Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.39 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1
1. 1. Tổng quan về công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam 1
1. 2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ chính của công ty 1
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 1
1.2.2. Sản phẩm phần mềm 2
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
Tôn chỉ 3
Thế mạnh 4
Hợp tác cùng ICOM 4
1.3.2. Chiến lược phát triển 5
1.4. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 9
Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm 12
Chức năng, nhiệm vụ 12
1.5. Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý của công ty 12
1.5.1. Hiện trạng về phần cứng 12
1.5.2. Hiện trạng về phần mềm 13
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT
KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM 14
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế và xây dựng phần
mềm 14
2.1.1. Phần mềm 14
2.1.2. Phân loại phần mềm 15
2.1.3. Các đặc trưng của phần mềm 16
2.1.5. Kỹ nghệ phần mềm 21
2.1.6. Các quy trình trong sản xuất phần mềm 22
2.2. Công cụ thực hiện đề tài 35
2.2.2. Công nghệ lập trình Visual Studio 2010 39
2.2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 40
2.2.3. Công cụ lập báo cáo 44


2.2.4. Công cụ tạo tài liệu hướng dẫn 44
2.2.5. Một số công cụ khác 44
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ICOM VIỆT NAM
45
45
3.1 Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty ICOM
Việt Nam 45
Thu thập thông tin nhân sự tiền lương tại công ty 45
Yêu cầu đối với phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương tại công ty 46
3.2 Mô hình hoá hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương 48
3.2.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) 48
3.2.2 Sơ đồ luồng thông tin (DFD) 49
3.2.2.1 Sơ đồ ngữ cảnh 49
3.2.2.2 Sơ đồ DFD mức 0 51
3.2.2.3 Sơ đồ DFD mức 1 52
54
3.2.3 Sơ đồ quan hệ thực thể IFD 54
3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 58
3.3.2 Chi tiết thiết kế các bảng 58
3.3.3. Thiết kế giải thuật 62
Thuật toán đăng nhập 62
Thuật toán tạo tài khoản mới 63
Thuật toán đổi mật khẩu 64
Thuật toán thêm bản ghi 65
Thuật toán xóa bản ghi 66
3.4. Thiết kế giao diện 66
3.4.1. Nguyên tắc thiết kế 66
3.4.2. Một số giao diện điển hình 71

3.5 Triển khai phần mềm 76
3.5.1 Cấu hình tối thiểu 76
3.5.2. Cài đặt và triển khai phần mềm 76
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. 1. Tổng quan về công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam
Công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam được thành lập ngày 31
tháng 03 năm 2009. Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm-
dịch vụ về công nghệ ,viễn thông ,truyền thông và các phần mềm ứng dụng
Đội ngũ chủ chốt của ICOM Việt Nam là những nhân viên có kinh
nghiệm làm việc, được đào tạo bài bản ở trong và ngoài Nước. Họ là những
người am hiểu về Tin học, Tài chính, các phần mềm ứng dụng trong doanh
nghiệp.ICOM Việt Nam là một đội ngũ trẻ, giàu đam mê và nhiệt huyết trong
công việc cùng chung vai góp sức vì mục tiêu phục vụ nhu cầu của khách
hàng và sự phát triển của công ty
“Thê giới giải trí trong tầm tay”
là những gì mà công ty muốn gửi đến tất cả khách hàng
Trụ sở chính: số nhà 14 ,tổ 53,phường Yên Hòa,Cầu Giấy ,Hà Nội
Tel : (+84)437822417
Fax: (+84)437822416
E-mail:
Website: www.icomvn.vn
1. 2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ chính của công ty
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
 Sản xuất và triển khai phần mềm kể toán doanh nghiệp.
 Sản xuất và triển khai phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp.
 Sản xuất và triển khai phần mềm nhân sự tiền lương.
 Sản xuất và triển khai phần mềm kể toán hành chính sự nghiệp.
 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ về công nghệ số
 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ về viễn thông
 Cung cấp các giải pháp phần mềm trên điện thoại di động

1
 Cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo hành phần mềm tin học.
 Dịch vụ quảng cáo, quảng bá thương hiệu thông qua phần mềm tin học.
1.2.2. Sản phẩm phần mềm
ICOM Việt Nam luôn đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng kịp thời thay
đổi nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà các dòng sản phẩm
của ICOM Việt Nam liên tục được cải tiến về tính năng, tiện ích và thân thiện
hơn với nhu cầu của từng khách hàng. Các dòng sản phẩm phần mềm ứng
dụng đều đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, điều này
được thể hiện qua sự đánh giá cao của hơn 500 khách hàng trên toàn quốc.
Các dòng sản phẩm chính:
 Phần mềm
-phần mềm kể toán doanh nghiệp.
-phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp.
-phần mềm nhân sự tiền lương.
-phần mềm kể toán hành chính sự nghiệp.
-phần mềm ứng dụng trên điện thoại di động
 Công nghệ
- Call-center, SMS Gateway, IVR,…
- Web-portal, Voting,…
- Cổng tương tác cộng đồng
- Ứng dụng di động,…
 Viễn Thông
- Hệ thống kết nối viễn thông di động.
- Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông.
 Dịch vụ GTGT
- Dịch vụ trên 2G, GPRS, EDGE, HDSPA
- Dịch vụ tương tác đa chiều.
2
- Thông tin giáo dục, chứng khoán, tin tức.

- Cổng giải đáp thông tin trên toàn quốc.
- Các ứng dụng thanh toán di động.
- Các dịch vụ giải trí đa phương tiện.
 Truyền thông
- Truyền thông di động.
- Quảng cáo di động.
- Quảng cáo tương tác.
- Tư vấn chiến lược truyền thông quảng bá.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam là công ty hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm-dịch vụ về công nghệ ,viễn thông
,truyền thông và các phần mềm ứng dụng,là một tổ chức sản xuất kinh doanh
độc lập, có tư cách pháp nhân; là loại hình Công ty Cổ Phần, có con dấu riêng
và tài khoản ở ngân hàng.
Công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam thành lập ngày 31 tháng
03 năm 2009
Giấy CNDKKD: 0103010054
Vốn Điều lệ: 800.000.000 VNĐ
Bằng sức mạnh trí tuệ, công nghệ thông tin hiện đại, vốn và tinh thần
đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên, ICOM sẽ không ngừng phấn đấu
để mang lại cho khách hàng những giá trị nổi trội thông qua các dịch vụ hoàn
hảo nhất với phương châm sự hài lòng của khách hàng là sự thành công của
ICOM
Tôn chỉ
- Chất lượng toàn diện, phát triển bền vững là kim chỉ nam cho phát
3
triển của Công ty.
- Nguồn nhân lực, nhân tài là nhân tố then chốt, là tài sản lớn nhất của
Công ty.

- Liên tục cải tiến và không ngừng sáng tạo trong kinh doanh: đây là
chìa khoá cho sự thành công của Công ty.
- Đào tạo nhân viên theo hướng tri thức, năng động và chuyên nghiệp là
chủ trương xuyên suốt của Công ty.
- Xem sự thành công, hài lòng của khách hàng là động lực phát triển của
Công ty.
- Liên tục phát triển và nuôi dưỡng niềm tin của xã hội đối với thương
hiệu Công ty, thương hiệu dịch vụ của Công ty cung cấp.
Thế mạnh
- Đa dạng về sản phẩm và dịch vụ
- Đặc biệt là các dịch vụ GTGT và truyển thông
- Đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao.
- Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và năng động
- Có mối quan hệ với các Công ty Viễn thông lớn như: Vinaphone,
MobiFone, Viettel, EVN-Telecom, S-Fone, Vietnamobile…
- Có mối quan hệ với các đơn vị chuyên ngành.
- Chất lượng dịch vụ và uy tín là yêu cầu đầu tiên cho mỗi thành viên
của iCOM
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả
- Hệ thống quản lý và tổ chức tốt.
Hợp tác cùng ICOM
Tận dụng thế mạnh của mỗi bên.Mở rộng thị trường trên cơ sở tận dụng
thị trường của mỗi bên.Tăng uy tín và hiệu quả của sản phẩm và dịch vụ của
mỗi bên.Giảm rủi ro, tăng tính bền vững.Giảm chi phí, tăng doanh thu.Hợp
4
tác hai bên cùng có lợi
1.3.2. Chiến lược phát triển
Tầm nhìn
Góp phần đưa CNTT vào ứng dụng trong công tác quản lí doanh nghiệp
và góp phần tăng hiệu suất sử dụng nguồn lực và giảm chi phí quản trị. Đặc

biệt góp phần tăng tính độc lập trong công việc và giảm sự phục vụ vào con
người.
Mục tiêu
Trở thành Công ty phát triển trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm- dịch
vụ về công nghệ ,viễn thông và truyền thông ,các phần mềm ứng dụng
chokhách hàng, cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Kế hoạch thực hiện chiến lược
 Liên tục thay đổi linh hoạt theo thị trường
 Lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ
 Cải tiến sản phẩm, dịch vụ, tăng giá trị gia tăng
 Tặng bản quyền phần mềm
 Tổ chức đào tạo miễn phí.
 Cung cấp dịch vụ miễn phí.
 Chính sách chăm sóc khách trước – trong – sau bán hàng, chính sách
phát triển thị trường, phân phối, chính sách sử dụng nhân lực…
 Xây dựng cộng đồng phần mềm, hệ thống Cộng tác viên, đối tác rộng
khắp đa dạng.
 Đầu tư kinh phí cho các hoạt động vì khách hàng.
 Đào tạo, tạo động lực cho toàn bộ cỗ máy ICOM Việt Nam.
 Kiểm soát, kiểm tra, đánh giá chất lượng.
 Sự đồng thuận từ ban giám đốc đến nhân viên.
5
1.3.3. Chiến lược nhân sự
Công ty ICOM Việt Nam tuyển dụng và hợp tác với các ứng viên có thái
độ làm việc nghiêm túc, phong cách chuyên nghiệp - đặc biệt làm việc nhóm.
Họ phải luôn luôn cầu tiến và ham học hỏi, thẳng thắn trong công việc và có
trách nhiệm cao, coi chất lượng của công việc được giao là giá trị của chính
bản thân họ. Mọi nhân viên được bình đẳng trong việc phát triển bản thân và
cạnh tranh lành mạnh trong Công ty.
Nhân sự luôn được xem là yếu tố then chốt, góp phần quyết định sự tồn

tại và phát triển của một doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ của ICOM. Với mong muốn trở thành một trong những doanh nghiệp
có chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ chăm sóc khách hàng trên
nền mạng viễn thông tốt nhất tại Việt Nam, chúng tôi đòi hỏi đội ngũ nhân
viên có năng lực chuyên môn cao, giàu lòng đam mê và nhiệt huyết. Đồng
thời, chúng tôi luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích, phát triển tối
đa năng lực cá nhân của mỗi thành viên ICOM trong công việc và cuộc sống.
Chế độ làm việc
Áp dụng thực hiện theo đúng Luật Lao động hiện hành, nhân viên
ICOM được hưởng đầy đủ các quyền của người lao động. 100% cán bộ nhân
viên chính thức của ICOM được tham gia đầy đủ chế độ BHXH, BHYT theo
đúng luật Bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức lương thỏa thuận với người lao
động. ICOM áp dụng chế độ làm việc từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần.
Riêng đối với Bộ phận Chăm sóc khách hàng, nhân viên được thực hiện giờ
làm theo ca nhưng đảm bảo thực hiện hoàn toàn đầy đủ chế độ nghỉ ngơi và
phúc lợi.
Về môi trường làm việc, nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho mỗi
nhân viên hoàn thành tốt công việc, ICOM xây dựng văn phòng hiện đại,
trang bị đầy đủ thiết bị làm việc. Đối với nhân viên chăm sóc khách
6
hàng, ICOM tổ chức huấn luyện định kỳ để nâng cao kỹ năng, trình độ hiểu
biết và ứng dụng về công nghệ viễn thông hiện đại.
Bên cạnh đó, ICOM thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động vui chơi,
giải trí cho toàn thể cán bộ nhân viên tạo không khí thi đua đoàn kết gắn bó
trong công ty như: du lịch nghỉ mát, tổ chức thi văn nghệ, thể thao, hay những
buổi liên hoan tập thể…
Chính sách lương, thưởng
Khung bậc lương của ICOM được xây dựng dựa trên mức lương chuẩn
dành cho từng vị trí và bộ phận. Đồng thời, chính sách lương thưởng của nhân
việc được xác định theo năng lực làm việc của mỗi cá nhân được đánh giá

định kỳ hàng năm theo tiêu chí đánh giá khen thưởng của Công ty.
Tại ICOM, lương của mỗi lao động bao gồm lương cơ bản (thoả thuận
khi tuyển dụng và điều chỉnh theo thời gian làm việc tại công ty); phụ cấp
lương (phụ cấp năng suất, phụ cấp chức vụ…); phúc lợi (BHYT, BHXH, ăn
trưa, trợ cấp khó khăn, nghỉ phép); tiền thưởng (nếu có)
Phụ cấp lương (bao gồm phụ cấp năng suất, phụ cấp chức vụ…) sẽ do
Giám đốc Công ty quyết định phụ thuộc vào năng lực, trình độ và đóng góp
của từng CBCNV trong Công ty sao cho phù hợp và đảm bảo tính công bằng
nhất. Lương thực tế sẽ được tính theo hiệu số hoàn thành công việc hàng
tháng và thông báo cho từng CBCNV qua bảng thanh toán lương hàng tháng.
Thưởng: ICOM có chính sách thưởng thi đua năm, thưởng theo kết quả
kinh doanh và những kỳ thưởng đột xuất. Nhân viên/ bộ phận xuất sắc nhất
sẽ được lĩnh thưởng và tuyên dương tới toàn thể cán bộ, nhân viên trong công
ty.
Ngoài ra, ICOM còn dành những phần thưởng và phần quà giá trị cho
toàn bộ nhân viên trong các ngày lễ, Tết, thực hiện thăm hỏi nhân viên và Gia
đình khi ốm đau, hiếu/ hỷ Đây là nguồn động viên không chỉ mang ý nghĩa
7
vật chất mà còn là sự động viên rất lớn về tinh thần cho toàn thể nhân
viên ICOM.
Chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực
Xác định yếu tố con người là yếu tố then chốt, ICOM tập trung đầu tư để
thu hút nguồn nhân lực tài năng tham gia vào hoạt động của công ty. Với mức
lương cạnh tranh, môi trường làm việc nhiều cơ hội thăng tiến, các chính sách
về phúc lợi đồng hành cùng các chính sách đào tạo, tham gia lao động tại
ICOM là một sự chọn lựa hấp dẫn của các ứng cử viên.
Trong chính sách đào tạo nguồn nhân lực,ICOM chú trọng nâng cao
năng lực của Ban lãnh đạo và cả nhân viên. Các khóa học ngắn hạn bên ngoài
và các khóa đào tạo nội bộ thường xuyên được tổ chức định kỳ cho tất cả cán
bộ nhân viên trong công ty.

Đội ngũ ICOM Việt nam:
•Tận tuy, chu đáo với công việc
•Hài hoà trong quan hệ đối tác, đồng nghiệp
•Luôn trau dồi kiến thức
Tổ chức
Nội bộ: Tinh giản biên chế, phân quyền hạn, trách nhiệm từng cá nhân
phòng ban, phát huy quyền tự chủ trong xử lý công việc. Tạo nhiều cơ hội, sự
cạnh tranh, công bằng.
Quy trình hoá: Áp dụng quy trình vào từng công việc, có cơ chế rõ ràng
hấp dẫn và trách nhiệm. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá khoa học.
Lãnh đạo
 Tạo sự đồng thuận cao giữa BGĐ – Nhân viên, giữa các phòng ban
chức năng.
 Xử lý các phát sinh trong quản lý khoa học, kịp thời.
 Tận dụng CNTT vào quản lý DN, khai thác và kế thừa các tài nguyên
8
sẵn có của ICOM…
 Đào tạo nhân viên về các kỹ năng Giao tiếp, Xử lý CV….
 Tập trung vào hiệu quả của từng dự án, khách hàng: Hài lòng, thành
công & theo KH – mục tiêu.
Kiểm tra
 Xây dựng và áp dụng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho từng công
việc, bộ phận, từng phòng ban.
 Kiểm tra chéo: Chất lượng với KH, Chất lượng nhân viên, Chất
lượng thực hiện chiến lược, kế hoạch…
 Kiểm tra định kỳ theo Ngày, Tháng, Quý hoặc đột xuất.
 Thi đua – khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
 Thay đổi kịp thời cho phù hợp với hoàn cảnh mới hoặc nhân tố mới.
1.4. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Công ty với mô hình vừa và nhỏ do đó bộ máy quản lý của Công ty gọn

nhẹ, linh hoạt hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể dễ quản lý.
Bộ máy quản lý và điều hành là nơi quản lý điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây
dựng cơ chế tài chính và là cơ sở để tiến hành, điều hành nhằm đóng vai trò
vừa định hướng mục tiêu xây dựng và phát triển lựa chọn thị trường, phân
công chuyên môn hoá.
Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp
và đáp ứng tốt nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bộ máy quản lý của Công ty cũng giống như bộ máy quản lý của các
doanh nghiệp khác. Đứng đầu là ban giám đốc Công ty, tiếp đến là các phòng
ban chức năng giúp việc cho ban giám đốc và sau cùng là các thành viên chi
9
tiết hay là các cán bộ nhân viên trong công ty.
Các phòng ban của Công ty có mối liên hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp
nhàng với nhau, bổ trợ cho nhau để thực hiện mục đích chung là hoàn
thành tốt nhiệm vụ Ban giám đốc Công ty giao phó.

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc: 1 thành viên - Giám đốc
Ban
Giám Đốc
Phòng
Kinh
doanh
&
Marketing
Phòng

Triển
khai
&Đào
tạo
Phòng
Hành
chính
quản
trị
Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng
phòng
nghiên
cứu &
phát
triển sản
phẩm
10
Là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc quản lý điều
hành mọi hoạt động sản xuất và quyết định kế hoạch, dự án sản xuất kinh
doanh của công ty.
 Phòng Kinh doanh & Marketing
Công việc chính của phòng kinh doanh là:
 Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thị trường.
 Marketing và quảng bá thương hiệu công ty, sản phẩm.
 Lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện hàng tháng, quý, năm.
 Cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

 Chăm sóc khách hàng, đối tác thường xuyên.
 Hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng tháng, úy, năm
 Quy trình hoạt động của phòng kinh doanh: gồm các quy trình sau:
 Quy trình nội bộ phòng kinh doanh.
 Quy trình phân phối đầu mối kinh doanh.
 Quy trình phân chia doanh số kinh doanh.
 Quy trình kinh doanh.
 Quy trình luân chuyển thông tin giữa phòng kinh doanh với các phòng.
 Quy trình kinh doanh chi tiết
 Phòng Triển khai & Đào tạo
Nhiệm vụ chính của phòng triển khai:
 Tư vấn và chuyển giao công nghệ phần mềm cho khách hàng.
 Hướng dẫn khách hàng sử dụng phần mềm.Quy trình hoạt động của
phòng triển khai:
 Quy trình chức năng triển khai có Customize.
 Quy trình triển khai không có Customize.
 Quy trình nội bộ phòng triển khai.
 Quy trình luân chuyển thông tin với các phòng khác.
11
 Phòng Hành chính quản trị
Chức năng, nhiệm vụ chính:
 Phục vụ tất cả các dịch vụ cần thiết trong công ty cho các phòng ban:
kế toán, văn phòng, mạng, công đoàn
 Phòng Dịch vụ khách hàng
Chức năng nhiệm vụ chính:
 Bảo trì phần mềm cho khách hàng.
 Xử lý các lỗi phát sinh cho khách hàng.
 Nâng cấp phần mềm cho khách hàng.
Quy trình hoạt động của phòng bảo hành:
 Qui trình bảo trì phần mềm cho khách hàng .

 Qui trình xử lý lỗi.
 Qui trình tiếp nhận hợp đồng bảo trì, nâng cấp.
 Qui trình luân chuyển thông tin phòng bảo hành với các phòng.
 Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Chức năng, nhiệm vụ
 Tiếp nhận yêu cầu lập trình phần mềm cho khách hàng.
 Phân tích và lập trình.
 Bàn giao phầm mềm cho phòng triển khai
 Cung cấp giải pháp cho phòng kinh doanh & marketing
 Quy trình hoạt động của phòng lập trình.
 Quy trình đánh giá yêu cầu.
 Quy trình phân tích, thiết kế yêu cầu
 Quy trình customize sản phẩm.
 Quy trình nội bộ.
 Quy trình xử lý lỗi phần mềm.
 Quy trình luân chuyển thông tin với các phòng ban khác.
1.5. Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý của công ty.
1.5.1. Hiện trạng về phần cứng.
12
Là một doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động năm được 4
năm nay cộng với việc hoạt động trong lĩnh vực giải pháp phần mềm nên việc
ứng dụng tin học hóa vào công ty là khá hoàn thiện.
Tại trụ sở của công ty, phần lớn nhân viên đều đã tự trang trang bị cho
mình máy tính cá nhân. Ngoài ra, các phòng ban phục vụ công tác quản lý và
chuyên môn kỹ thuật cũng được trang bị máy tính phù hợp.
Hệ thống máy tính đều được nối mạng LAN, mạng Internet và các nhân
viên lập trình, kinh doanh, hành chính, quản lý đều có kiến thức và kỹ năng
sử dụng máy tính tốt.
1.5.2. Hiện trạng về phần mềm.
Hiện tại công ty chủ yếu đang sử dụng các phần mềm như:

 Công nghệ lập trình: Sử dụng các ngôn ngữ lập trình:
VB.Net, Visual Foxpro, Oracle Designer 6i, Oracle Developer 6i, VC+
+, Visual .NET, Crystal report, HTML,
Kiến trúc lập trình: Client/ Server, 3 tiers
Cơ sở dữ liệu: SQL Server, Oracle
 Phần mềm kế toán: Sử dụng phần mềm quản trị do công ty sản xuất
 Phầm mềm quản lý nhân sự
 Lotus Note: Trao đổi thông tin nội bộ giữa mọi người trong công ty
bằng cách gửi thư
 Skype: Trao đổi thông tin nội bộ và với khách hàng. Chương trình
này rất hữu ích vì nó cho chất lượng âm thanh rất tốt có thể trao đổi trực tuyến
rất tốt ngoài ra nó còn cho phép send file với tốc độ cao.
 Bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office, Unikey, Chương trình
diệt virus…
Với các cán bộ chuyên môn đều được trang bị các phần mềm lập trình
hỗ trợ trong công việc.
13
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế và xây dựng phần
mềm
2.1.1. Phần mềm
Từ những năm 50 khi lần đầu xuất hiện chiếc máy tính và đồng thời cũng
xuất hiện phần mềm. Có thể nói máy tính và phần mềm là một cặp song sinh và
ngay từ khi ra đời phần cứng và phần mềm luôn “song hành” cùng nhau phát
triển theo thời gian. Hơn nữa, tương thích giữa phần cứng và phần mềm là
tương đối quan trọng, nó thể hiện sự thuận lợi khi sử dụng và khi cài đặt.
Khái niệm phần mềm là một khái niệm đã được ra đời cùng với sự xuất
hiện của máy tính. Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa phát triển. Phần
mềm được xem như là tập hợp các chương trình và quy trình làm cho máy

tính thực hiện một công việc xác định, được dùng để lưu trữ, quản lý và tìm
kiếm dữ liệu, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, chưa nêu lên đầy đủ bản
chất và các đặc trưng vốn có của phần mềm. Hệ thống máy tính sẽ không thể
sử dụng được nếu không có phần mềm, mục đích chính của phần mềm là trợ
giúp người sử dụng điều hành, quản lý và thực hiện giao tác các thành phần
của hệ thống hoạt động nhằm tạo ra các thông tin cần thiết.
Tuy nhiên đây chỉ là cách hiểu phần mềm theo nghĩa thông thường.
Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, khái niệm phần
mềm được hiểu rộng hơn. Theo tiến sỹ Roger Presman, một chuyên gia về
công nghệ phần mềm ở Mỹ thì phần mềm là:
1 - Các chương trình máy tính
2 - Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp
3 - Các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy
14
2.1.2. Phân loại phần mềm
Để phân loại các phần mềm tin học người ta có thể dựa theo rất nhiều
cách thức khác nhau như phân loại theo thời gian xuất hiện, theo chức năng
ứng dụng hay theo sự tiến hóa của ngôn ngữ biểu diễn phần mềm… Phương
pháp phân loại phần mềm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là phân chia
phần mềm thành hai loại chính: phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
a. Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình quản lý, hỗ trợ các tài
nguyên và điều hành hướng dẫn những hoạt động cơ bản của một máy tính,
giúp cho phần cứng của máy tính hoạt động một cách có hiệu quả cao nhất.
Phần mềm hệ thống lại được chia thành bốn loại:
Hệ điều hành: là một bộ chương trình phục vụ cho việc quản lý chặt
chẽ hệ thống tính toán và tổ chức khai thác chúng một cách tối ưu. Có các loại
hệ điều hành: hệ điều hành đa chương trình, hệ điều hành đa nhiệm và hệ điều
hành đa xử lý.
Các chương trình tiện ích: thường được xây dựng bởi các hãng thứ ba

với mục đích bổ sung thêm các dịch vụ cần cho nhiều người mà hệ điều hành
chưa đáp ứng được hay đã có nhưng chưa trọn vẹn chẳng hạn như quản lý các
ổ đĩa…
Các chương trình điều khiển thiết bị: là các phần mềm giúp máy tính
điều khiển một thiết bị nào đó mà không có trong danh sách những thiết bị
phần cứng được hệ điều hành hỗ trợ như là các loại card màn hình, card âm
thanh hay một số thiết bị ngoại vi khác.
Các chương trình dịch: là các phần mềm có nhiệm vụ dịch các chương
trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán sang ngôn ngữ máy để máy tính có thể
hiểu và xử lý được và ngược lại, dịch các kết quả xử lý của máy tính sang
ngôn ngữ bậc cao và chuyển tới người dùng. Mỗi một ngôn ngữ lập trình đều
15
đi kèm với nó là một chương trình dịch.
b. Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng là những phần mềm được tạo ra để đáp ứng một
yêu cầu nào đó của người sử dụng. Phần mềm ứng dụng được chia thành bốn
loại :
Phần mềm năng suất: là các chương trình giúp nâng cao năng suất và
hiệu quả làm việc của người dùng như: hệ soạn thảo văn bản, bảng tính điện
tử, phần mềm đồ họa…
Phần mềm kinh doanh: là phần mềm có chức năng quản lý các hoạt
động, các giao dịch phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp hoàn thành những nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất
thủ tục, lặp đi lặp lại hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm. Ví dụ:
phần mềm kế toán, quản trị doanh nghiệp…
Phần mềm giáo dục, tham khảo: là phần mềm cung cấp những kiến
thức, thông tin cho người sử dụng về một lĩnh vực nào đó, giúp người dùng
học thêm về một chủ đề nào đó, hay là giúp tra cứu về một đối tượng, một sự
kiện hoặc một chủ đề bất kỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Loại này bao
gồm các phần mềm từ điển, dạy học…

Phần mềm giải trí: bao gồm các phần mềm giúp người dùng thư giãn,
giải trí như các trò chơi, phần mềm nghe nhạc, xem phim …
2.1.3. Các đặc trưng của phần mềm
Phần mềm là hệ thống logic, không phải là hệ thống vật lý. Nó có các
đặc trưng khác biệt đáng kể so với các đặc trưng của phần cứng:
 Phần mềm được phát triển (hay kỹ nghệ), nó không được chế tạo
theo nghĩa cổ điển
Khi con người cảm thấy cần một nhu cầu nào đó hay một sự hỗ trợ nào
đó cho công việc của mình thì những nhà lập trình tin học sẽ phân tích yêu
16
cầu đó để tạo ra phần mềm. Và phần mềm có thể được nâng cấp cơi nới tùy
theo nhu cầu phát sinh của doanh nghiệp và xã hội.
Ví dụ, một doanh nghiệp cảm thấy công việc kế toán quá nặng nề và họ
muốn giảm nhân lực cho công việc kế toán thì họ đặt hàng một hãng làm phần
mềm tạo ra phần mềm kế toán.
Phần mềm cũng được thiết kế, chế tạo như phần cứng, nhưng nó không
được định hình trước. Chỉ khi phát triển xong người ta mới có sản phẩm cụ
thể và biết được nó hoạt động có hiệu quả hay không. Quá trình thiết kế và
sản xuất phần mềm phụ thuộc vào con người, vào điều kiện môi trường cụ thể
mà tại đó nó được phát triển. Người ta không thể nói trước được giá thành của
phần mềm và hiệu quả của nó. Chính quá trình phát triển phần mềm quyết
định giá thành và chất lượng của nó.
 Phần mềm không "hỏng đi" nhưng thoái hóa theo thời gian
Phần mềm không giống như phần cứng là bị hỏng do tác động của môi
trường do mòn cũ. Về mặt lý thuyết, tỷ lệ lỗi của phần mềm là không đổi khi
đã đưa vào sử dụng. Nhưng trên thực tế nó lại thoái hóa qua thời gian do lỗi
mới sinh ra mỗi khi tiến hành bảo trì trong quá trình sử dụng.
Mỗi khi sửa đổi (bảo trì), một số khiếm khuyết mới sinh ra làm cho phần
mềm bị thoái hóa. Việc sửa chỉnh phần mềm làm cho xuất hiện các lỗi mới phát
sinh. Dần dần, mức lỗi tối thiểu tăng lên - phần mềm bị thoái hóa do tỷ lệ sai

hỏng tăng lên đến mức gây ra những thiệt hại không thể chấp nhận được hoặc
người dùng không muốn sử dụng nữa vì có những phần mềm khác tốt hơn.
Phần mềm còn lạc hậu do các công nghệ mới ra đời, người dùng không
còn thích dùng phần mềm cũ nữa, hay khi các công nghệ mới (Hệ điều
hành(*), các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phiên bản dịch mới, ) được đưa vào
tổ chức làm cho các phần mềm cũ không thể tiếp tục vận hành trên máy với
chúng.
17
 Phần lớn phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng của khách
Phần mềm không có danh mục các thành phần cố định như phần
cứng. Nó thường được đặt hàng theo một đơn vị hoàn chỉnh, theo yêu cầu
riêng của mỗi tổ chức, mỗi khách hàng, ít khi có thể lắp ráp theo một khuôn
mẫu có sẵn.
Yêu cầu đối với phần mềm của khách hàng tùy thuộc vào môi trường cụ
thể mà ở đó nó được phát triển và sử dụng. Môi trường này (phần cứng, phần
mềm nền, con người và tổ chức, công nghệ có được, ) không thể định dạng
từ trước và luôn thay đổi theo không gian và thời gian.
Một điều dễ nhận thấy là khi bắt đầu thiết kế , xây dựng một phần mềm
thì công ty sản xuất phần mềm thường phải cử người đến tìm hiểu thực tế tại
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng phần mềm để từ đó đưa ra những mô tả về
nghiệp vụ chính xác nhất.
 Sự phức tạp và tính thay đổi luôn là bản chất của phần mềm
Cốt lõi của phần mềm (mã nguồn) là những khái niệm được thể hiện
bằng một hệ thống lôgic được lưu trên giấy hay vật mang. Phải là những
người am hiểu về tin học và có khả năng lập trình mới đọc được các tài liệu
này. Phần mềm là "không nhìn thấy được", cái mà chúng ta hay sử dụng và
gọi là phần mềm thực ra là giao diện tương tác giữa người và máy của phần
mềm.
Môi trường xã hội luôn thay đổi do vậy phần mềm cũng phải phải thay
đổi một cách tương ứng cùng thời gian. Thay đổi trở thành yêu cầu và thuộc

tính tất yếu của phần mềm.
 Ngày nay phần mềm được phát triển theo nhóm
Trong khi nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng và đòi hỏi thời gian xuất
ra ngày càng ngắn. Trong điều kiện đó, việc sản xuất phần mềm cần nhiều
người với kỹ năng khác nhau tham gia trong các đội phát triển để tạo được
18
phần mềm chất lượng cao với thời gian ngắn. Phát triển phần mềm theo nhóm
là một cách lựa chọn duy nhất.
Ví dụ để thiết kế một phần mềm bất kỳ thì cần phải có một nhóm tìm
hiểu nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, tổ chức, một nhóm vạch ra bản phân
tích thiết kế phần mềm, một nhóm thiết kế giao diện, một nhóm lập trình mã
nguồn, một nhóm đóng gói phần mềm và một nhóm quan trọng khác là bảo trì
+ chăm sóc khách hàng.
2.1.4. Vòng đời phát triển của phần mềm
Vòng đời phát triển của một phần mềm được hiểu là quy trình từ khi
phần mềm ra đời cho đến khi đưa nó vào sử dụng và quá trình nâng cấp bảo
trì. Công việc nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm là nhằm phân
chia thành các giai đoạn và trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp và công nghệ
thích hợp tác động vào từng giai đoạn đó.
Trong công nghệ phần mềm, người ta thường sử dụng mô hình thác
nước để biểu diễn vòng đời phát triển cảu phần mềm. Mô hình này bao gồm
nhiều giai đoạn và các giai đoạn đứng trước sẽ lần lượt tác động đến các giai
đoạn đứng sau.
19
Hình 2.1 - Mô hình thác nước biểu diễn vòng đời phát triển của
phần mềm
Công nghệ hệ thống: Công nghệ hệ thống được hiểu là phương hướng
tiếp cận tác động đến mọi công đoạn của kỹ nghệ phần mềm. Bản chất của
công nghệ hệ thống là khi thiết kế một phần mềm, các kỹ sư phần mềm phải
xem xét một cách tổng thể trong mối liên hệ giữa các bộ phận quản lý, giữa

các thành phần của hệ thống với nhau.
Phân tích: Phân tích là quá trình sử dụng các mô hình để nêu lên những
đặc trưng của hệ thống quản lý. Các công cụ thường được sử dụng là các sơ
đồ chức năng nghiệp vụ (BFD), sơ đồ luồng dữ liệu (DFD), mô hình dữ liệu
(DM), sơ đồ luồng thông tin (IFD), ngôn ngữ có cấu trúc (SL). Có thể nói
phân tích là quá trình trung tâm có ý nghĩa quyết định tới quá trình phát triển
hệ thống.
Thiết kế: Dựa trên cơ sở của bước phân tích, công đoạn thiết kế tiến
hành dịch các yêu cầu về phần mềm thành một biểu diễn của phần mềm. Nội
dung thiết kế sản phẩm phần mềm bao gồm : thiết kế kiến trúc phần mềm,
20
thiết kế cấu trúc dữ liệu, các thủ tục, các đặc trưng giao diện được lập thành
hồ sơ thiết kế.
Mã hóa: Bản chất của mã hóa là quá trình dịch từ bản vẽ thiết kế sang
một ngôn ngữ lập trình cụ thể, rồi thông qua đó trình biên dịch sẽ chuyển
thành ngôn ngữ máy để máy tính có thể đọc, hiểu và thực thi được.
Kiểm thử: Kiểm thử là công đoạn kiểm tra và đánh giá chất lượng phần
mềm. Tiến trình kiểm thử chủ yếu tập trung vào phần logic bên trong của
phần mềm. Mục đích kiểm thử là nhằm đảm bảo tất cả các câu lệnh đều được
kiểm tra để phát hiện ra các lỗi nếu có và đảm bảo cho ra kết quả phù hợp với
dữ liệu đưa vào.
Bảo trì: Bảo trì là hoạt động được diễn ra sau khi công ty phần mềm đã
bàn giao phần mềm và khách hàng đã đưa vào sử dụng. Có 3 loại bảo trì : Bảo
trì sửa đổi nhằm loại bỏ những sai sót còn tồn tại khi sử dụng, bảo trì thích
nghi đế đáp ứng yêu cầu phù hợp với những thay đổi trong quá trình hoạt
động và bảo trì hoàn thiện nhằm nâng cấp, bổ sung tính năng cho phần mềm.
2.1.5. Kỹ nghệ phần mềm
Kỹ nghệ phần mềm là việc áp dụng các công cụ, các kỹ thuật một cách
có hệ thống trong việc phát triển phần mềm dựa trên máy tính. Theo Roger
Pressman : Kỹ nghệ phần mềm là một tổ hợp các công cụ, phương pháp

và thủ tục làm cho người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát
phát triển phần mềm và giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để triển
khai các định hướng của phần mềm.
Kỹ phần mềm là lĩnh vực nghiên cứu tin học nhằm đề xuất các nguyên
lý, phương pháp, công cụ, cách tiếp cận và phương tiện phục vụ cho việc thiết
kế, cài đặt các sản phẩm phần mềm đạt được các chỉ tiêu:
+ Tính đúng đắn
+ Tính khoa học
21
+ Tính dễ đọc và dễ sửa đổi, cải tiến
+ Tính dễ sử dụng
+ Tính phổ dụng
+ Tính độc lập đối với thiết bị
2.1.6. Các quy trình trong sản xuất phần mềm
Trong sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta phân chia toàn bộ quá
trình sản xuất một sản phẩm thành nhiều công đoạn, các công đoạn được gọi
là các quy trình. Toàn bộ chuỗi sản xuất phần mềm được chia thành 7 quy
trình cụ thể như sau :
1. Quy trình lập và quản lý hợp đồng phần mềm
2. Quy trình xác định yêu cầu phần mềm
3. Quy trình thiết kế phần mềm
4. Quy trình lập trình
5. Quy trình test
6. Quy trình triển khai
7. Quy trình quản lý dự án phần mềm
Toàn bộ các quy trình và mối quan hệ giữa chúng được biểu diễn dưới
sơ đồ sau :
Hình 2.2. Các quy trình sản xuất phần mềm
Toàn bộ quá trình sản xuất phần mềm ở quy mô công nghiệp bao gồm
sáu chức năng riêng biệt và một chức năng quản lý dự án bao trùm. Dòng

22

×