1
MỞ ĐẦU
Nông dân Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và cách mạng, đã có
những đóng góp rất lớn trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta, ngày nay đang tiếp tục phát huy vai trò, vị trí quan trọng trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chiếm 70% dân số và 50% lực lượng lao động xã hội trực tiếp sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề. Những năm
gần đây trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, đóng góp của nông dân, nông nghiệp đã
góp hần kiềm chế lãm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ
trợ đắc lực cho công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển.
Nông dân ngày nay là nông dân của thời ký mới, thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế, thời kỳ mở cửa, thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, chung tay xây dựng nông thôn mới đòi hỏi nông dân Việt Nam
phải có trình độ nhất định, phải đoàn kết tốt, một lòng theo Đảng, Nhà ước. Và
công tác vận động nông dân phải nâng thêm một tầm cao mới và xem đây là
việc (hay còn gọi là nhiệm vụ chính trị) của tổ chức Đảng, Nhà nước và đoàn
thể chính trị - xã hội phải làm tròn trước Đảng và nhân dân. Ví dụ như công tác
tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tốt đạo đức, tác phong, lối sống văn
hóa, văn minh tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Công tác vận động trong
thời kỳ mới là công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục mọi người nông dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong lịch sử dân tộc, giai cấp nông dân Việt Nam luôn là chủ lực quân
trên mặt trận đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. Họ là những chủ nhân
đầu tiên khai phá mở mang bờ cõi, tạo nên những giá trị, bản sắc văn hóa Việt
Nam. Nông dân Việt Nam có tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc, có tình cảm
xóm làng bền chặt.
Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó trong lao động, sống mộc mạc,
giản dị, thật thà chất phác. Do điều kiện lao động và cuộc sống nặng nhọc đã
hình thành ở người nông dân tính cần cù, chịu khó, chịu khổ, tiết kiệm. Nhu
cầu, ước mơ của họ bình dị, họ luôn mong có cuộc sống bình yên, đủ ăn, đủ
mặc, con cái được học hành, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Nông dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, từ ngày có Đảng một
lòng, một dạ theo Đảng, gắn bó với Đảng và giai cấp công nhân, là bạn đồng
minh trung thành của giai cấp công nhân. Trong lúc cách mạng gặp khó khăn,
nông dân là chổ dựa tin cậy của Đảng, che chở bảo vệ Đảng, chính quền và bảo
vệ cán bộ.
Nông dân Việt nam có tinh thần cộng đồng cao, sống trọng tình, trọng
nghĩa, trọng đạo đức. Đây là đặc điểm nổi bật nhất của nông dân Việt Nam.
Bên cạnh những tiến trình đổi mới và hội nhập tạo ra cũng còn gặp
không ít khó khăn thách thức do tác động của lạm phát, cuộc khủng hoảng tài
chính, suy thoái kinh tế thế giới
2
Nông nghiệp dù được xem là thế mạnh nhưng thời gian qua chưa được
đầu tư tương xứng, tình trạng sản xuất tự phát, không theo quy hoạch hoặc do
thiếu quy hoạch chi tiết nên còn kém hiệu quả, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi
thế sẵn có.
Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức nông dân, một số
nơi chưa đi vào chiều sâu, chuyển biến chưa rõ nét trong nhận thức nông dân,
một bộ phận nông dân còn tâm lý trông chờ, ỷ lại, thiếu quyết tâm tự nổ lực
vươn lên, bên cạnh một bộ phận nông dân đời sống còn khó khăn, chất lượng
cuộc sống và thu nhập còn thấp so với mặt băng chung.
Những nhu cầu bức xúc và tâm trạng của nông dân trong quá trình tiếp
thu, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn có nơi, có lúc chưa được nông dân nắm bắt và thể hiện chính kiến kịp
thời. Từ đó, chưa phát huy, khai thác hết tiềm năng, nội lực to lớn của nông dân
trong đổi mới bộ mặt nông thôn.
Các phong trào nông dân có phát triển nhưng chậm được sơ kết, nhân
rộng – phổ biến mô hình mới, cách làm hay, có hiệu quả tại từng địa bàn nông
thôn để nông dân học tập, hưởng ứng.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội nông dân các cấp được tăng
cường nhưng số lượng cán bộ thay đổi hàng năm còn cao, dẫn đến chất lượng
cán bộ chưa đồng đều, tình trạng vừa “thừa” vừa “thiếu” cán bộ có uy tín, am
hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, về thực tiễn để tập hợp, hướng dẫn nông dân
làm ăn, xây dựng tổ chức Hội nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu thời kỳ đổi mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới như hiện nay và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế WTO, thời kỳ kinh tế
mở, sự giao lưu xã hội diễn ra mạnh mẽ, dẫn tới người nông dân vừa có điều
kiện tiếp cận với những giá trị văn minh nhân loại, nhưng cũng dễ bị lây nhiễm
các tệ nạn tiêu cực xã hội. Tình hình di chuyển dân cư tự do, lao động nông
thôn có xu hướng tăng lên từ những nhân tố tác động chủ yếu nêu trên, từ đó ta
đặt ra vấn đề vận động nông dân phù hợp với tình hình, đặc điểm của nông dân
trong thời kỳ mới hết sức khó khăn.
Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Vận động nông dân ở xã An
Tức, huyện Tri Tôn giai đoạn hiện nay - Thực trạng và giải pháp”.
3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN Ở
XÃ AN TỨC, HUYỆN TRI TÔN
1.1 Đặc điểm của xã An Tức
1.1.1 Đặc diểm huyện Tri Tôn
Tri Tôn là huyện miền núi của tỉnh An Giang, nằm về phía tây tỉnh, với
tổng diện tích 59.763ha. Địa bàn huyện có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm
13 xã, 2 thị trấn như: thị trấn Tri Tôn, thị trấn Ba Chúc, xã Núi Tô, Cô Tô, Tân
Tuyến, Tà Đảnh, Ô Lâm, An Tức, Lương An Trà, Lương Phi, Châu Lăng, Lê
Trì, Lạc Quới, Vĩnh Phước và Vĩnh Gia.
Địa giới hành chính huyện Tri Tôn được xác định như sau:
- Phía đông giáp huyện Châu Thành và huyện Thoại Sơn.
- Phía bắc giáp huyện Tịnh Biên.
- Phía tây - bắc giáp Campuchia
- Phía nam giáp tỉnh Kiên Giang
Dân số: thưa thớt nhất tỉnh An Giang, cách thành phố Long Xuyên 56km
về phía tây. Thành phần dân tộc có 03 dân tộc sống trên địa bàn huyện: dân tộc
Kinh, Khmer và Hoa.
Huyện Tri Tôn là huyện vùng núi có diện tích sản suất lúa rộng lớn. Các
núi, đồi gồm: núi Cô Tô, núi Dài, núi Nước thuộc hệ thống bảy núi (Thất sơn).
Ngoài ra còn có các núi: Nam Qui, Tà Pạ (đồi), núi Tượng Ba Chúc (Liên Hoa
Sơn).
Di tích thắng cảnh có: Chùa Svay-ton, khu di tích lịch sử Đồi Tức Dụp, Ô
Tà Sóc, nhà mồ Ba Chúc, Hồ Soài So, Hồ Tà Pạ.
Đồi Tức Dụp là ngọn núi nhỏ của núi Cô Tô (Phụng Hoàng Sơn) có độ
cao 216 m, thuộc địa bàn xã An Tức.
Về văn hóa – xã hội: có lễ hội đua bò, Tết Chôl-chhnăm-thmây, lễ cúng
Trăng Ok-om-bok của đồng bào dân tộc Khmer.
Khí hậu: Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm được
chia thành 02 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp được xác định là mũi nhọn trong việc
phát triển chung của huyện với 80 % nhân dân làm nghề nông.
1.1.2 Đặc điểm xã An Tức
An Tức là một trong các xã miền núi ở vùng đồng bằng, thuộc huyện Tri
Tôn tổng diện tích tự nhiên là 2.791,44ha, chiếm 4,65% diện tích tự nhiên toàn
huyện, trong đó đất nông nghiệp là 2.358,35ha. Địa bàn tổng thể được chia
thành 04 ấp: Ninh Thạnh, Ninh Thuận, Ninh Lợi và Ninh Hòa. Địa giới hành
chính được xác định như sau:
- Phía đông giáp xã Núi Tô;
- Phía tây giáp xã Lương An Trà;
- Phía nam giáp xã Ô Lâm;
- Phía bắc giáp xã Lương Phi;
4
Dân số sống tập trung theo tuyến lộ Tri Tôn-Vàm Rầy, Hương lộ 15 và
theo cụm phum sóc với tổng số hộ 1.494 hộ = 6.060 khẩu, trong đó đồng bào
dân tộc Khmer chiếm trên 78%, còn lại là người Kinh. Trình độ dân trí còn thấp
so với mặt bằng chung của huyện. Hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỉ lệ cao: theo
chuẩn nghèo mới toàn xã có 494 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 33,06% so tổng số hộ,
298 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 19,9 % so tổng số hộ. Mật độ dân số trung bình
217 người/km
2
thấp hơn mật độ dân số toàn huyện. Dân cư tập trung theo khu
trung tâm hành chính xã, theo Hương lộ 15, đường liên ấp hình thành các cụm
phum, sóc.
Xã An Tức mang đặc tính của vùng đồng bằng sông Cửu Long với những
cánh đồng ruộng mang đậm tính nông thôn, hệ thống giao thông thủy lợi của xã
khá thuận lợi, có nhiều kênh, rạch lớn nhỏ, hệ thống đường bộ đang được hoàn
thiện tạo cảnh quan đẹp cho xã. Và có địa hình tự nhiên khá đặc biệt vừa có địa
hình đồi núi vừa có địa hình đồng bằng. Phía đông hương lộ 15 là địa hình đồi
núi; phía tây hương lộ 15 thấp dần về hướng tây với nền lúa 02 vụ và thế mạnh
của xã là về sản xuất nông nghiệp trên nền ruộng 02 vụ.
Xác định ngành nông nghiệp là thế mạnh để phát triển kinh tế của địa
phương, với trên 95% người dân sống bằng nghề nông nghiệp, trong những
năm qua do nông dân áp dụng tốt khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng và công
nghệ cao trong sản xuất, từng bước mở rộng thực hiện mô hình chương trình “3
giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm” nên năng suất và chất lượng hàng năm đều
tăng, từ 5 tấn/ha (2007) lên 6,5 tấn/ha (2012); từ đó nông dân mạnh dạng đầu tư
trong sản xuất, chăn nuôi nên doanh thu bình quân trên một đơn vị diện tích
hàng năm đều tăng, từ 50 triệu/ha (2007) lên 70 triệu/ha (2012); thu nhập bình
quân đến cuối năm 2012 ước đạt 14,2 triệu đồng/người/năm.
1.1.3 Đặc điểm Đảng bộ xã An Tức
Đảng bộ xã An Tức nhiệm kỳ 2010 – 2015 cơ cấu Ban chấp hành gồm 13
đồng chí. Ban thường vụ Đảng ủy gồm 03 đồng chí.
- Đồng chí Đỗ Thanh Tùng - bí thư Đảng ủy xã.
- Đồng chí Chau Kim Sonh - phó bí thư phụ trách khối dân vận xã.
- Đồng chí Khuất Thành Phương - phó bí thư phụ trách khối Nhà nước.
Đảng bộ gồm có 12 chi bộ trực thuộc với tổng số 93 đảng viên, trong đó:
7 đảng viên miễn sinh hoạt, đi làm ăn xa. 12 Chi bộ gồm: Chi bộ khối dân vận,
chi bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân, Chi bộ Công an, Chi bộ Quân sự, 03 Chi
bộ trường học, 04 Chi bộ ấp và Chi bộ khu du lịch Đồi Tức Dụp. Trong đó có:
Có 12 bí thư chi bộ, 08 chi ủy viên, 07 phó bí thư chi bộ và 56 đảng viên đang
sinh hoạt.
Mỗi năm phát triển từ 2 đến 3 quần chúng vào hàng ngũ của Đảng. Từ
năm 2010, đầu nhiệm kỳ đến nay đều được xếp loại trong sạch vững mạnh.
1.2 Một số vấn đề lý luận về công tác vận động nông dân ở xã An Tức
1.2.1 Khái niệm nông dân
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nông dân. Nói đến nông dân
là nói đến một bộ phận dân cư lao động gắn liền với sản xuất nông nghiệp, có
cuộc sống và thu nhập từ lao động nông nghiệp. Trong thực tế ở Việt Nam hiện
5
nay có nhiều người tham gia lao động sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp, cũng
sống ở nông thôn, nhưng họ không phải là nông dân (cán bộ công chức về hưu).
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, việc xác định một giai cấp,
một tầng lớp xã hội là phải căn cứ vào địa vị kinh tế - xã hội, điều kiện lao
động, tính chất sở hữu về tư liệu sản xuất, môi trường sống và các quan hệ
khác.
Theo Lênin, giai cấp nông dân “là giai cấp những người sở hữu nhỏ”. Ở
nước ta, trong các văn bản đầu tiên của Đảng cũng đã dùng từ “dân cày” để chỉ
giai cấp nông dân.
Gần đây có một số công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm về nông dân
một cách phù hợp như: Nông dân ở nước ta là những người lao động, sống ở
nông thôn, nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu
dựa vào các sản phẩm lao động từ nông nghiệp (theo nghĩa rộng).
1.2.2 Tầm quan trọng của công tác vận động nông dân
Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin, giải quyết đúng vấn đề nông dân, luôn coi trọng công tác vận động nông
dân, xây dựng khối liên minh công-nông vững chắc, tạo thành đội quân chủ lực
hùng hậu của cách mạng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên những
thắng lợi vĩ đại trọng Cách mạng Tháng Tám (1945), trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua
thực tiễn cách mạng nước ta, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Chỉ có khối liên
minh công-nông do giai cấp công nhân lãnh đạo mới có thể kiên quyết và triệt
để đánh đổ các thế lực phản cách mạng, giành lấy và củng cố chính quyền của
nhân dân lao động, hoàn thành nhiệm vụ và lịch sử của cách mạng dân tộc, dân
chủ và tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
Nhờ có liên minh với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đã phát huy
tình thần cách mạng và khả năng tiềm tàng góp phần to lớn vào những thắng lợi
của cách mạng. Qua đó, giai cấp nông dân cũng có nhiều biến đổi, trưởng
thành: từ địa vị nô lệ, bị áp bức bốc lột nặng nề, nông dân đã trở thành những
người làm chủ đất nước, làm chủ nông thôn; là lực lượng hùng hậu nhất trong
khối liên minh công – nông – trí thức, nền tảng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Hơn 83 năm xây dựng và trưởng thành với nhiều mốc lịch sử trọng đại,
nhưng đến tháng 3 – 1988 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Hội nông dân
Việt Nam mới được tổ chức. Đại hội đánh dấu bước phát triển mới của Hội.
Lần đầu tiên sau 58 năm thành lập (14 – 10 – 1930), Hội mới có hệ thống tổ
chức hoàn chỉnh bốn cấp, thống nhất trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở.
Tổ chức cơ sở Hội được thành lập ở đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn
có nông dân. Xây dựng cơ sở hội vững mạnh được xác định là mục tiêu hàng
đầu, là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của các cấp Hội. Tổ chức Hội có vai
trò, vị trí rất quan trọng vì đó là nơi Hội quan hệ trực tiếp với nông dân, tuyên
truyền, vận động nông dân vào Hội; nắm và phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nông dân với Đảng và chính quyền, trực tiếp tổ chức tuyên truyền vận động hội
viên nông dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
6
nước và các nhiệm vụ công tác Hội. Cơ sở Hội là nền tảng của Hội, cơ sở mạnh
thì Hội mới mạnh, vì vậy phải phấn đấu thực hiện tốt bốn nội dung sau đây.
- Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, qua
đó xây dựng chương trình, kế hoạch công tác 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Đồng
thời, chỉ đạo, hướng dẫn các chi, tổ Hội thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ do
Hội đề ra.
- Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập và các hình thức hướng dẫn nhằm
quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các chỉ thị, nghị quyết của Hội và Điều lệ của Hội nông dân Việt Nam đạt
kết quả tốt.
Đảm bảo chế độ sinh hoạt Ban chấp hành, Ban thường vụ đã quy định,
thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối
hợp với chính quyền, các ngành, các đoàn thể, nhà khoa học, các doanh nghiệp
tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ nông dân để đẩy mạnh các phong
trào thi đua trong hội viên nông dân góp phần tích cực vào việc phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: nâng cao chất lượng hội
viên, phát triển hội viên mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, thực hiện
các thôn, ấp, bản đều có tổ chức Hội, tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ Hội và
ủy viên Ban chấp hành cơ sở Hội. Ban chấp hành làm việc theo quy chế, có sổ
sách quản lý hội viên, quản lý cán bộ theo quy định của Trung ương Hội.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
Chỉ thị 59-CT/TW ngày 15 – 12 – 2000 của Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy
đảng “tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng củng cố Hội nông dân vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để Hội thực sự là lực lượng nòng cốt của
phong trào nông dân xây dựng nông thôn mới, là thành viên tích cực trong khối
đại đoàn kết toàn dân, là nhân tố quan trọng của khối liên minh giai cấp công
nhân với nông dân và đội ngũ trí thức – nền tảng chính trị của chế độ ta”. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; Chỉ thị của Đảng yêu cầu các cấp Hội phải tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức, tổ chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống hội viên
nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3 Nội dung công tác vận động nông dân
Một là, nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước cho nông dân,
tăng cường, cũng cố khối đại đoàn kết ở nông thôn, xây dựng khối liên minh
công nhân, nông dân, tri thức vững chắc. Vận động cán bộ, hội viên nông dân
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính;
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô. Đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu của công tác vận động nông dân. Cũng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây
dựng khối liên minh công – nông - trí ở vùng nông thôn là xây dựng mối quan
hệ gắn bó giữa nông dân với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng, chính quyền, giữa
các cộng đồng dân cư. Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các doanh nghiệp,
các nhà khoa học với nông dân. Xây dựng và củng cố tình làng nghĩa xóm, tinh
thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
7
tế, giữ gìn giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của làng, xã, cùng nhau xây dựng
quê hương giàu đẹp.
Hai là, vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản
xuất, nâng cao đời sống là nhiệm vụ trọng tâm của công tác vận động nông dân
trong thời kỳ mới.
Muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
vấn đề then chốt là đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, phá thế độc canh, tự cung, tự cấp trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao
giá trị nông sản hàng hóa trong quá trình cạnh tranh.
Ba là, nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp
bách đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của công tác vận động
nông dân.
Chủ thể tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa
X của Đảng chính là nông dân. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động là vấn
đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Công tác vận động nông dân phải góp phần tích
cực vào việc động viên nông dân hăng say học tập, biến nông thôn thành xã hội
học tập, bằng mọi cách học những kiến thức cần thiết phục vụ cho sản xuất
hàng hóa, đời sống và hội nhập kinh tế thế giới.
Bốn là, vận động nông dân xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần ở nông
thôn văn minh, hiện đại, đảm bảo cơ sở xã hội bền vững cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đạt kết quả.
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn văn minh, lành mạnh là
xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn. Đó còn là sức đề kháng giúp nông dân chống lại những
tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, của nền kinh tế thị trường và những nọc độc
của các thế lực thù địch trong chiến lược diến biến hòa bình Xây dựng môi
trường văn hóa tinh thần ở nông thôn văn minh, hiện đại còn nhằm giải phóng
triệt để giai cấp nông dân khỏi sự nghèo đói và lạc hậu, nâng cao khả năng tiếp
nhận và hưởng thụ những giá trị văn minh nhân loại cho nông dân, làm cho đời
sống hội nông thôn theo kịp thành thị, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa nông dân
với các giai tầng trong xã hội.
Năm là, vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị ở cơ sở nông thôn vững mạnh là đòi hỏi khách quan của công tác vận
động nông dân. Trong mọi giai đoạn cách mạng, sự lãnh đạo của Đảng, sự vững
mạnh của hệ thống chính trị là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng
theo yêu cầu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu (lần hai) Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung
ương khóa IX nhằm nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân ở nông thôn trong thời kỳ mới.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN Ở
XÃ AN TỨC
2.1 Thực trạng
2.1.1 Ƣu điểm
Nông dân xã An Tức là xã có đông đồng bào dân tộc Khmer chiếm trên
78%, sống cộng cư và đoàn kết tốt với nông dân người kinh, tương trợ giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ, một lòng theo Đảng, Nhà nước, sống chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy xã, định hướng cho
công tác vận động nông dân trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đẩy
mạnh phát triển sản xuất theo hướng cạnh tranh chất lượng sản phẩm như: cây
lúa từ sản xuất truyền thống, năng suất, chất lượng thấp chuyển sang trồng lúa
chất lượng cao, áp dung khoa học công nghệ tiến bộ trong sản xuất, mô hình “3
giảm 3 tăng” và “1 phải 5 giảm” được thực hiện nhiều và nhân rộng; chăn nuôi
truyền thống sang chăn nuôi công nghiệp theo hướng an toàn sinh học, sử dụng
các nguồn giống chất lượng cao và từng bước loại bỏ các giống kém chất lượng.
Công tác tuyên truyền vận động cán bộ hội viên - nông dân thực hiện tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết khắc phục
khó khăn thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội Nông dân xã. Công tác xây
dựng Hội và phong trào nông dân được kiện toàn, thúc đẩy phát triển kinh tế
nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở nông thôn.
Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi trong phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương: Tổ chức triển khai và phát động phong trào đến
các chi, tổ hội nông dân, tổ chức vận động hội viên, nông dân đăng ký thi đua
sản xuất kinh doanh giỏi. Được đông đảo bà con nông dân hưởng ứng tham gia,
góp phần làm lớn mạnh phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi của xã
An Tức.
Công tác dạy nghề tại chổ, hổ trợ tín dụng nhỏ và tổ chức lại sản xuất:
Tăng cường phối hợp Trung tâm dạy nghề An Giang, Trung tâm dạy nghề nông
dân tỉnh, trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú An Giang, công ty Bảo vệ thực
vật An Giang, Phòng nông nghiệp, Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông
huyện tổ chức rà soát nhu cầu học nghề và tiến hành tổ chức các buổi tập
huấn, các buổi khuyến nông, khuyến ngư, các lớp dạy nghề cho nông dân góp
phần rất lớn trong việc nâng cao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông dân
như về: kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phòng chống dịch bệnh
trên gia súc - gia cầm, kỹ thuật chăn nuôi bò, chăn nuôi heo, chăn nuôi gà, vịt
an toàn sinh học, kỹ thuật sản xuất lúa giống, chăm sóc lúa, kỹ thuật trồng hoa
màu; sản xuất nấm rơm, nấm bào ngư được quan tâm tổ chức thực hiện sâu
rộng trong nông dân, đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu tiếp cận kiến thức khoa
học kỹ thuật mới, nâng cao năng suất sản xuất. Mỗi năm tổ chức được từ 4 đến
5 lớp tập huấn, 3 đến 4 lớp dạy nghề ngắn hạn, 12 đến 15 cuộc hội thảo đầu
bờ và thường xuyên đưa nông dân tham quan các mô hình làm ăn hiệu quả
kinh tế ở địa phương khác.
9
Về công tác tìm đối tác hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất, mua trang thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp: Phối, kết hợp với các chức năng như: Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách - Xã hội tổ chức các
hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân về vốn, vật tư, máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp, giúp nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh để thoát nghèo bền
vững và làm giàu chính đáng; giúp nông dân vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu
quả. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiết kiệm cho tổ trưởng tổ
TK&VV và xây dựng dự án ngắn hạn, dài hạn, lập tổ vay vốn cho nông dân sản xuất,
chăn nuôi đã phát vay nhiều dự án, các chương trình 167, 74, sản xuất kinh doanh,
vệ sinh môi trường, học sinh sinh viên và hộ nghèo với số tiền mỗi năm trên 1 tỷ
đồng.
Chương trình cung cấp thông tin về khoa học kỹ thuật, chủ trương - chính
sách, nâng cao nhận thức pháp luật và yêu cầu hội nhập WTO: Vận động được
nông dân thực hiện tốt chương trình "3 giảm, 3 tăng" đạt trên 87% diện tích;
chương trình "1 phải, 5 giảm" đạt 4 % diện tích, do áp dụng tốt khoa học kỹ
thuật nên năng suất hàng năm đều tăng; tuyên truyền lồng ghép vào các buổi sinh
hoạt Câu lạc bộ Nông dân, họp tổ, họp nhóm, nhằm chuyển tải các thông tin, các
văn bản luật như: Luật đất đai, Luật hôn nhân gia đình, Luật ATGT, phòng chống
tội phạm, dịch bện trên gia súc, gia cầm, HIV/AIDS tiêu chuẩn gia đình văn hoá,
quy chế dân chủ ở cơ sở Kết quả được 69 cuộc có 3.393 lượt người tham dự. Qua
đó đã góp phần nâng cao nhận thức của nông dân về kiến thức pháp luật, nâng cao
tinh thần dân trí trong cán bộ-hội viên nông dân trong cuộc sống sinh hoạt.
Công tác chuyển giao KHKT: chủ động phối hợp với các ngành thực
hiện thông qua các buổi hội thảo khuyến nông, thực hiện các điểm trình diễn,
sinh hoạt câu lạc bộ nông dân, lớp dạy nghề, lớp tập huấn
Công tác phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể mặt trận, các tổ chức
kinh tế - xã hội ngày càng chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
của Hội.
Hưởng ứng cuộc vận động phong trào "TDĐK XDĐS VH KDC", xây
dựng gia đình văn hoá và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được Ban chấp
hành và các Chi, Tổ hội tham gia đóng góp tích cực, thực hiện tốt các tiêu chí
đăng ký đến nay đã có 1.163 hộ được công nhận gia đình văn hoá, trong đó
nông dân đạt 93,2%. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT được Hội viên
nông dân hưởng ứng sôi nổi thông qua các giải bóng đá, bóng chuyền được tổ
chức hàng năm vào các ngày lễ, tết và kỷ niệm ngày thành lập Hội Bên cạnh
treo cờ, khẩu hiệu, tạo không khí vui tươi, phấn khởi.
Chương trình nâng cao năng lực về tổ chức hoạt động và cán bộ Hội: Nâng
cao năng lực về tổ chức hoạt động, trách nhiệm và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ
Hội; củng cố xây dựng tổ chức Hội thật sự vững mạnh; nâng cao vai trò, trách
nhiệm của tổ chức Hội với tư cách là người đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của giai cấp nông dân; là người vận động, tổ chức lực lượng
nông dân phát huy truyền thống và sức mạnh là đội quân chủ lực trong thực
hiện nhiệm vụ cách mạng của Đảng và Nhà nước. Tổ chức Hội đã phát huy vai
trò tham mưu cho Đảng, vai trò giám sát và phản biện xã hội trong quá trình
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm
10
thực hiện đúng và đủ phương châm “nông dân biết, nông dân bàn, nông dân
quyết định, nông dân làm, nông dân kiểm tra – giám sát, nông dân thụ hưởng”.
Đây là điều kiện cần và đủ, yếu tố quyết định để phát huy vai trò chủ thể của
nông dân, vai trò nòng cốt của Hội Nông dân trong xây dựng mô hình liên kết
hợp tác phát triển kinh tế ở địa phương.
Vận động và tổ chức nông dân hăng hái tham gia xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống tại địa phương. Chú trọng
việc tổ chức để nông dân trực tiếp tham gia xây dựng các công trình để vừa
đóng góp công sức cũng như có thêm việc làm và thu nhập; nhưng cũng là hình
thức trực tiếp kiểm tra – giám sát chất lượng, hạ giá thành công trình. Quá đó,
trong nhiệm kỳ đã vận động nông dân cất mới, sửa chữa 7 cây cầu, sửa chữa
nâng cấp 4.220m đường giao thông nông thôn, nạo quét kênh, mương thoát
nước 2,8km với tổng số tiền đóng góp trên 99.104.000 đồng và trên 510 ngày
công lao động.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng của nông dân đã bám sát
Nghị quyết của Đảng bộ, sự chỉ đạo của Hội cấp trên để triển khai thực hiện trong
hệ thống Hội nông dân. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động với
nhiều hình thức phong phú. Tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ
lớn của quê hương, đất nước thiết thực, hiệu quả. Chủ yếu tuyên truyền tập trung
vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Điều lệ
Hội, Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hiện Nghị
quyết của Hội nông dân và các quyết định của Chính phủ về chính sách an sinh xã
hội, ưu đãi vốn vay đối với nông dân. Tuyên truyền và vận động nông dân tham gia
bầu cử Đại biểu Quốc Hội khóa XIII và bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2011- 2016.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới quán triệt đến
từng chi, tổ hội nông dân và hội viên và thực hiện các kế hoạch chỉ đạo của Ban
quản lý xây dựng nông thôn mới của xã đến cán bộ, hội viên nông dân tạo sự thống
nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ Hội nông dân: Lựa chọn cán bộ tiêu
biểu tham dự các lớp tập huấn do Hội nông dân cấp trên tổ chức, nội dung tập
huấn liên quan đến công tác Hội và phong trào nông dân, tham gia xây dựng
nông thôn mới, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Qua tập huấn đã trang bị
kiến thức cơ bản cho cán bộ Hội nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Góp phần tạo nguồn và lực lượng kế thừa thế hệ cán bộ Hội nông dân.
Công tác củng cố tổ chức, phát triển hội viên: Tổ chức kỳ Hội nghị Ban
chấp hành Hội Nông dân xã nhằm tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động công
tác Hội và phong trào nông dân theo định kỳ, thảo luận phương hướng nhiệm
vụ thời gian tới. Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 05NQ/HND khóa III
về công tác xây dựng Hội vững mạnh, 05 năm thực hiện NQ 04 NQ/HND về
nâng cao chất lượng tổ chức Hội các cấp, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
11
chỉ thị 26/2001/CT_TTg của thủ tướng chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội
nông dân tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo.
Hệ thống Chi - tổ hội đủ sức hoạt động phong trào nông dân; tổ chức thành
công Đại hội Đại biểu Chi hội Nông dân ấp nhiệm kỳ 2012 - 2014 và bầu ra 28
đồng chí trong Ban chấp hành Chi hội, Đây là lực lượng nòng cốt của Hội trong
công tác tuyên truyền, tập hợp nông dân vào các tổ chức Hội và quản lý hội viên
đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Công tác phát triển hội viên được chú trọng cả về số lượng lẫn chất
lượng; chất lượng hội viên ngày càng được nâng lên, vì đại đa số nông dân ý
thức được quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia vào tổ chức Hội. Bên cạnh đó,
chú tâm xây dựng hội viên là lực lượng cán bộ nòng cốt của Hội nông dân trên
nhiều lĩnh vực.
Theo tình hình và điều kiện thực tế của xã, Hội nông dân xã cơ cấu Ban
chấp hành gồm có 11 đồng chí; trong đó Ban Thường vụ 3 đồng chí, trong BTV
có thường trực 2 đồng chí. Ban chấp hành xây dựng quy chế hoạt động và phân
công nhiệm vụ cụ thể, mở sổ quản lý hội viên hàng năm và họp lệ theo định kỳ.
Hệ thống hội từ Ban chấp hành đến các Chi, Tổ hội được kiện toàn củng cố
thường xuyên, đã đưa công tác Hội và phong trào nông dân vươn lên khá mạnh
và thể hiện được vai trò nòng cốt trong việc tập hợp nông dân tham gia các
phong trào phát triển sản xuất.
Hàng năm Ban Thường vụ củng cố thành viên Ban kiểm tra, xây dựng kế
hoạch kiểm tra (6 tháng, năm) nội dung kiểm tra thực hiện theo 18 chương trình
của Tỉnh Hội và Hội Nông dân huyện.
Công tác tham gia xây dựng Đảng: Phối hợp với các ban, ngành tổ chức
cho hội viên, nông dân tham gia đóng góp ý kiến dự thảo văn kiện Đại hội Đảng các
cấp, chương trình hoạt động của Đảng ủy, chính quyền địa phương. Phản ánh với
Đảng ủy, chính quyền địa phương những vấn đề về tâm tư nguyện vọng của nông
dân. Thường xuyên quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao năng
lực phẩm chất cho cán bộ, hội viên nông dân, tạo nguồn bổ sung cán bộ cho Đảng,
chính quyền địa phương, đã bồi dưỡng, giới thiệu 03 hội viên ưu tú đứng vào hàng
ngũ của Đảng mỗi năm. Tổ chức hiệp thương để giới thiệu cán bộ chủ chốt của Hội
nông dân và nông dân sản xuất kinh doanh giỏi tham gia ứng cử Đại biểu HĐND
các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 đúng theo quy định. Bên cạnh đó, Hội còn tham mưu
và làm nòng cốt cho Đảng ủy về vận động hội viên - nông dân thực hiện tốt các
chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; thực hiện Chỉ thị 59 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động Hội Nông dân
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Chỉ thị 26 của
Thủ Tướng Chính phủ về công tác vận động nông dân không khiếu nại, tố cáo vượt
cấp
2.1.2 Khuyết điểm
Xã có đông đồng bào nông dân dân tộc Khmer nên khó khăn trong việc
vận đông tuyên truyền, tiếp thu các nội dung triển khai chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiếp thu và áp dụng các kiến thức
mới vào sản xuất khó đạt hiệu quả cao.
12
Phong trào nông dân giỏi của xã không ngừng lớn mạnh qua từng năm
tuy nhiên có một số nông dân chưa nhận thức hết ý nghĩa và tầm quan trọng của
phong trào, từ đó chưa nhiệt tình hưởng ứng phong trào, một số ít hội viên –
nông dân còn mang nặng tập quán sản xuất cũ, chưa chuyển dịch giống, cây
trồng, vật nuôi làm cho phong trào nông dân thiếu tính đa dạng và phong phú.
Đảng bộ lãnh đạo hướng dẫn, vận động nhân dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm, chưa quan tâm đầu tư đúng mức về vốn trên lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ- thương mại.
Mô hình tập hợp nông dân vào các tổ hợp tác sản xuất, Câu lạc bộ nông
dân, nhóm hộ còn chậm chưa đáp ứng nhu cầu nông dân. Công tác chuyển dịch
trong nông nghiệp còn rời rạc thiếu đồng bộ, chưa phát huy thế mạnh của các
mô hình sẵn có. Chương trình “3 giảm 3 tăng” , “1 phải 5 giảm” không mở rộng
được diện tích, việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, sản xuất, áp
dụng công nghệ cao chưa mạnh dạn thực hiện.
Địa phương xã chưa huy hoạch cụ thể vùng sản xuất chuyên dùng lúa
hoặc màu, chưa tổ chức ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo
đầu ra nông sản nên nông dân không mạnh dạn đầu tư mở rộng hoặc chuyển
dịch sản xuất, từ đó kiến thức nông dân tiếp thu từ các lớp dạy nghề chưa được
phát huy và ứng dụng đạt hiệu quả một cách tốt nhất. Chưa tìm dầu ra ổn định
cho sản phẩm của nông dân.
Các nguồn hỗ trợ vốn vay cho nông dân còn thiếu kịp thời hoặc không đủ
để đầu tư trong chăn nuôi, sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
Công tác nâng cao nhận thức cho hội viên nông dân trong việc chấp hành
luật an toàn giao thông, một số nông dân cò vi phạm luật giao thông như: điều
khiển xe mô tô khi uống rượu, bia, không đội mũ bảo hiểm, không giấy phép lái
xe đặc biệt là nông dân người dân tộc Khmer rất khó khăn trong việc tiếp thu
và hiểu luật giao thông.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt một số không thể tuyên truyền vận động nông
dân dân tộc Khmer được vì không biết hoặc biết rất ít tiếng Khmer.
Mối quan hệ liện tịch, công tác phối kết hợp giữa các ban ngành, Mặt
trận, đoàn thể chính trị - xã hội đôi lúc thiếu đồng bộ và thiếu thường xuyên.
Công tác vận động quần chúng chưa đi vào chiều sâu, vận động nhân dân thực hiện
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Quy chế dân chủ cơ
sở” chất lượng chưa cao. Công tác xã hội hóa trong giáo dục, xây dựng các công
trình phúc lợi ở địa phương chất lượng đạt thấp. Các hoạt động thể dục thể thao có
tổ chức nhưng không được thường xuyên, chưa thu hút được nhiều nông dân
tham gia.
Nông dân chưa phát huy được vai trò làm chủ của mình trong việc tham
mưu cho Đảng, vai trò giám sát và phản biện xã hội trong quá trình thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm thực hiện
đúng và đủ phương châm “nông dân biết, nông dân bàn, nông dân quyết định,
nông dân làm, nông dân kiểm tra – giám sát, nông dân thụ hưởng”. Nông dân
chưa đoàn kết nhau trong sản xuất, chăn nuôi, các tổ liên kết hợp tác sản xuất
có quá ít.
13
Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, thoát nghèo chưa có nhiều
biện pháp hữu hiệu nên tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tỷ lệ hộ thoát nghèo thấp.
Triển khai kế hoạch tam nông ra dân còn chậm; thực hiện chính sách an
sinh xã hội; Quyết định 167 và 74 của Chính phủ chậm so với kế hoạch đề ra.
Ban chấp hành chưa thật sự phát huy thế mạnh trong việc lãnh đạo phong
trào nông dân, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu mà Đại hội đề ra đạt kết quả chưa
cao, nhất là phát triển hội viên, phát triển quỹ hoạt động, vận động nông dân thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi, giới thiệu Hội viên ưu tú cho Đảng Công tác
tuyên truyền trong cán bộ, hội viên nông dân chưa thường xuyên, thiếu kịp thời
và hiệu quả chưa đáp ứng với yêu cầu. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nông dân còn chậm, một số vấn đề nảy sinh diễn ra trong nông dân chưa được
phản ánh và xử lý kịp thời.
Nội dung và phương thức hoạt động ở các Chi, tổ hội chậm đổi mới, chưa
bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động trọng tâm của Hội. Điều kiện
kinh phí và phương tiện hoạt động của Hội còn khó khăn, nhất là các Chi hội.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất chưa kịp thời làm ảnh hưởng
đến công tác tổng hợp thông tin phục vụ cho lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường
vụ, Ban chấp hành.
Công tác xây dựng Đảng từng lúc, từng nơi hoạt động chưa cao, tổ chức
thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” chất lượng chưa cao, việc làm theo tấm gương của Bác chuyển biến
chậm.
2.2 Nguyên nhân của thực trạng
2.2.1 Nguyên nhân của ƣu điểm
- Nông dân Việt Nam tuyệt đối tin tưởng vào sự dẫn dắt, lãnh chỉ đạo của
Đảng công sản Việt Nam, tin tưởng vào luật pháp Nhà nước Công hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhờ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước chăm lo đúng đắn cho
cuộc sống của nông dân, là chăm lo việc phát triển sản xuất kinh doanh nâng
cao được mức sống của nông dân. Nông dân được hưởng lợi từ chính sách an
sinh xã hội, các chương trình dân tộc của Chính phủ tạo điều kiện cho đồng bào
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
- Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng ủy và Hội nông dân cấp trên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nông dân xã thực hiện thắng lợi Nghị Quyết Ban chấp hành
Hội nông dân đặt ra, phát huy được vai trò của mình trong công tác vận động
nông dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng ủy địa phương.
- Nhờ hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội nông dân xã
đoàn kết thống nhất cao. Thể hiện được tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong nội
bộ, phát huy gương điển hình nhân rộng và học tập. Chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phân công đảm nhận từng
nhiệm vụ cho từng ủy viên. Hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ hoạt động công tác Hội
và phong trào nông dân từ xã đến ấp, tăng cường kiểm tra giám sát và báo cáo
kết quả hoạt động, sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
14
2.2.2 Nguyên nhân của khuyết điểm
- Một số chủ trương chưa kịp thời. Một số cán bộ lãnh đạo chưa quan tâm
đúng mức trong công tác vận động nông dân.
- Sự hỗ trợ hướng dẫn giúp đỡ của Hội nông dân cấp trên đôi lúc chưa sâu sát
với cơ sở nên một số nhiệm vụ hoàn thành chưa cao.
- Hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội nông dân xã đôi lúc cũng
chưa phối họp nhịp nhàng trong điều hành và thục hiện nhiệm vụ.
- Cán bộ hội cơ sở thường xuyên thay đổi thay đổi, trình độ cũng còn hạn chế
nhất là lực lượng chi hội trưởng, chi hội phó các ấp. Kinh phí hỗ trợ hoạt động ở ấp
không có nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động trong công tác vận động nông
dân ở các ấp.
- Sự phối hợp các ngành, Mặt trận, đoàn thể chính trị xã hội đôi lúc chưa chặt
chẻ, hoạt động riêng lẻ.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do giá cả vật tư nông
nghiệp tăng cao như phân bón, thuốc BVTV, xăng dầu trong khi đó sản phẩm nông
nghiệp giá bấp bên không ổn định và thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức
tạp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đã ảnh hưởng nhiều đến tâm trạng của nông
dân; một số nông dân còn sản xuất mang tính tự phát, chất lượng hàng hoá chưa đáp
ứng được tính cạnh tranh thị trường. Ý thức tự lực vươn lên của một bộ phận nông
dân chưa cao; còn trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước.
15
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC VẬN
ĐỘNG NÔNG DÂN Ở XÃ AN TỨC
3.1 Mục tiêu
Tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của lực
lượng nông dân; tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng xã hội, đẩy mạnh phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo vệ
môi trường, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Hội nông dân
từ xã đến chi hội ấp, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, hội viên về
công tác Hội và phong trào nông dân của xã. Tổ chức vận động mở rộng các
loại hình kinh tế hợp tác đi đôi với công tác tập huấn và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua
sản xuất kinh doanh giỏi phát triển thành lực lượng nòng cốt cho phong trào
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và ứng dụng khoa học kỹ thuật, thúc đẩy
hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng tổ chức Hội
nông dân vững mạnh thật sự là trung tâm nòng cốt trong phong trào nông dân;
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, tập hợp nông dân tham gia xây dựng
nông thôn mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
100% nông dân được “học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí
Minh”; 100% cán bộ hội được tập huấn nghiệp vụ chuyên môn kiến thức khoa
học kỹ thuật, quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước
Phát huy vai trò của tổ chức Hội làm trung tâm cầu nối giữa nông dân
với ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng Chính Sách xã hội hỗ trợ vốn vay trong
chăn nuôi sản xuất, đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất của nông dân.
Tăng cường công tác đào tạo nghề cho nông dân, con em nông dân
trong xã nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài phải phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là chú trọng dạy nghề về kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi để nông dân ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công tác Hội,
ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, phát triển các loại hình dịch vụ
nông nghiệp ở nông thôn, gắn kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân
với các doanh nghiệp.
Tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nông dân, vận động nông
dân chấp hành pháp luật, chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và vận động nông dân hưởng ứng phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; giám sát thực hiện quy chế
dân chủ, công tác hòa giải ở địa phương, góp phần giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội của địa phương.
Thực hiện Nghị quyết 26 của bộ chính trị và xây dựng các chương
trình, đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
16
Tập trung công tác tuyên truyền 20 tiêu chí và 59 chỉ tiêu, đồng thời
xây dựng lực lượng cán bộ Hội có kỹ năng tuyên truyền xây dựng nông thôn
mới.
Tập trung tuyên truyền chủ trương Nghị quyết của Đảng các cấp, chính
sách pháp luật của Nhà nước, phương hướng nhiệm vụ của Hội cấp trên, chủ trương
của địa phương và nghị quyết Đại hội Đại biểu nông dân xã An Tức lần thứ X đến
hội viên nông dân. Qua đó tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của hội viên nông dân và
dư luận xã hội để tham mưu, đề xuất với Đảng uỷ có hướng giải quyết kịp thời
những bức xúc của nông dân.
Tổ chức cho cán bộ Hội và hội viên nông dân học tập những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, của Đảng, của các ngành thông qua các ngày lễ kỷ niệm; quán
triệt tư tưởng "đạo đức Hồ Chi Minh" các nội dung về xây dựng đời sống văn hóa,
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để không ngừng nâng cao nhận thức và những
kiến thức cần thiết trong cuộc sống của hội viên nông dân.
Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, nâng cao số lượng, chất
lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Hội nông dân từ xã đến ấp và đặc biệt là cán bộ người dân tộc Khmer nhằm đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay của địa phương.
Chủ yếu là kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, Nghị quyết, chương trình công
tác của Hội nông dân; nâng cao trách nhiệm của các chi hội trong việc tham gia
hoà giải trong nội bộ hội viên nông dân. Tăng cường công tác hoà giải, giữ gìn
đoàn kết trong nội bộ hội viên - nông dân góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường công tác thu thập và xử lý, truyền tải thông tin; xây dựng
các dự án, chương trình mục tiêu để hỗ trợ cho nông dân thực hiện các mô hình
điểm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời giới thiệu cho Đảng những hội
viên ưu tú để kết nạp; đào tào nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Hội, Chi, tổ
hội và hội viên để có tính kế thừa.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển do đó phải thường
xuyên giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức, pháp luật cho giai
cấp nông dân
Nước ta từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội. Đó là những khó khăn, lực cản khi vận động nông dân đổi mới tư duy
kinh tế, thích ứng với cơ chế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Cần hướng vào giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, ý chí tự lực tự cường, đoàn kết tương thân tương ái, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam; giáo dục vận động nông dân thực hiện tốt các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất hàng hóa, thâm canh tăng năng xuất khắc
phục mọi biểu hiện coi nhẹ kỷ cương pháp luật của Nhà nước, “phép vua thua
lệ làng” ở một bộ phận nông dân. Đồng thời phải coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình làng nghĩa xóm, “lá lành đùm lá rách” cho nông dân.
3.2.2 Tạo lập chính sách hợp lý tạo động lực kích thích tính tích cực
của nông dân
17
Chính sách đúng không chỉ khuyến khích nông dân yên tâm sản xuất
mà còn giảm tải những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, tổ chức đời sống
của họ. Hệ chính sách đó phải hướng vào thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân. Thực
tế hiện nay, nhiều vùng nông thôn, nông dân rất lúng túng trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tìm đầu ra cho hàng hóa nông sản Bởi vậy cần thực hiện chính
sách trợ giá, bảo hiểm sản xuất nhằm hạn chế rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cho
nông dân. Khẩn trương hình thành các doanh nghiệp, các cụm thu mua và chế
biến hàng nông sản gắn với tìm thị trường để xuất khẩu nhằm kích thích sản
xuất. “Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài hòa quyền lợi của người sử
dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá trình giải tỏa, thu hồi đất
có chính sách giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho những người bị
thu hồi đất; có huy hoạch và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa”. “Tăng
mạnh đầu tư ngân sách nhà nước và đảm bảo năm năm sau cao gấp hai lần so
với năm năm trước”.
3.2.3 Đẩy manh công tác đào tạo nghề nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng sản xuất cho nông dân
Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là yêu cầu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà còn là yếu tố để tạo ra năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm. Thời gian qua có hơn 30% nông dân được
đào tạo nghề, số còn lại chưa qua đào tạo. Do đó cần “hỗ trợ và khuyến khích
nông dân học nghề, hình thành các làng nghề, tiếp nhận và áp dụng thành tựu
khoa học, công nghệ” là hết sức cần thiết. Sự tác động của nền kinh tế tri thức
không cho phép người nông dân cố giữ tập quan canh tác cũ. Bên cạnh coi
trọng đào tạo nghề, hình thành các làng nghề, học tập kinh nghiệm các mô hình
kinh tế, cần tạo lập mô hình “bốn nhà”: Nhà nước, nhà trí thức, nhà doanh
nghiệp và nhà nông (nông dân). Tăng cường sự giúp đỡ của giai cấp công nhân,
đội ngũ trí thức đối với nông dân, nhất là liên kết kinh tế, hỗ trợ tri thức, kinh
nghiệm; tăng cường tri thức trẻ cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, vùng sâu,
vùng xã.
3.2.4 Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tập hợp vận động
nông dân
Làm sao nội dung vận động nông dân phải vừ tính đến đa dạng hóa,
vừa đảm bảo tính hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng lợi ích thiết thân của nông
dân. Cụ thể như đi vào chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chuyển giao công nghệ;
xây dựng đường, điện, trường, trạm, chợ; xóa đói giảm nghèo; xây dựng đời
sống văn hóa nông thôn mới tín hấp dẫn , cuốn hút sẽ cao hơn nhiều. Phấn
đấu đến năm 2020 “giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của cư dân
nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở - đây là chìa khóa để khơi dậy tieemg năng sáng tạo và giải quyết mọi
khó khăn của nông dân. Do chổ mỗi đới tượng nông dân đều có nhu cầu,
nguyện vọng, sở thích riêng nên hình thức, phương pháp tập hợp vận động nông
dân phải đa dạng, mềm dẻo,linh hoạt. Cần kiên trì giáo dục, thuyết phục vận
động nông dân bằng chân lý và lẽ phải, chia sẽ những khó khăn với nông dân.
Nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại trên tinh thần dân chủ, bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau. Ưu điểm của hình thức, phương pháp này nó tạo ra sự gần gủi
18
giữu chủ thể và đối tượng, giúp chủ thể và đối tượng hiểu bản chất vấn đề
nhanh và chính xác hơn. “Khắc phục nhanh những vấn đề bức xúc ở nông thôn,
trước hết là những tồn tại liên quan đế những vấn đề thu hồi đất. Đồng thời giúp
các chủ thể khắc phục quan liêu xa rời quần chúng, hiểu thấu những trăn trở,
kiến nghị đầy tâm quyết của nông dân.
3.2.5 Công tác vận động nông dân là trách nhiệm của cấp ủy Đảng,
chính quyền và đoàn thể các cấp
Mấu chốt của vấn đề là từng chủ thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của mình để xây dựng chương trình, kế hoạch vận động nông dân sát hợp với
thực tiễn địa phương; phối hợp chặt chẻ giữa các chủ thể tạo ra sự đồng thuận
cả về nhận thức và hành động khi tập hợp vận động nông dân. Đồng thời bà con
nông dân cần thực hiện chỉ dẫn của Bác Hồ “cái gì tốt phải phổ biến, đề cao, cài
gì xấu phải bảo nhau tránh. Bà con lại phải thương yêu nhau, giúp đỡ nhau”.
3.2.6 Chăm lo lợi ích của nông dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua
sản xuất
Hội xác định mô hình cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện
và là thế mạnh ở địa phương, tổ chức hội thảo, giới thiệu những mô hình làm ăn
có hiệu quả giúp nông dân có dịp học hỏi, trao đổi thông tin, kinh nghiệm kỹ
thuật và thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế hộ. Phấn đấu mỗi năm có từ
250 - 290 nông dân đạt chuẩn nông dân sản xuất kinh doanh giỏi các cấp. Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi xây dựng xã An Tức ngày một giàu
đẹp.
- Phát triển các ngành nghề và các mô hình mới có hiệu quả theo hướng
phát triển bền vững. Hội vận động hội viên-nông dân tổ chức sản xuất, tổ chức
dạy nghề, hội thảo khuyến nông và hướng dẫn nông dân tham gia các chương
trình hội thảo giúp nông dân trang bị thêm kiến thức kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất. Hình thành các tiểu vùng chuyên canh, liên kết hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm giữa doanh nghiệp với nông dân.
- Chủ động phối hợp với các ngành tổ chức dạy nghề thu hút đông đảo nông
dân tham gia như: trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhân lúa giống liên kết tổ
chức nhiều cuộc hội thảo khuyến nông về trồng trọt, chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh
đặc biệt là dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa; phòng bệnh cúm gia
cầm, lở mồm long móng xác định từng điều kiện của hộ để hướng dẫn, vận động
các hộ thực hiện phát triển phù hợp. Giúp nông dân trao đổi rút kinh nghiệm và nhân
rộng mô hình sản xuất chăn nuôi đảm bảo chất lượng con giống và bảo vệ môi trường
- Củng cố nâng chất tổ liên kết sản xuât, tổ họp tác sản xuất và các câu lạc
bộ nông dân hoạt động đúng hướng và hiệu quả; thành lập các tổ dập dịch không
để dịch bệnh bộc phát ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi.
- Thực hiện và quản lý tốt các tiểu vùng đê bao, phục vụ tưới tiêu trong
mùa vụ sản xuất, đảm bảo xuống giống đúng lịch thời vụ và bảo vệ lúa hè thu
ăn chắc, đồng thời thuận tiện cho việc chuyển dịch cây trồng vật nuôi (theo nhu
cầu thị trường).
- Vận động nông dân mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất và thu hoạch
đảm bảo không bị ảnh hưởng đên năng suất thu hoạch, phơi sấy lúa và hạn chế
việc phơi sấy lúa trên lộ làm ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
19
- Vận động nông dân trồng màu xen canh với cây lúa, và thành lập vùng
chuyên canh màu như: đạu phộng, đậu xanh, bắp, dưa hấu, khoai lang và rau
dưa sạch an toàn cung cấp theo hợp đồng.
- Tranh thủ với các ngành nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, trạm Bảo
vệ Thực vật, Trạm Thú y hỗ trợ kỹ thuật, cung ứng giống, tiêm phòng giúp
nông dân an tâm chăn nuôi, sản xuất.
- Duy trì tốt chương trình 3 giảm, 3 tăng đạt 90%, chương trình "1 phải 5 giảm"
trên 30% diện tích, kéo hàng và sạ thưa 90%; thực hiện các loại giống chất lượng cao, xoá
bỏ các giống thoái hoá bị nhiễm mầm bệnh, đồng thời tranh thủ với cán bộ ngành nông
nghiệp thường xuyên bám sát địa bàn để hướng dẫn quy trình sản xuất cho nông dân. Vận
động chăn nuôi theo mô hình an toàn sinh học, tiêm phòng vaccin, tiêu độc sát trùng
chuồng trại, tìm nguồn giống chất lượng đảm bảo vệ sinh môi trường. Đẩy mạnh công
tác phối kết hợp với các trạm, phòng ban để tranh thủ các dự án hổ trợ cho nông dân trong
sản xuất nông nghiệp, đồng thời làm tiền đề để nông dân hăng hái thi đua sản xuất, nâng
cao thu nhập và tham gia tích cực vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua các cuộc họp dân, sinh hoạt câu lạc bộ nông dân và các
cuộc hội thảo khuyến nông cung cấp thông tin, giá cả thị trường, nơi tiêu thụ
nông sản,chuyển giao khoa học kỹ thuật, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi, cách bảo quản sản phẩm và áp dụng công nghệ thu hoạch và sau thu
hoạch. Đồng thời tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nông dân
chấp hành pháp luật, vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư"; giám sát thực hiện quy chế dân chủ, công tác hòa giải, phòng
chống các loại tội phạm tại địa bàn dân cư.
- Chủ động phối hợp với Mặt Trận và các đoàn thể, các ngành vận động
nông dân thực hiện các chương trình quốc gia, Dân Số KHHGĐ, phổ cập giáo dục,
phong trào xây dựng đời sống văn hoá nếp sống văn minh gia đình văn hoá; đẩy lùi
các thủ tục lạc hậu, mê tính dị đoan; tổ chức thi đấu bóng đá, bóng chuyền giúp
nông dân rèn luyện sức khỏe nhân dịp các ngày lễ hội truyền thống và kỷ niệm ngày
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các ngày lễ lớn
của đất nước.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể và ngành Tư pháp, Trung tâm Tư vấn
pháp luật Hội Nông dân tỉnh tổ chức tuyên truyền tư vấn pháp luật, giải thích các vấn
đề có liên quan đến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho nông dân giúp nông dân nâng
cao nhận thức, hiểu biết hơn về pháp luật và có thể trao đổi tháo gỡ những vấn đề
vướng mắc về chấp hành pháp luật; củng cố nâng chất hoạt động các câu lạc bộ nông
dân với pháp luật, duy trì sinh hoạt đúng định kỳ, vận động gia đình hội viên-nông
dân và người thân không vi phạm pháp luật và xây dựng gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Tích cực phối hợp với các ngành chức năng, các tổ chức và lực lượng
xã hội tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân
Hướng trọng tâm là tổ chức các hoạt động tập huấn, xây dựng mô hình sản
xuất, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là ứng dụng những thành
tựu về công nghệ sinh học và công nghệ thông tin để chuyển đổi giống cây
trồng, vật nuôi, một trong những mục tiêu tổng quát đầu tiên trong Nghị quyết
của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.; nâng cao năng suất, chất lượng
20
sản phẩm và chủ động khai thác, nắm bắt những thông tin về thị trường để định
hướng sản xuất và kết nối cung cầu sản xuất – tiêu thụ.
- Vận động nông dân tham gia xây dựng và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, như xây dựng các Câu lạc bộ, chi hội nghề nghiệp, tổ
hợp tác, hợp tác xã, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp ở
nông thôn… để tạo nền tảng và mở đường cho phát triển sản xuất hàng hoá,
tăng sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới.
- Tích cực vận động hội viên – nông dân tham gia phát triển sản xuất,
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng sản phẩm; có ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo và làm
giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con
em trong độ tuổi đi học đến trường và không có tình trạng bỏ học giữa chừng.
- Chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như : nhà ở sạch đẹp, có nước sạch
để dùng, có nhà vệ sinh, bố trí chăn nuôi xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi
trường làm hàng rào quanh nhà tạo cảnh quan đẹp; có trách nhiệm duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng, giữ đường xá trước nhà sạch, đẹp; thực hiện tốt các
quy định của Nhà nước khi tham gia giao thông; góp phần đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội.
- Tham gia đóng góp và vận động cùng với nhà nước để xây dựng nông
thôn mới, đồng thời tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng trên địa
bàn xã.
- Quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Điều lệ, nghị quyết của Hội nông dân cho cả hệ thống Hội từ cơ sở đến chi, tổ hội
và hội viên thông suốt.
3.2.7 Tuyên truyền giáo dục xây dựng người nông dân mới, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
Tuyên truyền giáo dục là mặt công tác quan trọng trong công tác vận
động nông dân cũng như công tác quần chúng nói chung. Vì vậy:
+ Phải tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, bồi
dưỡng đạo đức lối sống, giáo dục bồi dưỡng văn hóa khoa học kỹ thuật cho
nông dân. Phát huy tinh thần tự giác, hăng hái cách mạng; nâng cao lòng yêu
nước, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát huy người tốt việc tốt, từng bước hình
thành hệ giá trị chuẩn mực đạo đức, lối sống con người mới, chống những lề
thói cổ hủ, lạc hậu.
Xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt là xây dựng người nông dân
mới với các yêu cầu:
+ Có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm công dân, biết gắn bó lợi ích
cá nhân với lợi ích cộng đồng và lợi ích toàn xã hội.
+ Giàu lòng yêu nước, có tinh thần quốc tế chân chính gắn bó với độc
lập và chủ nghĩa xã hội.
21
+ Có trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, có đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng cao, có sức khỏe, sống có văn hóa và tình nghĩa
3.2.8 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động
nông dân
Đảng ta luôn khẳng định, công tác vận động quần chúng nói chung,
công tác vận động nông dân nói riêng là trách nhiệm của Đảng, là một trong
những công tác cơ bản của Đảng. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay,
Đảng ta khẳng định: “Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quần chúng, giữ gìn mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới và toàn bộ sự nghiệp cách
mạng. Vì vậy, “ Các tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ đều phải lấy công
tác vận động và chăm lo lợi ích của quần chúng làm một nội dung chủ yếu
trong hoạt động của mình.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động nông dân thể hiện ở
các mặt chính sau đây:
+ Cấp ủy đảng làm cho cán bộ, đảng viên thấy được công tác quần
chúng là trách nhiệm của Đảng; lãnh đạo chính quyền, Mặt trân và các đoàn thể
thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước đối với nông
dân; Phát huy tính tích cực của Hội nông dân, thường xuyên kiểm tra, uốn nắn
những thiếu sót lệch lạc trong quá trình thực hiện.
+ Đảng xác định mục tiêu, định hướng chính trị, chương trình hoạt
động cho Hội từng thời gian nhất định, nhất là các kỳ Đại hội. Thông qua cơ sơ
Hội nắm tâm tư nguyện vọng của nông dân và có chủ trương xử lý kịp thời
những vấn đề nổi cộm trong nông dân và trên địa bàn xã. Luôn tham khảo ý
kiến của nông dân, phát huy trí tuệ cảu nông dân, thực hiện tốt phương châm
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
3.2.9 Xây dựng tổ chức Hội nông dân xã An Tức vững mạnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nông dân, luôn đổi mới
nội dung, phương thức phù hợp với điều kiện của địa phương, các nội dung
phải ngắn gọn, dễ hiểu tránh sự nhàm tráng đối với nông dân.
- Phối hợp với các ngành chuyên môn (tỉnh, huyện) tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ cho lực lượng nồng cốt của Hội trong công tác tuyên truyền,
vận động. Đặc biệt quan tâm đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer có khả năng
tuyên truyền vận động nông dân bằng cả tiếng Việt và Khmer đảm bảo thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Đổi mới và đa dạng hóa nội dung hoạt động; phát huy trách nhiệm của
từng cá nhân trong Ban thường vụ, Ban chấp hành Hội nông dân xã,chi hội
nông dân ấp, các tổ hội. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban
thường vụ; phân công từng thành viên phụ trách từng mảng công việc và phụ
trách địa bàn dân cư. Thu hút và phát triển hội viên trong các loại hình kinh tế
hợp tác, câu lạc bộ nông dân Nâng chất chi hội theo 4 nội dung là: quản lý hội
viên theo sổ; cập nhật danh sách hộ nông dân; sơ đồ hoá tổ chức và xây dựng
cộng đồng tự quản ở nông thôn.
- Xây dựng lực lượng nòng cốt trong các phong trào hoạt động công tác
Hội và phong trào nông dân ở từng địa bàn dân cư.
22
- Thành lập Ban kiểm tra Hội cơ sở đảm bảo đủ số lượng, chất lượng
hoạt động. Trưởng Ban kiểm tra do đồng chí phó chủ tịch Hội đảm nhiệm, các
thành viên Ban kiểm tra phải am hiểu cơ bản về pháp luật, thông hiểu Điều lệ
và các quy định của Hội. Có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc thực hiện Điều lệ,
nghị quyết của Hội theo định kỳ 2 lần trong năm hay đột xuất khi cần thiết; phối
hợp với các ngành trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nông dân;
nâng cao vai trò của Hội nông dân trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
không để nông dân khiếu nại, tố cáo vượt cấp, không để xảy ra điểm nóng trên
địa bàn. Định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra trước BCH Hội về thuận lợi, khó
khăn để có giải pháp kịp thời giải quyết.
- Tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, Nghị quyết, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thông qua các buổi sinh hoạt
chi, tổ Hội nông dân ấp.
- Phát huy tốt vai trò của Hội nông dân, tuyên truyền vận động hội viên-
nông dân nêu cao ý thức trách nhiệm chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước; nêu cao tinh thần cách mạng, cảnh giác những hành động chống phá
nhà nước, âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, đấu tranh phòng
chống các tệ nạn xã hội. Gia đình cán bộ-hội viên-nông dân phải gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ của mình như thực hiện và chấp hành nghiêmchủ trương, đường lới
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước giáo dục con em tham gia dân
quân tự vệ tại chổ, sẵn sàng nhập ngũ khi trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, tham gia
phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xây dưng gia đình nông dân văn hoá
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động chi tiết tuần, tháng, quý,
năm, nhiệm kỳ, xây dựng quy chế hoạt động, từng thành viên Ban chấp hành
được phân công giao nhiệm vụ; cơ chế cán bộ trẻ có quan tâm bồi dưỡng và cơ
cấu vào Ban chấp hành tạo nguồn cán bộ kế thừa. Tổ chức sơ, tổng kết có bình
xét đánh giá chất lượng nhiệm vụ và tổ chức khen thưởng những tập thể, cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ nổi bật trong phong trào nhằm kích lệ tinh thần cán
bộ, hội viên nông dân mang lại hiệu quả cho hoạt động Hội; rút kinh nghiệm
những hạn chế tồn tại, đồng thời phê phán những biểu hiện tư tưởng tiêu cực
làm ảnh hưởng đến hoạt động của Hội.
3.2.10 Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội nông dân huyện đối với
Hội nông dân xã
Tổng kết thực tiễn, tham mưu với Đảng, Nhà nước về các chính sách
đối với nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ, hướng dẫn Hội nông dân xã
hoạt động và đi sâu, đi sát nhằm nắm bắt tình hình nông dân ở xã, nghiên cứu
chỉ đạo xây dựng các mô hình, nhân rộng các điển hình, nhân tố mới; sơ, tổng
kết, rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Hội.
Đẩy mạnh tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước và Hội nông dân cấp trên
quan tâm phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn, giải quyết tốt “đầu vào”,
“đầu ra” của sản xuất nông nghiệp cho nông dân.
Tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật và quy
chế dân chủ ở nông thôn, có chính kiến của Hội tham gia hòa giải, giải quyết
khiếu kiện của nông dân.
23
Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự giúp đỡ tạo điều kiện của
chính quyền, sự hợp tác của các đoàn thể và sự chỉ đạo sâu sát của Hội nông
dân cấp trên đối với Hội nông dân xã là yếu tố quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế thế giới.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Trung ƣơng Hội nông dân Việt Nam
- Là trung tâm lớn đại diện cho các tầng lớp nông dân Việt Nam làm
tham mưu, đề xuất bình ổn giá cả vật tư nông nghiệp, xăng dầu, giá cả nông sản
và đảm bảo đầu ra sản phẩm của nông dân.
- Tiếp tục tạo điều kiện cho nông dân được tiếp cận các nguồn vốn đầu
tư trong sản xuất nông nghiệp, công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch.
3.3.2 Đối với Hội nông dân tỉnh An Giang
- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng quan tâm đến chất
lượng phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật giả - kém chất lượng và có biện pháp xử
lý nghiêm.
- Cần thực hiện chính sách trợ giá, bảo hiểm sản xuất nhằm hạn chế rủi
ro do thiên tai, dịch bệnh cho nông dân.
- Xây dựng điểm thu mua lúa gạo tại các huyện, thị.
- Tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật mới cho nông
dân, hướng dẫn nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. Hướng
dẫn, hỗ trợ Hội nông dân xã xây dựng, củng cố và đẩy mạnh hoạt động các Câu
lạc bộ nông dân, các tổ liên kết hợp tác, sản xuất
3.3.3 Đối với Hội nông dân huyện Tri Tôn
- Thường xuyên đi sâu, đi sát với cơ sở nắm tình hình và tâm tư nguyện
vọng của hội viên nông dân.
- Nghiện cứu địa bàn xã thực hiện các mô hình tiêu biểu, hiệu quả kinh
tế nhằm thu hút đông đảo nông dân vào tổ chức Hội.
- Tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước phối hợp các ngành chức
năng chăm lo đời sống vật chất cho hội viên nông dân nghèo.
24
KẾT LUẬN
Công tác vận động nông dân, tập hợp mọi tầng lớp nông dân, là phong
trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại và
cũng là nhiệm vụ trọng tâm chiến lược của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là mục tiêu chiến lược của
công tác vận động nông dân ở xã An Tức trong thời kỳ mới.
Để thực hiện tố nhất cuộc vận động nông dân ở xã An Tức và xây dựng
tổ chức Hội vững mạnh và phù hợp với tình hình hiện nay trước tiên là phải
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục giác ngộ chính trị, tinh thần yêu
nước cho nông dân, xây dựng khối đại đoàn kết ở từng xóm, ấp và toàn xã.
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ hội viên nông dân học tập làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, chú trọng thực hiện việc cần, kiệm, liêm, chính;
thực hành tiết kiệm chống tham ô, lãng phí. Nâng cao tinh thần nông dân tham
gia xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. Cán bộ,
đảng viên phải thường xuyên sâu sát với nông dân, tăng cường được niềm tin
của nông dân với Đảng, Nhà nước.
Tổ chức nhiều cuộc chuyển giao khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thu hút đông đảo nông dân vào tổ liên kết hợp tác, liên kết sản xuất… từ
đó nâng cao số lượng và chất lượng phong trào nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi, nâng cao đời sống kinh tế cho nông dân. Xóa bỏ thế độc canh, tự cung, tự
cấp trong sản xuất nông nghiệp.
Nâng cao trình độ dân trí là nâng cao khả năng tiếp thu những kiến thức
về khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đặc biệt là khả năng tiếp thu, thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và chấp hành hiệu quả pháp luật của Nhà
nước. Nâng cao khả năng tiếp thu và tận hưởng những giá trị văn minh nhân
loại, góp phần tốt trong việc chống lại các tác động tiêu cực của toàn cầu hóa
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Nhằm thực hiện tốt cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trước tiên là chúng ta phải vận động được nông dân tham gia xây dựng
đời sống văn hóa, nông thôn địa bàn xã văn minh và hiện đại, đảm bảo nông
dân không còn tình trạng nghèo đói, lạc hậu đó là nhiệm vụ trọng tâm và hàng
đầu trong công tác vận động nông dân ở xã An Tức.
An Tức là xã có đông nông dân dân tộc Khmer, công tác vận động nông
dân dân tộc phù hợp nhất là cán bộ phải có trình độ và khả năng tuyên truyền
thuyết phục bằng tiếng dân tộc. Thu hút nông dân tham gia thực hiện tốt cuộc
vận động nông dân tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
Đảng ta quan tâm trong việc vận động nông dân dân tộc Khmer, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần xây dựng Đảng ta và hệ thống
chính trị ở nông thôn được vững mạnh. Nông dân tham gia tích cực trong việc
xây dựng và chỉnh đốn Đảng từ đó nâng cao và phát huy hiệu quả sức chiến đấu
của Đảng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.
25
Tập trung tốt nông dân tham gia vào tổ chức, xây dựng Hội nông dân ở
xã An Tức vững mạnh, là phải đa dạng hóa nội dung và hình thức vận động
nông dân và phù hợp với tình hình mới.