Báo cáo thực tập giữa khóa
MỤC LỤC
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
Báo cáo thực tập giữa khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Nhập khẩu từ lâu đã được thừa nhận là môt hoạt động cơ bản của kinh tế đối
ngoại là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế. Nhập khẩu cho phép khai
thác tiềm năng thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác
đang tăng cường nhập khẩu các máy móc thiết bị tiên tiến. Ta cũng biết rằng máy
móc, thiết bị, vật tư giữ một vị trí không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. trong thời đại hiện nay những phát minh sáng chế trong
việc thiết kế chế tạo máy móc thiết bị của thế giới đổi thay từng ngày từng giờ. Vì
vậy việc nhập khẩu máy móc vật tư thiết bị như thế nào để phù hợp với nền kinh
tế Việt Nam và đạt hiệu quả cao là vấn đề mà các doanh nghiệp nhập khẩu và các
ngành các cấp có liên quan đang rất quan tâm và xem xét.Đặc biệt là trong lĩnh
vực khai thác than và khoáng sản, máy móc thiết bị đóng vai trò quyết định tới
hiệu quả khai thác tài nguyên.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với thời gian thực tập nghiên
cứu ở Xí nghiệp Thương Mại Và Dịch Vụ Hà Nội – Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Vinacomin, em xin chọn đề tài: “ Thực trạng và quy
trình nhập khẩu máy móc thiết bị khai thác than và khoáng sản tại Xí
nghiệp Thương Mại Và Dịch Vụ Hà Nội” Đề tài này nhằm mục đích nghiên
cứu những vấn đề cốt lõi của hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp, qua đó rút
ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong hoạt động nhập
khẩu của xí nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
nhập khẩu của xí nghiệp.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
1
Báo cáo thực tập giữa khóa
Trên cơ sở mục đích của đề tài, bài báo cáo của em gồm những phần chính sau:
Chương 1:Giới thiệu về xí nghiệp thương mại và dịch vụ Hà Nội
Chương 2: Thực trạng và quy trình nhập khẩu máy móc và thiết bị
sản xuất của xí nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động nhập khẩu của xí
nghiệp
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị cô chú phong kinh
doanh XNK Xí nghiệp thương mại và dịch vụ Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực tập. Xin chân thành cảm ơn giáo
viên hướng dẫn – Tiến sỹ Đỗ Hương Lan đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình xây dựng và hoàn thiện bản báo cáo này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do vấn đề phức tạp trong khi thời
gian nghiên cứu ngắn nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến nhận két của cô giáo.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
2
Báo cáo thực tập giữa khóa
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HÀ NỘI
1. Giới thiệu tổng quát.
- Tên xí nghiệp: XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ NỘI
- Tên giao dịch đối ngoại: HA NOI SERVICES AND TRADING
ENTERPRISE.
- Địa chỉ: tầng 5- Tòa nhà Lạc Hồng- 85 Lê Văn Lương- Quận Thanh
Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 04 – 35143815
- Fax: 04 – 38562563
- Thời gian thành lập: Xí nghiệp Thương mại và Dịch vụ Hà Nội là đơn
vị trực thuộc Công ty CP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ - TKV được thành
lập theo quyết định số 553/TVN/TCNS ngày 25/04/1995 của Tổng Công ty
Than Việt Nam.
- Giám đốc: ông Đỗ Văn Hưng
2. Lĩnh hoạt động.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác các loại
vật tư, thiết bị, phương tiện, nguyên vật liệu, sắt thép, xăng dầu, hàng gia
dụng.
- Đại lý bán hàng cho các hãng nước ngoài.
- Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá.
- Kinh doanh đường thủy, cầu cảng, bến bãi.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
3
Báo cáo thực tập giữa khóa
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Sơ đồ phòng ban.
3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
3.2.1. Ban giám đốc:
- Giám đốc xí nghiệp: điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo
quy định của pháp luật. tổ chức thực hiện các quy chế, thực hiện công tác
kiểm soát, kiểm tra hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc xí nghiệp: làn người hỗ trợ giám đốc để đảm bảo công
tác quản lý. Xí nghiệp gồm 2 phó giám đốc:
•Phó giám đốc phụ trách kinh tế: giám sát và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
•Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: chịu trách nhiệm đầy đủ vật chất cho
hoạt động sản xuất, theo dõi kỹ thuật sản phẩm sản xuất ra, xác định tình
trạng của các thiết bị máy móc mà xí nghiệp đang quản lý cũng như các sản
phẩm kinh doanh.
3.2.2.Phòng hành chính:
-Lập kế hoạch đào tạo, nâng bậc, tuyển dụng, kế hoạch nhân sự hàng
năm
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
4
GIÁM ĐỐC
PGĐ phụ trách kinh tế PGĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng
hành chính
tổng hợp
Phòng
kế toán
thống kê
Phòng kinh
doanh-
XNK
Báo cáo thực tập giữa khóa
- Lập các báo cáo liên quan đến tổ chức, nhân sự
- Lập và lưu giữ hồ sơ CBCNV xí nghiệp
- Theo dõi, cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy, hướng dẫn về tổ
chức, nhân sự.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, nội quy lao động. Đề xuất với
giám đốc xí nghiệp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, kết thúc,
thuyên chuyển cán bộ.
- Tổ chức việc hoạt động hành ngày của bộ máy xí nghiệp.
- Theo dõi và thực hiện các công việc khác liên quan tới tổ chức, tiền
lương, bảo hộ lao động.
- Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực
phòng quản lý để phục vụ công tác chính trong xí nghiệp.
-Tiếp khách, báo chí, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội,
các đơn vị có quan hệ giao dịch đến làm việc với xí nghiệp.
- Các nhiệm bất thường khác do giám đốc giao.
3.2.3. Phòng kế toán:
-Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp tổ chức, triển khai thực hiện công
tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn xí nghiệp
theo điều lệ của xí nghiệp, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh
tế tài chính của xí nghiệp theo Pháp luật.
- Tư vấn Giám đốc trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng
vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn của xí
nghiệp
- Tổng hợp phân tích kết quả hoạt động tài chính của xí nghiệp quan hệ
với các cơ quan hữu trách, tìm và sử dụng nguồn vốn .
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
5
Báo cáo thực tập giữa khóa
- Quản lý tài sản của xí nghiệp, thu hồi công nợ, tính lương, tính toán xác
định giá thánh sản phẩm.
- Kiểm tra hướng dẫn cán bộ vật tư làm đúng thủ tục chứng từ hợp lệ
thanh toán.
3.2.4. Phòng kinh doanh-XNK:
- Phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho xí nghiệp, đảm bảo
nguồn hàng ổn định cho xí nghiệp.
- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía
thành sản phẩm giá bán…trình giám đốc duyệt.
- Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quí, năm.
- Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch và chuyển giao cho các
phòng ban.
- Cân đối nguyên phụ liệu, lập kế hoạch sản xuất từng đơn hàng, cấp
phát nguyên phụ liệu cho đơn vị sản xuất.
- Tham mưu, đề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về
kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất nhập
khẩu.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệpThương mại và
dịch vụ Hà Nội trong những năm gần đây.
Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp qua các năm gần đây đều
đạt kết quả tương đối tốt. Đều đó được thể hiện qua bảng dưới đây bằng
những con số cụ thể:
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
6
Báo cáo thực tập giữa khóa
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và dịch vụ
Hà Nội.
(Đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 208.789.538.647 173.438.705.180 145.805.188.198
1. Doanh thu thuần 208.091.687.122 173.136.564.031 145.716.313.219
2.Giá vốn hàng bán 179.006.852.889 143.855.576.106 116.043.004.079
3. Lợi nhuận gộp 29.084.834.234 29.280.987.925 29.673.309.140
4. Chi phí quản lý DN 10.170.400.742 9.866.667.597 9.810.823.307
5. LN từ HĐKD 18.914.433.760 14.414.320.320 19.862.485.833
6. Thuế TNDN (25%) 7.271.208.558 7.320.246.980 7.418.327.285
7. Lợi nhuận sau thuế 11.643.225.200 7.094.073.340 12.444.158.550
(Nguồn : Phòng kinh doanh-XNK)
Nhận xét: Từ bảng kết quả kinh doanh của Xí nghiệp qua 3 năm, ta rút ra
một số nhận xét sau:
- Lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 giảm 4.549.151.862 đồng tương
ứng giảm39 %
- Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.350.085.210 đồng tương
ứng tăng 75 %
-Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của xí nghiệp năm 2009 so với năm 2008
giảm xuống tương ứng là 39% do nền kinh tế thế giới khủng hoảng đồng thời
xí nghiệpgặp phải nhiều khó khăn,cạnh tranh mạnh từ đối thủ và năm 2010 so
với năm 2009 đã xí nghiệp phục hồi và doanh thu lợi nhuận xí nghiẹp đã tăng
lên đáng kể tương ứng 75% .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ TẠI XÍ NGHIỆPTHƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HÀ NỘI
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
7
Báo cáo thực tập giữa khóa
1.Hoạt động nhập khẩu.
1.1. Kim ngạch nhập khẩu.
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu của xí nghiệp Thương mại và dịch vụ Hà Nội
( Đơn vị : VND)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Kim ngạch nhập khẩu 159.753.967.065 127.457.445.307 110.082.817.079
Tỷ lệ % so với doanh
thu thuần
76,8% 73,5% 75,5%
Tỷ lệ % so với giá vốn
hàng bán
89% 88,6% 94,9%
( Nguồn : Phòng kinh doanh-XNK)
* Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy xí nghiệp cũng có những đặc điểm
giống như tất cả các công ty nhập khẩu máy móc khác là có kim ngạch nhập
khẩu chiếm một tỷ trọng lớn so với giá vốn hàng bán ( chiếm từ 89 -95% )
Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu máy móc của xí nghiệp giảm dần qua các năm:
Năm 2009 so với năm 2008 kim ngạch giảm 3.229.652.170 tương ứng
với 20,47%.
Năm 2010 so với năm 2009 kim ngạch giảm 1.737.462.830 tương ứng
với 13,63%.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do ngành cơ khí chế tạo trong nước
đang ngành càng phát triển. Máy móc sản xuất trong nước hiện nay có chất
lượng không hề thua kém các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Hơn nữa
khi mua các sản phẩm trong nước xí nghiệp không phải tốn các chi phí như
làm thủ tục nhập khẩu, thuê kho bãi dó đó giá cả tương đối phải chăng. Do
đó xu hướng mua sản phẩm trong nước đang ngày càng tăng còn kim ngạch
nhập khẩu thì giảm dần.
1.2. Thị trường nhập khẩu.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
8
Báo cáo thực tập giữa khóa
Biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu của xí nghiệp trong 3 năm
2008, 2009, 2010
(Nguồn : Phòng kinh doanh-XNK)
Trong những năm vừa qua thị trường nhập khẩu chủ yếu của xí nghiệplà
từ Trung Quốc.Đây cũng là một trong những nước có trình độ cơ khí sản xuất
rất phát triển trên thế giới đặc biệt là lĩnh vực chế tạo thiết bị khai thác mỏ.Ưu
điểm lớn nhất của mặt hàng xuất xứ từ Trung Quốc là giá thành rẻ, đa dạng về
chủng loại. Tuy nhiên chúng cũng có không ít nhược điểm như: chất lượng
không cao, tuổi thọ sử dụng của sản phẩm ngắn, chính sách sau bán hàng
kém…
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
9
Báo cáo thực tập giữa khóa
Do nhu cầu ngày càng cao của các đơn vị khai thác chế biến khoáng sản,
xí nghiệp đã từng bước mở rộng thị trường nhập khẩu sang các quốc gia khác
như: Nga, Hàn Quốc, Ý với chất lượng sản phẩm cao.
Điều này được thể hiện rất rõ trên biểu đồ: sản phẩm nhập khẩu từ Trung
Quốc liên tục giảm. Năm 2008 vẫn chiếm ưu thế gần như tuyệt đối ( 95% ) thì
đến năm 2009 và 2010 đã giảm một cách nhanh chóng ( 90% năm 2009, 80%
năm 2010 ).
1.3. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Dựa vào các lĩnh vực kinh doanh được phép, các mặt hàng chủ yếu của
xí nghiệp được chia làm ba nhóm sau:
Bảng 3: Cơ cấu các nhóm hàng nhập khẩu của Xí nghiệp Thương
mại và dịch vụ Hà Nội
Năm 2008 2009 2010
Nhóm 1 54,35% 51,44% 50,15%
Nhóm 2 25,74% 23,17% 24,58%
Nhóm 3 16,97% 14,25% 12,65%
Nhóm 4 2,94% 11,14% 12,62%
(Nguồn phòng kinh doanh – XNK )
Nhóm 1: các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của xí nghiệp- chiếm tỷ trọng
khoảng từ 50-55% (số liệu bảng 3)bao gồm các thiết bị chuyên chở san lấp
như ô tô mỏ ( có trọng tải 10-60 tấn), máy xúc, máy gạt chuyên dùng để vận
chuyển than, đất đá trong mỏ.sau đây là bảng số lượng và giá trị nhập khẩu
nhóm hàng này trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
10
Báo cáo thực tập giữa khóa
Bảng 4: số lượng và giá trị nhập khẩu nhóm 1 của xí nghiệp Thương
mại và dịch vụ Hà Nội
Năm 2008 2009 2010
Số lượng (chiếc) 15 11 9
Giá trị ( tỷ VNĐ ) 86.826 65.564 55.207
( Nguồn phòng kinh doanh-XNK )
Qua bảng trên ta thấy số lượng và giá trị nhập khẩu nhóm hàng này có
xu hương giảm dần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do: trong các năm
gần đây thực tế số lượng các mỏ mới đưa vào khai thác không nhiều mà hơn
nữa các mặt hàng này có giá trị tương đối cao (khoảng từ 100.000-400.000
USD ) thời gian khấu hao dài bởi vậy các sản phẩm nhập khẩu này chủ yếu để
thay thế các thiết bị đã lỗi thời.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa về các sản phẩm thuộc nhóm này:
( xe ben chuyên chở 60 tấn và máy xúc chuyên dụng)
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
11
Báo cáo thực tập giữa khóa
Nhóm 2, nhóm các máy móc chuyên dụng sử dụng trong mỏ như: hệ
thống băng tải máy cào,máy liên hợp đào lò, thiết bị sàng tuyển than và
khoáng sản
Từ bảng 3 ta thấy nhóm này cũng chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng giá
trị nhập khẩu- khoảng từ 23-25%.
Các thiết bị này trong nước hầu hết chưa sản xuất được mà phải phụ
thuộc vào nhập khẩu.
Nhóm 3, nhóm này bao gồm các loại vật tư : vật tư đường sắt chuyên
dùng cho ngành mỏ, mũi khoan, đèn mỏ, dụng cụ bảo hộ lao động
Nhóm này chiếm tỷ trọng từ 12-17%. Các loại vật tư này hiên nay đang
từng bước được sản xuất ở trong nước do đó ta có thể thấy ở bảng 3 tỷ trọng
nhập khẩu nhóm này đang giảm dần.
Nhóm 4, các loại thiết bị,máy móc khác. Nhóm này là các sản phẩm
riêng biệt tùy thuộc vào đặt hàng của từng đơn vị. Do đó nhóm này có tỷ lệ
dao động với biên độ lớn qua các năm ( 3-12 % )
2. Quy trình nhập khẩu.
Các nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh của xí nghiệp đều thông qua hình
thức chuyên chở bằng đường biển, và mỗi nghiệp vụ tương ứng với một số
điều kiện giao nhận, thanh toán khác nhau. Dưới đây là các bước chính được
sắp xếp theo trình tự trong quy trình nhập khẩu thiết bị máy móc khai thác
than và khoáng sản.
2.1. Bước 1: Nghiên cứu thị trường và đối tác nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động khởi đầu rất cần thiết cho mọi hoạt
động kinh doanh. Việc hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các công ty kinh doanh buộc xí nghiệp phải luôn theo sát việc
nắm bắt thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Ngoài một số khách hàng
quen thuộc, xí nghiệp cũng chủ động trong việc tìm kiếm nhu cầu hàng hoá
nhập khẩu trên thị trường trong nước.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
12
Báo cáo thực tập giữa khóa
Xí nghiệp thường căn cứ vào từng mặt hàng để lựa chọn đối tác nhập
khẩu, vấn đề quan trọng nhất là chất lượng hàng hóa, sau đó là giá cả và chi
phí vận chuyển. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào tình hình thị trường, lượng
hàng cần nhập khẩu cũng như điều kiện của xí nghiệp và phía bạn hàng mà xí
nghiệp sẽ quyết định chọn nhà cung cấp nào.
Việc lựa chọn phải kĩ càng để có thể nhập khẩu được hàng hóa chất
lượng cao mà chi phí và giá cả lại hợp lý
2.2. Bước 2: Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu.
2.2.1. Đàm phán.
Trong khâu đàm phán, xí nghiệp có thuận lợi là một doanh nghiệp có
kinh nghiệm trong việc kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị khai thác than
và khoáng sản nên xí nghiệp đã xây dựng được nhiều mối quan hệ tốt với
nhiều đơn vị tổ chức kinh tế trong nước cũng như những công ty nước ngoài
trong lĩnh vực này. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và trình độ
cũng là yếu tố chủ chốt đem lại thành côn trong đàm phán.
Nội dung đàm phán thường xoay quanh các vấn đề hàng hóa giá cả,
phương thức thanh toán, điều kiện vận chuyển, điều kiện bảo hiểm, điều kiện
trọng tài và điều kiện phạt.
Ở xí nghiệp thương mại và dịch vụ Hà Nội, việc đàm phán có thể tiến
hành một cách linh hoạt ( tùy theo từng trường hợp đối tác xí nghiệp là ai, giá
trị hợp đồng lớn hay nhỏ…)
Tuy nhiên đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ thì xí nghiệp thường tổ
chức đàm phán điện thoại , fax…hoặc là theo cách một bên phải gửi dự thảo
hợp đồng cho bên kia, bên kia nếu đồng ý ký và hợp đồng coi như được kí kết
( cách này chỉ sử dụng được với các đối tác mà xí nghiệp có quan hệ tốt, có
thể tin tưởng lẫn nhau)
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
13
Báo cáo thực tập giữa khóa
Còn đối với những hợp đồng máy móc thiết bị có giá trị xí nghiệp
thường gặp gỡ trực tiếp để đàm phán với đối tác. Trong các cuộc đàm phán đó
đòi hỏi phải được chuẩn bị hết sức kĩ lưỡng cả về mặt kĩ thuật và nghệ thuật
đàm phán, do đó xí nghiệp đều cử các chuyên viên cao cấp của mình đi đàm
phán nhằm đem lại nhiều lợi thế hơn cho xí nghiệp.
2.2.2. Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hai bên đã hoàn thành việc đàm phán thì tiếp theo sẽ là tiến hành
kí kết hợp đồng. Mọi hợp đồng của xí nghiệp đều được kí bằng văn bản.
Riêng đối với hợp đồng kí bằng fax, ngay sau khi kí xí nghiệp đều thiết lập
ngay bản gốc để gửi cho hai bên kí ( nhằm có bộ hồ sơ lưu trữ lâu dài đề
phòng có tranh chấp về sau).
2.3. Bước 3: Mở L/C
Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu của xí nghiệp trong thời gian qua để
quy định thanh toán tiền bằng L/C. để có được thư tín dụng, xí nghiệp căn cứ
vào các điều khoản của hợp đồng để đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
( theo mẫu in sẵn). ngân hàng mà xí nghiệp thường mở L/C đó là :
VIETCOMBANK chi nhánh Thanh Xuân. Và các hợp đồng nhập khẩu của xí
nghiệp đều mở L/C at sight ( trả ngay) không hủy ngang
Quá trình tiến hành nghiệp vụ của xí nghiệp như sau:
- Sau hợp đồng đã được kí kết, cán bộ phòng kinh doanh-xnk căn cứ vào
các điều kiện quy định trong hợp đồng tiến hành soạn thảo đơn xin mở L/C
theo mẫu của ngân hàng. Trưởng phòng kinh doanh-xnk tiến hành kiểm tra,
xem xét.
- Nếu đơn xin mở L/C đạt, phòng kinh doanh-xnk chuyển toàn bộ giấy tờ
: hợp đồng đã kí, đơn xin mở L/C cho phòng kế toán.
- Sau khi nhận được bộ giấy tờ, cán bộ phòng kế toán tiến hành xem xét
trình cho Giám Đốc xí nghiệp duyệt đơn.
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
14
Báo cáo thực tập giữa khóa
Sau khi đã được duyệt và có đầy đủ chữ kí của giám đốc và kế toán
trưởng cán bộ phòng kế toán tiến hành làm thủ tục L/C tại ngân hàng và nhận
từ ngân hàng bản L/C gốc.
2.4. Bước 4: Làm thủ tục hải quan.
Khi hàng về đến cảng, đại lý hãng tàu sẽ gửi thông báo hàng đến cho xí
nghiệp. Tiếp đó đại diện được xí nghiệp ủy nhiệm sẽ mang B/L gốc đến đại lý
hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng D/O (3 bản); đồng thời nộp các khoản phụ phí
cho đại lý hãng tàu như phí lệnh giao hàng, phí chứng từ. Sau đó nhân viên phòng
kinh doanh-xnk sẽ nhập thông tin lô hàng vào phần mềm khai báo Hải quan tại
văn phòng xí nghiệp. Sau khi tập trung được những chứng từ cần thiết, đại diện
của xí nghiệp sẽ nhanh chóng xuống cảng (thông thường là cảng Hải Phòng) làm
thủ tục hải quan. Các bước làm thủ tục hải quan như sau:
Xí nghiệp nộp tờ khai Hải quan (2 bản chính, đã đóng dấu, ký xác nhận
của người kê khai theo mẫu có sẵn của Tổng cục Hải quan ban hành HQ/2002
– NK) tại Chi cục Hải quan
Xuất trình các chứng từ đi kèm như :
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương: 1bản sao, có chữ ký, đóng dấu của
đại diện xí nghiệp.
+ Vận tải đơn: 01 bản sao
+ Hoá đơn thương mại: 01 bản chính và 02 bản sao
+ Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 02 bản sao
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá: 01 bản chính
Trên tờ khai Hải quan, đại diện xí nghiệp điền các thông tin:
+ Người xuất khẩu
+ Người nhập khẩu
+ Phương tiện vận tải
+ Tên, số hiệu phương tiện
+ Ngày khởi hành/ ngày đến
+ Số vận tải đơn
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
15
Báo cáo thực tập giữa khóa
+ Cảng, địa điểm bốc hàng
+ Cảng, địa điểm dỡ hàng
+ Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
+ Số hợp đồng/ ngày ký
+ Hải quan cửa khẩu
+ Ðiều kiện giao hàng
+ Số lượng mặt hàng
+ Phương thức thanh toán
+ Tên hàng; Mã số HS. VN
+ Lượng và đơn vị tính
+ Loại thuế – mã số tính thuế
+ Thuế suất
+ Số tiền phải nộp
+ Chứng từ kèm theo
+ Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Sau khi làm xong thủ tục Hải quan, đại diện xí nghiệp sẽ đóng lệ phí hải
quan, và nhân viên Hải quan sẽ đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ
khai cho người khai HQ-đại diện xí nghiệp.
Những lô hàng trang thiết bị linh phụ kiện mà xí nghiệp nhập khẩu
thường không bị Hải quan kiểm tra hàng trực tiếp. Do vậy xong bước này lô
hàng mà xí nghiệp nhập khẩu đã được thông quan. Nhân viên phòng kinh
doanh-XNK chuẩn bị tiến hành ra cảng làm thủ tục nhận hàng.
2.5. Bước 5. Nhận hàng nhập khẩu.
Tàu từ nước ngoài cập cảng, cơ quan của cảng sẽ tiếp nhận hàng từ tàu,
bảo quản hàng hóa trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi.Sau đó đại diện
của xí nghiệp sẽ xuống cảng nhận hàng từ kho, bãi.
Khi nhận được thông báo hàng đến, đại diện xí nghiệp mang vận đơn
gốc, giấy giới thiệu của xí nghiệp đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng D/O.
Đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người đại diện đó
Xí nghiệp đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản, chứng từ xác
nhận đã nộp các khoản phụ phí đó.
Nhân viên xí nghiệp mang biên lai nộp phụ phí, 3 bản D/O cùng tờ khai
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
16
Báo cáo thực tập giữa khóa
Hải quan đã thông quan, Commerce Invoice và Packing List đến văn phòng
quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản
D/O
Đại diện xí nghiệp mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ
hàng
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan công mang ra
khỏi cảng và chở hàng về kho của xí nghiệp.
3. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp thương mại
và dịch vụ Hà Nội.
3.1.Thuận lợi và khó khăn.
3.1.1. Thuận lợi:
Thứ nhất, Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện rất lớn cho các doanh
nghiệp trong nước có thể mở rộng thị trường, buôn bán với nhiều nước trên
thế giới. Ngoài ra các doanh nghiệp còn được hưởng những ưu đãi từ việc
được hưởng những ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu…
Thứ hai, Xí nghiệp là đơn vị duy nhất trực thuộc tập đoàn than và
khoáng sản Việt Nam có nhiệm vụ chuyên nhập khẩu các thiết bị máy móc
phục vụ các đơn vị khai thác trong ngành nên nhận được sự quan tâm và hỗ
trợ rất lớn từ tổng công ty cũng như nhận được sự tin tưởng với khách hàng.
Thứ ba, việc tạo dựng được mối quan hệ uy tín, tốt đẹp và trở thành nhà
cung cấp của các đối tác nước ngoài là một thế mạnh lớn của xí nghiệp. Điều
này giúp xí nghiệp dễ dàng trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thêm nữa góp
phần làm giảm các chi phí trung gian do quy trình đàm phán, thực hiện hợp
đồng nhập khẩu được thực hiện đơn giản.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của khoa học ngày càng cao, việc ứng
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
17
Báo cáo thực tập giữa khóa
dụng các thành tựu khoa học tiên tiến đang ngày càng phổ biến và trở thành
nhu cầu cấp thiết. Đối với ngành Than cũng vậy, việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại, sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại sẽ đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp. Do vậy, đây cũng là cơ hội cho thị trường tiêu thụ các
sản phẩm thiết bị mỏ nhập khẩu, các doanh nghiệp phải nắm bắt sự phát triển
của khoa học kỹ thuật để có được những sản phẩm hiện đại nhất, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.1.2. Khó khăn.
Thứ nhất, sự biến động tỷ giá hối đoái của các đồng ngoại tệ ( đặc biệt là
đồng USD) trên thế giới trong thời gian gần đây đã gây ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp. Việc tỷ giá các ngoại tệ, đặc biệt là tỷ giá
USD/VND biến động không ổn định làm cho xí nghiệp rất khó khăn trong
việc quy định giá hàng hoá có thể nhập khẩu cũng như giá hàng hoá bán ra.
Tác động này sẽ là trực tiếp và nặng nề hơn một khi tỷ giá đồng tiền giao dịch
biến động theo chiều bất lợi.
Thứ hai, Chính sách về thuế của Nhà nước ban hàng thường xuyên thay
đổi đã gây ảnh hưởng không ít tới việc tính toán và hạch toán kinh doanh của
xí nghiệp.
Ngoài ra, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị và kỹ thuật đòi hỏi phải nắm bắt
được khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới, nếu không xí nghiệp sẽ
phải nhập các thiết bị và dây chuyền lạc hậu mà các nước trên thế giới đã loại
bỏ. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường về giá cả cũng như các tiến bộ về
khoa học kỹ thuật của xí nghiệp còn rất hạn chế vì xí nghiệp không có mạng
lưới đại diện ở nước ngoài.
3.2. Kết quả đã đạt được và những hạn chế.
3.2.1. Kết quả đạt được.
Mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động do chịu ảnh
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
18
Báo cáo thực tập giữa khóa
hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng doanh thu cà
lợi nhuận của cả xí nghiệp vẫn có những chuyển biến tích cực qua các năm
(xem bảng 1 )
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của xí nghiệp ngày càng được
mở rộng và phát triển. Thị trường tiêu thụ của xí nghiệp hiện nay không chỉ là
các doanh nghiệp trong ngành than mà còn mở rộng sang doanh nghiệp trong
các ngành công nghiệp khác như : sắt thép, xăng dầu, hoá chất…
Uy tín sản phẩm của xí nghiệp được nâng cao.Xí nghiệp không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu để nhập khẩu được những mặt hàng chất lượng cao, giá
thành phù hợp, bên cạnh đó còn có các dịch vụ bảo hành, bảo hiểm lắp đặt…
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tạo sự tin tưởng về chất lượng cho
khách hàng, đặc biệt là đối với sản phẩm đặc thù của ngành, đòi hỏi thông số
kỹ thuật chính xác, vận hành tốt.
3.2.2 Hạn chế.
Sản phẩm của xí nghiệp tuy đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
nhưng chủng loại mặt hàng nhập khẩu của xí nghiệp còn hạn chế, do vậy mà
việc mở rộng tiêu thụ bị phụ thuộc.Sản phẩm vẫn chủ yếu nhập khẩu từ Trung
Quốc, chưa đáp ứng hết nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Kho bãi lưu trữ sản phẩm của xí nghiệp còn khá nhỏ do đó đã đỡ bỏ lỡ
một số hợp đồng có giá trị lớn do khách hàng yêu cầu giao hàng trong thời
gian ngắn.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ NỘI
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
19
Báo cáo thực tập giữa khóa
1. Phương hướng phát triển họat động nhập khẩu của xí
nghiệpThương mại và dịch vụ Hà Nội trong thời gian tới.
Xí nghiệp thương mại và dịch vụ Hà Nội là một trong những đơn vị có
uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ
thác các loại máy móc thiệt bị phục vụ ngành khai thác than và khoáng sản.
Những gì mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm qua đã góp phần cổ vũ
to lớn cho định hướng phát triển lâu dài của xí nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu
một một cách toàn diện về thị trường trong và ngoài nước mà trọng tâm là
nghiên cứu về khách hàng và các đối thủ cạnh tranh, đồng thời có một cách
nhìn khách quan về chính bản thân mình, trong hội nghị sơ kết hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2010 lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phương hướng và mục
tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động nhập
khẩu trong năm giai đoạn sắp tới như sau:
Thứ nhất: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy chế của Tập đoàn
than và khoáng sản Việt Nam Vinacomin trong việc điều hành và thực hiện kế
hoạch phối hợp kinh doanh.
Thứ hai: Xây dựng quy hoạch cán bộ trong toàn xí nghiệp, nắm vững đội
ngũ cán bộ do xí nghiệp quản lý và nguồn cán bộ kế cận. Lập kế hoạch bồi
dưỡng, gửi đi đào tạo, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Thứ ba:Tìm biện pháp khắc phục chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, đảm bảo
hiệu quả của từng phương án.
Thứ tư: Chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các phương
pháp quản lý mới đồng thời không ngừng nâng cao trình độ công nghệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Thứ năm: Nghiên cứu tổng quát thị trường trên cơ sở đó mở rộng quy
mô của doanh nghiệp, tăng cường hợp tác và đầu tư.
Thứ sáu: Tạo dựng uy tín từ đó quảng bá thương hiệu của xí nghiệp trên
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
20
Báo cáo thực tập giữa khóa
thị trường
Đồng thời tại hội nghị ban lãnh đạnh cũng thống nhất đảm bảo duy trì lợi
nhuận của xí nghiệp năm sau tăng 15-20% so với năm trước.
2. Một số giải pháp phát triển hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp
Thương mại và dịch vụ Hà Nội.
2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm nhập khẩu.
Để nâng cao chất lượng mặt hàng kinh doanh nhập khẩu, xí nghiệp cần
tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Về nâng cao chất lượng sản phẩm: Xí nghiệp cần lựa chọn nguồn
hàng một cách kỹ lưỡng để đảm bảo chất lượng theo như yêu cầu của khách
hàng. Như đã trình bày ở trên mặc dù đã có chuyển biến nhưng nhìn chung xí
nghiệpvẫn chủ yếu nhập khẩu máy móc từ Trung Quốc ( chiếm 80% ),các sản
phẩm của Trung Quốc thì có độ ổn định khi vận hành là không cao hay xảy ra
trục trặc. Điều này khiến cho xí nghiệp tốn nhiều công sức và chi phí cho việc
đưa sản phẩm đi bảo hành và hơn nữa lại gây mất uy tín. Do đó xí nghiệp cần
tìm hiểu các sản phẩm ở một số nước có nền công nghiệp cơ khí phát triển
khác như: Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản
+ Về đa dạng hóa sản phẩm: Việc đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu
sẽ cho phép doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường, tham gia và nhiều
thị trường hơn trên cở sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và
lợi nhuận.
Hiện nay, trong danh mục hàng hóa nhập khẩu của xí nghiệp vẫn còn
hạn chế về các loại máy móc linh kiện phục vụ ngành sản xuất than và khoáng
sản. Do đó xí nghiệp cần mở rộng sản phẩm của mình sang một số lĩnh vực khác
như: thiết bị ngành hóa chất, sắt thép…
Tăng cường các dịch vụ đi kèm:Vì là sản phẩm nhập khẩu nên các dịch
vụ đi kèm có tác dụng thu hút khách hàng rất lớn, xí nghiệp nên đưa ra nhiều
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
21
Báo cáo thực tập giữa khóa
hơn các dịch vụ đi kèm như : dịch vụ cho các sản phẩm thiết bị thay thế. Việc
đưa ra dịch vụ này sẽ tăng sự đảm bảo về các thiết bị thay thế cho khách hàng
khi đưa ra quyết định mua sản phẩm của xí nghiệp, từ đó sẽ thu hút nhiều hơn
lượng khách hàng đến với xí nghiệp.
2.2. Nhóm giải pháp cải tiến quy trình nhập khẩu.
2.2.1. Quy định chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng
Trong quá trình ký kết hợp đồng, xí nghiệp cần đàm phán để các điều
khoản của hợp đồng về giá cả, cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bảo
hiểm….được quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng, tránh thua thiệt về sau. Bên
cạnh đó phải lựa chọn các công ước hay tập quán quốc tế phù hợp với cá điều
khoản của hợp đồng, phù hợp với thực tiễn và đem lại lợi ích đúng đắn cho
doanh nghiệp mình.
2.2.2. Sử dụng một số công cụ phái sinh để phòng tránh sự biến động
về tỷ giá.
Như đã phân tích ở trên, rủi ro về tỷ giá là một áp lực rất nặng nề đối với
xí nghiệp. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã cho phép hệ thống ngân hàng
thương mại thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tỷ giá từ năm 2005, nhưng cho đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và xí nghiệp nói riêng hầu như không quan tâm đến việc sử dụng các
công cụ này.
Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi
thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và
đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia sẻ cho các bên.
Công cụ phái sinh gồm các công cụ giao dịch kỳ hạn (Forward), hoán đổi
(Swaps), quyền chọn (Options) và tương lai (Futures).
Thực tế ở trên thê giới đã chứng minh lợi ích của hình thức này mang lại
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
22
Báo cáo thực tập giữa khóa
là vô cùng to lớn. Nó tránh được những rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá
hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp qua đó . Do đó ban lãnh
đạo xí nghiệp cần có sự quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng công cụ này bằng
cách tổ chức thuê chuyên gia đào tạo bồi dưỡng các kiến thức cần thiết cho
cán bộ phòng kinh doanh - XNK để sử dụng công cụ phái sinh một cách hiệu
quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Giáo sư Vũ Hữu Tửu,
Trường Đại Học Ngoại Thương, Nhà xuất bản giáo dục – 2007
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính năm 2008,
2009, 2010 của xí nghiệp thương mại và dịch vụ Hà Nội
- Quy trình quản lý xuất nhập khẩu của xí nghiệp thương mại và dịch
vụ Hà Nội
- Các bản hợp đồng mua bán quốc tế, hóa đơn chứng từ: vận đơn,
packing list, D/O… của các nghiệp vụ của xí nghiệp thương mại và dịch vụ
Hà Nội.
- Website
/>Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
23
Báo cáo thực tập giữa khóa
- Website: />NHẬT KÍ KIẾN TẬP
Bản báo cáo này được hoàn thành trong vòng 4 tuần từ ngày 27/6 đến 1/8:
- Từ ngày 27/6 đến 4/7 liên hệ tìm kiếm đơn vị kiến tập.
- Ngày 5/6 liên hệ được với Xí nghiệp Thương mại và dịch vụ Hà Nôi và
được phân công vào phòng kinh doanh XNK II
- Ngày 6/6 đến gặp gỡ chú giám đốc và ra mắt các anh chị phòng kinh
doanh. Tìm hiểu về một số thông tin chung của xí nghiệp. Quyết định đề tài
kiến tập.
- Ngày 7/7 -11/7: phác thảo và hoàn thành đề cương.
- Ngày 13/7: gặp giáo viên hướng dẫn để chỉnh sửa đề cương chi tiết.
- Ngày 14/7-18/7: Đọc và nghiên cứu tài liệu của xí nghiệp và tham khảo
trên một số nguồn thông tin khác tìm hiểu về đặc điểm, tình hình của xí
nghiệp trong các năm gần đây. Qua đó hoàn thành “Chương I: Giới thiệu về
Hoàng Đức Chính-Anh14-Kinh Tế -K47
24