Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
TÓM LƯỢC
Năm 2012 là một năm khó khăn của nền nền kinh tế Việt Nam, các doanh
nghiệp phải đối mặt với sự khủng hoảng trầm trọng, người dân thắt chặt chi tiêu, lạm
phát không được cải thiện vẫn còn tăng nhưng với tốc độ chậm. Các doanh nghiệp giải
thể, ngừng hoạt động của năm 2011 và 2012 đã chiếm một nửa số doanh nghiệp loại
này trong suốt hai thập kỷ vừa qua. Trong tình trạng năm 2012 nhập siêu tăng cao, thị
trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, thị trường bất động sản nằm trong tình trạng chết
lâm sàng, GDP cả nước giảm.
Năm 2013 được đánh giá là một năm đầy diễn biến phức tạp mà các doanh
nghiệp khó có thể đánh giá và dự báo nếu chỉ dựa vào những diễn biến tình hình thực
tế của năm 2012 và các yếu tố tác động khác diễn ra trong thời gian sắp tới.
Chính sự diễn biến phức tạp của nền kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
có những đánh giá đúng đắn về doanh nghiệp mình trong thời gian tới, để có thể đưa
ra các hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình nhằm đối phó với
sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh. Là một doanh nghiệp kinh doanh
về mặt hàng văn phòng phẩm cho các trường học và các doanh nghiệp, đây là mặt
hàng thiết yếu và nhu cầu về nó thì không hề giảm sút. Để kinh doanh hiệu quả thì vấn
đề dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp cũng cần được trú trọng, đặc biệt là trong năm
kinh tế đầy khó khăn và biến động này. Dự trữ tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được rất
nhiều chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí mua hàng, và chi phí dự trữ… Ngoài ra,
nó còn giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn trong quá trình bán hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Dự trữ tốt đúng thời điểm còn giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao, khi giá sản phẩm tăng lên. Ngược lại nếu dự trữ không tốt sẽ khiến doanh nghiệp
giảm doanh thu và lợi nhuận, tăng các chi phí khác như: chi phí dự trữ hàng tồn kho,
chi phí bảo quản, chi phí nhân công… Còn nếu dự trữ không đủ hàng để bán sẽ làm
gián đoạn hoạt động kinh doanh, giảm doanh thu và lợi nhuận, giảm khả năng cạnh
tranh. Và đề tài một số biện pháp hoàn thiện công tác dự trữ của công ty CPTM và DV
Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương, nhằm đánh giá tình hình của chi nhánh công ty qua
các năm để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dự trữ hàng hóa cũng như
hiệu quả kinh doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng ta có thể thấy được công tác dự trữ
hàng hóa trong doanh nghiệp đã được hoàn thiện hay chưa và tầm quan trọng của việc
dự trữ mang lại cho doanh nghiệp.
Dựa trên các bước phân tích cho chúng ta thấy rõ thực trạng về việc dự trữ tại
doanh nghiệp, những ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các
biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác dự trữ hàng hóa cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại đã giúp chúng em hiểu
sâu hơn về ngành học của mình. Đồng thời cùng với khoảng thời gian thực tập tại công
ty CPTM và DV Ngọc Hà đã giúp em trau dồi kiến thực và học hỏi được rất nhiều
kinh nghiệm từ thực tế, có cơ hội vận dụng kiến thức mà mình đã được học trong việc
đánh giá thực tiễn và đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề. Đồng thời cũng giúp
em làm quen dần với môi trường làm việc trong thực tế, điều này rất giúp ích cho công
việc của em sau này khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Hưng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài luận văn này. Vì kiến thức và thời còn hạn chế và do lần đầu thực hiện
làm đề tài luận văn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy thông cảm và giúp
đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh
chị tại công ty CPTM và DV Ngọc Hà, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh
đã tận tình giúp đỡ em trong công việc cũng như trong việc hoàn thành bài luận văn
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG DOANH
NGHIỆP 6
1.1 Các khái niệm có liên quan đến quản trị dự trữ 6
1.2 Các nội dung của quản trị dự trữ trong doanh nghiệp 6
1.2.1 Xác định nhu cầu dự trữ hàng hóa tại doanh nghiệp 6
1.2.1.1 Phân loại dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp 6
1.2.1.2 Căn cứ xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp 7
1.2.1.3 Phương pháp xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp 7
1.2.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ 8
1.2.2.2 Theo dõi và quản lý hàng hóa về mặt hiện vật 9
1.2.2.3 Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị 11
1.2.3 Đánh giá công tác dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp 11
1.2.3.1 Đánh giá hiệu quả của dự trữ hàng hóa. 12
1.2.3.2 Đánh giá công tác tổ chức dự trữ hàng hóa. 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị dự trữ hàng hóa của công ty 12
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: 12
1.3.2 Các nhân tố bên trong 13
CHƯƠNG II 14
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY CPTM VÀ DV NGỌC HÀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 15
2.1 Khái quát về công ty CPTM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương 15
2.1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 15
2.1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp 17
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm ( từ năm 2010 –
2012) 18
2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị dự trữ tại công ty CPTM và DV Ngọc
Hà chi nhánh Hải Dương 19
2.2.1 Thực trạng công tác xác định nhu cầu dự trữ hàng hóa tại công ty 19
2.2.2 Thực trạng hoạt động tổ chức dự trữ hàng hóa trong công ty CPTM và DV Ngọc
Hà tại chi nhánh Hải Dương 21
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp 27
2.3.1 Ưu điểm: 28
2.3.2 Nhược điểm: 28
2.3.3 Nguyên nhân 30
CHƯƠNG III 32
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIÚP DOANH NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ
TRỮ CỦA CÔNG TY CPTM VÀ DV NGỌC HÀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 32
3.1 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới 32
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị dự trữ trong doanh nghiệp 33
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự trữ trong công ty 33
3.3.1 Công ty nên thường xuyên kiểm kê hàng hóa định kỳ 33
3.3.2 Linh hoạt trong vấn đề ra quyết định nhập hàng dự trữ trong công ty 34
3.3.3 Thành lập đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về nhu cầu của thị trường 34
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
3.3.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật 34
3.3.5 Đổi mới hệ thống kho hàng hiện có 35
3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực 35
3.3.7 Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến sự biến động giá cả thị trường và
điều kiện khí hậu thời tiết 36
3.3.8 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 37
KẾT LUẬN 39
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng phân loại hàng hóa dự trữ.
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
• CPTM: cổ phần thương mại.
• DV: dịch vụ.
• LIFO: last in first out.
• PCCC: phòng cháy chữa cháy.
• FIFO: first in first out.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp cần phải thận trọng
trong các vấn đề đầu tư và kinh doanh, đặc biệt là trong khi người dân thắt cặt chi tiêu,
môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp. Sự khó khăn của kinh tế trong nước nói
riêng và kinh tế thế giới nói chung, đã tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến tất cả
các doanh nghiệp của chúng ta. Hiệu quả kinh doanh là điều mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng quan tâm, nhưng trong thời gian hiện nay thì vấn đề nâng cao lợi nhuận đối
với các doanh nghiệp khá là khó khăn, kinh tế khó khăn nhiều doanh nghiệp phải phá
sản, và còn rất nhiều doanh nghiệp đang đứng trên bờ vực phá sản. Vì vậy, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vấn đề duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
chống chọi lại với những khó khăn mà nền kinh tế đang gặp phải là một yếu tố cần
thiết. Ngoài ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước ngày càng trở nên khốc
liệt, khách hàng là yếu tố giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, vì vậy mà duy
trì được lượng khách hàng trung thành là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. Để
làm được điều này thì vấn đề chất lượng hàng hóa cũng như giá cả được khách hàng
đặt lên hàng đầu. Với tình hình kinh tế như hiện nay thì sản phẩm có chất lượng, giá cả
hợp lý sẽ là lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
Đối với công ty thì khách hàng là các doanh nghiệp và trường học, vì vậy mà
sản phẩm họ đòi hỏi chất lượng và giá cả phù hợp. Nhu cầu đối với các sản phẩm văn
phòng không hề giảm đi mà ngày càng tăng, dù kinh tế có khó khăn hay khủng hoảng
thì nhu cầu đối với sản phẩm này không hề giảm đi, nhưng trong thời kỳ khó khăn này
thì xu hướng lựa chọn sản phẩm với giá cả phù hợp sẽ được các khách hàng đặt lên
hàng đầu. Nắm bắt được nhu cầu này, công ty CPTM và DV Ngọc Hà đã lựa chọn cho
mình những sản phẩm phù hợp nhất đối với các khách hàng về giá cả cũng như chất
lượng.
Để đáp ứng cho nhu cầu này trong năm 2013 doanh nghiệp đã nên kế hoạch
nhập hàng và dự trữ hàng hóa để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất trong
năm kinh tế đầy biến động này. Việc dự trữ hàng hóa đối với tất cả các doanh nghiệp
thương mại là vấn đề rất quan trọng, dự báo được về nhu cầu hàng hóa trong năm của
khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có các quyết định mua hàng tốt nhất, dự báo càng
chính xác thì doanh nghiệp càng chiếm ưu thế trên thị trường cũng như nâng cao được
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
lợi nhuận của mình, trữ tốt sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn, còn dự trữ
không tốt sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Và công ty CPTM và
DV Ngọc Hà cũng không ngoại lệ cần phải làm tốt công tác này, dự trữ tốt sẽ giúp
công ty kinh doanh hiệu quả, tránh được những rủi ro bất định có thể xảy ra. Vì vậy,
em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị dự trữ của công ty CPTM và DV
Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương” làm bài làm luận văn tốt nghiệp.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Vần đề dự trữ hàng hóa được các doanh nghiệp rất quan tâm, dự trữ tốt sẽ giúp
doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Nắm bắt
được điều này đã có rất nhiều đề tài nói về vấn đề dự trữ hàng hóa của các doanh
nghiệp như:
* Khóa luận nghiên cứu về đề tài: Hoàn thiện hoạt động quản trị dự trữ tại
siêu thị PiCo do sinh viên Nguyễn Thị Yến trường Đại Học Thương Mại thực hiện.
Với nội dung nghiên cứu các hoạt động dự trữ hàng hóa và đánh giá công tác
dự trữ hàng hóa của siêu thị để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp siêu thị hoàn
thiện công tác quản trị dự trữ hàng hóa, giúp doanh nghiệp định hướng phát triển tốt
hơn trong thời gian tớ
* Công trình nghiên cứu khoa học: Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu thực trạng và giải pháp, do nhóm sinh viên của trường
Đại học kinh tế Hồ Chí Minh thực hiện( Năm 2010).
Nội dung của công trình khoa học: nghiên cứu về vấn đề dự trữ ngoại hối của
Việt Nam năm 2010 trước và sau khủng hoảng kinh tế, trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp
thu thập được, phân tích dữ liệu, sử dụng phần mềm Eview kiểm dịnh. Từ đó ước
lượng mô hình dự trữ ngoại hối tại Việt Nam, mức độ ảnh hưởng của các biến kinh tế
đến thị trường ngoại hối trong ngắn, dài hạn và đưa ra các nhóm giải pháp cho dự trữ
ngoại hối Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng.
* Bài báo nói về dự trữ hàng hóa tết: BigC tăng dự trữ hàng hóa lên 15%
phục vụ người dân dịp Tết Dương lịch. Bài báo do báo điện tử tinmoi.vn thực hiện.
Với nội dung do dự đoán lượng khách hàng từ các tỉnh lẻ đồ về thành phố sẽ
tăng cao, do đó, BigC đã tăng dự trữ lượng hàng hóa 15% so với năm ngoái nhằm giúp
siêu thị phục vụ tốt nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
Đối với công ty CPTM và DV Ngọc Hà thì việc dự trữ hàng hóa cũng là yếu
tố rất quan trọng đối với công ty, vì vậy em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Hoàn
thiện công tác quản trị dự trữ của công ty CPTM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải
Dương” đây là một đề tài lần đầu tiên được thực hiện tại công ty, nhằm đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản trị dự trữ của công ty.
3.Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận có khả năng giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản trị dự trữ hàng hóa của các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình và các hoạt động quản trị dự trữ của
công ty CPTM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương, từ đó rút ra các thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự trữ của công ty CPTM và
DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương, theo hướng tập trung thiết lập một số phương án
dự trữ sản phẩm từ nay cho đến năm 2015.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc của các
nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình quản trị dự trữ
của công ty.
+ Giới hạn về nội dung nghiên cứu: giải quyết và hoàn thiện công tác quản trị
dự trữ hàng hóa của công ty, chủ yếu tập trung vào quản trị dự trữ hàng hóa về mặt giá
trị và hiện vật.
+ Giới hạn về sản phẩm nghiên cứu: đề tài tập trung vào hai mảng chính đó là
đồ dùng văn phòng phẩm và máy móc văn phòng. Đây là sản phẩm chủ đạo của công
ty, đem lại lợi nhuận lên tới 80% tổng doanh thu hàng năm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại khu vực
thành phố Hải Dương, đây là khu vực tập trung đông dân cư, cố tốc độ tăng trưởng
lớn, là thị trường tiềm năng của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
+ Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động
của công ty, số liệu được cập nhật từ năm 2010 đến năm 2012, nhằm đưa ra giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị dự trữ đến năm 2015.
5.Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng để phân tích dữ liệu trong khóa luận:
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Dựa vào lý thuyết đã được học, em tổng hợp
lại những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất, để đưa ra đánh giá, giúp cho việc định
hướng cho các vấn đề cần được phân tích.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ thực tế có liên quan đến công tác quản trị
dự trữ tại doanh nghiệp trong ba năm gần đây, nguồn số liệu này thu thập trực tiếp từ
bộ phận… của công ty. Dữ liệu bao gồm:
• Bảng số liệu về tình trạng hàng dự trữ trong kho.
• Bảng chi phí nhập hàng, bảo quản hàng tồn kho của doanh nghiệp.
+ Dữ liệu sơ cấp: Là phiếu phỏng vấn doanh nghiệp và các câu hỏi phỏng vấn
dành cho ban lãnh đạo của công ty. Dựa vào phiếu điều tr trắc nghiệm và câu hỏi
phỏng vấn, chúng ta có thể biết được việc dự trữ trong doanh nghiệp đã được thực hiện
tốt hay chưa, những vấn đề còn tồn tại cần phải đưa ra phương pháp để giải quyết,
những vấn đề đã được công ty thực hiện tốt thì cần phải phát huy. Ngoài ra, chúng ta
còn biết được lượng hàng dự trữ qua từng đợt và số lượng hàng dự trữ cần thiết cho
đợt sau, để giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Dựa vào thông tin dữ liệu thu thập được doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp phân tích sau đây:
+ Phương pháp thống kê: Doanh nghiệp tập hợp số liệu, sắp xếp và phân loại
các số liệu, thông tin về chỉ tiêu lượng hàng mua, lượng hàng nhập vào kho, lượng
hàng xuất kho, tồn kho…để đánh giá.
+ Phương pháp so sánh: Doanh nghiệp sẽ so sánh các số liệu trên qua các năm,
các kỳ để thấy được sự tăng giảm của chúng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thấy được thành
công và điều chưa thành công, để có thể khắc phục và đưa ra các nhận định, các giải
pháp giải quyết vấn đề.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
+ Phương pháp tổng hợp: Tất cả các dự liệu, kết quả sau khi thống kê so sánh
sẽ được tổng hợp lại, từ đó công ty sẽ đưa ra các phương pháp giải quyết vấn đề tốt
nhất.
6.Kết cấu đề tài
Khóa luận ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, gồm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản trị hàng hóa trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị dự trữ của công ty
CPTM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương.
Chương III: Một số đề xuất giúp công ty CPTM và DV Ngọc Hà hoàn thiện
công tác quản trị dự trữ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm có liên quan đến quản trị dự trữ
- Dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp: là toàn bộ hàng hóa trong doanh nghiệp
được tích lũy lại chờ sử dụng về sau, nhằm đảm bảo cung cấp dần theo số lượng và
thời gian mong muốn cho nhu cầu của doanh nghiệp. Nó được hạch toán từ khi hàng
đang đi đường, hàng nhập về kho, trạm, cửa hàng đến khi hàng được bán cho khách
hàng.( nguồn www.wattpad.com).
- Quản trị dự trữ hàng hóa là việc tính toán, xác định loại hàng hóa ở các vị trí
nhất định trong kênh đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầu
sản phẩm của khách hàng.( nguồn www.wattpad.com).
- Dự trữ hàng hóa trong phân phối, bán lẻ là trong quá trình lưu thông hàng hóa
sẽ được dự trữ tại các trung tâm phân phối, kho hàng của nhà bán lẻ.
(nguồn www.wattpad.com).
1.2 Các nội dung của quản trị dự trữ trong doanh nghiệp.
1.2.1 Xác định nhu cầu dự trữ hàng hóa tại doanh nghiệp.
1.2.1.1 Phân loại dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thường lưu kho rất nhiều loại hàng khác nhau. Để quản trị tốt
hàng hóa trong kho thì phải tìm cách phân loại chúng. Thông thường, các doanh
nghiệp sử dụng kỹ thuật phân tích ABC để phân hàng hóa thành 3 nhóm: Nhóm A
gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao, chiếm khoảng 70 – 80% giá
trị so với tổng số giá trị hàng dự trữ; nhóm B gồm những loại hàng dự trữ có giá trị
hàng năm ở mức trung bình, chúng có giá trị 15 – 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ;
và nhóm C bao gồm những loại hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Đây là phương pháp căn cứ
theo giá trị hàng hóa.
Công ty CP TM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương là doanh nghiệp chuyên
cung cấp các mặt hàng về văn phòng phẩm và máy móc thiết bị văn phòng, nên có rất
nhiều sản phẩm hàng hóa khác nhau, để quản trị tốt hơn công ty đã phân thành 2nhóm
mặt hàng chính, giúp công ty quản lý hàng hóa trong kho dễ dàng và nhập hàng nhanh
chóng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
Bảng 1.1: Bảng phân loại hàng hóa dự trữ.
STT Nhóm hàng Tên mặt hàng
1 Văn phòng phẩm Sách, vở, bút, mực, giấy, thước kẻ, bàn học…
2 Máy móc thiết bị văn phòng Máy photo, máy in, máy fax, máy đánh chữ,
máy đếm tiền…
Nguồn: phòng kinh doanh.
1.2.1.2 Căn cứ xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.
* Yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
- Kế hoạch bán hàng và mua hàng
- Chính sách mua hàng.
- Nguồn lực tài chính.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng kho bãi.
- Trình độ quản lý cung ứng.
* Yếu tố thuộc về thị trường
- Khả năng cung ứng của thị trường.
- Tình hình biến động giá cả.
- Quan hệ với các nhà cung cấp.
- Tính thời vụ trong kinh doanh
- Các yếu tố khác: công nghệ, luật pháp.
Doanh nghiệp dựa vào nhu cầu tương lai của khách hàng để dự trữ hàng hóa, để
biết được nhu cầu trong tương lai của khách hàng, thì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu
bằng các phương pháp khác nhau như: dựa vào doanh số bán hàng của năm ngoái,
cũng như kinh nghiệm trong quá trình làm việc của công ty, thông qua các đại lý trung
gian, thu thập thông tin của bộ phận marketing…
Doanh nghiệp còn cần phải căn cứ vào số lượng đã bán kỳ trước và số lượng
hàng dự trữ kỳ đó theo kế hoạch và thực tế, số lượng đơn đặt hàng trong thời gian tới
để biết được sản phẩm nào được khách hàng mua nhiều nhất từ đó sẽ dự trữ nhiều và
ngược lại.
Căn cứ vào chính sách nhập khẩu của nhà nước, chính sách thuế đối với các
doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phương pháp xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
* Phương pháp đặt hàng đúng thời điểm.
Xác định lượng dự trữ đúng thời điểm: là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết giữ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Để thỏa mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất, một số doanh nghiệp đã thành công
trong việc sử dụng phương pháp đặt hàng đúng thời điểm. Theo phương pháp này mức
dự trữ có xu hướng giảm đến không.
Hệ thống đúng thời điểm bao trùm chức năng mua, quản trị dự trữ và quản
trị sản xuất.
Triển khai dự trữ đúng thời điểm, các biện pháp cần áp dụng:
+ Nâng cao chất lượng công tác dự báo bán hàng.
+ Tăng cường liên kết với các nhà cung cấp.
+ Tin học hóa hệ thống quản lý bán hàng, mua hàng và dự trữ.
+ Ký kết các hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung ứng.
+ Lựa chọn các nhà cung cấp địa phương.
+ Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí tổng thể về năng lực
sản xuất và cung ứng.
+ Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên mua hàng.
* Phương pháp đặt hàng kinh tế.
Giả thiết:
- Nhu cầu phải biết trước và không đổi.
- Phải biết trước khoảng thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận được hàng
và thời gian đó không đổi.
- Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã được định trước.
- Chỉ tính đến hai loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được thực hiện đúng.
1.2.2 Tổ chức hoạt động dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ.
* Xác định nhu cầu kho bãi dự trữ:
- Các loại kho bãi:
+ Kho bãi phục vụ thu mua, tiếp nhận hàng hóa
+ Kho bãi trung chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
+ Kho bãi dự trữ
- Xác định diện tích kho bãi: Căn cứ vào định mức dự trữ hàng hóa để xác định
diện tích nghiệp vụ chính của kho và các diện tích khác.
- Các phương pháp xác định nhu cầu kho bãi:
+ Phương pháp kinh nghiệm.
+ Phương pháp tính theo tải trọng.
+ Phương pháp tính theo thể tích
* Thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ:
- Xác định địa điểm đặt kho bãi.
+ Đáp ứng nhu cầu đặt kho bãi của doanh nghiệp.
+ Chi phí kho bãi thấp nhất.
+ Thời gian vận chuyển nhanh nhất.
+ Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh, môi trường.
- Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi: chi phí cố định trong tổng chi phí?
- Lên danh mục và triển khai đầu tư trang thiết bị kho bãi.
+ Các bục, kệ, giá, tủ đựng hàng hóa dự trữ.
+ Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng.
+ Trang thiết bị nâng, hạ bao gói
+ Hệ thống chiếu sáng, điều hòa không khí, phòng cháy chữa cháy…
+ Trang thiết bị vệ sinh.
+ Trang thiết bị phục vụ quản lý
1.2.2.2 Theo dõi và quản lý hàng hóa về mặt hiện vật.
* Mục đích: Giữ gìn hàng hóa về quản trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất
thoát, hư hỏng hàng hóa trong kho. Mặt khác, quản trị hàng hóa về mặt hiện vật còn
giúp cho việc sắp xếp, xuất – nhập hàng trong kho được dễ dàng. Các nhà quản trị
luôn nắm được số lượng từng loại hàng hóa trong kho để kịp thời đưa ra những quyết
định đúng đắn về cung ứng hàng hóa.
* Ý nghĩa: Là điều kiện vật chất để bảo quản giữ gìn hàng hóa nằm trong kho,
là cơ sở tính toán để xây dựng kho bãi, mua sắm trang thiết bị bảo quản và kiểm tra
hàng dự trữ.
* Nội dung:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
- Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho: cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, phiếu giao hàng,
hóa đơn hoặc vận đơn.
+ Chuyển nhanh hàng hóa từ nơi nhận về nơi bảo quản hoặc chế biến.
+ Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản và chế biến của kho.
- Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa: Nhằm bảo đảm nguyên vẹn giá trị sử
dụng của hàng hóa.
+ Nội dung: bao gồm các hoạt động:
• Lựa chọn bố trí vị trí và sơ đồ sắp xếp hàng hóa.
• Kê lót hàng hóa trong kho.
• Chất xếp hàng hóa trong kho.
• Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm trong kho.
• Kiểm tra chăm sóc hàng hóa và vệ sinh kho hàng.
• Chống côn trùng và vật gặm nhấm.
- Tổ chức giao xuất hàng hóa: cần thực hiện tốt các quy định sau đây:
+ Đảm bảo hàng hóa có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
+ Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn
bị: hàng hóa, giấy tờ liên quan.
+ Đảm bảo hàng hóa xuất có đầy đủ chữ ký đúng quy định.
+ Quy định rõ ràng thời gian giao hàng.
+ Khi có vấn đề xảy ra, cần lập biên bản làm rõ trách nhiệm của các bên có liên quan.
- Tổ chức kiểm kê hàng hóa: là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu
hàng hóa và danh mục kiểm kê.
+ Hàng hóa, nguyên vật liệu dự trữ có đúng loại hay không?
+ Có đủ số lượng?
+ Có đảm bảo chất lượng?
+ Giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong quản lý dữ liệu dự trữ.
Một số loại kiểm kê chính:
• Kiểm kê thường xuyên.
• Kiểm kê đột xuất.
• Kiểm kê định kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
1.2.2.3 Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị.
* Mục đích: Nhằm nắm được lực lượng hàng hóa dự trữ về mặt giá trị. Nắm
được giá trị vốn hàng hóa đang nằm trong khâu dự trữ.
* Ý nghĩa:
- Cho phép doanh nghiệp nắm được tình hình dự trữ hàng hóa về mặt số lượng.
- Cho phép doanh nghiệp nắm được số vốn hiện có, từ đó làm cơ sở cho việc
xác định nhu cầu vốn để mua hàng nói riêng và nhu cầu vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp.
- Cho phép nhà quản trị có cơ sở đưa ra giá bán hợp lý và tính toán mức lãi thu
được do bán hàng.
* Nội dung của quản trị hàng hóa về mặt giá trị
Quản trị hàng hóa về mặt giá trị thực chất là tính toán giá trị của hàng hóa dự
trữ, Có bốn phương pháp :
- Phương pháp tính theo giá mua thực tế: Hàng dự trữ sẽ được tính theo giá mua
vào thực tế. Phương pháp này cho phép tính chính xác số vồn hàng hóa còn, nhưng rất
khó thực hiện trên thực tế, vì không phải lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng
dự trữ nào được mua với giá nào.
- Phương pháp tính theo giá mua bình quân gia quyền: Đây là phương pháp
tương đối, dễ thực hiện nên thường xuyên được áp dụng trên thực tế, bởi vì dựa vào sổ
sách nhập kho, doanh nghiệp dễ dàng tính được giá mua bình quân gia quyền và giá trị
hàng dự trữ sẽ bằng lượng hàng dự trữ nhân với giá bình quân gia quyền. Đại lượng
giá bình quân gia quyền chỉ là số gần đúng
- Phương pháp tính theo lô:
+ Phương pháp “Nhập trước xuất trước” – FIFO ( First in first out). Theo
phương pháp này người ta giả định các lô hàng được bán theo trình tự lô nào nhập vào
trước sẽ được bán trước, hết lô này sẽ đến lô tiếp theo. Như vậy hàng hóa dự trữ sẽ
thuộc những lô nhập sau cùng và được tính theo giá mua vào của những lô đó.
+ Phương pháp “Nhập sau xuất trước” – LIFO (Last in first out). Ngược lại với
phương pháp FIFO, theo phương pháp LIFO, hàng bán ra theo trình tự bán từ lô nhập
vào sau cùng, dần cho đến lô nhập vào đầu tiên. Như vậy, hàng hóa dự trữ thuộc
những lô nhập đầu tiên và phải được hoạch toán theo giá mua của những lô đó.
1.2.3 Đánh giá công tác dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
1.2.3.1 Đánh giá hiệu quả của dự trữ hàng hóa.
- Dự trữ thực tế bình quân trong kỳ.
- Dự trữ cao nhất và dự trữ thấp nhất trong kỳ
- Số vòng chu chuyển hàng hóa trong kỳ.
- Thời gian của một vòng chu chuyển vốn dự trữ (ngày).
- Số ngày thiếu hụt hàng hóa trong kỳ.
- Mức hao hụt và thất thoát hàng hóa.
- Chi phí dự trữ bình quân (đơn vị sản phẩm).
1.2.3.2 Đánh giá công tác tổ chức dự trữ hàng hóa.
- Đánh giá công tác xây dựng và triển khai kế hoạch dự trữ.
- Đánh giá thực hiện công việc của cán bộ nhân viên.
- Đánh giá trên góc độ cơ sở vật chất.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị dự trữ hàng hóa của công ty.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài:
a. Nhu cầu khách hàng.
Nhu cầu khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề dự trữ của doanh nghiệp,
nhu cầu đối với sản phẩm cao thì hàng hóa dự trữ sẽ cao ngược lại nhu cầu về hàng
hóa đó thấp thì hàng hóa dự trữ cũng sẽ thấp.
Vì vậy, việc nắm bắt được nhu cầu của khách hàng là yếu tố rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng
trong tương lai, sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn. Vì nắm bắt được nhu cầu
trong tương lai của khách hàng, nên doanh nghiệp sẽ có phương pháp dự trữ tốt nhất,
khả năng cạnh tranh cao, lợi nhuận thu về sẽ lớn.
Các sản phẩm văn phòng phẩm là sản phẩm không thể thiếu trong các trường
học cũng như trong các văn phòng. Dù hiện nay máy tính đã được nhiều công ty sử
dụng để lưu trữ dữ liệu nhưng vẫn không thể nào thiếu các sản phẩm về văn phòng
phẩm. Điều đó cho chúng ta thấy tầm quan trọng của các sản phẩm văn phòng phẩm,
giá trị của mặt hàng này cũng bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế chung khá lớn vì vậy nên
không ổn định.
Nhu cầu đối với sản phẩm này được coi là cố định và rất ít biến động bởi nó
không có sản phẩm thay thế. Nhu cầu lớn nhất thường là vào tháng 9, đây là thời điểm
các em học sinh đến trường khai giảng bắt đầu một năm học mới nên nhu cầu mua sắm
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
mặt hàng này tăng nhanh. Vì vậy các đơn hàng tăng lên vào khoảng tháng 7 đến tháng
9, do các đại lý thường đặt hàng trước đó một vài tháng và nhu cầu đó giảm dần các
tháng sau, nhưng lượng mua vẫn được duy trì. Ngoài ra doanh nghiệp còn cung cấp
hàng cho các công ty trên địa bàn thành phố. Nhu cầu của các doanh nghiệp thường rất
ổn định, nhưng họ có xu hướng tìm các nhà cung cấp có giá cả hợp lý nhất, vì vậy mà
sự cạnh tranh cũng rất khốc liệt trên địa bàn. Do đó, công ty phải gây dựng mối quan
hệ tốt với các doanh nghiệp là các đại lý, trường học, công ty trên địa bàn và đảm bảo
uy tín bằng chất lượng sản phẩm của mình, như vậy sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh
tốt hơn.
b. Điều kiện khí hậu thời tiết.
Việt nam là nước có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết ẩm, mưa nhiều,
vào khoảng tháng 6,7 trong năm thường có mưa và bão. Trong thời gian này nhu cầu
về hàng hóa có xu hướng giảm do lượng tiêu thụ giảm xuống nhưng đồng thời doanh
nghiệp phải tăng lượng dự trự hàng cho nhu cầu vào những tháng sau. Lúc này doanh
nghiệp sẽ nhập hàng về kho nhiều hơn, cộng với điều kiện thời tiết như vậy thì doanh
nghiệp phải có chế độ bảo quản đặc biệt hơn so với thời gian khác.
Doanh nghiệp không thể nhập hàng về kho trong khi thời tiết có mưa to, vì nếu
như không bảo quản hàng tốt trên đường vận chuyển về kho thì sẽ gây ra hiện tượng
hư hỏng hàng, ảnh hưởng đến chất lượng hàng nhập kho. Với điều kiện thời tiết như
vây đòi hỏi ở mỗi kho hàng phải có hệ thống thoát nước, các hệ thống nhà kho, thiết bị
bảo quản trong kho cũng phải đạt tiêu chuẩn chất lượng mới đảm bảo ổn định chất
lượng hàng trong kho.
1.3.2 Các nhân tố bên trong.
a. Chính sách chung của công ty:
Chính sách chung của công ty là tất cả các chính cách giúp cho công ty hoạt
động tốt hơn và phát triển trong tương lai. Nếu công ty có chính sách ưu tiên cho hoạt
động tiêu thụ hàng hóa, thì vấn đề dự trữ hàng hóa sẽ được công ty chú trọng quan tâm
hơn, vấn đề kho bãi cũng được công ty quan tâm. Ngược lại, nếu vấn đề dự trữ hàng
hóa không được công ty coi trọng thì hoạt động này sẽ không ddowcj công ty tốn
nhiều công sức và thời gian vào nó.
b. Các nhân tố khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
* Nhân sự:
Nhân sự trong công ty là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp,
công ty bố trí nhân viên hợp lý và sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng
nhân viên, sẽ giúp công ty hoạt động tốt và tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Và ngược
lại, công ty không sắp xếp lao động hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động
và hoạt động kinh doanh của mình.
* Tài chính:
Nguồn vốn của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, thì các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó sẽ được chú trọng và phát triển toàn diện, còn nếu nguồn vốn của
doanh nghiệp ít, doanh nghiệp sẽ phải đưa ra các hoạt động kinh doanh quan trọng, ưu
tiên phát triển.
Nguồn vốn của doanh nghiệp lớn việc dự trữ hàng hóa thường cũng sẽ lớn và
ngược lại, nguồn vốn nhỏ vấn đề dự trữ sẽ bị hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
hoạc định chính xác nguồn vốn của mình, từ đó đưa ra các hoạt động kinh doanh hiệu
quả hơn.
* Kỹ thuật:
Trang thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty, công ty được
trang bị các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại công việc sẽ đạt năng suất cao. Sức lao
động sử dụng trong công việc cũng được giảm bớt, công ty sẽ không cần nhiều nhân
viên để làm một công việc. Ngược lại, nếu trang thiết bị trong công ty dùng quá sơ sài
và lạc hậu thì hiệu quả công việc không cao, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của nhân viên.
CHƯƠNG II
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG
HÓA CỦA CÔNG TY CPTM VÀ DV NGỌC HÀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát về công ty CPTM và DV Ngọc Hà chi nhánh Hải Dương.
2.1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
* Sơ lược về công ty:
• Tên đầy đủ tiếng việt công ty: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà.
• Tên tiếng anh: Ngoc Ha Trading and Service Company Limited
• Điện thoại: 84 (3203)842.449
• Fax: 84(3202)833.685
• Email:
• Địa chỉ: số 1, Ngô Quyền, Phường Cẩm Thượng, TP.Hải Dương.
• Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Cường.
• Ngày thành lập: Năm 2000.
• Nhân viên: 30
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Ngọc Hà được thành lập năm 2000, sau 12 năm hoạt động công ty đã
dần khẳng định vị thế cũng như uy tín của mình và trở thành một trong những nhà
phân phối văn phòng phẩm và hàng gia dụng, tiêu dùng nhanh lớn nhất Việt Nam.
Từ những năm đầu hoạt động, Ngọc Hà là đơn vị kinh doanh chuyên phân phối
các sản phẩm và dịch vụ thuộc ngành hàng văn phòng phẩm cho một số ít các tổ chức
và doanh nghiệp. Để sẵn sàng cung cấp những sản phẩm và dịch vụ phong phú với
chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, Ngọc Hà đã xây dựng mạng
lưới phân phối rộng khắp cả nước với đội ngũ hơn 300 cán bộ, nhân viên có trình độ
chuyên môn cao được tổ chức khoa học và chuyên nghiệp. Nay công ty đã và đang
cung cấp cho hơn 10.000 đơn vị tiêu dùng là các Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
trên toàn quốc, các ngân hàng, bệnh viện, trường học… bán buôn các sản phẩm văn
phòng phẩm và hàng tiêu dùng nhanh cho hơn 30.000 đại lý là siêu thị, nhà sách, cửa
hàng tạp hóa, công ty văn phòng phẩm trên toàn quốc.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
Chức năng nhiệm vụ.
* Phân phối
- Văn phòng phẩm
- Máy móc, thiết bị văn phòng
- Hóa mỹ phẩm
- Hàng gia dụng, hàng tiêu dùng
- Phụ liệu sản xuất, phụ liệu ngành may
- Nội thất văn phòng, trường học
* Cung cấp dịch vụ:
- Sửa chữa máy
- Bảo dưỡng
- In ấn
- Đổ mực in
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức.(Nguồn: phòng nhân sự công ty.)
* chức năng các bộ phận:
• Giám đốc: là người là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và
chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tổ chức sản xuất kinh doanh và các quyết định của mình, sự tồn tại của công ty.
• Bộ phận hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
việc bố trí sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị của công ty, tham mưu cho giám
đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Lập
kế hoạch quản trị nhân lực.
- Bộ phận kế toán tài chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý
hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, quản lý các hoạt động thanh toán,…. cụ thể:
tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng vốn, thu cước vận tải và các khoản phải
thu khác, thanh toán các khoản chi phí cho khách hàng, lưu giữ các chứng từ thu, chi.
- Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tìm kiếm
nguồn hàng và ký kết các hợp đồng; điều hành kế hoạch xuất nhập hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
16
Bộ phận
vận chuyển
Giám đốc
Marketing kinh doanh
Hành chính
nhân sự
Kế toán tài
chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Hưng
- Phòng marketing: Có chức năng tìm hiểu, nghiên cứu thị trường về thị hiếu,
giá cả, nhu cầu của khách hàng. Vạch ra kế hoạch phát triển thị trường cho sản phẩm.
• Bộ phận vận chuyển: bao gồm quản lý kho bãi dự trữ hàng hóa và chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu, chỉ thị của giám đốc.
* Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Ngọc Hà chuyên phân phối, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
thuộc các ngành hàng:
- Văn phòng phẩm tổng hợp và tạp phẩm.
- Máy móc, thiết bị văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Mực dùng cho máy in, máy photo copy, máy fax.
- Băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít.
- Nội thất văn phòng, bệnh viện, trường học.
- Dịch vụ in ấn.
- Giấy và mực in mã vạch (barcode).
Công ty luôn sẵn sàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trợ giúp và tư vấn:
- Các tổ chức, đơn vị khách hàng thực hiện công tác mua hàng có hiệu quả
- Các đơn vị sản xuất phân phối sản phẩm tới các đơn vị tiêu dùng một cách nhanh
nhất và chuyên nghiệp nhất.
2.1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
* Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp:
- Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà với lao động trẻ và là những
nhân viên có trình độ cao hầu hết đều tốt nghiệp từ trung cấp trở lên. Họ là những
người trẻ tuổi, năng động, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm và học việc rất nhanh
chóng. Tuổi trung bình của nhân viên trong công ty rất trẻ, người trẻ tuổi nhất 25 tuổi
và người lớn tuổi nhất 50 tuổi.
- Số lượng của lao động của doanh nghiệp tính đến thời điểm hiện nay là 30
nhân viên. Công ty áp dụng thời gian làm việc hành chính cho các nhân viên trong
công ty và làm từ thứ 2 đến thứ 7, nghỉ chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định của
nhà nước.
- Tùy thuộc vào các bộ phận khác nhau mà doanh nghiệp có những yêu cầu
khác nhau về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi, khả năng giao tiếp…
* Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lớp: K7HQ1A1
17