1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 6
MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ 7
1.1 LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
7
1.1.1 Khái niệm về markeng điện tử 7
1.1.2 Đặc điểm của markeng điện tử 7
1.1.3 Các hình thức markeng điện tử 9
1.2 LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
11
1.2.1 Khái niệm về truyền thông điện tử 11
1.2.2 Đặc điểm của truyền thông điện tử 13
1.2.3 Các công cụ truyền thông điện tử 14
1.2.4 Lợi ích của ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử 16
CHƯƠNG 2 17
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ 17
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT 17
2.1 THỰC TRẠNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
17
2.1.1 Hạ tầng thông n viễn thông 17
2.1.2 Sự phát triển của markeng điện tử và truyền thông điện tử 20
2.1.3 Cơ sở hạ tầng công nghệ của công ty 21
2.1.4 Nguồn lực 21
2.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
22
2.2.1 Quảng cáo trực tuyến tại công ty 22
CHƯƠNG 3 27
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN VNDIRECT 27
3.1 CÁC KẾT LUẬN THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
27
3.1.1 Những kết quả đạt được 27
3.1.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 32
3.2 CÁC DỰ BÁO THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
VNDIRECT
33
3.2.1 Dự báo triển vọng 33
3.2.2 Khó khăn và thử thách 33
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
34
3.3.1 Về phía doanh nghiệp 34
CHÚ TRỌNG ĐẦU TƯ VÀO MẢNG TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ. CẦN CHÚ TRỌNG VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN TRỰC
TUYẾN. NÓ SẼ CÓ SỨC LAN TỎ MẠNH TRONG GIỚI NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 34
3.3.2 Về phía cơ quan nhà nước 35
2
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ và bùng nổ của thương mại điện tử trong những năm
gần đây đã mở ra những chiến lược mới, những cách thức mới để bán hàng hóa và
dịch vụ, nó giúp thu hẹp khoảng cách cả về không gian và thời gian giữa mọi người
trên phạm vi toàn cầu.
Tại Việt Nam, có thể nói rằng phát triển thương mại điện tử chính là một trong
những định hướng mới không thể thiếu của quá trình phát triển kinh tế trong tình hình
hiện nay. Không chỉ là một trong những biện pháp đi tắt – đón đầu giúp các doanh
nghiệp với quy mô khiêm tốn của chúng ta thâm nhập vào thị trường thế giới mà phát
triển và ứng dụng thương mại điện tử còn là yêu cầu bắt buộc trong điều kiện các
nước phát triển trên thế giới đã và đang “số hoá”.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và hoạt động được gần 13 năm trong
lịch sử phát triển. 13 năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình thành
và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đối với sự phát triển của một thị
trường. Tuy nhiên, 13 năm cũng là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh giá lại vai
trò là kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh
nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được như: đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng
trưởng GDP của đất nước, thu hút được đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào thị
trường thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt như: quy mô, cấu trúc thị trường… Mọi hoạt
động còn đang ở giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện.
Là một công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Đứng trong tốp 3 công ty
chứng khoán lớn nhất Việt Nam. Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT với 7
năm hoạt động trên thị trường khoán Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc.
Với mong muốn đem lại cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất công ty liên
tục đổi mới công nghệ và nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ mới.
2. Tổng quan tình hình khách thể khách thể nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng trên thế giới đã phát triển từ
những năm 1998, 1999. Chính vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về marketing điện
tử là rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về Marketing điện tử như:
4
[1] Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman (2000) “Electronic
Marketing - Intergrating Electronic Resources into the Marketing Process”: nói về
một số nguyên lý Marketing TMĐT và việc đưa tài nguyên điện tử vào các hoạt động
Marketing hiện đại, các cách thức chuyên môn hóa hệ thống thông tin trong
Marketing
[2] Ian Chaston, Plymouth Bussiness School (2001) “E – Marketing Strategy”:
nói về các chiến lược Marketing hiện đại và Marketing TMĐT hiện đại. Đưa ra các
giải pháp tình thế chiến lược cho doanh nghiệp kinh doanh trên mạng là chủ yếu.
[3] J.Price & M.Starkov (2009), “Developing an Email marketing”, đề cập
cách thức xây dựng và phát triển chương trình marketing qua email cho các doanh
nghiệp, bao gồm các nội dung: cách thức thu thập dữ liệu khách hàng, xây dựng nội
dung email, cách thức tiến hành…
Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong nước có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khoa học trực
tiếp về Marketing điện tử và việc ứng dụng các giải pháp Marketing điện tử vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như:
[1] GS. TS Nguyễn Bách Khoa (2003) Giáo trình Marketing thương mại điện
tử - NXB Thống kê – Hà Nội. Sách trình bày về một số nguyên lý của yếu của
Marketing thương mại điện tử, quá trình phát triển Internet và các tiêu chuẩn đánh giá,
những vấn đề về đo lường Internet.
[2] Bộ môn Quản trị tác nghiệp TMĐT, Đại học Thương mại, Hà Nội. Bộ slide
bài giảng “Marketing thương mại điện tử”, Đây là bộ slide khá đầy đủ và toàn diện về
cách thức quản trị chiến lược marketing TMĐT (E-marketing) của một doanh nghiệp
với cách tiếp cận coi chiến lược marketing TMĐT là một chiến lược cấp chức năng
của doanh nghiệp. Bài giảng đưa ra những công cụ xúc tiến TMĐT, phân tích ưu –
nhược điểm của từng công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ xúc tiến này,
sự ảnh hưởng của các công cụ theo thứ bậc.
[3] Bộ Công thương với “Báo cáo TMĐT các năm từ 2008 đến 2012". Báo cáo
cho ta cái nhìn về tình hình phát triển và hoàn thiện các nền tảng cho TMĐT và tình
hình ứng dụng TMĐT năm 2008 đến 2012 của các lĩnh vực trong xã hội.
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
5
Đề tài : “ Thúc đẩy các hoạt động truyền thông điện tử tại công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT ” nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Tìm hiểu thực trạng hoạt động truyền thông điện tử để đưa ra những đề
xuất hoàn thiện các hoạt động truyền thông điện tử cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông điện tử tại Công ty Cổ phần Chứng khoán
VNDIRECT.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện
các hoạt động truyền thông điện tử tại công ty Cổ phần Chứnsg khoán
VNDIRECT
Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Để tiến nghiên cứu các giải pháp marketing điện tử và
truyền thông điện tử phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng điện điện tử, tập
trung phát triển khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức khi tham gia các
hoạt động trên thị trường chứng khoán như: Tư vấn, phân tích đầu tư, bảo lãnh
phát hành, v.v
• Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong giai đoạn từ 2000 – 2012 và định hướng phát triển các năm tiếp
theo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Nhằm giúp cho nội dung nghiên cứu phong phú, sát thực tế nghiên cứu kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Nội dung: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về quy trình hoạt động của Công ty Cổ
phần chứng khoán VNDIRECT
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Xây dựng câu hỏi phòng vấn chuyên
gia ( phiếu phỏng vấn và câu trả lời phỏng vấn được đính kèm trong phần Phụ
lục).
Cách thức tiến hành: Tiến hành xây dựng câu hỏi có liên quan sâu đến vấn đề
nghiên cứu. Những câu hỏi sử dụng phải đơn giản, dễ hiểu, đơn nghĩa. Sau đó tiến
hành phỏng vấn những người có chuyên môn cao trong công ty. Cuối cùng, phân tích,
chọn lọc và tổng hợp các câu trả lời.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
6
Cách thức tiến hành:
- Thu thập từ các báo cáo, các bài báo, tập san, các bái đánh giá về doanh nghiệp
- Sưu tầm thông tin từ Internet: thông tin doanh nghiệp, các công cụ marketing
điện tử
Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp, liệt kê, so sánh, đánh giá
những vấn đề, tình hình thực hiện các hoạt động truyền thông điện tử tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT.
• Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Từ các dữ liệu thu thập được tập hợp
thành từng loại chính sách mà Công ty đang xây dựng thực hiện. Tổng hợp các
số liệu, xây dựng sơ đồ bảng biểu biểu diễn kết quả kinh doanh, các thành tích
đã đạt được.
7. Ý nghĩa của đề tài
• Đối với doanh nghiệp: Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông điện tử
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT. Hoàn thiện chiến lược marketing điện
tử tại công ty.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài tóm lược, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng, danh mục biểu, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì kết cấu đề tài gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về marketing điện tử và truyền thông
điện tử.
Chương 2: Thực trạng triển khai hoạt động truyền thông điện tử tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDIRECT.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện giải pháp truyền thông điện tử tại
công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
7
MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
1.1 Lý thuyết về marketing điện tử
1.1.1 Khái niệm về marketing điện tử
Theo P. Kotler thì “Quản trị marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử”.
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing
Intergrating electronic resources into the Marketing process Marketing điện tử bao
gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực tuyến giúp nhà sản
xuất có thể làm đơn giản hoá quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm
đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Marketing điện tử sử
dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm
thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến,
tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng,
và thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Marketing điện tử thúc đẩy các
chương trình Marketing toàn cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu về TMĐT của
doanh nghiệp.
Vậy Marketing điện tử có thể hiểu là các hoạt động Marketing dựa trên hình
thức trực tuyến. Sử dụng các công nghệ máy tính và mạng internet để duy trì, kiểm
soat và phát triển các hoạt động thị trường.
1.1.2 Đặc điểm của marketing điện tử
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một các
nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc điểm khác biệt so
với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá
thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Không giới hạn về không gian
Trong môi trường internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa
bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu.
Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương
hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới
với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người
8
đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh …. Đặc điểm này bên cạnh việc đem lại cho doanh
nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp.
Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi
trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,
marketing rõ ràng và linh hoạt. Ví dụ: Alibaba.com bán hàng trực tuyến trên toàn cầu
hiện đang có đại lý ủy quyền tại Việt Nam.
- Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt
để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm,
hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ
hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ
khi nào; gửi email quảng cáo …
- Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép
trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan
hệ trực tiếp giữa nhà cũng cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung
cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép sử dụng xem các thông tin.
Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu
cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
Ví dụ như một sản phẩm được doanh nghiệp chào bán ra bên ngoài. Các thông tin về
sản phẩm đó được đăng tải đầy đủ về thông tin, giá cả, người bán, địa chỉ… Còn
khách hàng khi mua hàng cần điền thông tin khách hàng. Khi đó sẽ dễ dành tiếp cận
khách hàng hơn.
- Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng
phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động trực
tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu
dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
- Đa dạng hóa sản phẩm
9
Ngày nay việc mua sắm đã trở thành lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà,
ngồi trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua
sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng
ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người
tiêu dùng. Giờ đây, nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào
các website chuyên bán như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách
ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý,
môi giới …. Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ
lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một các dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi
email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
1.1.3 Các hình thức marketing điện tử
- Marketing qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)
Công cụ marketing trực truyến thông qua sức mạnh tìm kiếm, nâng cao thứ
hạng và vị trí của website thông qua các search engines, đặt các quảng cáo thu hút
người xem hay việc xuất hiện trên những trang web được chú ý nhất, và trong các thư
mục có ý nghĩa như những trang vàng điện thoại.
- Email Marketing
Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập phản
hồi về sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thông qua email. Địa chỉ email của khách
hàng tiềm năng và hiện tại có thể thu thập hoặc có thể mua.
Rất nhiều phương thức được sử dụng, ví dụ như thường xuyên gửi các
newletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) hoặc phát tán email trên diện
rộng những thông tin liên quan đến sản phảm dịch vụ của doanh nghiệp. Email
marketing là một hình thức của marketing trực tiếp qua thư tín.
- Đạt banner (mẫu quảng cáo trên các trang web)
10
Đây là hình thức mua các vị trí trên trang web bên ngoài công ty để đặt các
mẫu quảng cáo. Hình thức marketing trực tuyến này phát triển lên từ phương pháp
quảng cáo truyền thống là đặt các mẫu quảng cáo trên báo hoặc tạp trí.
- Marketing qua blog
Là cách xây dựng blog và cũng chia sẻ những nhận xét hoặc quan điểm cá
nhân, tạo nên những chủ đề thảo luận trên các diễn đàn cũng như các hoạt động do
chính blogger để giới thiệu đường link đến trang web sản phẩm, dịch vụ trực tuyến.
Một số trang cung cấp dịch vụ blog chuyên nghiệp như: Blogspot.com và
wordpress.com …
- Marketing liên kết
Là phương thức tiếp thị dựa trên nền tảng Internet trong đó một website sẽ
quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác mà được hoa hồng từ
phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc khi mẫu
đăng ký được hoàn tất… Marketing liên kết khác với phương thức quảng cáo truyền
thống nhờ việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu quả của quảng cáo mà không phụ thuộc
vào thời gian và tần suất quảng cáo.
- Mobile marketing (m-marketing)
Hiện nay chưa có định nghĩa hay cái hiểu khái quát về mobile marketing. Tuy
nhiên có thể hiểu nôm na: Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động
làm phương tiên phục vụ cho các hoạt động marketing.
Mobile marketing là loại hình thức được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã
thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có.
Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu
quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính của các
công ty trong ngành, có khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp quảng cáo nhờ
thông tin quảng cáo trên mobile.
Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với
người tiêu dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể
gửi phản hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như:
truyền hình, đài phát thanh, tờ rơi … Chẳng hạn như, khi xem chương trình “Bước
11
nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp đôi bạn
yêu thích nhất.
- Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên
là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ
theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong
muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức truyền thông được thực hiện
trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn
văn bản, … nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog,
bản tin và thư điện tử.
- Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Maketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông
kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin
có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là
truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông
xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các
nguyên tắc tiếp thị với mục đích đem lại lợi ích cho xã hội hơn là lợi nhuận thương
mại.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia
sẻ thông tin cá nhân như Facebook.com, Yahoo 360 Plus, Yume, Zing Me, … Hay
các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: Ảnh (Flickr.com, Picasa.com, anhso.net, …),
video (phimhd.com, youtube.com, Clip.vn, …), tài liệu ( tailieu.vn, mediafile.com,
scribb.com, …) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội.
1.2 Lý thuyết về truyền thông điện tử
1.2.1 Khái niệm về truyền thông điện tử
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người
12
hiểu những giừ người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm
và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. Nội
dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời
khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình
thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là
cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông không
bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông không lời
thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu
cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tông giọng. 7% còn
lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông bằng lời được thực hiện
khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông biểu
tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất
định ví dụ như quốc huy của một quốc gia.
Truyền thông đa phương tiện là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
sáng tạo, thiết kế những sản phẩm mang tính đa phương tiện và tương tác ứng dụng
trong các lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí
Một cách đơn giản đó là việc thiết kế đồ họa, trò chơi điện tử, làm hoạt hình
3D, thiết kế web, biên tập âm thanh, phim ảnh… tất cả đều thực hiện trên máy tính.
Hầu hết các sản phẩm truyền thông (quảng cáo, truyền hình, Internet,…) và giải trí
hiện đại (game, điện ảnh, hoạt hình,…) chúng ta sử dụng ngày nay đều là sản phẩm
của ngành truyền thông đa phương tiện.
Có thể nói, truyền thông đa phương tiện là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin
và mỹ thuật, trong đó máy tính là công cụ chủ yếu cho việc sáng tạo, xây dựng các sản
phẩm truyền thông, giải trí,… và ứng dụng đồ họa cho tất cả các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội.
Thực tiễn cho thấy các dịch vụ thông tin ngày nay không chỉ đơn thuần là cung
cấp dữ liệu, số liệu mà đòi hỏi sự trực quan và tương tác cao. Do đó, các hình thức,
loại hình, cũng như yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền thông đa phương tiện ngày
càng phong phú, đa dạng. Truyền thông đa phương tiện cũng là nền tảng quan trọng
cho nhiều hoạt động kinh tế, xã hội như: báo chí, truyền hình, quảng cáo, PR, xây
13
dựng nhãn hiệu, tiếp thị, giải trí, giáo dục, mỹ thuật đa phương tiện, đồ họa kiến trúc,
và các hoạt động truyền thông khác.
Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC) là một cách tiếp cận truyền thông thương
hiệu mà các chế độ khác nhau làm việc cùng nhau để tạo ra một trải nghiệm liền mạch
cho khách hàng và được trình bày với một giọng điệu và phong cách tương tự củng cố
thông điệp cốt lõi của thương hiệu. Mục tiêu của nó là để làm cho tất cả các khía cạnh
của truyền thông tiếp thị như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng tiếp thị trực
tiếp, truyền thông trực tuyến và các phương tiện truyền thông xã hội làm việc cùng
nhau như một lực lượng thống nhất, chứ không phải là cho phép mỗi người làm việc
trong sự cô lập, trong đó tối đa hóa hiệu quả chi phí của họ. Nhận thức– Lợi ích – khát
khao – hành động (AIDA) (nghĩ - cảm nhận – làm) IMC đang ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong thực hành tiếp thị bởi vì hiệu quả giảm chi phí của các phương tiện
thông tin đại chúng và các phương tiện truyền thông phân mảnh. Khi người tiêu dùng
chi tiêu trực tuyến nhiều thời gian hơn và trên các thiết bị di động tất cả các tiếp xúc
của thương hiệu cần phải kết hợp chặt chẽ để họ có nhiều khả năng được nhớ đến.
Chiến lược của các thương hiệu ngày càng không thể hiểu được bằng cách nhìn
duy nhất là quảng cáo của họ. Thay vào đó, họ có thể được hiểu bằng cách nhìn thấy
tất cả các khía cạnh của hệ sinh thái thông tin liên lạc của họ làm việc cùng nhau và
đặc biệt là cách thông tin liên lạc được cá nhân hoá cho từng khách hàng và phản ứng
trong thời gian thực, như trong một cuộc trò chuyện. Chiến lược thương hiệu và chiến
thuật của họ có thể được xem trên trang web Thương hiệu tích hợp.
1.2.2 Đặc điểm của truyền thông điện tử
Luôn bắt đầu từ khách hàng hoặc là từ mong muốn/kỳ vọng của đơn vị triển
khai từ đó trả lời câu hỏi: Hoạt động truyền thông marketing điện tử này hỗ trợ được gì
hoặc có thể thực hiện điều gì?
Sử dụng tất cả các dạng thức (Form) có thể liên hệ hoặc liên quan tới khách
hàng hoặc là điểm tiếp xúc với khách hàng (Touch points) hay còn gọi là các công cụ
marketing truyền thông điện tử.
Thông điệp thống nhất (Speak with single voice): Dù sử dụng bất kỳ cách thức
nào, kênh truyền thông nào trong IMC (quảng cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc tiến
bán, khuyến mại ) đều cần có sự thống nhất/nhất quán trong thông điệp truyền tải.
14
Xây dựng các mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng/ người tiêu dùng:
đây là đặc điểm quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing tích hợp. Doanh
nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý quan hệ với khách hàng (CRM) để xây dựng
và duy trì mối quan hệ này nhằm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì lòng trung thành
của khách hàng.
Tác động đến hành vi của khách hàng: Đây là mục tiêu cũng như đặc điểm cuối
cùng của IMC. Hoạt động IMC cần tác động đủ mạnh, đủ hấp dẫn để ảnh hưởng và có
thể làm thay đổi hành vi (hành vi tiêu dùng) của khách hàng.
Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số để thực hiện hoạt
động truyền thông marketing điện tử: Email, website, tin tức, mạng xã hội, tìm kiếm
thông tin trực tuyến v.v
1.2.3 Các công cụ truyền thông điện tử
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng công cụ truyền thông điện tử để
nâng cao hiệu quả marketing như: Quảng cáo trực tuyến, xúc tiến bán điện tử, quan hệ
công chúng điện tử (MPR), marketing điện tử trực tiếp.
A.Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo
truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: Qua website, e-
mail…
Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc doanh nghiệp đưa ra các banner tại
website của mình không được coi là quảng cáo trực tuyến
Marketing quan hệ công chúng điện tử
Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations - MPR) bao gồm
một loại các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí
về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh
nghiệp.
Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm:
- Xây dựng cộng đồng điện tử: cộng đồng điện tử được xây dựng qua các
chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog, …
- Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình
thức gửi thư điện tử:
15
Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới dạng
thư điện tử lên những chủ để đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc
được.
Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của
nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác.
- Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa DN với người tiêu dùng
- Xây dựng các sự kiện trực tuyến
- Các sự kiện trực tuyến được thiết kể để thu hút và tập hợp những người sử
dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website.
- Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông
qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng
tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
B. Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc
tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu
dùng.
Các hoạt động của xúc tiến bán:
- Hạ giá bán, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, Các
chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng.
- Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: Phát coupon,
khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại.
Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử:
- Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các doanh nghiệp
trong hệ thống kênh phân phối
- Xúc tiến bán điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng
C. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người
nhận là khách hàng của doanh nghiệp (bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp),
được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức
đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng
của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Email marketing
• Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn
- Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh
- Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng
- Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư
• Hạn chế:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp
16
- Spam gây khó chịu cho người nhận
Có 2 hình thức email marketing:
• Opt – in và opt - out
- Email opt in: những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại
từ những website mà họ yêu thích
- Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email
thương mại từ website của doanh nghiệp
- Để có được email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click
vào 1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó
- Để hoạt động marketing điện tử trực tiếp thành công, nhà marketing điện tử
phải đảm bảo tất cả email mà họ gửi phải là email opt in (tỷ lệ phúc đáp 90%)
• Spam
- Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận,
nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức
chứ không cần đọc nội dung.
- Spam mang lại hình ảnh xấu về doanh nghiệp - những người gửi spam
trong nhận thức khách hàng à cảm nhận tiêu cực về sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp.
- Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam
- Trung bình mỗi ngày, người sử dụng ở Việt Nam nhận được ít nhất 20
email quảng cáo không được phép (Spam)
Marketing lan truyền
- Doanh nghiệp forward email cho bạn bè, đồng nghiệp,… (những người
trong danh sách email của doanh nghiệp)
- Quảng cáo văn hóa phẩm: Phim, sách báo tranh ảnh
- Điều kiện: Nội dung email phải thật sự hấp dẫn
SMS
- Các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động nhắn tin cho
khách hàng.
- Ví dụ: Viettel, mobifone, vinafone …
1.2.4 Lợi ích của ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử
Đối với doanh nghiệp:
- Giảm thời gian và chi phí thu thập thông tin về thị trường và đối tác
- Rút ngắn thời gian công bố thông tin về sản phẩm, khuyến mại tới khách
hàng
- Tiết kiệm chi phí hoạt động
- Thiết lập và củng cố quan hệ đối tác do loại bỏ không gian và thời gian
- Cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
- Đáp ứng nhu cầu cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời “Cá nhân
hóa” sản phẩm đến tay khách hàng (Marketing one to one)
- Thu thập và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
Đối với người tiêu dùng:
- Nâng cao khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
- Tính thuận tiện trong mua sắm
- Tiết kiêm thời gian và chi phí đi lại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
2.1 Thực trạng về các điều kiện triển khai ứng dụng truyền thông điện tử tại
công ty
2.1.1 Hạ tầng thông tin viễn thông
Hoạt động truyền thông điện tử chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ thông tin,
mạng Internet, vì vậy, yếu tố công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả truyền thông
điện tử của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng Internet của
Việt Nam tăng mạnh khiến gần như 100% dân thành thị Việt Nam đã và đang truy cập
Internet có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi. Các ứng dụng mới ra đời mang lại những
thuận lợi to lớn, làm giảm chi phí truyền thông điện tử, giúp doanh nghiệp có thể
truyền tải thông tin về sản phẩm, thông tin về doanh nghiệp và nhận phản hồi một cách
nhanh chóng.
Có thể nói vào thời điểm hiện tại, các yếu tố về đường truyền, số lượng máy
tính, số lượng thuê bao Internet, phần mềm, bảm đảm an ninh mạng hay thanh toán
điện tử đã cơ bản có thể đáp ứng được nhu cầu hoạt động TMĐT trong nước. Đặc biệt
18
là sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thanh toán điện tử trong thời gian gần đây
đã đem lại cho người dùng khả năng mua sắm qua Internet dễ dàng hơn, sẽ góp phần
thúc đẩy hoạt động TMĐT phát triển kéo theo sự phát triển của quảng cáo trực tuyến.
Theo ước tính của Tổng cục thống kê, tính đến cuối tháng 12/2012 số thuê bao
internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao, tăng 17,5%: số người sử dụng
internet đạt 32,1 triệu người, tăng 15,3% so với cùng thời điểm năm trước.
Cũng theo ước tính của Tổng cục thống kê, số thuê bao điện thoại phát triển
mới ba tháng đầu năm ước tính đạt 2,6 triệu thuê bao, tăng 35,3% so với cùng kì năm
2011. Theo đó số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 12/2012 ước đạt
134 triệu thuê bao, tăng 3% so với cùng thời điểm năm năm trước, bao gồm 124,79
triệu, chiếm tới 92,5%, cố định chỉ còn khoảng 10 triệu với 7,5%.
Về tình hình phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, cơ sở
ứng dụng công nghệ cao như thẻ ngân hàng, Internet Banking, Mobile Banking, SMS
Banking, Home Banking, Ví điện tử… đã xuất hiện và đang dần đi vào cuộc sống, phù
hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình đầu tư cho cơ sở hạ tầng – kỹ thuật của các doanh nghiệp: tỷ lệ kết
nối internet của các doanh nghiệp trên cả nước đạt 98%, việc đầu tư cho máy tính, các
phần mềm trong kinh doanh, hệ thống các website để kinh doanh… cũng tăng cao.
Cho thấy các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc đầu tư cho việc kinh doanh
trên internet.
Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động truyền thông điện
tử. Yếu tố quan trọng là điều kiện cần để các hoạt động truyền thông điện tử được
thực hiện là sự phát triển của internet. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng
Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng
cao nhất trên thế giới. Cách đây 10 năm, tỷ lệ sử dụng Ineternet đã của Việt Nam nằm
cách xa hầu hết các nước Châu Á khác. Hiện tại, Việt Nam đã bắt kịp mức độ sử dụng
internet và đã đạt tới mức độ của các thị trường mới nổi khác.
19
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng Internet giai đoạn 2000-2010 ở một số nước Châu
Á
Qua biểu đồ ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng Internet của Việt Nam giai đoạn
2000 -2010 mạnh nhất Châu Á Việt Nam tăng 12035 % gấp nhiều lần so với trung
bình của Châu Á. Ngay sau Việt Nam là Lào cũng tăng khá mạnh là 8690 %. Đây là
một yếu tố giúp thương mại điện tử phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Giờ việc
mua hàng trực tuyến cũng trở nên quen thuộc và dễ dàng hơn bao giờ hết. Trong tương
lai tốc độ này sẽ tiếp tục tăng cao.
20
Biểu đồ 2.2: Số người sử dụng Internet (Nguồn: Sách trắng 2012)
Lượng người sử dụng internet liên tục tăng trong những năm trở lại đây. Với
dân hơn 80 triệu người nhưng số người sử dụng internet ở Việt Nam chiếm khoảng 1/3
dân số cho thấy rằng internet ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Số người dùng liên tục
tăng cụ thể 4 năm từ 2007-2011 số người dùng internet tăng gần như gấp đôi. Số
người dùng đã và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới khi mà người dùng gần như phổ
cập internet.
2.1.2 Sự phát triển của marketing điện tử và truyền thông điện tử
Trong năm những năm trở lại đây thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam cùng với sự bùng nổ đó marketing điện tử cũng như truyền thông điện tử
phát triển rất mạnh mẽ. Các công cụ marketing và truyền thông điện tử được áp dụng
trong các doanh nghiệp.
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia rất có tiềm năng trong việc phát triển
thương mại điện tử. Tỉ lệ người sử dụng Internet tăng lên rất nhanh trong một thời gian
ngắn, tính đến nay đã đạt gần 40 triệu người. Với tốc độ phát triển người dùng chóng
mặt của người dùng internet. Các hoạt động thương mại điện tử cũng được thúc đẩy
phát triển mạnh khiến cho các hoạt động quảng bá thương hiệu diễn ra mạnh mẽ.
Tại các doanh nghiệp, 80% doanh nghiệp đã có website riêng cho công ty. Tại
cơ quan nhà nước tỷ lệ này còn cao hơn đó là 90%. Đây là một hình thức xây dựng và
quảng bá công ty ra bên ngoài. Thông qua website của công ty, khách hàng, nhà đầu
tư,. . . Có thể cập nhật thông tin một cách nhanh nhất. Khách hàng tìm hiểu thông tin
21
về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, liên hệ,. . . Còn về phía nhà đầu tư lấy thông tin
từ chính website của công ty, cập nhật thông tin tài chính, kết quả kinh doanh, …
2.1.3 Cơ sở hạ tầng công nghệ của công ty
Trang thiết bị phần cứng: Hiện tại nhân viên trang bị đầy đủ máy tính từ máy
tính xách tay đến máy để bàn, tỉ lệ máy tính trên nhân viên đạt đến tỉ lệ 1:1. Hệ thống
mạng được kết nối bởi nhà mạng FPT. Với các trưởng phòng kinh doanh, phó giám
đốc được công ty cung cấp laptop để tiện làm việc cũng như thuận lợi cho việc xử lý
và truyền thông tin cho doanh nghiệp. Đồng thời trang bị hệ thống điện thoại bàn và
máy in, thuận lợi cho công tác làm việc.
Các phần mềm ứng dụng: Các phầm mềm CRM (phần mềm quản lý quan hệ
khách hàng, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng,…), phần mềm SRM (phần mềm quản
lý quan hệ nhà cung ứng), phần mềm so sánh giá, các phần mềm kế toán và phần mềm
khác. Công ty triển khai phần mềm giao dịch trực tuyến cùng với bảng giá trực tuyến
giúp nhà đầu tư giao dịch dễ dàng hơn, quan sát dễ dàng hơn để đưa ra cái quyết định
giao dịch chính xác và kịp thời nhất.
2.1.4 Nguồn lực
Nguồn lực tài chính
Hiện tại VNDIRECT với vốn điều lệ là 1000 tỷ đồng, VNDIRECT hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực chứng khoán. Với cổ đông lớn nhất là Công ty cổ phần tập
đoàn đầu tư IPA hiện đang nắm giữ 12.95% cổ phiếu của VNDIRECT. Công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư IPA là một tập đoàn đầu tư tư nhân, thành lập từ năm 2006. Hiện
nay, công ty có số vốn cổ đông hơn 900 tỷ và tổng tài sản hơn 2000 tỷ. Ngoài ra công
ty còn một cổ đông chiến lược khác đó là Quỹ đầu tư Vietnam Investments Fund. Là
một quỹ đầu tư chứng khoán lớn nhất Việt Nam. Đầu tư vào rất nhiều mã chứng khoán
khác như: VNM, VIC, MSN v v Có thể nói VNDIRECT là một công ty chứng
khoán có tiềm lực tài chính rất dồi dào và vững chắc do có sự đầu tư từ các tập đoàn
tài chính lớn ở Việt Nam và thế giới
Nguồn lực nhân lực
Nhân lực luôn được coi là nhân tố chủ yếu làm nên thành công của công ty. Với
đội ngũ nhân viên gồm 200 nhân viên được chia ra các bộ phân riêng biệt, phụ trách
các mạng khác nhau của công ty, riêng bộ phận chăm sóc khách hàng là 10 nhân viên,
phụ trách marketing là 10 nhân viên, phụ trách mảng môi giới chứng khoán là 100
22
người. số lượng nhân viên chăm sóc và marketing ngày càng tăng thêm trong tương
lai. Kế hoạch sẽ tăng thêm số lượng lớn nhân viên marketing và nhân viên môi giới
chứng khoán, không phát triển thêm chi nhánh. Vì thời điểm hiện tại nền kinh tế đang
trong tình trạng khủng hoảng nên cần giảm tối đa chi phí địa điểm và khai thác tối đa
nguồn nhân lực. Nhân viên môi giới chứng khoán được tuyển chọn phải là người có
kinh nghiệm đầu tư lâu năm trên thị trường chứng khoán, có bằng đại học và phải có
kiến thức về thị trường chứng khoán .v.v. Nhân viên môi giới chứng khoán được đầu
tư mạnh vì chính những nhân viên môi giới sẽ là người quảng bá hình ảnh của công ty
cũng như chăm sóc khách hàng. Đây là là một chiến lược cực kỳ đúng đắn của công ty
trước rất nhiều thách thức trên thị trường chứng khoán.
Về ban lãnh đạo không thể không nói đến Bà Phạm Minh Hương: Giữ chức
Chủ tịch HĐQT có hơn 16 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư và tài chính ngân
hàng. Bà là người sáng lập Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư IPA (www.ipa.com.vn) và
sau 2 năm hoạt động, bà cùng với các cộng sự đã phát triển IPA từ một công ty đầu tư
với số vốn ban đầu 50 tỷ đồng trở thành một tập đoàn có uy tín trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ đầu tư và phát triển bất động sản.
2.2 Thực trạng triển khai hoạt động truyền thông điện tử tại công ty
Hiện tại công ty đang đầu tư mạnh về truyền thông điện tử. Chú trọng phát triển
mạnh về mảng marketing điện tử để tìm kiếm khách hàng mới và quảng cáo các sản
phẩm dịch vụ của công ty.
2.2.1 Quảng cáo trực tuyến tại công ty
Quảng cáo trực tuyến
Với các dịch vụ mới công ty đầu tư quảng cáo trực tuyến tại các website lớn
chuyên về chứng khoán, đầu tư tài chính .v.v. Bằng cách đặt banner tại trang chủ và
các chuyên mục về chứng khoán, tài chính. Việc quảng cáo tuy có phần tốn kém
nhưng việc đầu tư này khá hiểu quả và đem lại nhiều khách hàng mới. Nhưng chỉ dừng
lại ở mức độ khiêm tốn.
Marketing trực tuyến quan hệ công chúng điện tử
Hiện toàn bộ nhân viên đều sử dụng các công cụ như: Yahoo, Skype, v.v. làm
công cụ chăm sóc, tư vấn khách hàng. Ngoài ra còn sử dụng công cụ này để trao đổi
giữa các nhân viên với nhau để cập nhật thông tin nhanh nhất giữa các nhân viên để có
những tư vấn tốt nhất cho khách hàng. Với Skype các nhân viên môi giới chứng khoán
23
mở các room chát. Tập hợp các khách hàng lại rồi cùng nhau chia sẻ, nhân viên sẽ tư
vấn cho những khách hàng ngay trong chát room. Tạo một cộng đồng chuyên nghiệp
cho nhân viên và nhà đầu tư chứng khoán.
Hình 2.1: Room Skype tư vấn chứng khoán tại VND (Nguồn: Hà Xuân Linh)
Về mảng marketing và môi giới còn tập trung phát triển các website và blog cá
nhân để tìm kiếm các khách hàng mới qua công cụ này. Trên các website và blog cá
nhân này thường sẽ được đăng tải các phần mềm chứng khoán, công cụ đầu tư, các
nhận định, khuyến nghị của chính cá nhân môi giới đó. Đây là một cách khá hiệu quả
để tìm kiếm khách hàng mới qua công cụ tìm kiếm google để biết đến website và blog
đó.
Các nhân viên cũng đang làm khá hiệu quả thông qua các diễn đàn để quảng bá
công ty cũng như là cá nhân. Việc thường xuyên vào diễn đàn và đăng các quan điểm
cá nhân về thị trường, đưa ra các nhận định, tư vấn cho chín những những vào diễn
24
đàn đó ngày càng trở nên có hiểu quả vì lượng người vào các diễn đàn tìm kiếm thông
tin và đọc các quan điểm cá nhân, nhân định ngày càng lớn.
Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc
tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu
dùng. Hiện tại hình thức xúc tiền bán hàng điện tử này đã và đang được triển khai trên
website của công ty. Nhằm quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của công đến tay người
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Để biết rõ các thông tin khuyến mại thì
khách hàng cần vào website của công ty www.vndirect.com.vn. Hoặc trên các banner
quảng cáo trực tuyến tại các website khách.
Hình 2.2: Khuyến mại xúc tiến bán hàng điện tử cho nhà đầu tư tại công ty
(Nguồn: Vndirect.com.vn)
25
Hình 2.3: Khuyến mại với lãi vay ưu đãi tại công ty (Nguồn: Vndirect.com.vn)
Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp là được triển khai từ khá lâu, với các hình thức chủ
yếu như: Email marketing, SMS marketing và viral marketing.
Email marketing: Được công ty sử dụng phổ biến để cập nhật thông tin thị trường,
thông tin tài khoản, .v.v. Khi có tài khoản của có khách hàng có biến động về số dư
tiền, số dư chứng khoán, thông báo nghỉ lễ tết, .v.v. Công ty sẽ gửi thông báo về mail
cho khách hàng.
Hình 2.4: Thông báo nghĩ lễ trên website của công ty
SMS marketing: Công ty đang triển khai dịch vụ này trên cơ sở khách hàng
phải đăng ký sử dụng dịch vụ và chấp nhận chi một khoản chi phí nho nhỏ để có thể