BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm:
Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro
đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.
2. Nội dung của bảo hiểm thương mại:
Ngoài mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng của mình (gọi là
Người mua bảo hiểm) còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa người bảo hiểm gốc và
người nhận tái bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm và bao hàm các hoạt động của trung
gian bảo hiểm như: môi giới, đại lý Nhà bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận trong việc đảm bảo rủi ro cho khách hàng của mình.
3. Lợi ích của bảo hiểm thương mại:
Bảo hiểm thương mại đóng vai trò như một công cụ an toàn thực hiện chức năng
bảo vệ con người, bảo vệ tài sản cho kinh tế và xã hội. Cụ thể là:
- Đối với người dân: bảo hiểm đảm bảo cho họ về mặt tài chính nhằm khắc phục hậu quả
khi bất ngờ gặp rủi ro tai nạn hay bệnh tật như chi phí điều trị, viện phí, thu nhập mất
giảm…Bảo hiểm nhân thọ còn cung cấp những chương trình tiết kiệm và là người đại
diện đầu tư mang lại lợi tức cho khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp: tham gia bảo hiểm giúp các doanh nghiệp với việc bỏ ra một
khoản phí bảo hiểm ổn định và nhỏ có thể hoán chuyển rủi ro - những yếu tố không ổn
định và tổn thất không lường trước được sang cho nhà bảo hiểm. Nhờ vậy, các doanh
nghiệp an tâm sản xuất và khi có những tổn thất xảy ra, bồi thường bảo hiểm sẽ giúp họ
nhanh chóng khôi phục quá trình kinh doanh.
- Đối với ngân hàng thương mại: bảo hiểm đảm bảo cho khả năng hoàn trả vốn vay của
doanh nghiệp – người đi vay trong những trường hợp gặp rủi ro tổn thất. Mặt khác, các
loại hình bảo hiểm nhân thọ còn giúp các ngân hàng an tâm triển khai các loại hình tín
dụng tiêu dùng cho người dân.
- Đối với nền kinh tế: hoạt động bảo hiểm phát triển, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế,
kỹ thuật, thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác hoạt động bảo hiểm
còn mang về cho kinh tế quốc dân một khoản ngoại tệ đáng kể.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: với việc nắm giữ quỹ tiền tệ bảo hiểm rất lớn nhưng
tạm thời nhàn rỗi đã trở thành những nhà đầu tư lớn. Bảo hiểm vì vậy còn có vai trò
trung gian tài chính là một kênh huy động và cấp vốn có hiệu cho nền kinh tế. Đặc biệt,
ở nhiều nước phát triển, các nhà bảo hiểm còn bảo hiểm cho trái phiếu nhất là trái
phiếu đô thị. Điều nầy làm tăng tính an toàn của trái phiếu đô thi, giúp cho chính quyền
trung ương và địa phương thu hút vốn từ dân cư, đầu tư cho các dự án y tế, giáo dục,
công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng.
4. Đối tượng của bảo hiểm thương mại:
- Con người
- Tài sản
- Trách nhiệm dân sự
5. Cơ quan quản lý nhà nước của bảo hiểm thương mại:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh
doanh bảo hiểm.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Đặc điểm của bảo hiểm thương mại:
- Hoạt động bảo hiểm thương mại là một hoạt động thỏa thuận (nên còn gọi là bảo hiểm
tự nguyện)
- Sự tương hổ trong bảo hiểm thương mại được thực hiện trong một "cộng đồng có giới
hạn", một "nhóm đóng"
- Bảo hiểm thương mại cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro bản thân mà
còn cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm dân sự.
7. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại:
- Nguyên tắc 1: Số đông bù số ít
Hoạt động BHTM chính là một hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi,
trong đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận các khoản tiền gọi là phí bảo hiểm từ người tham
gia bảo hiểm để rồi có khả năng sẽ phải trả khoản tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm. Xét trên khía cạnh với một người tham gia bảo hiểm,
khoản tiền chi trả hoặc bồi thường này lớn hơn gấp nhiều lần so với khoản phí đóng bảo
hiểm. Chính vì vậy nguyên tắc quan trọng nhất đó là hoạt động BHTM phải dựa trên
nguyên tắc: SỐ ĐÔNG BÙ SỐ ÍT – tức là rủi ro xảy ra đối với một hoặc một số ít người sẽ
được bù đắp bằng số tiền huy động được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro
như vậy.
- Nguyên tắc 2: Rủi ro có thể được bảo hiểm
Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm dựa trên nguyên tắc bù đắp thiệt hại tài
chính cho người tham gia bảo hiểm và luôn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy
không phải với bất kì loại rủi ro nào, doanh nghiệp bảo hiểm cũng chấp nhận các yêu cầu
bảo đảm.
Người ta phân chia ra làm 2 loại rủi ro dựa trên tính chất, nguyên nhân gây ra rủi
ro và tính chất đồng nhất của rủi ro.
- Rủi ro có thể được bảo hiểm: là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được. Nguyên
nhân gây ra rủi ro có thể được bảo hiểm là nguyên nhân khách quan và không cố ý.
- Rủi ro không được bảo hiểm: là những rủi ro đã xảy ra, chắc chắn hoặc gần như chắc
chắn xảy ra như hao mòn vật chất tự nhiên, hao hụt thương mại tự nhiên, xe vi phạm
nghiêm trọng luật giao thông, cố ý tự tử. Nguyên nhân gây ra những rủi ro không được
Bảo hiểm là nguyên nhân chủ quan và do sự cố ý của người được Bảo hiểm.
Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chỉ chấp nhận bồi thường các rủi ro có thể bảo
hiểm và từ chối bảo hiểm trong các trường hợp rủi ro không được bảo hiểm.
Để đảm bảo nguyên tắc này, trong đơn bảo hiểm luôn có các rủi ro loại trừ tùy
thuộc vào từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Đối với các rủi ro được bảo hiểm lại
được sắp xếp, phân loại và áp dụng các mức phí thích hợp. Thông thường đối với các rủi
ro có mức xác suất lớn hơn, mức phí đóng sẽ là lớn hơn.
Nguyên tắc rủi ro có thể bảo hiểm:
- Tránh cho doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường những tổn thất thấy trước mà nhiều
trường hợp như vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản.
- Giúp các doanh nghiệp tính được các mức phí chính xác, trên cơ sở đó giúp cho hoạt
động bảo hiểm diễn ra dễ dàng hơn, đem lại nguồn lợi lớn cho xã hội trên cơ sở chia sẻ
rủi ro cho cả cộng đồng.
- Đảm bảo công bằng giữa những người tham gia bảo hiểm.
a. Nguyên tắc 3: Phân tán rủi ro
Điều quan trọng nhất trong hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm đó là khả
năng chi trả bảo hiểm trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Trên thực tế việc thu phí bảo
hiểm trên nguyên tắc số đông bù số ít và chỉ áp dụng đối với các loại rủi ro được bảo
hiểm đôi khi vẫn không đảm bảo được khả năng này của doanh nghiệp bảo hiểm trong
các trường hợp sau:
- Giá trị bảo hiểm là rất lớn trong khi quy mô doanh nghiệp bảo hiểm nhỏ hoặc mới thành
lập nên quỹ bảo hiểm chưa huy động được nhiều.
- Các rủi ro liên tiếp, đồng loạt cùng xảy ra khiến cho doanh nghiệp
- Bảo hiểm phải chi trả nhiều cho người tham gia bảo hiểm.
Một điều thận trọng trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm đó là không
nhận những rủi ro quá lớn vượt quá khả năng tài chính của công ty. Tuy nhiên tránh tình
trạng từ chối các hợp đồng bảo hiểm này, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng
nguyên tắc phân tán rủi ro theo 2 cách .
- Đồng bảo hiểm: nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tham gia bảo hiểm cho cùng một hợp
đồng bảo hiểm.
- Tái bảo hiểm: Một doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn, sau đó
nhượng lại một phần rủi ro cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác.
b. Nguyên tắc 4: Trung thực tuyệt đối
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối
thành thật với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Hợp đồng bảo hiểm
sẽ không còn hiệu lực nếu chỉ cần một trong hai bên vi phạm. Hai bên trong hợp đồng
bảo hiểm có bổn phận khai báo đầy đủ và chính xác tất cả các yếu tố quan trọng có liên
quan, dù được yêu cầu hay không được yêu cầu khai báo. Yếu tố quan trọng là bất kỳ
yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc chấp nhận bảo hiểm và giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
c. Nguyên tắc 5: Quyền lợi có thể được bảo hiểm
Nguyên tắc này đưa ra yêu cầu đối với người tham gia bảo hiểm. Đó là nếu đối
tượng được bảo hiểm gặp rủi ro, người tham gia bảo hiểm phải có tổn thất về mặt tài
chính.
Cụ thể: người tham gia bảo hiểm phải có quan hệ với đối tượng được bảo hiểm
và được pháp luật công nhận về quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền
tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng hay cấp dưỡng.
Nguyên tắc này nhằm loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản của người khác hoặc
cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ đơn bảo hiểm.
8. Mức phí:
- Bảo hiểm thương mại có mức phí, mức chi trả bồi thường phụ thuộc vào thỏa thuận phù
hợp theo nhu cầu (xuất phát từ giá trị tài sản được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm lựa chọn,
mức độ quan trọng của rủi ro, ) và khả năng của người được bảo hiểm, thông thường
nghĩa vụ và quyền lợi trên Hợp đồng bảo hiểm là tương xứng nhau.
- Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng tham gia, phạm vi
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Định nghĩa:
Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động do mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ
sự đóng góp của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã
hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
2. Lợi ích của bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở mà họ đã
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội đã và đang góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước,
giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là đối với người lao
động.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi
địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội:
a. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ
có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
b. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
c. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng
lao động quy định tại khoản 4 Điều này.
d. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy
định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.
e. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động,
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
f. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người
lao động.
5. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội:
- Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất
trong chính sách xã hội
- Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm Bảo hiểm xã hội cho người lao
động
- Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bảo hiểm xã hội
- Mức trợ cấp Bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào các yếu tố
- Nhà nước quản lý thống nhất chính sách Bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ máy thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội.
6. Các nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội:
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ
giữa những người tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền
công của người LĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do
người LĐ lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
- Người LĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện
được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng
mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH
tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ
quyền lợi của người tham gia BHXH.
7. Mức phí:
a. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của
Luật này như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%
để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại
Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với
tổ chức bảo hiểm xã hội;
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
b. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với
mỗi người lao động quy định tại điểm đ) khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
c. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng
tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
BẢO HIỂM Y TẾ
1. Khái niệm:
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài lực
từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm, và sử
dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm
đau.
2. Nội dung:
BHXH bảo đảm cho các rủi ro về tình trạng sức khoẻ của con người. Thanh toán
các chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau, góp phần quan trọng
thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
3. Lợi ích của bảo hiểm y tế:
- Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội lớn, là loại hình bảo hiểm đặc biệt, mang ý nghĩa
nhân đạo cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện công bằng xã hội trong
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Bảo hiểm y tế mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công
bằng, hiệu quả trong khám, chữa bệnh và toàn dân tham gia.
- Từ khi Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí BHYT đối với người nghèo đã góp phần
giúp các đối tượng này có cơ hội được khám-chữa bệnh bằng thẻ BHYT, làm giảm bớt
gánh nặng kinh tế lên những bệnh nhân vốn đã không có khả năng tự chi trả chi phí
khám-chữa bệnh. Người nghèo và cận nghèo thường chịu nhiều rủi ro, yếu thế và dễ có
nguy cơ lâm bệnh nặng hơn so với người có điều kiện kinh tế tốt hơn. Khi lâm bệnh,
người nghèo thường tự chạy chữa, chỉ vào bệnh viện khi bệnh đã nặng hoặc thậm chí
nằm nhà chờ chết… Vì thế, chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người nghèo của Nhà
nước đã giúp họ tiếp cận đến các dịch vụ y tế có chất lượng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
- Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với
Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về BHYT tại địa phương.
5. Đặc điểm:
- Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn;
- Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm y tế gắn chặt với chức năng giám đốc bằng đồng tiền
đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
6. Nguyên tắc hoạt động:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính.
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền
lợi của người tham gia BHYT.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng
chi trả.
- Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm
cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
7. Đối tượng của bảo hiểm y tế:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người
lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi chung là người lao động).
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác
trong lực lượng Công an nhân dân.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân
sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước
hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
- Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội
nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan,
binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác
trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có
thời hạn;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ
và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ
quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân
dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên.
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
- Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao động có
trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
8. Mức phí:
a. Đối với người lao động: mức đóng hằng tháng của người lao động bằng 4,5% mức tiền
lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng
2/3 và người lao động đóng 1/3 (Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 15 Luật BHYT và Khoản 2,
Điều 3, Nghị định số 62). Phương thức đóng thực hiện như sau:
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng BHYT cho người lao động và
trích tiền đóng BHYT từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp
cùng một lúc vào quỹ BHYT.
- Ba tháng hoặc 6 tháng một lần đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng, người sử
dụng lao động đóng BHYT cho người lao động và trích tiền đóng BHYT từ
tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ
BHYT.
b. Đối với đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp, người lao động được hưởng chế độ ốm
đau và thanh niên xung phong
- Mức đóng hằng tháng của người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao
động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; người đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ hằng
tháng và do tổ chức BHXH đóng. Hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT
cho các đối tượng vào quỹ BHYT.
- Mức đóng hằng tháng của công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng
Chính phủ (nay là Chính phủ); người lao động được hưởng chế độ ốm đau
theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành bằng 4.5% mức lương tối thiểu.
Hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT cho đối tượng vào quỹ BHYT.
- Mức đóng hằng tháng của Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ bằng 4.5% mức lương tối thiểu. Hằng năm,
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Thanh niên xung phong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, đóng bảo BHYT cho các đối tượng
này vào quỹ BHYT.
c. Đối với người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách
của Nhà nước Việt Nam: Mức đóng hằng tháng của người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam bằng 3% mức tiền
lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng. Hằng tháng, cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng BHYT cho đối tượng người nước ngoài đang học tập
tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam vào quỹ BHYT
d. Đối với đối tượng phải đóng toàn bộ mức đóng khi tham gia BHYT:
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp:
• Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2011, tham gia BHYT theo
hình thức tự nguyện, mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu.
Định kỳ sáu tháng hoặc một năm một lần, người tham gia đóng
BHYT cho BHXH.
• Từ ngày 01/01/2012, thuộc đối tượng có trách nhiệm tham gia
BHYT và mức đóng là 4,5% mức lương tối thiểu. Nếu là người
thuộc hộ có mức sống trung bình được NSNN hỗ trợ 30%. Định
kỳ sáu tháng hoặc một năm một lần. Người tham gia tự đóng
phần phải đóng cho BHXH; phần còn lại, NSNN sẽ đóng vào quỹ
BHYT.
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể:
• Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/10/2013, tham gia BHYT theo
hình thức tự nguyện, mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu.
Định kỳ sáu tháng hoặc một năm một lần, người tham gia đóng
BHYT cho BHXH.
• Từ ngày 01/01/2014, thuộc đối tượng có trách nhiệm tham gia
BHYT và mức đóng là 4,5% mức lương tối thiểu. Định kỳ sáu
tháng một lần.
e. Đối với BHYT học sinh, sinh viên: Mức đóng BHYT đối với HSSV bằng 3% mức lương tối
thiểu. Định kỳ sáu tháng một lần hoặc một năm, tổ chức quản lý học sinh, sinh viên thu
tiền đóng BHYT của đối tượng để nộp vào quỹ BHYT (Điều 3, Điều 5, Nghị định số
62). Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng đối với học sinh, sinh viên
thuộc hộ gia đình cận nghèo và hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với học sinh, sinh
viên từ ngày 01/01/2010 (Khoản 5, Điều 3, Nghị định số 62).
9. Phạm vi của bảo hiểm y tế:
- Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính phủ tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã hội để thanh
toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm;
- Người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí khám
chữa bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế;
- Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài thọ theo quy
định; cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả trong trường hợp này.
SO SÁNH:
Giống nhau: giữa BHTM, BHXH và BHYT là: cùng có mục đích hoạt động là bù đắp tài
chính để ổn định đời sống cho người tham gia Bảo hiểm khi gặp rủi ro. Và quỹ Bảo hiểm
này chủ yếu được tạo lập từ những đối tượng tham gia Bảo hiểm.
Khác nhau:
Các
tiêu
chí
BHTM BHXH BHYT
1
Nội
dung
BHTM không chỉ đảm
bảo cho các rủi ro về
con người như BHXH
mà còn đảm bảo các
rủi ro của các đối
tượng khác như tài
sản (công trình, nhà
cửa, nhà xưởng, hàng
hóa, phương tiện sản
xuất kinh doanh và
sinh họat) và trách
nhiệm (trách nhiệm
công cộng, trách
nhiệm sản phẩm, );
BHXH bảo đảm cho
các rủi ro về con
người. Những biến cố
làm giảm hoặc mất
khả năng lao động,
mất việc làm trong
BHXH có thể là những
rủi ro ngẫu nhiên như
ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề
nghiệp hoặc không
hoàn toàn ngầu nhiên
như tuổi già, thai sản.
BHXH bảo đảm cho
các rủi ro về tình
trạng sức khoẻ của
con người. Thanh
toán các chi phí
khám chữa bệnh cho
người được bảo
hiểm khi ốm đau,
góp phần quan trọng
thực hiện công bằng
xã hội trong chăm
sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
2
Mục
đích
Kinh doanh nhằm mục
đích lợi nhuận
Lấy thu bù chi, không
nhằm mục đích lợi
nhuận
Lấy thu bù chi,
không nhằm mục
đích lợi nhuận
3
Cơ quan
thực
hiện bảo
hiểm
Được thực hiện bởi
các doanh nghiệp Bảo
hiểm nhằm mục đích
cung cấp cho xã hội
một loại hàng hóa,
dịch vụ “an tòan”.
Trên cơ sở đó, nhà
Bảo hiểm tìm kiếm
một khoản lợi nhuận
kinh doanh Bảo hiểm.
Được thực hiện bởi cơ
quan Bảo hiểm xã hội
− một tổ chức sự
nghiệp của nhà nước
nhằm chăm lo phúc
lợi xã hội. Là loại hình
Bảo hiểm không vì
mục tiêu lợi nhuận.
BHYT Việt Nam là cơ
quan thuộc Chính
phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện chế
độ, chính sách BHYT,
tổ chức thu chi BHYT
4 Cơ quan
quản lý
Cơ quan quản lý nhà
nước: do Bộ tài chính
quản lý hoặc ngân
hàng đảm nhận
Cơ quan quản lý nhà
nước: thường do bộ
lao động và thương
binh xã hội đảm nhận
Cơ quan quản lý nhà
nước: Chính phủ
thống nhất quản lý
nhà nước về bảo
hiểm y tế. Bộ Y tế
chịu trách nhiệm
trước Chính phủ
thực hiện quản lý
nhà nước về BHYT
cơ quan quản lý sự
nghiệp: các doanh
nghiệp bảo hiểm tự
trực tiếp đứng ra kinh
doanh theo pháp luật
nhà nước
Cơ quan quản lý sự
nghiệp: thường do
một tổ chức của chính
phủ đảm nhận
Cơ quan quản lý sự
nghiệp: Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương
5
Đối
tượng
bảo
hiểm
Tính mạng, tình trạng
sức khỏe của con
người, trách nhiệm
dân sự
Thu nhập của người
lao động
Tình trạng sức khoẻ
của con người
6
Đối
tượng
tham gia
bảo
hiểm
Tất cả các cá nhân, tổ
chức trong xã hội
Người lao động và
người sử dụng lao
động
Tất cả các cá nhân,
tổ chức trong xã hội
7
Nguồn
hình
thành
quỹ
Chủ yếu là phí bảo
hiểm do người tham
gia bao hiểm đóng
góp, ngoài ra còn có
tái đầu tư từ nguồn
quỹ BHTM, dự phòng
BH
Có 3 nguồn đóng góp
chính là nhà nước,
người lao động và
người sử dụng lao
động. Ngoài ra còn có
các nguồn khác như:
đóng góp hỗ trợ từ
các tổ chức, cá nhân,
tái đầu tư, v.v…
Tiền đóng BHYT theo
quy định của luật
BHYT; tiền sinh lời
từ hoạt động đầu tư
của quỹ BHYT; tài
trợ, viện trợ của các
tổ chức, cá nhân
trong nước cũng
như nước ngoài; và
các nguồn thu hợp
pháp khác.
Không có sự can thiệp
của nhà nước
Do có tính chất đảm
bảo quyền lợi của
người lao động, và
nhà nước có tham gia
đóng góp vào quỹ
BHXH nên BHXH chịu
sự can thiệp của nhà
nước
Có sự tham gia và
quản lý của nhà
nước, cụ thể là
BHXH tỉnh và BHXH
Việt Nam.
8
Cơ chế
hoạt
động và
quản lý
quỹ
Hoạt động quản lý
theo cơ chế hoạch
toán kinh doanh,
hướng tới lợi nhuận
cho doanh nghiệp bảo
hiểm
Hoạt động quản lý
theo cơ chế cân bằng
thu chi không vì mục
tiêu lợi nhuận
Hoạt động quản lý
theo cơ chế cân
bằng thu chi không
vì mục tiêu lợi
nhuận
9
Xác định
mức phí
bảo
hiểm
BHTM có mức phí,
mức chi trả bồi
thường phụ thuộc vào
thỏa thuận phù hợp
theo nhu cầu (xuất
phát từ giá trị tài sản
được bảo hiểm, số
tiền bảo hiểm lựa
chọn, mức độ quan
trọng của rủi ro, ) và
khả năng của Người
được bảo hiểm, thông
thường nghĩa vụ và
quyền lợi trên Hợp
đồng bảo hiểm là
tương xứng nhau.
Phí bảo hiểm của
BHXH được xác định
theo thu nhập của
người lao động (theo
tỷ lệ phần trăm trên
lương) chứ không
theo tình trạng sức
khỏe, tuổi thọ của họ.
Đối tượng đóng
BHYT toàn phần: hộ
gia đình nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp;
thân nhân người lao
động; xã viên hợp
tác xã, hộ kinh
doanh cá thể.
Đối tượng đóng
BHYT một phần:
người thuộc hộ gia
đình cận nghèo; học
sinh, sinh viên
Đối tượng được hỗ
trợ toàn phần BHYT:
người có công với
cách mạng; trẻ em
dưới 6 tuổi; và các
đối tượng khác
được quy định tại
khoản 1, điều 13
luật BHYT, Điều 1 và
Điều 4 Thông tư liên
tịch số
09/2009/TTLT-BYT-
BTC
Được xác định là số
tuyệt đối, trên cơ sở
xác suất rủi ro của đối
tượng tham gia, phạm
vi bảo hiểm, STBH, giá
trị bảo hiểm
Được xác định bằng
số tương đối căn cứ
chủ yếu vào tiền công,
tiền lương của người
lao động và quỹ lương
của chủ sử dụng lao
động tham gia bảo
hiểm.
Được xác định bằng
số tương đối căn cứ
chủ yếu vào tiền
công, tiền lương,
tiền trợ cấp của
nguời tham gia bảo
hiểm
10 Mục tiêu
chi trả
Bồi thường chi trả tiền
BH cho khách hàng khi
gặp rủi ro tổn thất
thuộc phạm vi bảo
hiểm
Chi trả trợ cấp theo
các chế độ
Thanh toán chi phái
khám bệnh, chữa
bệnh BHYT
Chi phí quản lý
Chi quản lý sự nghiệp
BHXH
Chi phí quản lý bộ
máy tổ chức BHYT
theo định mức chi
hành chính của cơ
quan nhà nước
Chi đầu tư Chi đầu tư
Đầu tư để bảo toàn
và tăng trưởng quỹ
BHYT theo nguyên
tắc an toàn, hiệu
quả.
Chi trích lập dự
phòng, đề phòng hạn
chế tổn thất
Chi trích lập dự phòng
Lập quỹ dự phòng
khám bệnh, chữa
bệnh BHYT.
Nộp thuế
11
Luật
điều
chỉnh
Luật kinh doanh bảo
hiểm
Bộ luật lao động, các
văn bản khác về bảo
hiểm y tế
Luật và các văn các
về bảo hiểm y tế
Phục lục:
- Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10; luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật kinh doanh bảo hiểm
- Luật bảo hiểm xã hội SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
- Luật bảo hiểm y tế, Nghị định số 62, Nghị định số 94, Thông tư số 09, Thông
tư số 10, Thông tư số 11 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
- Các website tham khảo:
o />ChucNang=334&GiaoDien=1&NewsID=20100717080247
o www.chinhphu.vn
o www.luatbaohiemxahoi.com
o />o />bao-hiem-xa-hoi-trong-cuoc-song.html
o www.bhxhlamdong.gov.vn