, các bài viết đƣợc đăng trên các tạp chí, các báo; sách; luận án;
các báo cáo hàng năm của Bộ Tài chính; các trang Web.

6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã chỉ ra thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần VTC Truyền thông
Trực tuyến. Thông qua phân tích tình hình tài chính đề xuất đƣợc các giải pháp kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh ở Công ty
Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến.
Qua đó đánh giá một cách khoa học những ƣu điểm, hạn chế tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến qua sự biến động của
các chỉ số tài chính.
6

Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc bố cục thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần VTC Truyền thông trực
tuyến thông qua công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần
VTC truyền thông trực tuyến.

7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP


1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và đối tƣợng của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để hiểu rõ phân tích tài chính doanh nghiệp là gì trƣớc tiên ta tiếp cận với khái
niệm Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính.Tài chính doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp
nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Nhƣ vậy sự di chuyển nguồn tài chính của doanh nghiệp tác động đến lợi ích
kinh tế của các bên liên quan nhƣ chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời lao động,
chính phủ Để đƣa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý chính xác , phù
hợp thì mỗi bên phải tự phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên góc độ lợi ích của
mình.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phƣơng pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp, giúp cho các đối tƣợng quan tâm nắm đƣợc thực trạng tài chính và an
ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán đƣợc chính xác các chỉ tiêu tài chính trong
tƣơng lai cũng nhƣ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra
các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích và
giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải
thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra
quyết định. Dù cho đó là nhà đầu tƣ cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay
tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mƣu của một Công ty đang đƣợc phân tích,
8

thì mục tiêu cuối cùng đều nhƣ nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định
hợp lý. Các quyết định xem xét nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối
hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trƣớc đây hay là chuyển sang một quy

trình mới, tất cả phần lớn phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất
lƣợng. Loại hình quyết định đang đƣợc xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi
phân tích, nhƣng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng tập trung vào các số liệu đƣợc cung
cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung
từ các nguồn khác nhau nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp
những thông tin cho các đối tƣợng có lợi ích liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, giúp những đối tƣợng này có khả năng dự báo đƣợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong tƣơng lai cũng nhƣ đánh giá mức độ rủi ro, chất lƣợng hoạt
động của doanh nghiệp từ đó ra những quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp nhất. Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng quan tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau.
Các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:chủ
doanh nghiệp với vai trò ngƣời quản lý, ngƣời lao động, chủ đầu tƣ và Chính phủ
với vai trò điều tiết dòng chảy kinh tế trong đó mỗi doanh nghiệp là một cá thể.
Đối với người quản lý doanh nghiệp
Là ngƣời trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, không ai khác hơn, chính
các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp là những ngƣời có nhu cầu cao nhất về phân
tích tình hình tài chính, nhằm bao quát một cách toàn diện về tình hình tài chính và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát chi phí và cải thiện khả năng sinh
lời. Nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin
9

phục vụ cho việc phân tích. Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà quản trị dự báo và
xác định những phƣơng pháp, cách thức phù hợp để thực hiện các muc tiêu hiện tại,

nhiệm vụ kỳ kế tiếp và các chiến lƣợc dài hạn trong tƣơng lai.
Phân tích tài chính cũng giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định tài chính liên
quan đến cấu trúc vốn. Một tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu nhƣ thế nào là phù hợp
và hạn chế đƣợc rủi ro tài chính; tỷ lệ nào có cho phép doanh nghiệp tiếp tục mở
rộng kinh doanh hay thu hẹp mà không gặp phải trạng thái căng thẳng quá mức về
tình hình tài chính.Cụ thể phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà
quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp ;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận ;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tƣ là những ngƣời giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, đƣợc hƣởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp góp vốn khác. Các đối tƣợng này quan tâm trực tiếp
đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tƣ là
tiền lời đƣợc chia và thặng dƣ giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh
hƣởng của lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp. Do đó đối với các nhà đầu tƣ, mối
quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần
các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm
10

năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tƣ thƣờng tiến hành
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền

lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tƣ thƣờng
không hài lòng trƣớc món lời đƣợc tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món
lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tƣ phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính, kiểm toán) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những
cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản trị doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển
của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh nghiệp
và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả
năng sinh lời, phân tích các rủi ro trong kinh doanh mà nhà đầu tƣ có thể phải gánh
chịu. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu dẫn đến nguy cơ phá
sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đƣa ra luôn có sự cân nhắc
giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt đƣợc. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức
và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ hết
sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tƣ vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tƣ mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hƣởng. Bởi vậy các yếu tố nhƣ tổng lợi nhuận
ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm
trƣớc, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trƣờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả của việc tái đầu tƣ luôn đƣợc các nhà đầu tƣ xem
xét trƣớc tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các nhà đầu tư tín dụng (chủ nợ của doanh nghiệp)
Các nhà đầu tƣ tín dụng là những ngƣời cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc
đƣợc khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó,
11

phân tích hoạt động tài chính đối với ngƣời cho vay tín dụnglà nhằm xác định khả

năng hoàn trả nợ của khách hàng. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, phân tích đối với những
khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác
nhau.Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay
dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này. Vì vậy họ chú ý đặc biệt đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể
chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản tiền bảo
hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Nhƣ vậy kỹ thuật phân tích có
thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhƣng cho dù đó là cho
vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngƣời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ bảo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tƣ hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp thì họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đƣợc mua chịu hàng hay
không? Họ cần phải biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong
thời gian tới.
Đối với người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tƣ, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ngƣời
lao động đƣợc hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh ngiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi ngƣời hƣởng lƣơng trong
doanh nghiệp là ngƣời lao động của doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền
lƣơng đƣợc trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lƣơng, một số lao động còn có một phần
vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lƣơng
đƣợc trả họ còn có tiền lời đƣợc chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết
12


quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình
tài chính giúp họ định hƣớng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc đƣợc phân công.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc thực
hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ
và luật pháp quy định hay không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và khách hàng
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một việc làm có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh
nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan tới doanh
nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ của nhận thức các vấn đề liên
quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá tình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện
các chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp
Chức năng đánh giá:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đƣa ra câu trả lời cho các vấn đề: Các
luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra
nhƣ thế nào? Tác động ra sao tới quá trình sản xuất kinh doanh? Có những yếu tố
mang tính môi trƣờng, yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài nào, tác động đến quá
trình kinh doanh, sự vận động của các nguồn tài chính và các luồng chuyển dịch giá
trị ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh
13


nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không?
Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá của tài chính doanh nghiệp.
Chức năng dự đoán:
Mọi quyết định của con ngƣời đều hƣớng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hƣớng tới bằng những hành động cụ thể trong tƣơng lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn hay dài hạn, nhƣng nếu liên quan tới doanh
nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự
vận động của vốn hoạt động trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
Những quyết định và hành động trong tƣơng lai phụ thuộc vào diễn biến kinh
tế xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tƣơng lai. Ở
mọi giai đoạn của chu kỳ phát triển, doanh nghiệp đều hƣớng tới những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực
của bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong
nƣớc, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố
kinh tế xã hội trong tƣơng lai dựa trên cơ sở dự đoán tình hình tài chính doanh
nghiệp trong tƣơng lai.
Chức năng điều chỉnh:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dƣới hình
thái giá trị phát sinh trong quá tình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hƣởng nhiều của nguyên nhân và nhân tổ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Việc kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tƣợng có liên quan
phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh; dựa trên việc nhận
thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các quan hệ kinh
tế tài chính có liên quan. PTTC giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm nhận
thức đƣợc điều này, đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
14


1.1.4. Đối tƣợng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến tình phân
phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp
diễn ra nhƣ thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hóa ra sao,
có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tƣợng quan tâm đến tài chính
doanh nghiệp; việc đánh giá này là đối tƣợng nghiên cứu cụ thể của phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động của các nguyên nhân và nhân tố kinh tế xã hội. Phân tích tài chính doanh
nghiệp cần nghiên cứu mối quan hệ biện chứng, khách quan giữa các hiện tƣợng và
sự kiện kinh tế để quá trình tổ chức thực hiện các quyết định đặt ra không xa rời
mục tiêu đã định hƣớng.
Quá trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp có thể đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể nhƣng
cũng có thể đƣợc thể hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính đang và sẽ
xảy ra. Sự miêu tả cùng với nghiên cứu xem xét các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, từ đó
tìm ra nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng đến các quan hệ phân phối dƣới hình
thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh và đƣa ra đề xuất, biện pháp là đối tƣợng nghiên cứu của
phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở dữ liệu và các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ việc phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Vai trò của các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lƣu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp
15

các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho ngƣời sử dụng thông tin kinh kế toán

trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đƣợc sử dụng nhƣ nguồn dữ liệu khi
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp - BCTC là
những báo cáo dùng để công khai, liên quan chủ yếu đến các thành viên bên ngoài
doanh nghiệp. Ngƣời sử dụng thông tin của BCTC quan tâm đến việc xem xét, đánh
giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định
thích ứng (đầu tƣ, cho vay, rút vốn, liên doanh, các khoản nghĩa vụ thuế…)
Có thể khái quát vai trò của Báo cáo tài chính trên các điểm sau:
- BCTC cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành
các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế -
tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh
cũng nhƣ xu hƣớng vận động của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra các kết luận đúng
đắn và có hiệu quả. Đồng thời, BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn
vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ mở rộng hay thu hẹp phạm vi
- BCTC cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng Quản trị, Ban
giám đốc về tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài
chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh để có quyết
16

định về những công việc cần phải tiến hành, phƣơng pháp tiến hành và kết quả có
thể đạt đƣợc

- BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý
và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh,
triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để
quyết định hƣớng đầu tƣ, quy mô đầu tƣ, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi
vốn
- BCTC cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng quản lý Nhà nƣớc để
kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ, đúng
luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề xã hội
- BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện
những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tƣ vào doanh nghiệp của chủ sở
hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp.
- BCTC còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh tế - kỹ thuật,
tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện
pháp xác thực nhằm tăng cƣờng quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hệ thống báo cáo tài chính
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống BCTC áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nƣớc ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
- Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
17

Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán đƣợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dƣ cuối kỳ phản ánh tài sản,

công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và bảng cân đối kế toán kỳ
trƣớc.
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất
trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cũng cung cấp thông
tin về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông tin
trình bày trên bảng cân đối kế toán phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả
+ Nguyên tắc số dƣ: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dƣ mới
đƣợc trình bày trên bảng cân đối kế toán. Những tài khoản có số dƣ là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản nợ). Các tài khoản không có số dƣ phản ánh doanh
thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không đƣợc trình
bày trên bảng cân đối kế toán mà đƣợc trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Theo
nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp đƣợc trình bày và sắp
xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần.
+ Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này, các
khoản nợ phải trả đƣợc trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn
đƣợc trình bày trƣớc, các khoản vay và nợ dài hạn đƣợc trình bày sau.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là
một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
18

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán

tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cùng với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh là một trong những báo cáo quan trọng nhất của hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về
kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất
định (thƣờng là một kỳ) của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên báo cáo kết
quả kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt
động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nhƣ vậy, các
hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp sẽ đƣợc phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt
động liên quan đến đầu tƣ tài chính đƣợc phân loại là hoạt động tài chính, hoạt động
không xảy ra thƣờng xuyên sẽ đƣợc phân loại là hoạt động khác.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí;
+Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy báo cáo kết quả kinh doanh phải
đƣợc trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chƣa xác định chắc
chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho doanh nghiệp thì chƣa đƣợc ghi
nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đƣợc trình bày trên báo cáo
kết quả kinh doanh. Ngƣợc lại, một khoản lỗ trong tƣơng lai chƣa thực tế phát sinh
đã đƣợc ghi nhận là chi phí và đƣợc trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài
chính đƣợc lập ra để trả lời các câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong doanh
nghiệp ở một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm).

×