ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC 
 
 
 
 
TRƢƠNG THỊ LÊ 
 
 
 
 
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG VÀO DẠY HỌC 
MỘT SỐ PHẦN KIẾN THỨC SINH LÝ HỌC ĐỘNG VẬT 
CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
(BAN NÂNG CAO) 
 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC 
 
 
 
 
 
HÀ NỘI – 2010 
 
 
 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC    
TRƢƠNG THỊ LÊ    
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG VÀO DẠY HỌC 
MỘT SỐ PHẦN KIẾN THỨC SINH LÝ HỌC ĐỘNG VẬT 
CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
(BAN NÂNG CAO)   
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC  
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học 
 (Bộ môn Sinh học) 
Mã số : 60 14 10   
Người hướng dẫn khoa hoc: TS. Mai Văn Hƣng   
HÀ NỘI - 2010 
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành luận văn này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc 
đến TS. Mai Văn Hƣng ngƣời đã trực tiếp giảng dạy và hƣớng dẫn tôi trong 
suốt quá trình làm luận văn. 
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, giảng viên đã 
giảng dạy giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành 
luận văn 
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiêu, các thầy cô giáo 
trƣờng THPT A Thanh Liêm đã tạo điều kiện thuận lợi và có nhiều ý kiến 
đóng góp cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. 
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên và 
động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.  
Hà Nội, tháng 12 năm 2010 
Tác giả luận văn    
Trương Thị Lê 
DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 
DH Dạy học 
ĐC Đối chứng 
ĐCTH Đối chứng tổng hợp 
ĐHGD Đại học giáo dục 
ĐHQG Đại học quốc gia 
ĐV Động vật 
ĐG Điểm giỏi 
ĐK Điểm khá 
ĐTB Điểm trung bình 
GV Giáo viên 
HTH Hệ tuần hoàn 
HS Học sinh 
KT Kiểm tra 
LTHT Lý thuyết hệ thống 
MT Môi trƣờng 
Nxb Nhà xuất bản 
SGK Sách giáo khoa 
TB Trung bình 
TĐC Trao đổi chất 
TĐK Trao đổi khí 
THCS Trung học cơ sở 
THPT Trung học phổ thông 
TN Thực nghiệm 
TNTH Thực nghiệm tổng hợp 
Tr Trang 
VTH Vòng tuần hoàn   
DANH MỤC HÌNH 
Hình 
Trang 
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát của các hệ thống thống 
12 
Hình 1.2. Sơ đồ liên hệ nối tiếp 
13 
Hình 1.3. Sơ đồ liên hệ song song 
13 
Hình 1.4. Sơ đồ liên hệ hỗn hợp 
13 
Hình 1.5. Sơ đồ liên hệ hình cây 
13 
Hình 1.6. Sơ đồ liên hệ mạng lƣới 
14 
Hình 1.7. Sơ đồ liên hệ có phản hồi trong các hệ thống sinh học, 
kỹ thuật, xã hội 
14 
Hình 1.8. Biểu đồ hình tam giác mô tả cấu trúc 
14 
Hình 1.9. Sơ đồ mối tƣơng tác giữa hệ thống với môi trƣờng 
15 
Hình 2.1: Quy trình dạy học vận dụng lý thuyết hệ thống 
32 
Hình 2.2: Quy trình dạy học phần sinh lý động vật vận dụng 
lý thuyết hệ thống 
33 
Hình 2.3. Hệ thống nội dung phần sinh lý học động vật 
35 
Hình 2.4. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 15, 16 
39 
Hình 2.5. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 17 
39 
Hình 2.6. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 18 
40 
Hình 2.7. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 19 
40 
Hình 2.8. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 20 
41 
Hình 2.9. Sơ đồ nội dung cơ bản bài 46 
41 
Hình 2.10. Sơ đồ khái niệm tiêu hoá 
44 
Hình 2.11. Sơ đồ tiêu hoá ở các nhóm ĐV 
45 
Hình 2.12. Sơ đồ tiêu hoá ở ĐV ăn thịt và ăn tạp 
46 
Hình 2.13. Sơ đồ sự hấp thụ các chất dinh dƣỡng 
46 
Hình 2.14. Sơ đồ vận chuyển O
2
, CO
2
 trong cơ thể và TĐK ở tế bào 
53 
Hình 2.15. Sơ đồ các dạng HTH 
57 
Hình 2.16. Sơ đồ vòng tuần hoàn ở cá 
58 
Hình 2.17. Sơ đồ vòng tuần hoàn lớn ở thú 
59   
Hình 2.18. Sơ đồ vòng tuần hoàn nhỏ ở thú 
59 
Hình 2.19. Đồ thị biến động của vận tốc máu trong hệ mạch 
64 
Hình 2.20. Sơ đồ điều hòa phản xạ tim - mạch 
66 
Hình 2.21. Sơ đồ cơ chế chung đảm bảo cân bằng nội môi 
66 
Hình 2.22. Sơ đồ chuyển hóa đƣờng 
70 
Hình 2.23. Sơ đồ điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu 
72 
Hình 2.24. Sơ đồ điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu 
74 
Hình 2.25. Sơ đồ điều hoà cân bằng nồng độ đƣờng huyết 
74 
Hình 2.26. Sơ đồ điều hoà cân bằng nồng độ đƣờng huyết 
75 
Hình 2.27. Sơ đồ điều hoà cân bằng nồng độ đƣờng huyết 
75 
Hình 2.28. Sơ đồ điều hoà cân bằng nồng độ đƣờng huyết 
76 
Hình 2.29. Sơ đồ điều hoà cân bằng nồng độ đƣờng huyết 
77 
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm các mức điểm của lớp TN và ĐC 
92 
Hình 3.2. Đƣờng phân bố tần suất (lớp 11A1; 11A2 trƣờng 
THPT Thanh Liêm A) 
93 
Hình 3.3. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích (hội tụ lùi 
i
 (
) % (lớp 11A1; 11A2 trƣờng 
THPT Thanh Liêm A) 
93 
Hình 3.4. Đƣờng phân bố tần suất (Lớp 11A1 và 11A2 trƣờng THPT 
Thanh Liêm A) 
95 
Hình 3.5. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích (hội tụ lùi 
i
 (
) % (lớp 
11A1; 11A2 trƣờng THPT Thanh Liêm A) 
95      
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 
Trang 
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về thái độ, phƣơng pháp và kết quả học 
tập môn 
Sinh học của HS trƣờng THPT Thanh Liêm A.  
27  
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò việc DH Sinh học 11 của GV trƣờng 
THPT Thanh Liêm A.  
30 
Bảng 1.3. Kết quả điều tra hiểu biết của GV trƣờng THPT Thanh Liêm A 
về lý thuyết hệ thống và việc vận dụng lý thuyết hệ thống trong dạy 
học sinh học 11 phần sinh lý động vật 
  31 
Bảng 2.1. Tiêu hoá ở ĐV ăn TV 
47 
Bảng 2.2. TĐK giữa cơ thể với MT ở các nhóm ĐV 
51 
Bảng 2.3. Tác động của Hoocmon 
79 
Bảng 3.1. Kết quả điểm số của HS qua 3 lần kiểm tra trong TN 
89 
Bảng 3.2. Các tham số đặc trƣng qua 3 lần kiểm tra trong TN 
90 
Bảng 3.3. Kết quả phân loại trình độ của HS qua 3 lần kiểm tra 
10’ trong TN  
91 
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích kết quả 
kiểm tra cả ba lần  
92 
Bảng 3.5.Kết quả bài kiểm tra 45’ 
94 
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất , tần suất luỹ tích kết quả 
kiểm 45’ và giá trị các tham số đặc trƣng  
94   
MỤC LỤC 
 Trang 
MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………… … 1 
2. Lịch sử nghiên cứu…………………………………………………… … 2 
3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………… … 4 
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu……………………………………… 4 
5. Giả thuyết khoa học…………………………………………………… 4 
6. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….… 5 
7. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………… ……5 
8. Những đóng góp mới của đề tài………………………………… ……….5 
9. Cấu trúc của luận văn………………………………………………………6 
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Cơ sở lý luận về lý thuyết hệ thống………………………………… 7 
1.1.1. Lịch sử ra đời lý thuyết hệ thống…………………………… 7 
1.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu của lý thuyết hệ thống……………… 7 
1.1.3. Các khái niệm cơ bản của khoa học hệ thống……………… 7 
1.1.4. Các phạm trù của lý thuyết hệ thống……………………… 11 
1.1.5. Sơ đồ tổng quát của các hệ thống………………………… 12 
1.1.6. Đặc điểm của hệ thống…………………………………… 12 
1.1.7. Phân loại hệ thống………………………………………… 12 
1.1.8. Cấu trúc hệ thống………………………………………… 13 
1.1.9. Môi trƣờng của hệ thống…………………………………… 15 
1.1.10. Quan điểm toàn thể………………………………………… 15 
1.2. Cơ sở lý luận về môn sinh học, phần sinh lý học động vật…… 16 
1.2.1. Môn Sinh học……………………………………………… 16 
1.2.2. Phần Sinh lý học động vật………………………………… 17   
1.3. Mối quan hệ giữa lý thuyết hệ thống với môn Sinh học và phần sinh lý 
học động vật ………………………………… 17 
1.4. Cơ sở thực tiễn………………………………………… ……… 21 
1.4.1. Phân tích chƣơng trình Sinh học THPT……………… … 21 
1.4.2. Phân tích chƣơng trình Sinh học 11 nâng cao………… … 24 
1.4.3. Thực trạng dạy học môn sinh học 11 nâng cao ở trƣờng THPT 
Thanh Liêm A 26 
Chƣơng 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG VÀO DẠY HỌC 
MỘT SỐ PHẦN KIẾN THỨC SINH LÝ HỌC ĐỘNG VẬT CHƢƠNG TRÌNH 
SINH HỌC 11 (BAN NÂNG CAO)………………………………………… 32 
2.1. Quy trình dạy học vận dụng lý thuyết hệ thống………………….…….32 
2.2. Quy trình dạy học phần sinh lý động vật vận dụng lý thuyết hệ thống…… 32 
2.2.1. Phân tích nội dung của chƣơng, tiết học………………………… …33 
2.2.2. Xây dựng mục tiêu tiết học……………………………………….… 42 
2.2.3. Lựa chọn phƣơng tiện và phƣơng pháp………………………… … 42 
2.2.4. Dạy học trên lớp…………………………………………………… 43 
2.2.5. Kiểm tra đánh giá……………………………………………….…….43 
2.3. Một số bài giảng phần sinh lý động vật vận dụng lý thuyết hệ thống……… 44 
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………………………84 
3.1. Mục đích TN…………………………………….…………………… 84 
3.2. Nội dung TN……………………………………….……………………84 
3.3. Phƣơng pháp TN…………………………………… …………………84 
3.3.1. Chọn trƣờng TN…………………………………….…… 84 
3.3.2. Chọn HS TN…………………………………………….…………….85 
3.3.3. Chọn GV dạy TN…………………………………………………… 85 
3.3.4. Phƣơng án TN…………………………………………… ………….85   
3.3.5. Bố trí thực nghiệm 85 
3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm………… …………………………… 86 
3.4.1. Đánh giá định tính……………………… ……………… 86 
3.4.2. Đánh giá định lƣợng……………………… ………………… 87 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………… 98 
1. Kết luận 98 
2. Khuyến nghị 99 
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 100 
PHỤ LỤC   
 - 1 -   
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
1.1. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học ở 
trường THPT 
Luật giáo dục ở khoản 2 điều 28: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông 
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với 
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn 
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem 
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Vì thế đổi mới phƣơng pháp dạy học 
là một đòi hỏi cấp thiết của ngành giáo dục là một trong những biện pháp hữu 
hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy học. 
1.2. Xuất phát từ nội dung, đặc điểm của phần sinh lý học động vật 
Dạy học là một nghệ thuật và trong quá trình giảng dạy giáo viên phải 
sử dụng rất nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau để học sinh hiểu đƣợc nội 
dung của bài học. Trên thực tế trong quá trình dạy học phần sinh lý động vật 
giáo viên vẫn giảng dạy theo các phƣơng pháp nhƣ thuyết trình minh hoạ, hỏi 
đáp, nêu vấn đề. 
Các phƣơng pháp này không phải không hiệu quả nhƣng nó chƣa giúp 
học sinh có đƣợc cái nhìn hệ thống về các phần kiến thức với nhau về mối 
quan hệ giữa các cấp tổ chức trong cơ thể, chiều hƣớng tiến hoá của các cấp 
tổ chức đó. Lý thuyết hệ thống là một hệ thống các lý thuyết tiếp cận theo 
hƣớng hệ thống. Đối tƣợng nghiên cứu của lý thuyết hệ thống là những đặc 
điểm chung nhất của các hệ thống có thể là hệ thống sinh học hoặc kỹ thuật. 
Có thể nói lý thuyết hệ thống bắt nguồn từ sinh học vì vậy có thể “Vận dụng 
lý thuyết hệ thống vào dạy học một số phần kiến thức sinh lý học động vật 
chương trình sinh học 11 trung học phổ thông (Ban nâng cao)”. Việc vận 
dụng này sẽ giúp học sinh có cái nhìn hệ thống về bài học, giúp học sinh hiểu 
sâu, rõ, chắc nội dung kiến thức của bài học 
 - 2 -   
2. Lịch sử nghiên cứu 
2.1. Trên thế giới 
Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống đã đƣợc hình thành và 
nghiên cứu trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử triết học. Sự phát triển 
của tƣ tƣởng hệ thống gắn liền với sự phát triển của thế giới triết học, phù hợp 
với sự tiến bộ của khoa học và thực tiễn xã hội. 
 Năm 1940 L.V. Bertalanffy đƣa ra “lý thuyết chung của các hệ thống”, 
để mô tả các hệ thống mở và các trạng thái cân bằng động. Từ lĩnh vực sinh 
học các nguyên tắc của lý thuyết này đƣợc chuyển sang giải quyết những vấn 
đề kĩ thuật và quản lí xã hội. 
 Có nhiều công trình nghiên cứu về lí thuyết hệ thống nhƣ “General 
Systerm the Foundaitions, Development, Applications” . “Nguyên tắc thứ 5: 
tƣ duy hệ thống” . “Tƣ duy hệ thống trong lý luận và phƣơng pháp luận của 
C.Mác” . “Tƣ duy hệ thống – quản lí hỗn độn và phức hợp” [1]. 
Lý thuyết hệ thống đã đƣợc vận dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ quản lý, kinh 
doanh, tổ chức nhân sự, kinh tế, giáo dục…Trong lĩnh vực dạy học sinh học 
cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết hệ thống nhƣ: “Quan 
điểm hệ thống - cấu trúc vận dụng vào giảng dạy Sinh học”, 1969 của tác giả 
W.Voigt hay “Phƣơng pháp luận hệ thống và ý nghĩa của nó trong sinh học”, 
1971 của tác giả P.I. Cupalo [1]. 
Một trong những ứng dụng phổ biến của lý thuyết hệ thống là lý thuyết 
Graph. Lý thuyết Graph hiện đại đƣợc xem nhƣ ra đời vào năm 1736 khi ơle 
đã đặt và giải bài toán rất nổi tiếng về bảy chiếc cầu Kiônhixbec [22, tr.56]. 
Lý thuyết Graph đã đƣợc ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực. 
Claude Berge (1985) đã viết cuốn “Lý thuyết Graph và những ứng 
dụng của nó”. Trong cuốn sách này tác giả đã trình bày những khái niệm và 
định lí toán học cơ bản của lý thuyết Graph, đặc biệt là những ứng dụng của lí 
thuyết Graph trong nhiều lĩnh vực . 
 - 3 -   
Trong DH lý thuyết Graph đƣợc vận dụng rất phổ biến: V.P.Garkumop 
(1972) đã ứng dụng Graph để mô hình hoá các tình huống DH nêu vấn đề, từ 
đó phân loại các tình huống có vấn đề của bài học []. Trong DH Sinh học lý 
thuyết Graph đƣợc ứng dụng trong việc xây dựng giáo trình sinh học nhƣ: 
“cải cách bộ môn sinh học trong trƣờng sƣ phạm” , “ Quan điểm hệ thống – 
cấu trúc vận dụng vào dạy học sinh học” . “Thuyết cấu trúc và vị trí của nó 
trong phƣơng pháp luận hệ thống” [1]. 
2.1. Ở Việt Nam 
Lý thuyết hệ thống đã đƣợc vận dụng trong một số lĩnh vực nhƣ: 
Hoàng Tụy đã tiếp cận và áp dụng lý thuyết hệ thống vào nghiên cứu toán học 
hay Đào Thế Tuấn đã áp dụng lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu xã hội học 
nông thôn hay một số tác giả khác đã vận dụng lý thuyết hệ thống trong phân 
tích kinh doanh hay trong việc phân tích tính cách cá nhân. 
Trong dạy học đã có một số để tài nghiên cứu liên quan vấn đề này nhƣ 
“ Xây dựng và sử dụng bảng hệ thống trong dạy học sinh học lớp 11 THPT”, 
2003, luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Trần Hoàng Xuân hay Nguyễn 
Thị Nguyệt Ánh. Xây dựng các bài tổng kết chƣơng Sinh học 11 theo quan 
điểm cấu trúc - hệ thống. Luận văn thạc sĩ sƣ phạm sinh học. Trƣờng ĐHGD, 
2008 [1]. 
Ứng dụng của lý thuyết hệ thống là lý thuyết Graph cũng rất phổ biến ở 
Việt Nam đặc biệt là ứng dụng vào DH: Tác giả Nguyễn Chính Trung (1987) 
đã nghiên cứu chuyển hóa Graph toán học vào lĩnh vực giảng dạy quân sự 
trong đề tài: “Dùng phƣơng pháp Graph lập chƣơng trình tối ƣu để dạy môn 
Sử dụng thông tin trong chiến dịch ” hay đề tài: “Áp dụng phƣơng pháp 
Graph và algorit hóa để nghiên cứu cấu trúc và phƣơng pháp giải, xây dựng 
hệ thống bài toán về lập công thức hóa học ở trƣờng phổ thông” của tác giả 
Trần Trọng Dƣơng (1980). Đề tài đã đã áp dụng phƣơng pháp Graph và 
algorit hóa vào việc phân loại các kiểu bài toán về lập công thức hóa học. 
 - 4 -   
Phạm Tƣ (1983) nghiên cứu đề tài “ Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để 
dạy và học chƣơng Nitơ- Photpho ở lớp 11 trƣờng phổ thông trung học” [34] 
Trong DH Sinh học, Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh (2005) nghiên cứu 
một cách hệ thống về lí thyết Graph và ứng dụng lý thuyết Graph trong dạy 
học phần Giả phẫu – sinh lý ngƣời trong đề tài “ Nâng cao hiệu quả dạy học 
giải phẫu sinh lí ngƣời ở THCS bằng áp dụng phƣơng pháp Graph” [5]. 
Nhìn chung các nghiên cứu này đã phân tích những điểm tƣơng đồng 
giữa lý thuyết hệ thống và đặc điểm của lĩnh vực nghiên cứu để vận dụng 
đƣợc vào lĩnh vực nghiên cứu. Hiện nay chƣa có nghiên cứu nào vận dụng lý 
thuyết hệ thống vào dạy học một số phần kiến thức sinh lý động vật trong 
chƣơng trình Sinh học 11 ban nâng cao. Vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài 
nghiên cứu: “VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG VÀO DẠY HỌC MỘT SỐ PHẦN 
KIẾN THỨC SINH LÝ HỌC ĐỘNG VẬT CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC 11 TRUNG HỌC 
PHỔ THÔNG (BAN NÂNG CAO)” 
3. Mục đích nghiên cứu 
Vận dụng lý thuyết hệ thống vào dạy học một số phần kiến thức sinh lý 
học động vật chƣơng trình sinh học 11 THPT (ban nâng cao) để nâng cao chất 
lƣợng dạy học môn sinh học 
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Việc vận dụng lý hệ thống vào dạy học một số phần kiến thức sinh lý 
học động vật chƣơng trình sinh học 11 THPT (ban nâng cao) 
4.2. Khách thể nghiên cứu 
HS trƣờng THPT A Thanh Liêm 
5. Giả thuyết khoa học 
Nếu vận dụng lý thuyết hệ thống vào DH một số phần kiến thức sinh lý 
học động vật chƣơng trình Sinh học lớp 11 THPT (Ban nâng cao) thì chất 
lƣợng giảng dạy nội dung phần kiến thức sinh lý học động vật sẽ đạt hiệu quả 
cao hơn. 
 - 5 -   
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Làm rõ những nội dung tƣơng đồng giữa lý thuyết hệ thống với lý thuyết về 
sinh lý học động vật 
- Xây dựng cơ sở lý luận và kỹ năng vận dụng lý thuyết hệ thống vào giảng 
dạy phần sinh lý động vật lớp 11 ban nâng cao 
- Xây dựng quy trình vận dụng lý thuyết hệ thống vào giảng dạy phần sinh lý 
động vật chƣơng trình sinh học 11 ban nâng cao 
- Thử nghiệm dạy phần sinh lý động vật bằng lý thuyết hệ thống và đánh giá 
kết quả 
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Nghiên cứu tài liệu: thu thập tài liệu (tài liệu trong ngành, ngoài ngành, 
truyền thông ) → phân tích tài liệu (hiểu đƣợc cái hay cái thiếu sót của tài 
liệu) → tổng hợp tài liệu (xử lý kết quả phân tích tài liệu dùng cái hay của tài 
liệu vào đề tài đang nghiên cứu) 
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm 
Điều tra, quan sát : Thông qua dự giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu 
lịch trình, giáo án, sổ điểm, nhất là các phƣơng tiện trực quan và cách sử dụng 
chúng 
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã soạn thảo. 
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình bình thƣờng (đối chứng). 
- Dùng thống kê toán học xử lí kết quả thu đƣợc rút ra những kết luận của đề tài. 
7.4. Phương pháp thống kê toán học 
Xử lý các số liệu thu đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm bằng toán thống kê 
nhờ các phần mền nhƣ Excel 
8. Những đóng góp mới của đề tài 
Đề tài chỉ dừng lại ở việc thiết kế một số giáo án có vận dụng lý thuyết 
ở một số phần kiến thức sinh lý học động vật chƣơng trình sinh học 11 THPT 
(Ban nâng cao). 
 - 6 -   
Đề tài còn đề xuất quy trình vận dụng lý thuyết hệ thống trong quá 
trình dạy học các kiến thức sinh lý động vật nói riêng và kiến thức sinh 
học nói chung. 
9. Cấu trúc của luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn đƣợc trình bày 
trong ba chƣơng: 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 
Chƣơng 2: Vận dụng lý thuyết hệ thống vào dạy học một số phần kiến 
thức sinh lý học động vật chƣơng trình sinh học 11 (Ban nâng cao) 
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 
Chƣơng 1 
- 7 -  
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
1.1. Cơ sở lý luận về lý thuyết hệ thống 
1.1.1. Lịch sử ra đời lý thuyết hệ thống 
Những ngƣời đặt nền tảng cho lý thuyết hệ thống 
Ludwib von Bertalanffy: Là nhà sinh học ngƣời Áo (1901 – 1972). Ông 
đề ra tƣ tƣởng “ Lý thuyết hệ thống về cơ thể” vào thập niên 1930, chính thức 
viết về lý thuyết hệ thống năm 1949 sau đó trở thành cốt lõi cho lý thuyết hệ 
thống tổng quát. Năm 1968, ông xuất bản tác phẩm “Lý thuyết hệ thống tổng 
quát’’ (General system theory) và trở thành cha đẻ của ngành lý thuyết hệ 
thống. 
Nobert Wiener: Sinh 1894 tại Mỹ mất 1964 tại Thụy Điển. Ông học 
ngành Mathematical Philosophy. Năm 1948 trở thành cha đẻ của ngành Điều 
khiển học 
Điều khiển học (cybernetics) là khoa học về việc điều khiển, thu thập, 
truyền và xử lý thông tin, thƣờng bao gồm liên hệ điều chỉnh ngƣợc trong các 
cơ thể sống, trong máy móc và các tổ chức và các kết hợp của chúng (thí dụ 
hệ thống kỹ thuật xã hội, các máy móc do máy tính điểu khiển, chẳng hạn 
robot).Vào khoảng những năm 1940, điều khiển học hiện đại bắt đầu với vai 
trò một ngành nghiên cứu kết hợp giữa các lĩnh vực hệ thống điều khiển, thần 
kinh học, lý thuyết mạng điện, và mô hình logic. 
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hệ thống 
 Là những đặc điểm chung nhất của các hệ thống, bất kể là hệ thống kỹ 
thuật , hệ thống sinh học hay hệ thống xã hội 
1.1.3. Các khái niệm cơ bản của khoa học hệ thống. 
- Hệ thống (System): Tập hợp các phần tử có quan hệ chặt chẽ với nhau 
tác đông qua lại nhau một cách có quy luật để tạo thành một chỉnh thể, từ đó 
xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi, đảm bảo thực hiện những 
Chƣơng 1 
- 8 -  
chức năng nhất định (từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhƣng chƣa 
đáng kể) 
Hay hệ thống là tập hợp các phần tử có liên hệ tƣơng tác nhằm thực 
hiện một mục tiêu định trƣớc trong môi trƣờng xác định [6, tr.9] 
- Đơn vị hệ thống, phần tử (System units, elements): Bộ phận của hệ 
thống các tiểu hệ tƣơng tác một cách hệ thống trong suốt thời gian. Phần tử 
mang tính độc lập tƣơng đối, thực hiện chức năng nhất định và không thể 
phân chia đƣợc nữa dƣới góc độ hoạt động của hệ thống. Để hiểu hệ thống 
không những hiểu các phần tử trong hệ thống mà còn phải hiểu các mối liên 
hệ giữa chúng (liên hệ cơ học, liên hệ năng lƣợng, liên hệ thông tin ) 
 - Cấu trúc hay cơ cấu hệ thống (Structure): 
Là hình thức cấu tạo của hệ thống, phản ánh sự sắp đặt có trật tử của 
các phân hệ, các phần tử của hệ thống và các quan hệ giữa chúng theo một 
dấu hiệu nhất định. Mối quan hệ giữa các đơn vị hệ thống với nhau, mẫu 
dạng/hình thức của các mối quan hệ giữa các thành phần hệ thống. Hiểu cơ 
cấu hệ thống tức là hiểu biết quy luật sinh ra của các phần tử và các mối quan 
hệ giữa chúng xét trong không gian, thời gian. 
- Hành vi của hệ thống: Là tập hợp các đầu ra có thể có của hệ thống 
trong một khoảng thời gian nhất định. Về thực chất hành vi của hệ thống 
chính là cách xử sự tất yếu mà trong mỗi giai đoạn phát triển của mình hệ 
thống sẽ chọn để thực hiện. 
- Quỹ đạo của hệ thống: là chuỗi các trạng thái nối hệ thống từ trạng 
thái đầu về trạng thái cuối (tức mục tiêu) trong một khoảng thời gian nhất 
định. Nhƣ vậy quỹ đạo vạch ra con đƣờng đi của hệ thống để đến đƣợc mục 
tiêu. Đối với các tổ chức, quỹ đạo cần phải đƣợc xác định từ chức năng lập kế 
hoạch. Thực hiện kế hoạch chính là đƣa tổ chức chuyển dịch từ trạng thái này 
sang trạng thái khác dọc theo quỹ đạo định trƣớc để đến đƣợc mục tiêu. 
- Đầu vào (Input): Các loại tác động có thể mà hệ thống nhận đƣợc từ môi 
Chƣơng 1 
- 9 -  
trƣờng. Nó là sự đóng góp hay kết quả của môi trƣờng hoặc môi trƣờng tiểu 
hệ thống, tới hệ thống dƣới sự xem xét. 
- Đầu ra (Output): Kết quả của quá trình hoặc hoạt động của hệ thống. 
Là cái phản ứng trở lại từ hệ thống đến với môi trƣờng. Tập hợp những đầu ra 
của hệ thống gọi là tƣơng tác của hệ thống với môi trƣờng; có thể có nhiều 
loại tƣơng tác khác nhau nhằm trao đổi năng lƣợng, vật chất, thông tin. 
- Môi trƣờng (Enviroment): Mọi thứ bên ngoài không thuộc hệ thống đang 
xét, nhƣng lại có quan hệ, tác động với hệ thống: tác động lên hệ thống và 
chịu tác động của hệ thống. Những điều kiện và ảnh hƣởng ngoài đến thao 
tác, bảo trì và thay đổi của hệ thống. 
- Phản hồi (Feedback): Thông tin về đầu ra của hệ thống truyền thông 
trở lại hệ thống. Điều này giúp cho hệ thống tự học từ môi trƣờng hoặc từ môi 
trƣờng của các tiểu hệ thống. 
- Mục đích, mục tiêu (Goal, Purpose, Objective): Mục tiêu của hệ thống 
là trạng thái hệ thống mong đợi, dự định đạt tới, cần có và có thể có sau một 
thời gian nhất định bằng hoạt động của nó. 
- Chức năng của hệ thống (Function): Là những nhiệm vụ mà hệ thống 
phải thực hiện, là khả năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra. 
Nhƣ vậy chức năng của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống, là khả năng tự 
biến đổi trạng thái của hệ thống. 
- Động lực của hệ thống: Những kích thích đủ lớn để gây ra sự biến đổi 
hành vi của các phần tử hoặc của cả hệ thống. Động lực có 2 loại động lực 
bên trong và động lực bên ngoài. Động lực bên trong là động lực do chính các 
phần tử, các phân hệ đƣợc cấu trúc hợp lý tạo ra những hoạt động cùng chiều. 
Động lực bên ngoài là lực tác động của môi trƣờng bên ngoài tác động vào. 
Động lực chủ yếu quyết định sự phát triển của hệ thống là động lực bên trong. 
- Cơ chế của hệ thống: Phƣơng thức hoạt động hợp với quy luật khách quan 
Chƣơng 1 
- 10 -  
vốn có của hệ thống. Cơ chế tồn tại đồng thời với cơ cấu của hệ thống, là điều 
kiện để cơ cấu phát huy tác dụng đƣa hệ thống đến mục tiêu. 
- Nhiễu hệ thống: Những tác động bất lợi từ môi trƣờng hoặc sự rối 
loạn trong nội bộ hệ thống, làm lệch quỹ đạo hoặc làm chậm sự biến đổi của 
hệ thống đến mục tiêu. 
- Entropy: Xu hƣớng của 1 hệ thống để mất năng lƣợng hay thông tin 
tới môi trƣờng cho những phần để trả lại trạng thái nguyên thuỷ. Xu hƣớng 1 
hệ thống để mất tổ chức để quay về trƣớc, khi không bị ngăn trở entropy làm 
hƣớng về phía cực đại lộn xộn, phá vỡ tổ chức. 
- Vòng đời:là quá trình vận động của các hệ thống từ lúc xuất hiện hệ 
thống cho đến lúc hệ thống tiêu vong. 
- Tƣơng tác: Trong vòng đời của mình các hệ thống tƣơng tác lẫn nhau. 
Qua tƣơng tác này, các hệ thống trao đổi nhau với nhau dƣới các dạng hợp 
khác nhau từ 3 thành phần căn bản là: năng lƣợng, thông tin, vật chất. 
- Phân loại hệ thống: Tuỳ thuộc vào các dấu hiệu phân loại khác nhau 
có thể phân chia các hệ thống thành các loại sau đây: 
+ Hệ đóng và hệ mở: theo mức độ quan hệ với môi trƣờng 
+ Hệ đơn giản và hệ phức tạp: là hệ có độ đa dạng nhỏ hay lớn (mức độ 
quan hệ nội bộ). Các tổ chức bao giờ cũng là hệ phức tạp. 
+ Hệ phản xạ đơn hay hệ phản xạ phức tạp: Hệ mà cứ mỗi tác động của 
môi trƣờng chỉ có một vài cách phản ứng đơn trị, nhất định theo quy luật thì 
đƣợc gọi là hệ phản xạ đơn. Hệ phản xạ phức tạp là hệ mà trƣớc mỗi tác động 
của môi trƣờng, các phản ứng của hệ là không lƣờng hết đƣợc và không theo 
một quy luật nhất định. 
+ Hệ thứ bậc và hệ phi thứ bậc: hệ có cơ cấu phân cấp hay không phân 
cấp. Cơ cấu của hệ thứ bậc có nhiều cấp khác nhau - cấp trên và một hay 
nhiều cấp dƣới. Các tổ chức chính thức thƣờng là những hệ thứ bậc. Có 
Chƣơng 1 
- 11 -  
những tổ chức không phân cấp. Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức phi thứ 
bậc là dựa trên tinh thần hợp tác chứ không dựa trên quyền lực. 
+ Hệ động và hệ tĩnh: Hệ có trạng thái biến đổi theo thời gian là hệ 
động, ngƣợc lại, hệ có trạng thái không biến đổi theo thời gian đƣợc gọi là hệ 
tĩnh. Việc phân chia các hệ thống thành động và tĩnh hoàn toàn mang tính 
tƣơng đối. Trên thực tế việc chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác của 
hệ thống bao giờ cũng cần một thời gian nhất định gọi là quá trình chuyển 
đổi. Nếu quá trình này là đáng kể, hệ thống đƣợc coi là tĩnh. Nếu quá trình 
chuyển đổi quá ngắn, lúc đó có thể coi hệ thống thay đổi trạng thái một cách 
tức thời và đƣợc gọi là hệ động. Ví dụ, cơ cấu tổ chức đƣợc coi là hệ tĩnh 
trong khi cơ chế là một hệ động. 
+ Hệ điều khiển đƣợc và không điều khiển đƣợc: Hệ điều khiển đƣợc là hệ 
thống mà trạng thái hoặc hành vi của nó có thể đƣợc định hƣớng tới mục tiêu 
cho trƣớc. 
+ Hệ tự điều chỉnh và hệ không tự điều chỉnh đƣợc. Khi cơ chế nội tại của hệ 
thống có khả năng làm cho hệ thống thích nghi đƣợc với những biến đổi của 
môi trƣờng để giữ cho trạng thái của nó luôn nằm trong một miền giá trị ổn 
định thì hệ thống đƣợc gọi là hệ tự điều chỉnh. 
1.1.4. Các phạm trù của lý thuyết hệ thống 
Mọi hệ thống đều có những quy luật chung xoay quanh bốn phạm trù sau: 
- Cấu trúc của hệ thống 
- Động thái của hệ thống 
- Điều khiển hệ thống 
- Môi trƣờng trong tƣơng tác với hệ thống 
Trong phạm vi của luận văn chỉ áp dụng phạm trù cấu trúc hệ thống và 
điều khiển học hệ thống 
Chƣơng 1 
- 12 -  
1.1.5. Sơ đồ tổng quát của các hệ thống 
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát của các hệ thống thống   
1.1.6. Đặc điểm của hệ thống 
- Tính trồi 
- Tính phân đẳng 
- Tính chia phân hệ 
- Tính mở 
- Phần tử luôn mang thuộc tính của hệ thống 
1.1.7. Phân loại hệ thống 
Theo đặc trƣng vật chất hoặc tinh thần 
- Hệ thống kỹ thuật/ sinh học/ xã hội 
- Hệ thống tri thức/ tƣ tƣởng/ triết học 
Theo đẳng cấp 
- Hệ thống mẹ/ con 
- Hệ thống trên/ dƣới 
Theo quy mô 
Hệ thống/ hệ thống lớn/ hệ thống rất lớn 
Theo tính phức tạp 
Hệ đơn giản (cơ học)/ hệ phức tạp (sinh học)/ hệ rất phức tạp (xã hội) 
Vào 
Đối tƣợng bị 
điều khiển 
Ra ( nục tiêu) 
Chủ thể 
Điều 
khiển 
Phản 
hồi 
Chƣơng 1 
- 13 -  
Theo tính điều khiển 
Hệ thống điều khiển đƣợc/ không điều khiển đƣợc/ tự điều chỉnh 
1.1.8. Cấu trúc hệ thống 
1.1.8.1. Cấu trúc hữu hình 
Cấu trúc có thể vẽ thành sơ đồ về các liên hệ hoặc tỷ lệ giữa các bộ phận cấu 
thành hệ thống    
Hình 1.5. Sơ đồ liên hệ hình cây 
Hình 1.2. Sơ đồ liên hệ nối tiếp 
Hình 1.3. Sơ đồ liên hệ song song 
Hình 1.4. Sơ đồ liên hệ hỗn hợp 
Chƣơng 1 
- 14 -          
                Hình 1.8. Biểu đồ hình tam giác mô tả cấu trúc 
1.1.8.2. Cấu trúc vô hình 
Là cấu trúc không thể vẽ bằng sơ đồ: chức năng, quan hệ, trạng thái của 
hệ thống      
Hình 1.7. Sơ đồ liên hệ có phản hồi trong các hệ 
thống sinh học, kỹ thuật, xã hội… 
Hình 1.6. Sơ đồ liên hệ mạng lƣới 
Chƣơng 1 
- 15 - 
 1.1.9. Môi trường của hệ thống 
Môi trƣờng là tập hợp các phần tử thuộc những hệ thống nằm ngoài hệ 
thống đƣợc xem xét và có quan hệ tƣơng tác với hệ thống đƣợc xem xét.  
Hình 1.9. Sơ đồ mối tƣơng tác giữa hệ thống với môi trƣờng 
1.1.10. Quan điểm toàn thể 
Là quan điểm nghiên cứu của lý thuyết hệ thống: 
- Khi nghiên cứu các sự vật và hiện tƣợng phải tôn trọng mối quan hệ 
biện chứng giữa vật chất và tinh thần: vật chất có trƣớc tinh thần, tinh thần tác 
động trở lại vật chất 
- Các sự vật, hiện tƣợng luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, 
luôn có sự tác động qua lại và chi phối lẫn nhau. Sự tác động giữa các sự vật 
bao giờ cũng mang tính đối ngẫu, tính nhân quả. 
- Các sự vật luôn vận động, không ngừng biến đổi cũng nhƣ môi trƣờng 
xung quanh nó. 
- Động lực chủ yếu quyết định sự phát triển của các hệ thống nằm bên 
trong hệ thống, do phần điều khiển của sự vật quyết định.   
Vào 
Đối tƣợng bị 
điều khiển 
Ra ( nục tiêu) 
Môi trƣờng 
Điều 
khiển 
Phản 
hồi 
Chủ thể