Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Hiện nay với nền kinh tế toàn cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay thì việc thực hiện kế toán thuế đã trở
thành một khâu quan trong để thúc việc thực hiện chế độ kế toán một cách nghiêm túc
và chính xác hơn. Đặc biệt đối với Công ty nhỏ và vừa áp dụng theo quyết định
48/2006-BT.
Dựa trên cơ sở lý luận của bài khóa luận này đã khái quát được tương đối đấy
đủ cả về lý luận và thực tiễn về việc thực hiện kế toán thuế GTGT. Khóa luận nêu sơ
lược lịch sử hình thành của Công ty, tình hình kinh doanh của Công ty trong năm qua,
điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, đưa ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
thực hiện Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
Đặc biệt cùng với một nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu phiếu điều tra
và phỏng vấn được thực hiện để kiểm định lại thực trạng công tác thực hiện Kế toán
Thuế GTGT trên quan điểm của các cán bộ nhân viên trong Công ty khi điền phiếu
hay trả lời phỏng vấn. Để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện kế
toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam hoàn thiện hơn và chính
xác hơn để tránh những sai sót nhầm lẫn xảy ra.
Đề tài mang tính điển hình, phương pháp nghiên cứu không chỉ dựa vào việc
phân tích dữ liệu thứ cấp mà còn dựa vào dữ liệu sơ cấp việc tổng hợp kết quả phiếu
điều tra thu về, thông qua đó phân tích tổng hợp các dữ liệu và đánh giá thực trạng về
Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ninh Thị Tiền
1
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam, em đã
được thực hiện việc nghiên cứu thực tế, tìm hiều và đánh giá được về công tác kế toán
tại Công ty, cũng như việc phân tích tìm hiểu nhiều hơn về thực hiện Kế toán thuế
GTGT tại Công ty là do em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chị
trong phòng Tài chính kế toán và được sự hưỡng dẫn tận tình của TS Hà Thị Thúy
Vân.
Em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo, những người tận tình dìu
dắt em trong suốt thời gian em học ở trường cũng như cả một năm vừa qua, đặc biệt là
TS Hà Thị Thúy Vân người đã hưỡng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể các anh chị, ở
phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam đã tận tình giúp đợ
em việc tiếp cận và tìm hiểu về thực tế hoạt động của công tác tài chính nói chung, đặc
biệt là thực trạng việc thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty nói riêng.
Với những gì trình bày trong khóa luận này, em rất mong rằng phần nào phản
ánh được thưc trạng việc thực hiện Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH
EXCADO Việt Nam.
Với thời gian nghiên cứu và trình độ học vấn còn bó hẹp, nên bài khóa luận của
em không tránh những sai sót. Do vây em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy, cô để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ninh Thị Tiền
2
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng phiếu điều tra.
Bảng 2.2: Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm.
Sơ đồ 1.1.: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ.
DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT Giá trị gia tăng
BTC Bộ tài chính
CBNV Cán bộ nhân viên
HTKK Hệ thống kê khai
NSNN Ngân sách nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
HHDV Hàng hóa dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh.
3
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
PHẦN MỞĐẦU …………………………………………………………………….1
4
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI “KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY TNHH EXCADO VIỆT NAM”.
− Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ những yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn tiếp tục đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu
vực và trên thế giới, đòi hỏi chính sách kinh tế vi mô nói chung và chính sách thuế nói
riêng phải phù hợp và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế GTGT là một trong
các loại thuế có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng
hóa dịch vụ của mỗi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế quốc dân, thuế GTGT đều
chiếm một phần trong tổng giá trị của nó. Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế,
sắc thuế tương đồng với luật thuế nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó
giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức cạnh
tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích quốc gia…
Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời sống
kinh tế- xã hội: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tư, thúc
đẩy hạch toán kinh doanh của các DN. Tuy nhiên, sau hơn hai năm có hiệu lực thi
hành, các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng đang nảy sinh
nhiều bất cập. Những vấn đề này ít nhiều gây khó khăn, trở ngại trong quá trình triển
khai áp dụng luật cho các doanh nghiệp.
Ngoài những thành công đã đạt được, ta cần nghiên cứu sâu những khó khăn,
khúc mắc, tìm ra nguyên nhân để từ đó có những giải pháp, hướng khắc phục nhằm
hoàn thiện hơn luật thuế GTGT, đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác thực
hiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
Do vậy qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tập tại Công ty TNHH EXCADO
Việt Nam, em nhận thấy kế toán thuế còn nhiều vấn đề khó khăn, nan giản trong đó
phải kể tới thuế GTGT về việc thực hiện chế độ thuế GTGT. Trong thời gian thực tập
tổng hợp trước với kết quả em thu được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm của các ý
kiến cán bộ nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng tài chính kế toán đều đề cập
tới vấn đề kế toán thuế, cụ thể là việc thực hiện chế độ thuế GTGT tại Công ty cần
được khắc phục và giải quyết triệt để. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm như thế nào để
5
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
giải quyết việc hoàn thiện tốt công tác thực hiện kế toán thuế GTGT ngày càng hiệu
quả”.
Nhận biết tầm quan trọng và sự cần thiết phải thực hiện đúng kế toán thuế
GTGT về chế độ thuế GTGT do vậy em đã chọn đề tài “Kế toán thuế GTGT tại Công
ty TNHH EXCADO Việt Nam”. Để làm đề tài cho khóa luận có ý nghĩa thiết thực,
thời sự, cả về mặt lý luận và thực tiến.
− Xác lập và tuyên bố đề tài:
Nhận thấy tầm quan trọng của thuế GTGT, và những gì nó đã và đang đạt được
cùng với những khó khăn do xu hướng hội nhập kinh tế của các chính sách, quy định,
luật thuế trong giai đoạn hiện nay nên em muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán thuế
GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam là một doanh nghiệp vừa và nhỏ -
thành phần doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Từ việc xác lập đề tài nghiên cứu trên đây, em xin lựa chọn thực hiện đề tài làm
khóa luận: “Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu
chính của đề tài này là tìm hiểu thực trạng Kế toán thuế GTGT tại Công ty trong
những năm vừa qua, từ đó đưa các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hoàn
thiện thực hiện Kế toán thuế tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
− Các mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thủ tục đăng ký, kê khai, tự tính, tự nộp và quyết toán thuế
GTGT tại Công ty.
Đánh giá thực trạng thực sử dụng và quản lý hóa đơn, chứng từ tại Công
ty.
Đánh giá thực trạng thực hiện kê khai thuế GTGT tại Công ty.
Đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục và hoàn thiện việc thực hiện
chế độ GTGT tại Công ty.
− Phạm vi nghiên cứu:
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu như trên đề tài đã đề cập tập trung nghiên
cứu thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam thì phạm
vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Khóa luận chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng thực
hiện luật thuế GTGT trong phạm vi tại Công ty TNHH EXCADO Việt
Nam.
6
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Về thời gian: Các số liệu và tình hình phản ánh thực hiện luật thuế
GTGT tại Công ty trong khoảng thời gian từ năm 2010-2013.
− Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa
luận được bố cục thành 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng về kế toán thuế GTGT của Công ty TNHH EXCADO
Việt Nam.
Chương 3: Kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
Phần kết luận.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
− Dữ liệu sơ cấp:
Để hiểu rõ hơn và đánh giá thực tế được chính xác hơn về kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Thông qua việc thu thập dữ liệu bằng phương
pháp phiếu điều tra và phỏng vấn. Với mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn
được thiết kế và đưa đi tham khảo ý kiến của cán bộ phòng kế toán để các câu hỏi
trong phiếu điều tra và phỏng vấn sát thực với Công ty cũng như sát với đề tài khóa
luận nhất.
Phiếu điều tra trắc nghiệm là phương pháp kiểm tra đánh giá khách quan
theo quan điểm chủ quan của mỗi đối tượng điều tra, nhằm thăm dò về
một số đặc điểm của quá trình hoạt động kinh doanh, công tác kế toán tài
chính cũng như thực trạng việc thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty.
Phiếu điều tra trắc nghiệm chủ yếu đưa ra các câu hỏi đóng dưới dạng
“đúng – sai”, loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn, loại câu điền
khuyết (hay có câu hỏi lời ngắn). Với phương pháp này cung cấp các
thông tin trong một thời gian ngắn thu nhập được từ nhiều đối tượng trong
các bộ phận, các phòng ban tại Công ty.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các đối tượng có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện để vấn đề cần
nghiên cứu như: Các cá nhân làm việc trực tiếp tại phòng tài chính kế
7
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
toán. Phương pháp này chủ yếu sử dụng các câu hỏi mở từ đó có thể tổng
hợp các ý kiến, nhận xét, đánh giá một cách chủ quan đối với các đối
tượng trực tiếp thực hiện về vấn đề cần nghiên cứu như: Kế toán trưởng,
kế toán viên tại các bộ phận… (Mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn ở phụ
lục 1)
− Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu được thu thập dựa vào các báo cáo tài chính, các sổ kế toán chi tiết, sổ
cái tài khoản tổng hợp mà Công ty lập và sử dụng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty. Được phép của BGĐ và kế toán trưởng của Công ty và được sự
giúp đỡ tận tính của nhân viên phòng tài chính kế toán trong thời gian thực tập. Đồng
thời được tiếp cận trực tiếp quá trình sử dụng, lập hóa đơn, chứng từ, hạch toán nghiệp
vụ kinh tế phát sinh lên sổ kế toán, thực trạng Kế toán thuế GTGT tại Công ty từ các
nhân viên trong phòng kế toán. Sau khi lấy được số liệu thứ cấp sinh viên mang về
phân tích và nhập số liệu vào khóa luận.
2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.
Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được từ dữ liệu sơ cấp được thống kê, tổng
hợp lập bảng tổng kết thành các vấn đề cơ bản. Qua đó để thấy được sự thành công,
mặt hạn chế cũng như những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc thực thi tại Công
ty và từ đó nhận định được nội dung chủ yếu cần được nghiên cứu để đưa ra các giải
pháp, các ý kiến nhằm hoàn thiện những tồn tại chưa thực hiện tốt tại Công ty. Ngoài
ra còn sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng việc so sánh việc áp dụng thực thi
tại Công ty với các văn bản hưỡng dẫn, các thông tư, luật quy định đã được ban hành
tại từng thời điểm.
8
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THUẾ GTGT.
1.1. Một số định nghĩa cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách
theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở mỗi giai đoạn sẽ bằng với
số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng
để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng
cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và
đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu
dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở
gia đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu
ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi
phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng
hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình
kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai
đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc
thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương
với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức
kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi
9
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn
khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay
ít.
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa,
dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không
phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Thuế GTGT có tính lãnh thổ được thể hiện ở chỗ đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng các hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT.
− Đối với nền kinh tế - xã hội:
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiều dùng HHDV chịu
thuế GTGT.
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá dịch vụ vì thế thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng
trùng lắp của thuế doanh thu.
Thuế GTGT có thể tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN, thông qua
việc mở rộng và bao quát diện đánh thuế đối với mọi hoạt động nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
− Đối với doanh nghiệp:
Thuế GTGT giúp DN thực hiện tốt chế độ hạch toán, kế toán và sử dụng
hóa đơn, chứng từ theo đúng chuẩn mực kế toán và quy định pháp lý có
liên quan.
Thuế GTGT giúp khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế
suất 0%, DN sẽ xuất khẩu HHDV không phải chịu thuế ở khâu xuất khẩu
mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu mua nên có tác
dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá
HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
1.2. Những quy định chung về thuế GTGT.
1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế là HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài) là đối tượng chịu
thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
10
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.2. Người nộp thuế.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân
tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
1.2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất:
1.2.3.1. Giá tính thuế:
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
Giá tính thuế = giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế = giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
11
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + với thuế nhập khẩu xác định theo mức
thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay
lương cho người lao động
Giá tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến,
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả
chậm.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá
đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất
được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm
thu tiền lần đầu theo tiến độ).
Ðối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho
thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ
(-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.
12
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập
khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu
được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa có thuế
được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà
máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là
số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân
biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi
hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá
tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí
tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
13
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Số tiền thu được
1+ thuế suất
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ
số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát
sinh trong kỳ.
Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1.3.2.2. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng
như sau:
Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng
chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất
10%.
Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
14
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế
biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương và các loại
thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi
trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ
chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các
hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ
gỗ, măng.
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim;
nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông
tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và
kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên
Internet.
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không áp dụng mức thuế
suất 0%, 5%
1.2.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
15
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
− Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
− Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế
GTGT đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn
bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để
xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất,
16
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô
tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với
phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức
sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản
phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản
làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm
sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế
biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào
phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất,
chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa
qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ
(%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa,
dịch vụ bán ra.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá
do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo
dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định theo
quy định của pháp luật.
Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị
hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện,
Trường đào tạo không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của
các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
17
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động
này.
1.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
− Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản
phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
− Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ đó.
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không
18
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh
thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng
được quy định như sau:
Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
30%.
Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định như sau:
− Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong
3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế
được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
− Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn
lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
− Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng.
− Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa
đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
− Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
− Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu
đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn
19
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
− Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
1.3. Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp áp dụng theo quyết định 48/2006-BTC.
1.3.1. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn chứng từ Công ty TNHH EXCADO Việt Nam sử dụng có liên quan tới
thuế GTGT như sau:
− Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01 GTKT3/001). Nội dung của hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ bao gồm:
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng
số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán;
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ
tiêu định khoản kế toán.
− Hóa đơn bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
1.3.2. Tài khoản kế toán.
Kế toán thuế GTGT ở Công ty sử dụng hai tài khoản chính là TK 133 và TK
3331. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan nữa như. TK111-Tiền mặt, TK
112- Tiền gửi ngân hàng, TK 131 –Phải thu của Khách hàng (chi tiết cho từng khách
hàng), TK 141- Tạm ứng…
− TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ:
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ tại Công ty.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở
kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp 2:
20
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế .
Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua săm bất động sản đầu
tư.
− Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.3.3. Trình tự hạch toán
Kế toán thuế GTGT ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
(1) Kế toán thuế GTGT đầu vào
Khi mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ, tài sản trong nước dùng vào hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
toán ghi tăng tài khoản hàng hóa, vật tư, dịch vụ, tài sản (TK 152, 153, 154, 156, 211,
213, 217) theo giá trị thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT , ghi tăng tài
khoản thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) đồng thời ghi giảm tài khoản thanh toán
(TK111, 112, 331)
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ, kế toán ghi tăng hàng hóa, vật tư, tài sản (TK
152, 153, 156, 211) theo giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số
tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
21
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
(nếu có) ; ghi tăng tài khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu (TK 33312) đồng thời ghi
giảm tài khoản thanh toán (TK111, 112, 331)
Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá do kém chất
lượng, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, kế toán ghi tăng tài khoản thanh toán (TK111,112,331) theo giá trị hàng đã mua
và đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá bao gồm thuế GTGT đồng thời ghi giảm tài
khoản thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) và tài khoản hàng hóa, vật tư,tài sản (TK
152,153,156,211)
Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT
đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi tăng tài khoản thuế
GTGT phải nộp (TK3331) đồng thời ghi giảm tài khoản thuế GTGT được khấu trừ
(TK 133)
(2) Kế toán thuế GTGT phải nộp
(2.1) Kế toán thuế GTGT đầu ra
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng tài khoản thanh
toán (TK 111,112, 131), tăng tài khoản doanh thu bán hàng (TK 511) và tăng tài
khoản thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
Đối với sản phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại, hàng giảm giá, hoặc chiết khấu thương
mại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
tăng tài khoản các khoản giảm trừ doanh thu (TK 521) đồng thời ghi giảm tài khoản
thuế GTGT đầu ra (TK 33311) và các tài khoản thanh toán (TK111,112,331)
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi tăng các TK 111,
112, 131, 138… , tài khoản thuế GTGT đầu ra (TK 33311) đồng thời ghi tăng tài
khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác (TK 515, 711)
(2.2) Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
tăng tài khoản thuế GTGT được khấu trừ (TK 133), tăng tài khoản thuế GTGT hàng
nhập khẩu (TK 33312)
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
22
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
ghi tăng các tài khoản hàng hóa, vật tư, tài sản (TK 152, 153, 156, 211…) và tài khoản
thuế GTGT hàng nhập khẩu (TK 33312)
Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi tăng các
tài khoản thanh toán (TK 111, 112) đồng thời ghi giảm tài khoản thuế GTGT hàng
nhập khẩu (TK 33312)
(3) Kế toán thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế
Cuối kỳ, sau khi tính và xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu
ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi giảm các tài khoản thuế GTGT
phải nộp (TK 33311) và thuế GTGT được khấu trừ (TK 133)
Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn của hàng bán trong kỳ
hoặc tính vào chí phí trong kỳ, kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán, chi phí
(TK 632, 627, 6421, 6422) đồng thời ghi giảm tài khoản thuế GTGT được khấu trừ
(TK 133)
Đối với hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT kế toán ghi tăng tài khoản thanh toán
đồng thời ghi giảm tài khoản thuế GTGT được khấu trừ (TK 133)
(4) Kế toán thuế GTGT được giảm, trừ
Để phản ánh số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế
toán ghi giảm tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 33311) đồng thời ghi tăng tài khoản
thu nhập khác (TK 711)
Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế GTGT đầu vào không
phản ánh vào TK 133 mà ghi trực tiếp vào giá trị tài sản
Cuối kỳ, số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh kế toán ghi giảm tài khoản doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (TK 511) đồng thời ghi tăng tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK
3331)
Đối với hoạt động khác, kế toán ghi giảm tài khoản thu nhập khác đồng thời ghi tăng
tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi giảm tài khoản thuế GTGT
phải nộp (TK 3331) và tài khoản thanh toán (TK 111, 111)
1.3.4. Sổ sách kế toán
− Theo hình thức Nhật Ký Chung (phụ lục 4: sơ đồ 01)
23
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ và HĐ GTGT đã được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái TK 133, 333.
Nếu Công ty mở sổ, thẻ kế toán chi tiết TK133, 3331 thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 133, TK3331.
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái để lập báo cáo thuế.
− Theo hình thức Nhật ký – sổ cái (phụ lục 5: sơ đồ 02)
(a) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, hóa đơn GTGT đã được kiểm tra
và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để ghi vào Sổ Nhật ký- sổ Cái. Chứng từ kế toán, HĐ GTGT sau khi đã ghi Sổ Nhật
ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK133, 3331.
(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toán bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ chi tiết TK133, 3331. Căn cứ vào số phát
sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý
đễn cuối tháng này. Căn cứ vào số phát sinh đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của Tài khoản 133, 3331
trên Nhật ký- Sổ cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo thuế.
− Theo hình thức Chứng từ ghi sổ (phụ lục 6: sơ đồ 03)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, HĐ GTGT đã được kiểm tra,
được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ
để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của tài khoản 133, 3331 trên Sổ Cái.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo thuế.
− Theo hình thức Kế toán máy (phụ lục 7: sơ đồ 04)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, HĐ GTGT đã được kiểm
tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản 133, 3331 ghi Nợ, tài khoản 133,
3331 ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
24
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK133, 3331.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo thuế. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán TK133, 3331 với báo cáo thuế sau khi đã in ra giấy.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY
TNHH EXCADO VIỆT NAM
2.1. Đánh giá tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc thực hiện kế
toán thuế tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
− Tên công ty: Công ty TNHH EXCADO Việt Nam
− Số lao động: 30 người.
− Vốn điều lệ: 20 tỷ.
− MST: 0101101910
− Địa chỉ trụ sở: 109 An Xá, Phúc Xá
− Quận huyện: Ba Đình Tỉnh: Hà Nội
− Điện thoại: 0436782177 Fax: 0436782155
− Chức năng : Cung cấp các sản phẩm và thiết bị máy công trình có uy tín hàng
đầu Việt Nam.
− Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam:
Cầu đường – máy móc thiết bị.
Cầu đường – nhà thầu
Cầu đường và xây dựng.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.
Công ty TNHH EXCADO Việt Nam là công ty được sáng lập bởi Ông Đoàn
Trinh chuyên kinh doanh thiết bị công trình vận tải. Công ty được tách ra từ Công ty
TNHH Lexim được thành lập từ năm 2001.
- Năm 2001-2004: Nhà cung cấp máy xây dựng đã qua sử dụng hàng đầu trên thị
trường Việt Nam.
- Tháng 10/2002 cung cấp chiếc máy xúc đào 80 tấn Komatsu PC800 đầu tiên vào thị
trường.
- Năm 2005: Cung cấp lô xe tự đổ cỡ lớn cho khách hàng khai khoáng và là nhà cung
cấp thiết bị hạng nặng cho các công trình trọng điểm quốc gia tại : Sơn La, Quảng
Ninh, Cửa Đạt…
25
SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM