Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.89 KB, 50 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ
phía nhà trường, thầy cô giáo, các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Hai Bà Trưng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập, tu dưỡng, trau
dồi kiến thức tại trường suốt 4 năm học qua, cũng như giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
học tập để em có thể hoàn thành tốt khóa học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Thương Mại đã dìu dắt giúp đỡ em trong quá trình học tập. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn đến cô TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, bộ môn Tài chính doanh nghiệp, khoa
Tài chính – Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Hai Bà Trưng nơi em thực tập đã tận tình chỉ bảo em những kiến thức thực
tế; đặc biệt là tạo điều kiện cho em được tiếp xúc khách hàng, giải đáp các khúc mắc trong
nghiệp vụ, cung cấp cho em các thông tin, giúp em hoàn thành các báo cáo phục vụ cho bài
khóa luận tốt nghiệp của em.
Do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế, kiến thức thực tế còn hạn hẹp nên bài viết
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh
Hai Bà Trưng để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn hơn.
1
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
MỤC LỤC
2
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng


2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
3
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
TG: Tiền gửi
TT: Tỷ trọng
MB: Ngân hàng Quân Đội
DN: Doanh nghiệp
TCKT: Tổ chức kinh tế
TC: tổ chức
4
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Về mặt lý luận: Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt
động của các tổ chức tín dụng với vai trò là các trung gian tài chính đã góp phần rất lớn
trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động quan trọng, chủ yếu của ngân

hàng. Chính vì vậy, kết quả việc huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng và sự phát triển của cả nền kinh tế.
Hoà mình với công việc đổi mới và phát triển kinh tế, ngành ngân hàng đã phải
vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước.Vì mục tiêu này,
chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế phát triển.Tuy
nhiên, thời gian qua, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn mà một trong
những vấn đề cấp bách là hiệu quả công tác huy động vốn của các NHTM hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hai Bà
Trưng là một chi nhánh cấp một trong hệ thống Ngân hàng Quân Đội, được thành lập vào
năm 2007, sau hơn 5 năm hình thành và phát triển chi nhánh đã đạt được những kết quả
nhất định. Quận Hai Bà Trưng là một quận có sự phát triển từ rất sớm, ở đây có nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác nhau, kinh tế nhiều thành phần
phát triển mạnh, trong đó thương mại dịch vụ chiếm đến gần 70%. Tận dụng lợi thế này,
chi nhánh đã không ngừng nâng cao công tác huy động vốn của mình trong thời gian qua,
lượng vốn qua các năm liên tục tăng. Tuy nhiên những năm gần đây diễn biến tình hình
kinh tế tất phức tạp, lạm phát tăng cao, lãi suất biến động thất thường, cạnh tranh chạy đua
lãi suất giữa các ngân hàng, nợ xấu và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã gây khó khăn lớn
cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh nhận thấy vẫn còn những tồn tại trong hoạt
động huy động vốn tại chi nhánh cần nghiên cứu để đưa ra hướng giải quyết cho phù hợp,
vì vậy em đã chọn đề tài: “Huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi
nhánh Hai Bà Trưng” là khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các khái niệm, nội dung liên quan đến hoạt động huy động
vốn của NHTM.
 Về mặt thực tiễn:
- Phân tích, thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
chi nhánh Hai Bà Trưng.
5
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng

5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của
chi nhánh, phân tích nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hai Bà
Trưng.
- Phạm vi về thời gian: Trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, so sánh, thống kê,
phân tích, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu…
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, danh mục từ viết tắt, kết luận khóa luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi
nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng cao
công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
6
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
6
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, vốn của Ngân hàng thương mại và huy

động vốn.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Theo luật của các TCTD tại Việt Nam:
Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại.
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được dụng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi
phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự toàn tại và phát triển của ngân hàng bao
gồm: vốn tự có của NHTM, vốn huy động và vốn khác.
 Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Mặt khác
với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách
hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng
là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của
bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên
thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ động.
Do đó ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có theo yêu cầu của sự phát
triển hoạt động kinh doanh, đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
7
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng

7
Các hình thức huy động
vốn
Nguồn tiền gửi
Tiền gửi
thanh toán
Tiền gửi
có kỳ hạn
của các tổ
chức
Tiết kiệm
của dân

Tiền gửi
của các
ngân
hàng
khác
Nguồn đi vay
Vay ngân
hàng
trung
ương
Vay các tổ
chức tín
dụng khác
Vay trên
thị trường
vốn
Nguồn khác

Ủy thác
Nguồn trong
thanh toán
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
 Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy
động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn
này không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân hàng được quyền sử dụng trong
thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ
hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Với tính chất là nguồn vốn dễ
biến động nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh
doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.1.3. Khái niệm huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản và có từ lâu đời của các Ngân hàng thương
mại. Trong giai đoạn sơ khai của ngân hàng thì hoạt động này chỉ đơn thuần là hoạt động
cất giữ hộ tài sản, khi đó người gửi tiền là người trả phí chứ không phải ngân hàng. Hiện
nay, trước sự phát triển của hệ thống ngân hàng, cũng như sự gia tăng của các hoạt động
nngaan hàng thì vị thế đó bị đảo ngược. Giờ đây, các ngân hàng là người chủ động tiếp cận
khách hàng gửi tiền và phải trả lãi khi đi vay vì hoạt động này là cơ sở, tiền đề cho các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Tóm lại huy động vốn là một hoạt động của Ngân hàng thương mại mà đặc trương
cơ bản của hoạt động này là nhận tiền gửi có và không kỳ hạn khác.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Các hình thức huy động vốn.
Sơ đồ 1.1: các nguồn huy động vốn của NHTM
8
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng

8
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
 Huy động qua tiền gửi:
- Tiền gửi thanh toán: Đây là một trong những dich vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân
hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán cho hộ cho khách hàng. Cá nhân
hay doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh
toán hộ khi cần. Khi khách hàng có nhu cầu, ngân hàng mở cho họ một tài khoản tiền
gửi thanh toán, trên tài khoản này, tất cả các nghiệp vụ thu chi của khách hàng sẽ được
hạch toán cụ thể hoá. Khi có yêu cầu ngân hàng lập tức phải thanh toán các lệnh rút
tiền cho 1 cá nhân hay bên thứ ba được chỉ rõ là người thụ hưởng trên số dư cho phép
do chủ tài khoản yêu cầu. Hiện nay để đa dạng hoá các tài khoản tiền gửi và tối đa hoá
lợi ích người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tiền gửi thanh toán khác
nhau. Ví dụ như tiền gửi thanh toán có thể phát hành Séc, tài khoản tiền gửi thanh toàn
kết hợp với tài khoản cho vay… Tiền gửi thanh toán có đặc điểm lãi suất thấp hoặc có
thể bằng không, tức là chi phí mà ngân hàng bỏ ra thấp mà lại mang lai nhiều tiện ích
cho khách hàng và cả ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: khi doanh nghiệp và các tổ
chức có các khoản tiền nhàn rỗi chưa phải chi trả ngay, bên cạnh đó các khoản thu này
thường lớn, nếu sử dụng nó với mục đích hợp lý thì có thể đem lại lợi ích cho cả ngân hàng
và cả người gửi tiền.
Để đáp ứng được mục đích này, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ hạn
cho doanh nghiệp và các tổ chức. Một chế độ lãi suất cao hơn sẽ được áp dụng và song
hành với nó là một thời hạn được ấn định sẵn, tuỳ theo tình hình thực tế mà khách hàng có
thể lựa chọn kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 1 năm…Khi có nhu cầu cần sử dụng mà chưa
đến hạn thì khách hàng vẫn có thể rút tuy nhiên sẽ phải chịu theo lãi suất không kỳ hạn
hoặc bị phạt lãi suất. Hình thức này ngoài mang lại cho doanh nghiệp và tổ chức một mức
thu nhập cao hơn đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập và lợi ích lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm giữ vị trí số một trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và là
vấn đề cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng hiện nay. Các ngân hàng luôn xác định cho

mình một chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Đây là các khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi hoặc chưa được sử dụng trong các tầng lớp dân cư, họ gửi vào đây với mục
đích bảo toàn và sinh lời. Tận dụng cơ hội này, các ngân hàng chuyển đổi kỳ hạn, tích tụ
và tập trung vốn lại và đem cho vay. Như vậy ngân hàng đã thực hiện được vai trò trung
gian của mình, là cầu nối giữa những người thiếu vốn và những người thừa vốn, là trung
gian biến tiết kiệm thành đầu tư. Tuỳ theo thời hạn sử dụng mà ngân hàng có thể đưa ra
nhiều hình thức lãi suất khác nhau như lãi tuần, lãi 1 tháng, lãi 3 tháng, lãi 6 tháng, lãi bậc
9
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
9
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
thang… và vì thế khách hàng có thể lựa chọn các hình thức phù hợp nhất với họ. Nguồn
tiền gửi này mang tính chất ổn định, chắc chắn, chủ động mặc dù lãi suất và chi phí cao
hơn. Tuy nhiên các ngân hàng luôn xác định đây là nguồn an toàn nhất, đảm bảo nhất và
cũng là chủ đạo nhất đối với nguồn vốn của họ.
 Huy động qua nguồn đi vay:
- Vay ngân hàng nhà nước: Là những khoản vay để đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách của
NHTM. Trường hợp ngân hàng bị thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay dự trữ thanh toán hay gặp
vấn đề về thanh khoản, các NHTM sẽ đi vay từ ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái
chiết khấu (tái cấp vốn). Cụ thể, khi cần tiền các NHTM sẽ đem các thương phiếu và giấy
tờ có giá mà họ đã chiết khấu đến ngân hàng nhà nước xin được tái chiết khấu (chiết khấu
lại). Khi đó trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, lúc này khoản mục thương phiếu,
giấy tờ có giá giảm đồng thời tiền dự trữ tại NHNN tăng lên. Thông thường, chỉ những
thương phiếu có chất lượng (khả năng thanh khoản cao) mới được NHNN chấp nhận tái
chiết khấu. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN sẽ sử dụng hình thức cho vay tái
cấp vốn trong một hạn mức nhất định. Lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn thường nhỏ
hơn lãi suất thị trường. NHNN sử dụng nghiệp vụ này như một công cụ của chính sách tiền
tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: là nguồn mà các ngân hàng đi vay lẫn nhau hoặc các tổ

chức tín dụng khác. Tại cùng một thời điểm, các ngân hàng đang có dư thừa lượng dự trữ
vượt mức tại ngân hàng trung ương có thể sẵn sàng cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm
lãi suất cao hơn, ngược lại có những ngân hàng đang trong tình trạng thiếu hụt dự trữ lại
cần gấp nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như đảm bảo các yêu cầu về dự
trữ. Các ngân hàng có thể liên hệ trực tiếp với nhau để vay hoặc thông qua các trung gian,
các ngân hàng đại lý (hay NHNN), khoản vay như trên có thể không cần đảm bảo, hoặc
đảm bảo bằng chứng khoán của kho bạc. Mặc dù là những khoản vay ngắn hạn (có khi là
qua đêm) nhưng lãi suất khoản vay từ ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng khác
thường cao hơn của NHNN. Các hình thức sử dụng chủ yếu đối với nghiệp vụ huy động
này là: vay qua thanh toán bù trừ, vay qua hợp đồng cầm cố, tái chiết khấu giấy tờ có giá
hoặc các hợp đồng tín dụng có chất lượng cao…
- Vay trên thị trường vốn: Thông qua hình thức phát hành các loại kì phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để vay mượn trên thị trường. Việc phát hành các giấy
tờ có giá như trên giúp ngân hàng huy động thêm được các nguồn vốn trung và dài hạn khá
ổn định để đáp ứng các nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Các khoản cho vay này
thường không có đảm bảo, vì vậy các ngân hàng lớn, có uy tín, trả lãi suất cao sẽ dễ vay
10
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
10
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
được vốn hơn so với các ngân hàng quy mô nhỏ. So với việc vay từ NHNN và vay các tổ
chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn tương đối phức tạp, ngân hàng sẽ phải tính đến
các yếu tố quy mô, mệnh giá, lãi suất, kì hạn của giấy tờ có giá.
 Huy động qua nguồn khác:
- Nguồn vốn đại lý, ủy thác: Khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như
ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…, hoạt động
này đã tạo ra nguồn vốn ủy thác cho ngân hàng. Thường các ngân hàng lớn và có uy tín thì
dễ nhận được nguồn vốn này hơn.
- Nguồn trong thanh toán: Hình thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (séc

trong quá trình chi trả, kí quỹ mở L/C…), vốn từ hoạt động đồng tài trợ. Hình thức huy
động vốn này tuy nhiên phổ biến nhiều hơn ở các nước phát triển, nơi có hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thanh toán của nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn.
Vốn phản ánh năng lực, quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, một
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt là “ tiền tệ”, với đặc thù hoạt động kinh doanh
là “đi vay để cho vay”, nguồn vốn đối với ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan
trọng, trong đó nguồn vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh.
Hoạt động của ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán.
Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt triên thị trường tiền
tệ, thị trường chứng khoán. Những nhân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh.
Như vậy, vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ theo quy định) thì ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
 Vốn của ngân hàng quyết định quy mô, phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Quy mô: Các ngân hàng ở trạng thái trường vốn thì phạm vi đầu tư tín dụng của các ngân
hàng không những được mở rộng trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả thị trường
nước ngoài. Còn các ngân hàng nhỏ, vốn ít thì vốn không những không có khả năng đầu tư
ra nước ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa.
11
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
11
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh

- Phạm vi: Các ngân hàng có vốn lớn, có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc
tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hóa hoạt động. Hơn
thế, những ngân hàng trường vốn thì khi có sự biến động của thị trường tiền tệ họ vẫn có khả
năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế, còn các ngân hàng ít vốn thường bị động,
sự nhạy bén, thích nghi chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt
động kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí đi đến phá sản.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải có
uy tín, khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao. Với tiềm năng vốn lớn thì ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô lớn ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng có vốn lớn thì dữ trữ thực tế và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng khí có
biến động, khách hàng rút tiền, giảm rủi ro tạo điệu kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và
đầu tư.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Vốn lớn là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dung, thời hạn, hạn mức, thậm chí cả lãi suất cho
vay từ đó thu hút được nhiều khách hàng, doanh số tăng cao, ngân hàng có nhiều thuận lợi
trong kinh doanh.
Ngân hàng có vốn lớn sẽ có khả năng kinh doanh đa năng trên thị trường. Ngân
hàng không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, kinh doanh các dịch vụ thua mua, mua bán nơ, kinh doanh trên thị trường
chứng khoán… Chính các hình thức kinh doanh đa năng này góp phần phân tán rủi ro và
tạo thêm vốn cho ngân hàng, tăng thêm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính.
 Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn.
Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn bao gồm: đa dạng về công cụ huy động
vốn, về kỳ hạn và lãi suất, đa dạng về các loại tiền tệ huy động.

Đó là khả năng huy động các nguồn vốn bằng các công cụ huy động vốn khác nhau
với các kỳ hạn khác nhau, trong đó có cả nội tệ và ngoại tệ, với mức lãi suất khác biệt
tương ứng, sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó, ngân hàng
đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử
dụng vốn, tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn
nội tệ nhưng lại thiếu vốn ngoại tệ. Tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng áp
12
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
12
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các
công cụ này tùy thuộc năng lực của một ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động
kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, có năng lực quản lý tốt mới có
điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau.
 Phong cách phục vụ vủa nhẩn viên.
Nhân viên là người trực tiếp gặp gỡ, làm việc với khách hàng, là bộ mặt của ngân
hàng. Sự đánh giá của khách hàng về ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào cái nhìn đầu tiên
đó là cách nhân viên phục vụ. Nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện sẽ
để lại ấn tượng tốt cho khách hàng, khách hàng cảm thấy vui vẻ khi sử dụng dịch vụ của
ngân hàng. Phục vụ khách hàng không phải chỉ một lần mà cái ngân hàng hướng tới là
phục vụ khách hàng trong tương lai. Khi khách hàng thỏa mãn với dịch vụ của ngân hàng,
thì khách hàng sẽ có xu hướng tiếp tục đến với ngân hàng trong tương lại, hơn thế còn có
thể giúp ngân hàng có được những khách hàng mới đầy tiềm năng.
 Mức độ thuận tiện cho khách hàng:
Mức độ thuận tiện cho khách hàng được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền,
các dịch vụ kèm theo của ngân hàng…tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.
Các thủ tục gửi tiền, rút tiền nhanh gọn, đảm bảo độ chính xác cao sẽ không làm cho khách
hàng mất nhiều thời gian chờ đợi, hạn chế được các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra.
Việc tăng lợi ích, giảm thiểu chi phí là điều khách hàng luôn quan tâm. Ngân hàng nào

càng chuyên nghiệp, thu tục không rườm rà thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Việc
chờ đợi, đi lại nhiều sẽ khiến khách hàng mỏi mệt, khách hàng sẽ không muốn đến với
ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cần đơn giản, nhanh gọn trong các thủ tục, kèm
theo các dịch vụ tiện lợi cho khách hàng nhằm đem đến sự thuận tiện nhất cho khách hàng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.
 Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu
về vốn cho tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng
của ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân
hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thường xuyên có khả năng
một dòng tiền lớn bị rút ra, ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng
vốn dành cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là không cao.
Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động ổn định, ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số
vốn đó vào các hoạt động có thu nhập cao.
Tốc độ tăng trưởng >100: quy mô vốn của ngân hàng tăng.
13
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
13
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Tốc độ tăng trưởng <100: quy mô vốn của ngân hàng giảm.
Nguồn vốn tăng đều qua các năm, đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là
nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
 Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Cơ cấu vốn huy động là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng huy động vốn của
một NHTM. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn
trong tổng vốn huy động của ngân hàng.
Sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo theo sự
thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu vốn
huy động phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong tương lai về cho vay ngắn hạn, trung

dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ…
 Chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn = lãi trả cho nguồn huy động + chi phí huy động khác.
Lãi trả cho nguồn huy động = quy mô huy động x lãi suất huy động.
Lãi suất luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người
gửi tiền muốn một lãi suất cao để đồng tiền gửi của mình thu về được nhiều lãi. Người vay
tiền lại muốn một lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Là
trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách dung hòa
lợi ích của tất cả các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân
hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng sử dụng mọi biện pháp có
thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử
dụng số vốn đó để cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy
động vốn thường được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn; lãi suất
huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng
từng nguồn; chênh lệch đầu vào đầu ra.
Bên cạnh đó sự đa dạng hóa lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất
mà ngân hàng đặt ra. Nếu chính sách lãi suất mà đúng đắn, ngân hàng sẽ tối hiệu hóa được
chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
 Chi phí khác.
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn, ngân hàng còn
phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho nhân viên tham gia công tác huy
động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cảo…
14
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
14
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ
rất khó khăn vì nó không khuyến khích người dân gửi tiền vào và không cạnh tranh được với
các ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Do đó ngân hàng phải tìm cách giảm thiểu được các

chi phí khác.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá
qua một số chỉ tiêu sau:
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Số lượng vốn bị rút trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn…
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Tuy
nhiên, một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới
đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế xã hội.
Trạng thái của nền kinh tế nhìn chung có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố tác động tới thu nhập, thói quen
chi tiêu, thanh toán cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp, thu nhập bình quân đầu người,
trình độ giáo dục, dân số và các yếu tố khác. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội có mức độ tích lũy cao, dân cư sẽ nhập cao từ đó có nguồn tích lũy
cao ,thì lượng tiền gửi vào ngân hàng có thể tăng và ngân hàng sẽ huy động được lượng
vốn nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái hay lạm phát cao, thu nhập của người
dân ổn định từ đó họ sẽ không có nguồn tiền dư thừa để tích kiệm thì họ sẽ không muốn để
tiền vào ngân hàng, các doanh nghiệp không tích lũy được nhiều, do đó lượng vốn huy
động được của ngân hàng sẽ bị giới hạn.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc thù cũng như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh doanh tiền tệ, vì thế nó cũng phải tuân theo những quy định
của pháp luật cả luật doanh nghiệp và luật các tổ chức tín dụng tất cả các luật này tạo lên
hành lang pháp lý cho các hoạt động của Ngân hàng thương mại đồng thơi còn chịu tác
động từ những chính sách của chính phủ. Tất cả những điều chỉnh của nhà nước về tiền tệ,
15
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng

15
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
tín dụng, tài chính, lãi suất …đều có ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn của
ngân hàng.
1.3.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính.
Khi thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng tính thanh khoản cho các công cụ nợ
và nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Do đó thị trường tài chính phát triển sẽ giúp các ngân
hàng cũng sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong mọi nghiệp vụ của mình đặc biệt là huy
động vốn.
Thị trường tài chính phát triển còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với
nhau, giữa ngân hàng với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Với xu thế toàn cầu
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng xâm nhập
và mở rộng phạm vi hoạt động của mình ở nước ta, thực tế là thị trường của các ngân hàng
thương mại nội địa đang bị thu nhỏ. Muốn cạnh tranh được với các đối thủ, ngân hàng
không những phải nghiên cứu kĩ đối thủ mà còn phải tìm hiểu rõ về khách hàng, thị trường,
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vu.
Bên cạnh đó, khi thị trường chứng khoán thị trường bất động sản, thị trường vàng
phát triển sẽ là các kênh đầu tư cạnh tranh về huy động vốn với ngân hàng, nhà đầu tư có
nhiều lựa chọn hơn để sinh lời khoản tiền nhàn rỗi của mình, vì vậy ngân hàng cần phải tập
trung nâng cao hiệu quả và tiện ích để huy động được vốn nhiều trước sự cạnh tranh mãnh
liệt của thị trường.
1.3.1.4. Tâm lý và thói quen của khách hàng.
Thu nhập, thói quen tiêu dùng, thanh toán không dùng tiền mặt, thói quen sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền, sec, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền…) có ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng vì những yếu tố đó có ảnh
hưởng tới quyết định gửi tiền của người dân. Khi mà người dân vẫn còn thói quen chi tiêu
tiền mặt và cất giữ tiền tại nhà thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động.
Ngược lại, nếu người dân đã quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhận thức
được lợi ích của việc cất trữ tiền tại ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động huy

động vốn của ngân hàng. Khi khách hàng nhận được một thông tin xấu về ngân hàng hoặc
nhận thấy có những bất lợi hay khó khăn trong tương lai có thể ảnh hưởng tới lợi ích của
họ, họ sẽ rút tiền ra khỏi ngân hàng hoặc cất trữ dưới dạng khác, vì thế làm thay đổi quy
mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động.
1.3.1.5. Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý.
Những khu vực có mật độ dân số cao, giao thông thuận tiện như các thành phố lớn,
ở đây kinh tế phát triển, có hiều doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, NHTM có thể tận dụng
16
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
16
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
cơ hội này để huyy động được nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế trên địa bàn được với số
lượng lớn và nhanh hơn những nơi kém phát triển như nông thôn, miền núi. Ở những khu
vực này, ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng mạng lưới huy động vốn của mình, cũng như
thuận lợi trong triển khai các chính sách, các sản phẩm mới.
1.3.1.6. Tiết kiệm của dân cư.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do
việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều hơn trong
tương lai. Do đó công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố
này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.
Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của dân
cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu nền kinh
tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân cư sẽ đổi các
đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản…
là những tài sản có tính ổn định cao hơn.
1.3.2. Yếu tố chủ quan.
1.3.2.1. Uy tín của ngân hàng.
Uy tín ngân hàng là tài sản vô hình thuộc về mỗi NHTM và tạo ra lợi thế cho ngân

hàng, nhất là trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Khách hàng
thường sẽ lựa chọn những ngân hàng có uy tín để gửi tiền với hi vọng ngân hàng sẽ có dịch
vụ chất lượng cao hơn và hạn chế rủi ro khi có biến động trên thị trường. Ngân hàng có uy
tín sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn cho dù có đưa ra mức lãi suất thấp hơn đôi chút
so với các ngân hàng khác, do người dân tin tưởng vào mức độ an toàn mà ngân hàng
mang lại. Uy tín ngoài ảnh hưởng tới riêng hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn ảnh
hưởng tới tất cả các hoạt động còn lại. Các tiêu chí mà khách hàng thường dùng để đánh
giá xếp hạng uy tín của một ngân hàng thường liên quan tới quá trình hoạt động của ngân
hàng, quy mô hoạt động, vốn chủ sở hữu, trang thiết bị, chủ sở hữu, đội ngũ cán bộ công
nhân viên…
1.3.2.2. Chính sách lãi suất.
Ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hóa các nguồn vốn huy động cách thức huy
động nhằm tối thiểu hóa chi phí, huy động được với mức lãi suất thấp nhất có thể qua
17
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
17
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
đó thu được lợi nhuận cao nhất. Trong khi đó người gửi tiền lại hướng tới mức lãi suất
cao để thu lợi nhiều hơn. Do đó, ngân hàng sẽ phải đưa ra chính sách lãi suất cân bằng
được lợi ích của cả hai bên người gửi tiền và Ngân hàng để vừa tạo được sự hài lòng
của người gửi tiền lại vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chính sách lãi suất của ngân
hàng phải đủ linh hoạt và hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Chính sách lãi suất của ngân hàng sẽ bao gồm lãi suất huy động và lãi suất
cho vay, nếu lãi suất huy động là chi phí mà ngân hàng bỏ ra thì lãi suất cho vay là khoản
lợi nhuận ngân hàng thu về. Thông thường lãi suất huy động cao thì thu hút được nhiều
tiền gửi, tuy nhiên cũng có những trường hợp lãi suất huy động tuy thấp hơn một chút vẫn
thu hút được quy mô tiền gửi tương đối lớn nhờ vào chất lượng dịch vụ ngân hàng cung
cấp. Bên cạnh đó, việc tính toán chính xác lãi suất huy động cũng được coi như yếu tố cơ bản

xác định mức lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói lãi suất là một nhân tố mang tính quyết định
trong quá trình huy động vốn của ngân hàng.
1.3.2.3. Chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm ở đây muốn đề cập tới các hình thức huy động vốn và các
dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Một ngân hàng biết đa dạng hóa các hình thức huy động
đáp ứng thị hiếu cũng như nhu cầu của thị trường sẽ thu hút được khách hàng mới cũng
như duy trì được mối quan hệ với những khách hàng cũ nhiều hơn so với các ngân hàng
khác cứ dùng mãi một cách thức. Với nhiều hình thức huy động khác nhau, ngân hàng có
thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như tiền gửi tiết
kiệm với nhiều kì hạn đa dạng tương ứng với mỗi kỳ hạn là một mức lãi suất thích hợp, tài
khoản tiền gửi, huy động qua kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi phong phú về kì hạn,
mệnh giá …do đó tính thanh khoản của các sản phẩm huy động cũng được nâng cao.
Hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, có nhiều ngân hàng nên khách hàng có nhiều cơ
hội để lựa chọn ngân hàng họ cho là tốt nhất. Do đó, chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng là
một yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng, ngân hàng nào đưa ra các dịch vụ chất
lượng cao thì có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác. Ngày nay, tất cả các ngân hàng đều
rất chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho phù hợp với nhu cầu sử
dụng của người dân.
1.3.2.4. Trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
Uy tín và hình ảnh của ngân hàng một phần cũng được xây dựng từ trình độ của cán
bộ công nhân viên cũng như thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Một ngân hàng có
18
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
18
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
đội ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ cao, xử lý các nghiệp vụ nhanh nhẹn, chính xác, hiệu
quả cùng với thái độ nhiệt tình, chu đáo, vui vẻ, lịch sự, tác phong chuyên nghiệp sẽ gây
được ấn tượng tốt đẹp và chiếm được lòng tin của khách hàng. Nhân viên giao dịch có thể
coi là bộ mặt của ngân hàng, họ là những người đầu tiên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng

và hướng dẫn khách hàng quy trình gửi tiền. Khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nơi có nhân
viên giao dịch khiến họ có thiện cảm và cảm thấy hài lòng khi sử dụng dịch vụ. Người quản lý
có trình độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của tất cả các hoạt động ngân
hàng. Một người quản lý có năng lực, có trình độ cũng tạo dựng niềm tin nơi khách hàng và
thu hút khách hàng đến với ngân hàng của mình.
1.3.2.5. Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng giúp tiết kiệm thời gian và chi
phí giao dịch đi nhiều lần, hơn nữa lại đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khách hàng khi
sử dụng. Nhờ có công nghệ ngân hàng mà khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng dễ
dàng hơn. Trước tiên là thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến, ngân hàng trở
nên gần gũi với đời sống của người dân hơn trước. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm dịch vụ
mới ra đời như Home Banking, Phone Banking, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thanh
toán điện tử…
Cơ sở vật chất cũng là yếu tố cần thiết để khách hàng đánh giá tình trạng hoạt động
của ngân hàng. Khách hàng sẽ cảm tình với ngân hàng khang trang bề thế, cơ sở vật chất
thiết bị hiện đại hơn là một ngân hàng nhỏ máy móc cũ, lạc hậu.
1.3.2.6. Mạng lưới phục vụ cho hoạt động huy động vốn.
Mạng lưới huy động vốn có mở rộng mới tăng được lượng vốn huy động, ngân
hàng không chỉ chú trọng phát triển mạng lưới ở những khu vực thành thị mà cần mở ra ở
cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa…Từ đó nâng
cao hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM. Với
mỗi ngân hàng khác nhau, trong những giai đoạn khác nhau mức độ ảnh hưởng của mỗi
nhân tố đến hoạt động huy động vốn lại khác nhau, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
ngân hàng để xây dựng chiến lược huy động vốn cho phù hợp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.
19
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng

19
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh
Hai Bà Trưng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi
nhánh Hai Bà Trưng.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập ngày 14/9/1994 theo giấy phép hoạt
động số 0054/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và quyết định 00374/GP-UB
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Sau
nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều lệ của MB là 10.000 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao
phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi
nhánh tại Lào, 138 chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước
với hơn 3.000 cán bộ nhân viên.
Để đáp ứng cho sư phát triển nhanh chóng của mình, Ngân hàng TMCP Quân Đội
liên tục mở rộng các chi nhánh, ngày 2 tháng 4 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Hai Bà Trưng được thành lập chính thức theo quyết định của Ngân hàng TMCP
Quân đội và giấy phép đăng kí hoạt động kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
Địa chỉ: Số 29 - Lê Đại Hành - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 04.3974.7100 Fax: 04.3974.7104
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hai Bà Trưng luôn
chứng tỏ là một chi nhánh phát triển bền vững, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành
công mà chi nhánh đã đạt được, đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào
sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP Quân Đội.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh
Hai Bà Trưng.
 Chức năng cơ bản của chi nhánh.
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền

gửi có kỳ hạn, không
kỳ
hạn, chứng chỉ tiền
gửi.
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá .
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán và các dịch vụ khác.
 Nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh.
- Phấn đấu trở thành chi nhánh cấp 1 hoạt động hiệu quả đem lại lợi nhuận tối ưu cho ngân
hàng.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
20
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
20
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán dịch vụ khách hàng
Phòng quản lý 'n dụng
Bộ phận kinh doanh Bộ phận hỗ trợ
Phòng hành chính tổ chức
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Thâm nhập và khai thác hiệu quả các thế mạnh của quận, như thế mạnh về sự phát triển lâu
đời cũng như số lượng đông đảo các doanh nghiệp trên địa bàn quận.
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh
Hai Bà Trưng.

Mô hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hai Bà
Trưng bao gồm ban giám đốc và 5 phòng ban khác nhau được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
(Nguồn: Phòng hành chính tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hai Bà
Trưng)
- Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động của kinh doanh của ngân
hàng. Giám đốc điều hành tất cả hoạt động của ngân hàng, thực hiện công tác đối ngoại,
ngoại giao.
- Phó giám đốc:
Giúp giám đốc quản lý các bộ phận trong ngân hàng, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và pháp luật về quyết định của mình, thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc uỷ
quyền, bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp :
Chức năng chính của phòng là liên hệ với khách hàng, thu thập các hồ sơ cần thiết
của khác hàng và thực hiện việc đánh giá sơ bộ về khách hàng, cung cấp cho phòng quản
21
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
21
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
lý tín dụng những thông tin cần thiết về khách hàng, chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát
triển các dịch vụ khách hàng, đồng thời tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ,
xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới.
- Phòng khách hàng các nhân:
Chức năng chính là quan hệ với khách hàng, thu thập và xử lí sơ bộ về khách hàng,
cung cấp cho phòng quản lý tín dụng những thông tin cần thiết về khách hàng, chịu trách
nhiệm nghiên cứu và phát triển các dịch vụ cho khách hàng.
- Phòng kế toán dịch vụ khách hàng :
Chức năng chính của phòng kế toán là hằng ngày cập nhập các thông tin về tình

hình giao dịch và hoạt động xuất nhập quỹ của ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn
vốn và hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê.
- Phòng quán lý tín dụng:
Chức năng chính của phòng quản lý tín dụng là nhận hồ sơ từ phòng khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp, thực hiện công tác thẩm định cho khách hàng. Thực
hiện cho vay, bảo lãnh và đầu tư các dự án, các doanh nghiệp, cá nhân.
- Phòng hành chính tổ chức:
Chức năng chính là xây dựng chương trình công tác hàng tháng, đôn đốc việc thực
hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt, phục vụ công tác hành chính.
Làm công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đãi
ngộ cán bộ nhân viên, nghiên cứu sắp xếp cơ cấu nguồn nhân lực.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
chi nhánh Hai Bà Trưng.
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam gặp nhiều khó khăn,
lạm phát tăng cao, đặc biệt năm 2012 là năm có nhiều dấu ấn quan trọng đối với ngành
ngân hàng khi mà nợ xấu gia tăng, tái cấu trúc ngân hàng diễn ra mạnh mẽ…ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên với sự cố gắng và nỗ lực
không ngừng của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Hai Bà Trưng đã đem đến cho chi nhánh những kết quả đáng nể, sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng dần trở lên thân quen hơn với khách hàng. Chi nhánh đã góp phần vào
khẳng định được vị thế của ngân hàng Quân Đội trong hệ thống các NHTM của Việt Nam.
Dưới đây là kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong 3 năm 2010 - 2012.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Quân Đội chi nhánh Hai bà Trưng trong 3 năm 2010 - 2012.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011-2010
Chênh lệch
2012-2011
Số tiền
(trđ)

Số tiền
(trđ)
Số tiền
(trđ)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
22
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
22
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
1. Doanh thu 174418.6 196220.9 237425.5 21802 12.5 41204.6 21.0
2. Chi phí 114189.1 135870.9 173896.8 21682 19.0 38025.9 28.0
3. Lợi nhuận
trước thuế
60229.5 60350 63528.7 120.5 0.2 3138.7 5.27
4. Lợi nhuận sau
thuế
45172.1 45262.5 47646.5 90.4 0.2 2384 5.27
5. ROA (%) 1.64 1.37 1.42 -0.27 0.05
6. ROE (%) 20.11 19.74 21.35 -0.37 1.61
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng)
Từ số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ở trên, ta có thể thấy:
- Doanh thu của chi nhánh hàng năm tăng. Năm 2011 doanh thu tăng 21802 triệu đồng (tăng

12.5%). Năm 2011 có nhiều diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế. Giá hàng hóa, giá
vàng tăng cao, tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến động, lạm phát, lãi suất tăng cao đã trực tiếp
ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM, vì lẽ đó mà doanh thu năm 2011 của chi nhánh
chỉ tăng 12.5%. Tuy nhiên bước sang năm 2012, một năm nền kinh tế không mấy khả
quan, đặc biệt hơn là phần lớn các nhà băng đều sụt giảm lợi nhuận, thậm chí giảm mạnh;
tín dụng tăng trưởng thấp, thậm chí âm, trong khi nợ xấu lại tăng cao, thì doanh thu của
ngân hàng MB nói chung cũng như chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng lại tăng cao (tăng
41204.6 triệu đồng, tăng 21%). Đây là sự kiện bất ngờ đối với ngành ngân hàng. Với mức
doanh thu tăng mạnh như vậy, lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng đáng kể, năm 2012 lợi
nhuận sau thuế tăng 2384 triệu đồng (tăng 5.27%), trong khi đó lợi nhuận năm 2011 chỉ
tăng 90.4 triệu đồng (tăng 0.2%). Sở dĩ có được điều này là do chi nhánh đã không ngừng
nỗ lực, phấn đấu, nắm cơ hội đẩy mạnh tín dụng trong năm 2012 với chiến lược phát triển
bền vững và cắt giảm tối thiểu chi phí phi lãi của ngân hàng.
- Các chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
cũng có những biến động tương ứng với thay đổi của lợi nhuận chi nhánh đạt được qua các
năm.
Năm 2010, ROA của chi nhánh đạt 1.64%, song bước sang năm 2011 chỉ còn
1.37% (giảm 0.27%) do lợi nhuận sau thuế chỉ tăng nhẹ, trong khi đó tổng tài sản của chi
nhánh tăng với tốc độ lớn hơn. Sang đến năm 2012 tổng tài sản, cũng như lợi nhuận của
chi nhánh đều tăng trưởng tốt, đặc biệt lợi nhuận sau thế năm 2012 tăng mạnh khiến tỷ lệ
sinh lời trên tổng tài sản chủa chi nhánh theo đó tăng lên đạt 1.42% (tăng 0.05%).
Có thể thấy các chỉ số ROA, ROE của chi nhánh tuy có sự biến động song với tình
hình hiện nay cho thấy ngân hàng chi nhánh phát triển khá vững mạnh. Tỷ lệ sinh lời trên
một đồng vốn chủ sở hữu cao so với toàn ngành, năm 2012 đạt 21.35% (tăng 1.61%). Như
vậy thu nhập mà các cổ đông có được từ việc đầu tư vào ngân hàng là khá cao và ổn đinh.
23
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
23
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh

Từ những chỉ tiêu trên, ta dễ dàng thấy được sự hiệu quả trong quản lý kinh doanh
của chi nhánh trong những năm qua và sự phát triển ổn định, bền vững của chi nhánh.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Khóa luận sử dụng hai nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đó là dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp. Trong đó để tiếp cận với nguồn dữ liệu sơ cấp thì em đã phương pháp tiếp cận
là phỏng vấn. Với nguồn dữ liệu thứ cấp, em sử dụng phương pháp thu thập thông tin, số
liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng, thông tin trên các trang web kinh tế, tài chính-ngân
hàng…Cụ thể:
2.2.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng, khóa luận đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
để thu thập dữ liệu sơ cấp về tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng để phỏng vấn.
Đối tượng tham gia phỏng vấn là cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Cụ thể là
trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp, trưởng phòng khách hàng cá nhân, 1 nhân viên
phòng quản lý tín dụng, 1 nhân viên trong bộ phận kinh doanh của phòng khách hàng
doanh nghiệp và 1 giao dịch viên.
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn.
Có 5 câu hỏi được đưa ra để phỏng vấn, các câu hỏi này xoay quanh vấn đề huy
động vốn của chi nhánh như các chính sách huy động vốn, khó khăn trong công tác huy
động vốn, giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Bước 3: Thực hiện phỏng vấn.
Những câu hỏi được đưa ra cho các đối tượng phỏng vấn vào thời gian giải lao. Sau
3 ngày tiến hành phỏng vấn, tiến hành tổng hợp, ghi chép lại đầy đủ các câu trả lời của các
đối tượng được phỏng vấn
Bước 4. Tổng kết kết quả phỏng vấn.
Từ những dữ liệu thu được trong quá trình phỏng vấn, em chọn lọc các câu trả lời

có ý tương đồng để phân vào một nhóm, các dữ liệu được tổng hợp một cách đầy đủ, ngắn
gọn và lập thành một bảng tổng kết kết quả phỏng vấn.
2.2.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp.
24
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
24
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Để có được dữ liệu thứ cấp, em sử dụng phương pháp chính đó là thu thấp số liệu,
thông tin từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, trang web kinh tế, chuyên
ngành, sách báo có liên quan.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định loại thông tin cần thu thập và các nguồn cung cấp thông tin.
- Thông tin: cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình huy
động vốn, hoạt động tín dụng…của chi nhánh trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Nguồn cung cấp thông tin: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, nguồn tài liệu từ
phòng tổ chức hành chính, website của ngân hàng Quân Đôi, các web kinh tế…
Bước 2: Tiến hành thu thập thông tin.
Để có những thông tin này, em đã nhờ anh chị trong phòng ban thực tập giúp em
tìm kiếm và xin các số liệu này, một số thông tin số liệu em lấy trên trang web của ngân
hàng, trang web kinh tế.
Bước 3: Tổng hợp thông tin.
Sau khi đã có được các số liệu, em tiến hành phân loại và tổng hợp lại. Các phương
pháp được sử dụng ở đây là phân loại, lập bảng biểu, sơ đồ về bộ máy, tình hình hoạt động
cụ thể của chi nhánh theo một hệ thống trật tự.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét từ kết quả thu được.
Từ những số liệu được phân loại, tổng hợp trong các bảng biểu, sơ đồ, em đưa ra
đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động, huy động vốn của đơn vị, từ đó chỉ ra những
thành tựu đã đạt được của chi nhánh, cũng như những hạn chế còn tồn tại và đưa ra giải
pháp giải quyết vấn đề tồn tại của chi nhánh.

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
2.2.2.1. Xử lý dữ liệu sơ cấp.
Sau khi tiến hành phỏng vấn và tổng hợp các câu trả lời từ cán bộ nhân viên tại chi
nhánh em tiến hành chọn lọc, phân loại các câu trả lời thành những nhóm theo phương
pháp thủ công. Dưới đây là kết quả phỏng vấn cán bộ nhân viên chi nhánh được tổng hợp
như sau:
Nội dung phỏng vấn Kết quả
Hình thức huy động vốn
hiện nay của chi nhánh đã
đa dạng chưa?
20% cho rằng: đã phong phú, đa dạng.
80% cho rằng: đã có nhiều sản phẩm, tuy nhiên vẫn còn có thể bổ
sung những sản phẩm huy động vốn mới.
Lãi suất huy động của chi
nhánh có linh hoạt không?
60% cho rằng: lãi suất huy động của ngân hàng khá linh động, ngày
càng linh hoạt thích ứng với sự biến động của thị trường.
40% cho rằng: Cần phải linh hoạt hơn nữa trong chính sách lãi
suất.
Nguồn nào chiếm tỷ trọng 60% cho rằng: nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất,
25
SV: Nguyễn Thanh Thảo Khoa: Tài chính ngân hàng
25

×