Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Vĩnh Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.11 KB, 50 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
TÓM LƯỢC
Tăng doanh thu, mở rộng sản xuất đang là những mục tiêu hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp hiện nay. Muốn tăng doanh thu đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú
trọng tới công tác phân tích doanh thu.
Vì vậy, công tác phân tích doanh thu trong DN là hết sức quan trọng. Phân tích
doanh thu giúp cho DN thấy được những mặt tốt và những hạn chế trong tình hình
doanh thu của DN, từ đó giúp DN đưa ra chiến lược đúng đắn trong tương lai.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác phân tích doanh thu của các DN
hiện nay nên em đã chọn đề tài “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Vĩnh
Giang” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu bài khóa luận bao gồm 4 nội dung:
+ Phần mở đầu
+ Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu
+ Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH Vĩnh Giang
+ Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại
Công ty TNHH Vĩnh Giang
SVTH: VŨ THỊ THU 1 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng của bản thân thì không
thể thiếu sự giúp đỡ của thầy cô trường Đại học Thương Mại cũng như cán bộ nhân
viên trong Công ty TNHH Vĩnh Giang.
Em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình em làm bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin cảm ơn cô chú và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty
TNHH Vĩnh Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt công việc của mình.
Do sự hạn chế của thời gian làm khóa luận cũng như nhận thức của bản thân
em về các vấn đề lý luận hay kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ dạy của thầy cô


giáo và các cán bộ nhân viên trong công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện
hơn về cả nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: VŨ THỊ THU 2 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
MỤC LỤC
SVTH: VŨ THỊ THU 3 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
SVTH: VŨ THỊ THU 4 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
BCTC : Báo cáo tài chính
TNHH : Trách nhiêm hữu hạn
BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
Vốn KD : Vốn kinh doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
DT : doanh thu
Nđ : nghìn đồng

SVTH: VŨ THỊ THU 5 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết
Với một doanh nghiệp, doanh thu là chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức, năng lực quản lý của nhà quản trị. Quy mô
doanh thu giúp đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lưu
chuyển hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh cả về mặt số lượng, kết
cấu, chủng loại, thời gian và không gian.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển buộc doanh
nghiệp phải biết tận dụng cơ hội và phải biết cách hạn chế, né tránh rủi ro. Mỗi một
quyết định, một bước đi của doanh nghiệp phải luôn được cân nhắc kỹ càng và phải
dựa trên những cơ sở khoa học vững chắc. Do vậy công tác phân tích kinh tế đặc
biệt là công tác phân tích doanh thu là rất cần thiết. Phân tích doanh thu sẽ giúp
doanh nghiệp có một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của mình cả về mặt
số lượng, kết cấu, chủng loại, thời gian, không gian cũng như có những kế hoạch,
chiến lược trong các kỳ sau. Đồng thời, kết quả của công tác phân tích doanh thu
giúp doanh nghiệp có thể thấy được những tồn tại bất cập và nguyên nhân của
những tồn tại trong khâu bán đó để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp quản
lý thích hợp nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra những số liệu, tài
liệu phân tích doanh thu còn là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như:
phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình bán hàng, phân tích tình phân tích
chi phí hoặc lợi nhuận.
- Về mặt thực tiễn:
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoat động kinh doanh của Công ty TNHH
Vĩnh Giang và thông qua kết quả của cuộc khảo sát thực tế tại Công ty cho thấy
công tác phân tích doanh thu chưa được quan tâm thích đáng, kết quả phân tích còn
mang tính lý thuyết chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị trong việc ra quyết
định kinh doanh. Đồng thời qua kết quả kinh doanh của Công ty trong một vài năm
gần đây cho thấy doanh thu của Công ty tăng không đồng đều và năm 2012 doanh
thu của Công ty chỉ tăng 25.67% so với năm 2011 thấp hơn tốc độ tăng doanh thu
năm 2011 so với 2010( 90.01%). Vì vậy, phân tích doanh thu là rất cần thiết và cấp
SVTH: VŨ THỊ THU 6 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
bách đối với công ty hiện nay. Nó sẽ giúp các nhà quản trị công ty có một bức tranh

toàn cảnh của công ty cũng như nhìn nhận được các ưu nhược điểm về tình hình
kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra phương hướng giải quyết và biện pháp khắc
phục đồng thời phát huy được thế mạnh của Công ty giúp công ty tồn tại và phát
triển trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu và phân tích doanh thu kết hợp
với thực trạng phân tích doanh thu tại công ty còn nhiều hạn chế và bất cập, với lý
luận về phân tích mà em học được, em đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích
doanh thu tại Công ty TNHH Vĩnh Giang”
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Hệ thống hóa lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
 Phân tích thực trạng về doanh thu tại Công ty nhằm đánh giá những kết quả đã đạt
được, phát hiện những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác phân tích
doanh thu cũng như tình hình thực hiện doanh thu của Công ty.
 Đưa ra giải pháp giúp nhằm tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là buôn bán hàng tiêu
dùng nên Công ty có rất ít hoạt động đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ. Vì thế
khóa luận của en chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu và phân tích doanh thu bán hàng
của Công ty TNHH Vĩnh Giang.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH Vĩnh Giang
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập tính trong giai đoạn 2008- 2012
4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại Công ty là điều tra theo hình thức
gián tiếp, thông qua việc phát các phiếu điều tra theo một mẫu đã được thiết kế sẵn

với các câu hỏi có nội dung liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu tại
Công ty.
 Phương pháp phỏng vấn
SVTH: VŨ THỊ THU 7 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng là phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh và kế toán trưởng của Công ty bằng các câu hỏi dưới dạng kết
mở.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tài liệu bên ngoài: Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, quyết
định 48/2006/QĐ – BTC của bộ tài chính, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình
phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương Mại.
Tài liệu bên trong: Các tài liệu được thu thập để lấy thông tin, số liệu cho phân
tích doanh thu là báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, chiến lược kinh doanh của công ty.
2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu ta tiến hành phân chia và tổng hợp dữ liệu theo các tiêu
thức nhất định phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng
doanh thu.
2 Phương pháp phân tích dữ liệu
1 Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh doanh thu của Công ty TNHH
Vĩnh Giang theo chiều ngang và chiều dọc. Bao gồm các nội dung sau: So sánh tỷ
trọng doanh thu của từng mặt hàng trong tổng doanh thu, so sánh tỷ trọng doanh thu
của từng phương thức bán với tổng doanh thu, so sánh tỷ trọng doanh thu của từng
phương thức thanh toán với tổng doanh thu.
2 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu của công ty TNHH Vĩnh Giang bao gồm: phân tích mức độ
ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến động của doanh thu,

phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động bình quân
đến sự biến động của của doanh thu.
3 Phương pháp bảng biểu:
Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết lập theo các dạng, cột
để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Số lượng dòng, cột tùy thuộc vào mục đích
phân tích và nội dung phân tích. Phương pháp này có thể sử dụng ở tất cả những nội
dung phân tích doanh thu của doanh nghiệp
4 Phương pháp dãy số thời gian
SVTH: VŨ THỊ THU 8 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Phương pháp dãy số thời gian được áp dụng để phân tích tốc độ phát triển của
doanh thu trong 5 năm liên tiếp từ năm 2008 đến năm 2012 để phân tích xu hướng,
tình hình biến động của doanh thu qua các năm.
5 Phương pháp chỉ số:
Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến
sự biến động doanh thu thông qua chỉ số giá hàng bán (Ip) và chỉ số lượng hàng bán
(Iq). Phương pháp này được sử dụng ở nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động của doanh thu.
5 Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luân, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu tạ Công ty TNHH Vĩnh Giang
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công
ty TNHH Vĩnh Giang
SVTH: VŨ THỊ THU 9 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về doanh thu
1.1.1. Khái niệm doanh thu

Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh
thu và thu nhập khác”, được ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính: Đoạn 3 quy định).
Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn sở hữu. Các khoản bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006).
1.1.2. Vai trò của doanh thu
- Đối với xã hội:
Việc tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho toàn xã hội. Doanh thu tăng tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu về cải
thiện đời sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. ngoài ra khi
doanh thu tăng doanh nghiệp có thể đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua
thuế thu nhận doanh nghiệp và các loại thuế , phí, lệ phí khác giúp nhà nước có điều
kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh của mình là doanh nghiệp đã
tham gia vào khâu lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển tiền tệ của toàn xã hội do vậy
sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định cung cầu, bình ổn giá cả thị trường.
SVTH: VŨ THỊ THU 10 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Ngoài ra tăng doanh thu còn thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất. Doanh thu tăng đồng nghĩa với lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng góp phần mở rộng giao lưu kinh tế giữa các
vùng, miền trong và ngoài nước.
- Đối với doanh nghiệp:

Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản
chi phí trong sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên
tục và tạo ra doanh thu. Tăng doanh thu tạo điều kiện cho thu hồi và luôn chuyển
vốn nhanh do vậy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không bị phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí lãi vay khi vay vốn.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình và đạt được kết quả mà mình đạt ra là tối đa hóa lợi nhuận. tăng doanh thu là
một trong những điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả kinh doanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và là chỉ tiêu để đánh giá tình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu chứng tỏ uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường củng cố vị thế vững chắc, duy trì sự tồn tại và phát
triển cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu gồm doanh thu bán hàng ,doanh thu tài chính, doanh thu khác.
1.1.3.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là
bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (“Giáo trình Tài
Chính DN” năm 2008 của trường Học Viện Tài Chính).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
▪ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
SVTH: VŨ THỊ THU 11 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
▪ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
▪ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
▪ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng
▪ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(Đoạn 10 Chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”).
1.1.3.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn tham gia vào hoạt động
đầu tư tài chính, hoạt động đầu tư tài chính là doanh nghiệp mang vốn đầu tư ra
bên ngoài doanh nghiệp như góp vốn liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ
phiếu , cho thuê tài sản, lãi tiền gửi tiền vay thuộc vốn kinh doanh, …
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi bán trả chậm trả góp, lãi bán cổ phiếu, trái phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng do mua hàng hóa.,cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động
đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập về thu hồi các khoản đầu
tư vào công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác, lãi tỷ giá hối đoái, lãi do
chênh lệch bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, các khoản doanh thu
hoạt động tài chính khác.
1.1.3.3. Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động khác là doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động đầu tư tài chính. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên nên doanh nghiệp không thể dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có
khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
- Thu tiền được phạt do khác hàng vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
- Các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Các khoản thu khác ngoài các khoản thu trên.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
SVTH: VŨ THỊ THU 12 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN

1.1.5.1. Nhân tố định tính
 Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh mà chủ doanh nghiệp và các
nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu phân tích như: chính sách kinh tế tài
chính, chính sách thương mại, tình hình phát triển kinh tế trong và ngoài nước tình
hình biến động của môi trường và nhu cầu của khách hàng.
 Nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được như
cơ sở vật chất kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, trình độ cán bộ công nhân viên,…
1.1.5.2. Nhân tố định lượng
 Ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng bán và
đơn giá bán, mối liên hệ đó được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng= số lượng hàng bán x đơn giá bán
Nhân tố số lượng là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào điều kiện tổ chức quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan chịu ảnh
hưởng bởi cung cầu của thị trường. Nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì
doanh thu bán hàng cũng tăng và ngược lại.
 Ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ bình quân
Số lương lao động, cơ cấu phân bổ lao động, năng suất lao động là những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Mối liên hệ đó được phản ánh qua
công thức sau: Doanh thu bán hàng= Tổng lao đông x NSLĐ bình quân. Như vậy
doanh thu bán hàng có tỷ lệ thuận với tổng lao động và NSLĐ bình quân.
 Ảnh hưởng của nhân tố quỹ hàng hóa,
Các chỉ tiêu thuộc quỹ hàng hóa ( thuộc khâu lưu chuyển hàng hóa) cũng ảnh
hưởng đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Đó là chỉ tiêu tồn đầu kỳ và cuối kỳ, chỉ
tiêu mua vào hao hụt( nếu có). Nếu tồn hàng hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng
lên theo kế hoạch hoặc theo định mức thì ảnh hưởng tăng trong kỳ theo giá vốn.
Nếu tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ giảm, hao hụt hàng hóa và tồn hàng hóa
cuối kỳ tăng thì doanh thu bán hàng sẽ giảm.

SVTH: VŨ THỊ THU 13 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
1.1.6.1. Tổng doanh thu
Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn cung cấp dịch
vụ, có thể là tổng giá thanh toán( với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp
trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt). Tổng
doanh thu bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, các khoản trả bồi thường,
1.1.6.2. Doanh thu thuần về BH & CCDV được xác định bằng công thức sau:
=
▪ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
▪ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
▪ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
▪ Các khoản thuế gián thu phải nộp: bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp
trực tiếp), thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2. Nội dung nghiên cứu doanh thu
1.2.1.Ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích doanh thu là nội dung quan trọng trong
hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp.
SVTH: VŨ THỊ THU 14 LỚP: K45D5
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm

giá
hàng
bán
Các khoản
thuế gián
thu phải
nộp
Giá trị
hàng
bán bị
trả lại
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ trong
kỳ
-
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp dịch vụ
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Phân tích doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp. Vì phân tích doanh thu sẽ xác định một cách tương đối mức
độ tăng giảm doanh thu từ đó Công ty có những điều chỉnh hợp lý.
Việc phân tích doanh thu sẽ cung cấp một cách sáng rõ nhất về tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính củ doanh nghiệp. Nó cung cấp thông
tin không những cho những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà nó còn cung

cấp cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà cung cấp, đối thủ cạnh
tranh, …
Phân tích doanh thu còn đi sâu nghiên cứu vào những nhân tố ảnh đến kết
quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên các chỉ tiêu kinh tế. Các nhân tố bên trong
mỗi hiện tượng , quá trình … và mỗi biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu.
Xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu là cơ sở đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp , thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, là cơ sở để so sánh với
mức độ hoạt động của ngành để từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
1.2.2 Nội dung phân tích doanh thu
1.2.2.1. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm
- Mục đích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong 5 năm, qua đó
tính toán các chỉ tiêu phản ánh lượng tăng giảm tuyệt đối bao gồm cả liên hoàn và
định gốc, tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển
bình quân để thấy được sự biến động tăng, giảm và xu hướng phát triển của doanh
thu từ đó đưa ra thông tin dự báo nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh trung và dài hạn.
- Phương pháp phân tích chủ yếu: phương pháp dãy số thời gian
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu thưc tế doanh thu qua các năm trên Báo cáo
kết quả kinh doanh của Công ty.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu theo mặt hàng
- Mục đích: nghiên cứu xác định những mặt hàng chủ yếu để nâng cao kết quả
kinh doanh. Qua đó nhận thức và đánh giá một cách toàn diện tình hình doanh thu
SVTH: VŨ THỊ THU 15 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
theo nhóm mặt hàng đồng thời thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng để từ
đó có kế hoạch đầu tư vào nhóm hàng chủ yếu.
- Phương pháp phân tích chủ yếu: phương pháp so sánh kết hợp lập biểu
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu kế hoạch, hoạch toán chi tiết doanh thu bán
hàng được xây dựng theo nhóm mặt hàng chủ yếu của Công ty qua các năm.

1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
- Mục đích: trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu có các phương thức bán
như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý,…Mỗi phương thức bán lại có ưu nhược điểm khác
nhau, Công ty phải vận dụng hài hòa vừa mang lại lợi ích cho khách hàng và vừa
mang lại lợi ích cho chính mình. Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán có
mục đích là đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương
pháp bán đồng thời, là cơ sở cho doanh nghiệp phát huy ưu điểm cũng như hạn chế
nhược điểm của của từng phương thức bán.
- Phương pháp phân tích chủ yếu: phương pháp so sánh kết hợp lập biểu
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu doanh thu được xây dựng theo phương
thức bán và dựa trên số liệu sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
- Mục đích: việc phân tích doanh thu theo phương thức bán trả trực tiếp hay
trả chậm nhằm mục đích nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn
liền với với việc thu tiền và tình hình thu tiền. Thông qua phân tích việc thu tiền và
tình hình thu tiền mà doanh nghiệp tìm ra những biện pháp để thu hồi tiền hàng đảm
bảo hoạt động mua vào bán ra được diễn ra liên tục.
- Phương pháp phân tích : phương pháp so sánh kết hợp lập biểu
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu doanh thu được xây dựng theo phương
thức bán và các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn bán
hàng,…
1.2.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty
* Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán đến sự biến động
của doanh thu
- Mục đích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự
biến động của danh thu bán hàng ta thấy được rằng:
SVTH: VŨ THỊ THU 16 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
- Phương pháp phân tích chủ yếu: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn
ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số lượng hàng

bán, đơn giá bán và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu kế toán về tình hình bán hàng, báo cáo kết
quả kinh doanh của Công ty qua từng năm, và thông tin kinh tế thị trường, giá cả
mặt hàng Công ty đang kinh doanh.
* Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động bình
quân đến doanh thu
- Mục đích: Trong doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp thương
mại nói riêng các nhân tố: Số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian
lao động và năng suất lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng (giảm) chỉ tiêu
DTBH. Vì vậy các DN cần phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố này tới doanh thu
của DN để đưa ra những biện pháp tăng doanh thu của DN.
- Phương pháp phân tích chủ yếu: căn cứ vào số liệu thu thập được, áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến số lượng lao động, năng suất lao động bình quân và từ đó xác định
mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu kế toán như bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng thay đổi nhân sự,… và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
qua các năm.
SVTH: VŨ THỊ THU 17 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH VĨNH GIANG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu tại
Công ty TNHH Vĩnh Giang
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vĩnh Giang
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên: Công ty TNHH Vĩnh Giang
- Tổng số lao động: 48 người.
- Vốn điều lệ đăng kí: 1.900.000.000 đồng
- Đăng ký kinh doanh số: 2300276852. Ngày cấp: 03/03/2006 thay đổi lần 3

ngày 30/12/2008, nơi cấp: Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Bắc Ninh.
- Địa chỉ: Lô 243 Khu giãn dân Chu Mẫu, Vân Dương, TP Bắc Ninh
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
1, Mua bán hóa chất và sản phẩm hóa chất, mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình,
mua bán lương thực thực phẩm. Tỷ trọng 93% doanh thu
2, Trang trí nội thất ngoại thất các công ty. Tỷ trọng 7% doanh thu
- Chức năng của Công ty:
Công ty là nhà phân phối của Công ty CP dầu thực vật Tường An với dòng sản
phẩm dầu thực vật phục vụ cho "Bếp ăn gia đình Việt". Công ty còn là Nhà phân
phối của Công ty Perfetti Van Melle, một công ty sản xuất kẹo Italia nổi tiếng thế
giới với dòng sản phẩm Apenliebe. Ngoài ra, Công ty đang là Nhà phân phối , tư
vấn thiết kế, thi công sản phẩm sơn lăn tường trang trí cao cấp thương hiệu Mykolor
của Công ty 4 ORANGES
- Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH Vĩnh Giang thành lập
năm 2006. Sau 7 năm hoạt động công ty đã dần khẳng định vị thế cũng như uy tín
của mình và trở thành một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng số 1 trên thị
trường tỉnh Bắc Ninh.
SVTH: VŨ THỊ THU 18 LỚP: K45D5
Ban Giám Đốc
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
hành
chính
Bộ
phận
kho

Phòng
kinh
doanh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Vĩnh Giang là Công ty hạch toán kinh tế độc lập. Công ty là đại
lý phân phối cấp 1 của các công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam , Công ty Cổ
phần dầu thực vật Tường An trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra Công ty có văn
phòng sơn MyKolor tại 72 Nguyễn Gia Thiều để phân phối, tư vấn thiết kế, thi công
sản phẩm sơn lăn tường MyKolor của Công ty 4 ORANGES.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
 Đặc điểm phân cấp hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty theo hình thức tập
chung.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vĩnh Giang
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Vĩnh Giang
Chức năng của từng bộ phận
Phòng kế toán- tài chính: Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế
toán, tài chính của Công ty theo phân cấp và các quy chế, quy định của Công ty
TNHH Vĩnh Giang và các quy định của Nhà nước. Quản lý toàn bộ các loại quỹ
của Công ty theo đúng quy định của Công ty TNHH Vinh Giang và của Nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ chứng từ kế toán
ban đầu theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
Phòng kinh doanh: Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới
phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham
mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh.
SVTH: VŨ THỊ THU 19 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Phòng hành chính: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền
lương hàng năm; Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định
của Nhà nước và của Công ty TNHH Vĩnh Giang; Quản lý toàn bộ tài sản, trang

thiết bị văn phòng của Công ty; Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy
định.
Bộ phận kho: Tiếp nhận hàng hóa, bảo quản giữ gìn hàng hóa về chất lượng
và số lượng của hàng hóa trong thời gian lưu kho. Cập nhật đầy đủ số liệu chứng từ
cho các phòng ban chức năng về tình hình nhập , xuất và dự trữ của hàng hóa.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh đạt được qua một số năm
Biểu 2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 và năm 2012
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011
STT Chỉ tiêu Số tiền Tỉ lệ(%)
1 Tổng doanh thu BHc& CCDV 127,754,910 160,548,469 32,793,559 25.67
2 Tổng doanh thu 127,754,910 160,548,469 32,793,559 25.67
3 Tổng chi phí kinh doanh 122,465,558 154,287,079 31,821,521 25.98
4 LNKDTT 5,289,352 6,261,390 972,038 18.38
5 Thuế TNDN phải nộp 1,322,338 1,565,348 243,010 18.38
6 LNKDST 3,967,014 4,696,043 729,029 18.38
Nhận xét:
Tổng doanh thu năm 2012 của công ty tăng 32,793,559 nghìn đồng tương ứng
25,67% so với năm 2011. Tổng chi phí kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011
là 25,98% tướng ứng tỷ lệ tăng 31,821,521nghìn đồng. Lợi nhuận kinh doanh trước
thuế tăng 13,38% tương ứng tỷ lệ tăng 972,038 nghìn đồng. Lợi nhuận kinh doanh
sau thuế tăng 13,38% tương ứng tỷ lệ tăng 729,029 nghìn đồng. Tuy nhiên, năm
2012 so với năm 2011 tỷ lệ tăng của doanh thu( 25,67%) cao hơn tỷ lệ tăng của lợi
nhuận(13,38%)
Kết luận:
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty năm 2012 tốt hơn năm 2011, kết
quả kinh doanh tăng trưởng nhanh chứng tỏ công ty đang trong giai đoạn phát triển
và công ty có đủ nguồn lực để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm tiếp theo. Tuy nhiên tỷ lệ tăng của doanh thu còn cao hơn tỷ lệ tăng của lợi
SVTH: VŨ THỊ THU 20 LỚP: K45D5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
nhuân => doanh nghiệp kinh doanh chưa hiệu quả cần nâng cao công công tác quản
lý hơn nữa.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu Công ty TNHH Vĩnh
Giang
2.1.2.1. Các nhân tố bên trong( chủ quan)
- Chất lượng cán bộ công nhân viên
Đội ngũ lãnh đạo của Công ty TNHH Vĩnh Giang đều là những người được đào
tạo bài bản, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng.
Khả năng nhìn nhận, quản trị hoạt động kinh doanh tốt hoàn toàn đáp ứng được yêu
cầu khắt khe của nhà cung cấp là các thương hiệu nổi tiếng trên thị trường VN như:
Unilever, Công ty Dầu thực vật Tường An, Sơn My Color. Ngoài ra đội ngũ cán bộ
nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ học thức cao, trình độ
chuyên môn tốt, năng động, đam mê trong công việc gopa một phần không nhỏ cho
sự phát triển của Công ty.
- Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH Vĩnh Giang là công ty nhỏ và vừa, tuy nhiên luôn có sự tự chủ về
tài chính.
Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty luôn được chú trọng nâng cấp đổi
mới. Điều này giúp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn hoạt động ổn
định, sản xuất kinh doanh không bị trì hoãn.
- Chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm mà Công ty đang là nhà phân phối đều là những nhãn hiệu có uy
tín trên thị trường Việt Nam từ nhiều năm và là những sản phẩm thông dụng, thiết
yếu với đời sống người dân và là lựa chọn hàng đầu đối với người tiêu dùng nên có
sức tiêu thụ rất lớn và ổn định. Chất lượng sản phẩm luôn được nhà cung cấp cam
kết đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã được quy định
- Chính sách marketing của Công ty
Chính sách marketing của công ty là một trong những công cụ nhằm đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty thực hiện phân

phối hàng hóa tới tận các đại lý. Trong những năm 2010, 2011 Công ty đã đầu tư
SVTH: VŨ THỊ THU 21 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
mua sắm thêm nhiều ô tô tải để phục vụ việc vận chuyển hàng hóa đảm bảo giao
hàng đúng tiến độ, thời gian giao hàng và giảm chi phí trung gian, kịp thời đáp ứng
yêu cầu của bên đặt hàng. Công ty cũng có những chính sách bán hàng ưu đãi đối
với những đại lý lớn có quan hệ làm ăn lâu năm với những tỷ lệ chiết khấu nhất
định cho mỗi đơn đặt hàng. Chính sách marketing này đã thu hút được rất đông
người tiêu dùng đến với doanh nghiệp, doanh thu đã tăng một cách đáng kể.
2.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài( khách quan)
- Đối thủ cạnh tranh
Bắc Ninh là một thị trường tiêu thụ tiềm năng nên có số lượng doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng tiêu thụ đông đảo như hiện nay tất yếu. Điển hình như Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Việt Hương, Công ty TNHH Lưu Giang. Công ty
TNHH Minh Đức……. Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới sự thu hẹp thị phần của mỗi
doanh nghiệp, làm thay đổi giá cả và khối lượng hàng hóa tiêu thụ của ngành tức là
làm biến động doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành.
- Nhà cung cấp
Lượng hàng hóa cung cấp có ổn định hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Vĩnh Giang là đại lý phân
phối cấp 1 của các Công ty TNHH Quốc tế Unilever VN, Công ty TNHH Pefetti
Van Melle (Việt Nam), Công ty Sơn lăn tường 4 Organes, Công ty CP Dầu thực vật
Tường An. Do đó, Công ty có quan hệ làm ăn lâu năm và uy tín với các nhà cung
cấp nên Công ty cũng được hưởng những tỷ lệ chiết khẩu nhất định trên mỗi đơn
đặt hàng, được hưởng những chính sách bán hàng ưu đãi hơn.
- Khách hàng
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước,
thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng với tốc độ tăng bình quân hàng năm
khoảng 13.1%, do đó nhu cầu về những mặt hàng tiêu dùng cũng tăng theo. Hiện
toàn tỉnh có 4 khu công nghiệp lớn là: Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành

và nhiều các cụm công nghiệp nhỏ lẻ, tập trung lượng công nhân viên từ các địa
phương khác tới là rất lớn nên nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu
mà công ty đang cung cấp ra thị trường rất lớn và vẫn đang trong xu hướng tăng
thêm.
SVTH: VŨ THỊ THU 22 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
2.2. Kết quả phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty TNHH Vĩnh Giang
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1. Kết quả phiếu điều tra
 Kết quả quá trình điều tra bảng hỏi, phỏng vấn về vấn đề phân tích doanh thu của
Công ty được tóm lược như sau:
▪ Số phiếu điều tra phát ra: 5 phiếu.
▪ Số phiếu thu về: 5 phiếu.
Tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích doanh thu tại công ty TNHH
Vĩnh Giang
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời
Kết quả
SL
TL
(%)
1 2 3 4 5
1
Công ty có tiến hành phân
tích doanh thu không?
Có 5/5 100
Không 0/5 0
2
Tại Công ty bộ phận nào
tiến hành công tác phân
tích doanh thu?

Phòng kế toán tài chính 5/5 100
Phòng kinh doanh 0/5 0
Phòng hành chính 0/5 0
Bộ phận kho 0/5 0
3
Vấn đề nâng tăng doanh
thu có cấp bách đối với
đơn vị không?
Rất cấp bách 5/5 100
Bình thường 0 0
Không 0 0
4
Nhân tố bên ngoài công ty
có ảnh hưởng lớn tới
doanh thu không?
Khách hàng 1/5 20
Đối thủ cạnh tranh 3/5 60
Nhà cung cấp 1/5 20
Môi trường kinh tế - chính trị - xã
hội
0/5 0
Môi trường tự nhiên 0/5 0
SVTH: VŨ THỊ THU 23 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
5
Các nhân tố bên trong
công ty có ảnh hưởng đến
doanh thu?
Chất cán bộ công nhân viên 2/5 40
Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất

kỹ thuật
1/5 20
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm 1/5 20
Chính sách marketing 1/5 20
6
Tốc độ tăng (giảm) DT
qua các năm
Ổn định 0 0
Không ổn định 5/5 100
7
Giải pháp chủ yếu để tăng
doanh thu là gì?
Tăng cường Marketing, nghiên cứu
và phát triển thị trường
2/5 40
Lựa chọn cơ cấu mặt hàng phù hợp 1/5 20
Thành lập bộ phận phân tích kinh
doanh
1/5 20
Nâng cao chất lượng lao động 1/5 20
8
Số lượng lao động có ảnh
hưởng lớn tới DTBH
không?
Có 3/5 60
Không 2/5 40
9
Mặt hàng nào mang lại
DTBH chủ yếu cho công
ty

Sơn Mycolor 1/5 20
OMO 3/5 60
Mặt hàng khác 1/5 20
10 Tăng DTBH mục tiêu cơ
bản nhất tại công ty là gì?
Tăng thu nhập cho người lao động 1/5 20
Tăng lợi nhuận 3/5 60
Mở rộng sản xuất kinh doanh 1/5 20
 Kết luận:
Qua việc tổng hợp phiếu điều tra ta nhận thấy công tác phân tích doanh thu của
công ty là rất cần thiết nhưng hiện tại vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Tuy
công ty đã có bộ phận chuyên trách công việc phân tích doanh thu nhưng bộ phận
này đảm nhiệm nhiều công việc khác nên hiệu quả phân tích chưa cao là điều khó
tránh khỏi.
Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng nhiều nhất đến Công ty là đối thủ cạnh tranh tiếp
đó là khách hàng, nhà cung cấp, môi trường kinh tế- chính trị- xã hội. Nhân tố bên
trong ảnh hưởng đến doanh thu là chất lượng cán bộ công nhân viên, tiếp đó là tiềm
lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, chất lượng mẫu mà sản phẩm và
chính sách marketing của Công ty.
SVTH: VŨ THỊ THU 24 LỚP: K45D5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM THỊ QUỲNH VÂN
Mục tiêu là tăng doanh thu của Công ty là để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
thu nhập cho người lao động và quan trọng nhất là tăng lợi nhuận. Công ty cũng đã
đề ra những biện pháp tăng doanh thu khá thiết thực như tăng cường marketing,
nghiên cứu và phát triển thị trường, lựa chọn cơ cấu mựt hàng phù hợp, thành lập bộ
phận phân tích kinh tế độc lập và năng cao chất lượng lao động.
2.2.1.2. Kết quả phỏng vấn
 Phỏng vấn ông Nguyễn Mạnh Hùng– Giám đốc Công ty
Câu hỏi 1: Thưa ông, với vai trò là người lãnh đạo Công ty, ông có nhận định
thế nào về kết quả doanh thu đạt được trong thời gian vừa qua ?

Trả lời : Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được nhiều thành công đáng
kể kết quả kinh doanh của từng năm ngày càng tăng lên nhưng tốc độ phát triển
doanh thu của công ty chưa ổn định. DT tăng đều từ năm 2008 đến năm 2012
nhưng năm 2011 có tốc độ phát triển vượt bậc so với các năm trước. Tuy nhiên tốc
độ tăng của doanh thu lại cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận do vậy Công ty chúng
tôi đang cố gắng phân tích doanh thu để tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời.
Câu hỏi 2: Nhận xét của ông về đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty?
Trả lời: Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình có tác phong công
nghiệp và tính kỷ luật cao, tuy đã đáp ứng được những yêu cầu của công việc xong
vẫn còn hạn chế. Hạn chế phải nói đến là kỹ năng giao tiếp và ứng xử của nhân viên
kinh doanh khi có tình huống đột ngột xảy ra. Nhân viên bán hàng vẫn còn lung
túng chưa nhạy bén khi xử lý các tình huống. Vì vậy chúng tôi đang nâng cao tính
chuyên nghiệp, nhạy bén, linh hoạt cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng tốt hơn các
yêu cầu của công việc.
 Phỏng vấn ông Trần Văn Thoan - Trưởng phòng Kinh doanh
Câu hỏi: Thưa ông, theo ông nhân tố khách quan nào ảnh hưởng tới việc tiêu thụ
hàng hóa của công ty?
Trả lời : Khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty bị tác động bởi rất nhiều nhân tố
khách quan: nhu cầu của người tiêu dùng là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới
khả năng tiêu thụ hàng hóa, tình hình lạm phát giá cả thay đổi tăng cao làm cho
người tiêu dung đắn đo trong việc mua sản phẩm, ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh nên làm giảm số lượng tiêu thụ hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh trong thị
SVTH: VŨ THỊ THU 25 LỚP: K45D5

×