Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kiến thức chung về gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.8 KB, 25 trang )

PHầN II
CƠ Sở Lý THUYếT
A. KIếN THứC CHUNG Về Gỗ
Gỗ do vô số tế bào cấu tạo thành.Mỗi tế bào đều có vách bao bọc
bên ngoài và ruột chứa đầy nguyên sinh chất bên trong.Vách tế bào lúc đầu
chỉ là một lớp màng mỏng,gọi là vách sơ sinh. Về sau nhờ tác dụng của
nguyên sinh chất,vách tế bào dày dần về phía bên trong, hình thành lớp
vách thứ hai gọi là vách thứ sinh. khi đã có vách thứ sinh tế bào mất hẳn
năng lực tăng trởng, kết thúc quá trình dày thêm của vách tế bào,nguyên
sinh chất mất hết, tế bào chết đi và lúc này ruột tế bào chỉ là một khoảng
trống.
Vách tế bào gỗ chủ yếu là do Xenlulô và linhin cấu thành.Xenlulô
làm thành sờn vững chắc nh cốt sắt,linhin tựa nh xi măng bám quanh sờn
sắt ấy. Sờn Xenlulô do rất nhiều phần tử Xenlulô (C
6
H
10
O
5
)
n
liên kết lại
thành chuỗi Xenlulô, nhiều chuỗi Xenlulô liên kết thành Mi xen Xenlulô,
nhiều Mi xen Xenlulô liên kết thành bó Mi xen Xenlulô, vô số bó Mi xen
Xenlulô cùng với linhin tạo thành vách tế bào.vách tế bào chia thành 3
phần:
- Màng giữa: Đây là phần nằm giữa hai tế bào cạnh nhau,là một lớp
màng mỏng,mức độ hoá gỗ cao.
- Vách sơ sinh: Vách này hình thành cùng với sự hình thành của tế
bào,vách này mỏng, do xenlulô, Hêmi Xenlulô và linhin tạo thành. Mức độ
hoá gỗ nh màng giữa. Trong vách này các Mixen Xenlulô sắp xếp không có


trật tự, nên không quyết định đến tính chất của gỗ.
- Vách thứ sinh: Là lớp vách hình thành sau cùng trong quá trình hoá
gỗ của tế bào. So với màng giữa và vách thứ sinh là phần dày nhất. Thành
phần chủ yếu của lớp vách này là Xenlulô và linhin. Các Mixen Xenlulô
và linhin trong phần vách này sắp xếp có trật tự và chia làm 3 lớp :
+ Lớp ngoài nằm sát vách sơ sinh, mỏng, các Mixen Xenlulô xếp
thẳng góc với trục dọc tế bào hoặc nghiêng một góc từ 70-90
o
so với trục
dọc.
+ Lớp nằm kế tiếp lơp ngoài, đây là lớp dày nhất, các Mixen của lớp
này xếp song song với trục dọc của tế bào hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn
30
o
so với trục dọc
+ Lớp trong nằm trong cùng sát ruột tế bào,mỏng,các Mixen sắp xếp
giống nh lớp ngoài.
B.CáC YếU Tó ảNH Hởng Đến Tính chất của gỗ
I. CáC YếU Tố ảNH HƯởng đến tính chất vật lý của gỗ
Tính chất vật lý của gỗ bao gồm các vấn đề : nớc trong gỗ, sự co rút
và giãn nở, khối lợng thể tích, sức dẫn điện, sức dẫn nhiệt, mùi vị và khả
năng phản quang,khả năng truyền âm, các tính chất gỗ có liên quan đến
sóng điện từ, màu sắc của gỗ.
I.1. Các nhân tố ảnh hỏng đến sức co dãn của gỗ
Những nhân tố chính.
I.1.1. Khối lợng thể tích
KLTT khác nhau,sức co dãn khác nhau:
Theo chiều ngang thớ có KLTT càng lớn sức co dãn ngang thớ càng
mạnh, ngợc lại gỗ càng nhẹ (KLTT nhỏ) sức co dãn ngang thớ càng ít. Bởi
vì gỗ có KLTT lớn là loại gỗ có tỷ lệ tế bào vách dày nhiều, các tế bào lại

sắp xếp theo chiều dọc thân cây, làm cho tổng lợng Mixen Xenlulô xếp dọc
thân cây tăng lên, đa đến tổng khoảng cách các Mixen Xenlulô theo chiều
ngang thân cây tăng lên do vậy co dãn ngang thớ càng tăng lên và ngợc lại.
Theo chiều dọc thớ, gỗ có KLTTcàng nhỏ sức co dãn dọc thớ càng
lớn, ngợc lại gỗ càng nhẹ co dãn dọc thớ càng ít. Vì gỗ nhẹ là do gỗ sớm
nhiều. ở vùng gỗ sớm góc lệch của Mixen lớp giữa vách thứ sinh của tế bào
xếp dọc thân cây tăng lên nên co dãn dọc thớ tăng lên và ngợc lại.
I.1.2. Phơng pháp phơi sấy.
Nếu yêu cầu về mức độ khô nh nhau (độ ẩm bằng nhau) thì gỗ phơi
có thể co rút nhiều hơn gỗ sấy. Vì sấy gỗ thờng dùng nhiệt độ cao hơn nhiệt
độ bình thờng của không khí. Nhiệt độ sấy cao và tốc độ sấy lớn có thể làm
cho bề mặt gỗ và bên trong gỗ không đều (độ ẩm chênh lệch) trong gỗ sản
sinh nội lực gây nên biến dạng vĩnh cửu tạo ra tầng kết cứng ở bề mặt ngăn
cản sự thoát ẩm của lớp gỗ bên trong trở ngại đến sự co rút bình thờng của
cả khối gỗ.
I.2. Các nhân tố ảnh hởng đến KLTT.
I.2.1. Loài cây: Loài cây khác nhau có cấu tạo khác nhau dẫn đến KLTT
cũng khác nhau. Yếu tố cấu tạo ở đây đợc biểu thị bằng tổ thành tế bào
trong cây, đó là tỉ lệ vách dày và tế bào vách mỏng, chính tỉ lệ này tạo ra sự
chênh lệch về độ rỗng nhiều ít khác nhau giữa các loại cây.
I.2.2. Tỉ lệ gỗ sớm, gỗ muộn: Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, KLTT gỗ
muộn bằng từ 2 - 3 lần KLTT gỗ sớm. Vì vậy các loại gỗ có gỗ sớm gỗ
muộn phân biệt thì tỉ lệ gỗ muộn nhiều hay ít có ảnh hởng lớn đến KLTT
của gỗ.
I.2.3. Độ ẩm của gỗ: Khi độ ẩm của gỗ thay đổi thì khối lợng của nó cũng
thay đổi. Nhng thể tích của nó thay đổi hay không lại phụ thuộc vào các
giai đoạn của quá trình hút ẩm và nhả ẩm, có thể chia làm 2 giai đoạn trong
quá trình thay đổi ẩm.
Giai đoạn độ ẩm từ 0% đến độ ẩm bão hoà thớ gỗ, giai đoạn này khi
độ ẩm tăng thì khối lợng của gỗ tăng lên, đồng thời trong gỗ xuất hiện hiện

tợng dãn nở làm cho thể tích gỗ tăng. Ngợc lại, khi độ ẩm giảm thì khối l-
ợng của gỗ giảm đồng thời thể tích cũng giảm (do gỗ co rút) nhng một cách
tơng đối thì khối lợng thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với việc tăng
hay giảm thể tích. Vì vậy khối lợng thể tích của gỗ trong giai đoạn này
cũng thay đổi khi độ ẩm thay đổi, nhng thay đổi chậm.
Giai đoạn độ ẩm lớn Wbh khi độ ẩm tăng từ Wbh hay giảm về Wbh
thì khối lợng của gỗ thay đổi (tăng hay giảm) nhng thể tích gỗ không thay
đổi. Vì vậy việc tăng hay giảm độ ẩm trong giai đoạn này dẫn đến khối l-
ợng thể tích gỗ thay đổi nhng là sự thay đổi rõ rệt.
I.2.4. Các yếu tố khác.
Nh đã trình bày, gỗ đợc cấu tạo bởi các tế bào, các tế bào này trong
cây sẽ trải qua các giai đoạn nh: Sinh ra, lớn lên, ổn định và già đi. Trong
giai đoạn tế bào lớn lên, vách tế bào dày thêm là do nguyên sinh chất không
ngừng sinh ra những Mixen Xenlulo đắp lên phía trong của vách tế bào.
Hơn nữa, cùng với thời gian, gỗ lõi đợc hình thành từ gỗ giác, đây là một
quá trình biến đổi sinh học, vật lý và hoá học rất phức tạp. Trớc hết tế bào
chết đi, thể bít hình thành, các chất hữu cơ xuất hiện; nhựa cây, chất màu,
tanin, tinh dầu ở trong ruột tế bào thấm lên vách tế bào làm cho gỗ lõi có
màu sẫm, nặng cứng, khó thấm nớc.
I.3. Nhân tố ảnh hởng đến độ hút nớc của gỗ.
Khả năng hút nớc của gỗ phụ thuộc vào cấu tạo và thành phần hoá
học.
II. các yếu tố ảnh hởng đến tính chất cơ học của gỗ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới tính chất cơ học của gỗ, có thể
chia ra làm các nhóm : nhóm nhân tố thuộc điều kiện môi trờng nh nhiệt
độ, độ ẩm môi trờng, điều kiện sử dụng ; nhóm nhân tố thuộc về cấu tạo
gỗ ; nhóm nhân tố thuộc về các khuyết tật của gỗ, trong phạm vi phòng thí
nghiệm.
II.1. ảnh hởng của độ ẩm :
Độ ẩm ảnh hởng rất lớn đến cờng độ gỗ, trong phạm vi độ ẩm gỗ

thay đổi trong khoảng 8%-Wbh, ngời ta lập đợc mỗi quan hệ giữa cờng độ
và độ ẩm gỗ là quan hệ phi tuyến biểu thị bằng phơng trình:
= a.W
2
+b. W + c
Trong đó : : Cờng độ gỗ
W: Độ ẩm gỗ
a,b,c: Các hệ số phụ thuộ vào loại gỗ và loại lực
Quan hệ giữa độ ẩm và cờng độ gỗ còn dợc biềủ thị qua hệ số điều
chỉnh độ ẩm . Hệ số điều chỉnh độ ẩm phụ thuộc vào loại gỗ, loại lực, ph-
ong chiều tác dụng lực so với chiều thớ gỗ.
Bản chất của mỗi quan hệ giữa độ ẩm và cờng độ gỗ là do sự thay
đổi kích thớc chịu lực khi độ ẩm thay đổi trong khi véc tơ lực tác dụng
không thay đổi, dẫn đến sự thay đổi về cờng độ. Mặt khác sự thay đổi độ
ẩm gỗ trong khoảng đọ ẩm 0% - Wbh xảy ra hiện tợng co dãn trong gỗ,
thực chất là sự thay đổi khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo. Cụ thể gỗ co
rút khi có sự giảm khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo làm tăng lực hút t-
ơng hổ giữa chúng cũng nh làm tăng tính ổn định giữa chúng. Gỗ giãn nở
khi có sựtăng khoảng cách giữa các Mixen Xenlulo, đã làm giảm sức hút t-
ơng hổ cũng nh giảm tính ổn định giữa các Mixen Xenlulo.
II.2. ảnh hởng của KLTT:
Nói chung gỗ có KLTT càng lớn,cờng độ gỗ càng cao quan hệ gia
KLTT và cờng độ gỗ là quan hệ tuyến tính có phơng trình:
=a.+b
Trong đó : là cờng độ gỗ
là KLTTcủa gỗ
a,b là hệ số của phơng trình phụ thuộc vào loại gỗ
II.3. ảnh hởng của cấu tạo gỗ:
Sự sắp xếp tế bào trong cây, cấu trúc vách tế bào, sự hình thành gỗ
sớm gỗ muộn ở gỗ lá kim, gỗ lá rộng mạch vòng,chúng ta cần lu ý các vấn

đề sau.
Tổ thành tế bào trong cây, dó là tỷ lệ tế bào vách dày và tế bào vách
mỏng. Các loài cây khác nhau, vị trí khác nhau trong cây có tổ thành tế bào
khác nhau dẫn tới mọi tính chất khác nhau.
Sự tồn tại của ba tổ thành trong cây và tỷ lệ gia chúng:
Tổ chức dẫn nớc và muối khoáng (nhựa nguyên), ở gỗ lá kim do quản
bào gỗ sớm đảm nhận, gỗ lá rộng do mạch gỗ đẩm nhận. Nói chung đây
đều là những tế bào có kích thớc lớn nhất, có phần ruột rỗng lớn nhất.đây là
thành phần quan trọng nhất tạo ra độ rỗng (độ xốp) chi gỗ. Do đó nếu tỷ lệ
tổ chức dẫn nớc và muối khoáng mà phát triển thì tính chát cơ lý của gỗ
giảm xuống.
Tổ chức dự trữ dinh dỡng,chức năng này do tế bào mô mềm đảm
nhận. đây là tế bào vách mỏng do đó tổ chức này phát triển thì tính chất cơ
lý của gỗ sẽ thấp.
Tổ chức cơ học, ở gỗ lá kim do quản bào gỗ muộn đảm nhận, ở gỗ lá
rộng do sợi gỗ đảm nhận. Nói chung đây là những tế bào vách dày có kích
thớc bé nên có độ ruột rất nhỏ, có loại ruột hoàn toàn bị bịt kín, do đó nếu
tổ chức cơ học phát triển thì tính chất cơ lý của gỗ sẽ tăng nên.
Vấn dề xenlulo và ligin: Xenlulo chiếm một tỷ lệ lớn trong gỗ
(khoảng 50% thể tích gỗ) có cấu trúc định hình.nó là phần tử chủ yếu sản
sinh ra nội lực của gỗ. Nối cách khác ứng lực nào do Xenlulo tạo ra nội lực
đều là những ứng lực lớn nhất.Xenlulo cũng là thành phần duy nhất tạo ra
tính đần hồi gõ,gỗ nhiều Xenlulo sẽ giàu đàn tính.
Ligin là thành phần thứ hai cấu trúc lên vách tế bào, lingin có cấu
trúc vô định hình nên ứng lực nào do lingin tạo ra nội lực đều là những ứng
lực có giá trị nhỏ. Trong cấu vácg tế bào, lingin bám trên sờn Xenlulo vì
vậy lingin tạo ra độ rắn cho gỗ. Nói cách khác nhng loại gỗ nào, những vị
trí nào trong cây có hàm lợng lingin cao gỗ sẽ cứng.
Về gỗ giác và gỗ lõi: gỗ lõi do gỗ giac hình thành nên. ở những loại
cây có giác lõi phân biệt, đến một tuổi nhất định mới hình thành gỗ giác và

theo đó tuổi cây tăng nên đờng kính phần gỗ giác đợc tăng lên. khi chuyển
từ gỗ giác sang gỗ lõi, tế bào gỗ ở phần giác đã hết năng lực sinh trởng
nghĩa là bề dày vách tế bào không thay đổi. Do đó các tính chất của gỗ lõi
và gỗ giác chênh lệch nhau không đáng kể. Chỉ có độ cứng thì gỗ lõi cao
hơn gỗ giác vì các chất chứa trong ruột tế bào thấm lên vách tế bào, ngợc
lại thì độ dẽo dai gỗ giác lớn hơn (gỗ lõi cứng nhng giòn, gỗ giác mềm và
dẻo).
C. phơng pháp xử lý số liệu
Tất cả những số liệu dù thu thập đợc bằng quan sát, đo đạc hoặc bằng
thực nghiệm, đều có một đặc điểm là những biến động dới ảnh hởng của
nhiều nhân tố ngẫu nhiên tự phát. Do đó khi nghiên cứu những số liệu đó
đều cần ứng dụng những thống kê toán học. Chính vì vậy chúng ta có thể
phân tích và đánh giá một cách có cơ sở khoa học những kết quả nghiên
cứu đợc.
I. Một số khái niệm trong thống kê toán học
I.1. Sai số :
Sai số là sự chênh lệch giữa trị số thu đợc qua thực nghiệm so với trị
số thực của nó. Ngời ta chia sai số thành 3 loại cơ bản :
- Sai số nhầm lẫn : Do phơng pháp tổ chức, thực hiện và cách tiến
hành thí nghiệm gây ra.
- Sai số hệ thống : do thiết bị,dụng cụ và ngời làm thí nghiệm gây ra.
- Sai số ngẫu nhiên :do đối tợng nghiên cứu gây ra. Ngời ta gọi các
sai số ngẫu nhiên là các biến số.
Sai số nhầm lẫn và sai số hệ thống có thể khắc phục đợc trớc huặc
trong khi tiến hành thí nghiệm. Do đó chỉ xét đến các sai số ngẫu nhiên.
I.2. Luật phân bố :
Các biến số ngẫu nhiên lập thành một liệt số.với từng loại liệt số thì
các biến ngẫu nhiên phân bố theo những qui luật khác nhau.
Phân bố chuẩn là một loại phân bố tồn tại khá phổ biến trong thực tế.
Thờng một đặi lợng nào đó chịu tác động bởi nhiều nhân tố ngẫu

nhiên độc lâp, nhng không có một nhân tố nào trội quá tổng số những nhân
tố còn lại thì đại lợng ấy tuan theo dạng chuẩn hoặc gần chuẩn.
Trong đo đếm phân bố chuẩn thờng đặc trng cho phân bố sai số. bất
cứ một đại lợng quan sát nào có đặc điểm sau đây : những phần tử mang giá
trị càng gần giá trị trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất, những phần tử mang
giá trị càng lớn huặc càng bé so với giá trị trung bình càng giảm dần và có
tính chất đối xứng qua giá trị trung bình đều có thể mô phỏng qui luật phân
bố tần suất của nó bằng luật phân bố chuẩn.
Các giá trị của đại lợng quan sát qua thực nghiệm trong chuyên đề
phù hợp với các đặc điểm của phân bố chuản vì vậy chuyên đề lấy phân bố
chuẩn để biểu thị tính qui luật của các biến số ngẫu nhiên.
Phân bố chuẩn là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục.nếu
Xlà đại lợng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn thì mật độ xác xuất của nó là:
F(X)=
Trong đó: là số trung
bình cộng- Là sai tiêu chuẩn
e- Là cơ số logarit tự nhiên
=3,1416
Luật phân bố chuẩn dợc
biểu diễn bằng dờng cong Gao-xơ
có dạng hình chuông. Hàm đạt
cực đại tại X=và F
max
=
II. các đặc trng mẫu
II.1. Số bình quân công của mẫu (gọi tắt là số bình quân hay số trung
2
2
)(


.2.
1


xx
ex



X

X
.2.
1

F(X)
X
2
1

X
bình cộng)
Giả sử có một dãy trị số quan sát X
1
,X
2
,X
3
X
n

thì trị số:
=
gọi là số bình
quân cộng(hay số trung bình cộng)
II.2. Sai tiêu chuẩn mẫu(S)
Giữa nhng trị số quan sát so với trung bình mẫu của nó thơng có
chênh lệch, sự chênh lệch đó có cái lớn, cái nhỏ nhng tính bình quân lại
theo công thức :
S=
Trong đó :n- là
dung lợng mẫu quan sát
Nếu n thì phải hiệu đính
II.3. Hệ số biến động
Hệ số biến động là chỉ tiêu đánh giá mức độ biến động bính quân t-
ơng đối của đại lợng quan sát, đợc tính theo công thức :

Nhờ chỉ tiêu này ta có
thể so sánh mức độ biến động giữa các dãy quan sát trên cùng một dấu hiệu
nào đó.Hệ số biến động càng lớn thì sự tản mát của biến quanh giá trị trung
bình càng nhiều
II.4. Sai số bình quân :
Mẫu mà ta quan sát chỉ là một bọ phận của tổng thể.Thông quamẫu
ta có thể phán đoán ớc lợng cả tổng thể vì vậy nên các tham số của mẫu so
với các tham số của tổng thể thờng có sự sai khác.Sự sai khác này là do
chọn mẫu,đây là điều tất nhiên không thể tránh đợc
để biểu thị mức độ đại diện của tham số mẫu với tham số tổng thể
và xác định dung lợng,ngời ta dùng khái niệm sai số của số bình quân
cộng.Trờng hợp tổng thẻ hữu hạn,mẫu rút không hoàn lại thì sai số đợc biểu
diễn nh sau :


Trong đó :N-là dung l-
ợng tổng thể
Khi N thì (1-n/N)1, do đó :
Sai tiêu chuẩn của tổng
thể.trong nhiều trờng hợp sai tiêu chuẩn của tổng thể là không biết đợc,ngời
ta thờng thay nó bằng sai tiêu chuẩn mẫu
II.5. Hệ số chính xác :
Trong nhiều vấn đề thực hành ngời ta cần tính sai số trung bình tơng
đối của trung bình mẫu gọi là hệ số chính xác đợc xác định bằng biểu thức :

trong thực tế hệ số chính
xác cho ta thấy số liệu thu thập có đợc chấp nhận hay không.Tuỳ theo từng
vấn đề nghiên cứu mà hệ số chính xác cho phép là bao nhiêu Trong nghiên
cứu cơ lý gỗ nếu hệ số chính xác P thì kết quả nghiên cứu sẽ đợc chấp nhận.
X

=++++
iN
X
n
XXXX
n
1
) (
1
321
1
.)(
1
1

2



=
n
n
XX
n
n
t
I
30
%100x
X
S
V =
N
n
n
m = 1



n
m

=

100% x

X
m
P =
%5
III. Số dung lợng mẫu :
Để đảm bảo những suy luận thống kê có thể tin cậy đợc,thờng mẫu đ-
ợc chọn phải đặc trng cho tổng thể.
Số lợng mẫu dùng trong thí nghiệm đợc tính theo công thức :
Trong đó : n-là dung lợng mẫu
V-là hệ số biến động
P-hệ số chính xác

2
2
P
V
n =
PHầN III
Thực nghiệm- phân tích và đánh giá kết quả
Công tác ngoại nghiệp :
Chúng tôi tiến hành khai thác 6 cây Mỡ tại lâm trờng Lục Yên thuộc
xã Lục Yên -Bắc Hà - Yên Bãi.
Trên mỗi cây cắt lấy 3 khúc, mỗi khúc dài 2m, đợc đánh số thứ tự.
Khúc 1 cách đầu gốc 1,3m, khúc 3 lấy ở phần ngọn dới cành đầu tiên
tham ra tạo tán một khoảng là 2m.
Các khúc gỗ tròn đợc xẻ thành các thanhgỗ xuyên tâm có kích thớc
thiết diện ngang: 2.5x2.5 cm,3.5x2.5 cm và 5.5x5.5 cm :
Công việc ở phòng thí nghiệm :
Dụng cụ và máy móc ở phòng thí nghiệm :
Tủ sấy,nhiệt độ 0-300

0
C.
Cân điện tử, độ chính xác 0.01g.
Tớc kẹp, độ chính xác 0.1mm.
Pan me, độ chính xác 0.01mm.
Kính lúp X10, bình hút ẩm,bình ngâm nớc
Máy thử cơ học gỗ vạn năng
A.Cấu tạo thô đại
Quan sát bằng mắt thờng và kính lúp trên một thớt gỗ Mỡ,chúng tôi
thu đợc một số đặc trng sau:
Vỏ có màu loang trắng
b. tính chất vật lý.
i. độ ẩm của gỗ.
Là tỉ lệ phần trăm lợng nớc có trong gỗ so với khối lợng của gỗ.
Nếu lấy khối lợng nớc chứa trong gỗ so với khối lợng gỗ có nớc (gỗ
tơi, gỗ ớt, gỗ khô) gọi là độ ẩm tơng đối, ký hiệu là Wa(%).
Công thức tính:
Nếu lấy khối lợng nớc chứa trong gỗ so với khối lợng gỗ khô kiệt gọi
là độ ẩm tuyệt đối, ký hiệu là W
0
(%).
Công thức tính
Trong đó: m
1
: Là khối l-
(%)100.
0
01
m
mm

W
a

=
(%)
100
.
1
0
1
m
m
m
W
A

=
ợng gỗ có nớc (g)
m
0
: Là khối lợng gỗ khô kiệt (g)
Tiến hành thí nghiệm xác định độ ẩm gỗ theo phơng pháp cân sấy.
Mẫu đợc lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.358 - 70, có hình dạng và
kích thớc sau:
số lợng mẫu n=30, dung sai cắt mẫu 1mm.
Tiến hành cân xác định khối lợng ban đầu m
1
(g) của từng
mẫu. đa mẫu vào tủ sấy, tăng dần nhiệt độ từ nhiệt độ môi trờng đến
nhiệt độ 1005

0
C và duy trì nhiệt độ này đến khi gỗ khô hoàn toàn.
trạng thái gỗ khô hoàn toàn đợc xác định khi ở hai lần cân cách nhau 2
giờ mà độ ẩm tính đợc tù hai lần cân này chênh lệch nhau không quá
0.3%.
Mộu khô hoàn toàn đợc đa vào bình hút ẩm để ổn định 15 phút
rồi lấy ra cân từng mẫu xác định khối lợng m
0
(g).
Số liệu đợc ghi ở bảng .
Kết qua tính toán và sử lý số liệu ghi ở bảng sau :
Cấp 5 tuổi
độ ẩm S M V(%) P(%)
W
a
=
W
0
=


30
30
10
Cấp 10 tuổi
độ ẩm S M V(%) P(%)
W
a
=
W

0
=
Nhận xét :Độ ẩm tuyệt đối (W
0
) chính xác và ổn dịnh hơn độ ẩm
tơng đối (W
a
) vì khối lợng gỗ khô kiệt là một trị số cố định . khối lợng
gỗ có nớc luôn thay đổi nên không tiện dùng để so sánh . từ đây về sau
khi nói đến độ ẩm là nói đến độ ẩm tuyệt đối .
II. Sức co dãn của gỗ :
Co giãn (co rút và giãn nỡ ) là thuật ngữ để chỉ sự thay đổi kích
thớc khi độ ẩm gỗ thay đổi trong khoảng độ ẩm từ O% đến độ ẩm bão
hoà gỗ . Độ ẩm bão hoà xác định lợng nớc thấm tối đa .
để đánh giá sức co giãn của gỗ ngời ta dùng tỉ lệ co giãn gỗ . Tỉ lệ
co giãn đợc biểu thị bằng tỉ lệ % giữa lợng co rút huặc giãn nở so với
kích thớc gỗ ban đầu .
II.1.Tỉ lệ co rút và giãn nở chiều dài :
* Tỉ lệ co rút : mẫu xác định tỉ lệ co rút lấy theo TCVN358-70, có
hình dạng và kích thớc nh sau :
Số lợng mẫu n=30, dung sai cắt mẫu 1(mm).
Tiến hành đo kích thớc 3 chiều tại vị trí gia mẫu đợc kích thớc
chiều dọc thớ (l
1
), chiều xuyên tâm (a
1
),chiều tiếp tuyến (b
1
). đa mẫu
vào tủ sấy , sấy đến khô kiệt rồi lấy ra đo lại kích thớc 3 chiều tại

những vị trí đo lần trớc , thu đợc l
2,
a
2
,b
2
. Tính tỉ lệ co rút theo công thức
sau :
Chiều dọc thớ:Y
1
=
Chiều xuyên tâm :Y
x
=
Chiều tiếp tuyến :Y
t
=
Trong đó :l
1
,a
1
,b
1

kích thớc mẫu theo các chiều
dọc thớ , chiều xuyên tâm và chiều tiếp tuyến ban đầu .
l
2
,a
2

,b
2
là kích thớc mẫu theo các chiều dọc thớ ,xuyên tâm và
tiếp tuyến lúc khô kiệt .
* Tỉ lệ giãn nỡ :
mẫu dùng để xác định tỉ lệ giãn nở có kích thớc và hình dạng nh
mẫu xác định tỉ lệ co rút . Số mẫu n=30 , đợc đánh số từ 1-30 rồi đa vào
tủ sấy sấy khô kiệt , đo kích thớc 3 chiều tại vị trí giữa mẫu đợc l
1
,a
1
,b
1
.
Sau đó cho mẫu gỗ hút nớc đến bão hoà (mẫu ổn định kích thớc sau 2
lần xác định kích thớc cách nhau 3 ngày đêm ). đo kích thớc thu đợc
các giá trị l
2
,a
2
,b
2
. Tính tỷ lệ giãn nở theo công thức :
Chiều dọc thớ:Y
1
=

%100
1
21

x
l
ll
%100
1
21
x
a
aa
%100
1
21
x
b
bb
%100
1
12
x
l
ll
30
30
10
Chiều xuyên tâm :Y
x
=
Chiều tiếp tuyến :Y
t
=

Trong đó : l
1
, a
1
,b
1
là kích
thớc mẫu theo 3chiều dọc thớ,
xuyuên tâm và tiếp tuyến lúc khô kiệt
l
2
,a
2
,b
2
là kích thứơc mẫu theo các chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp
tuyến khi mẫu hút nớc đạt trạng thái bão hoà .
Tỷ lệ co dẫn chỉ cho biết sức co dãn tối đa của một loại gỗ, để so
sánh khả năng co dãn giữa các loại gỗ khác nhaukhi độ ẩm thay đổi 1% ng-
ời ta dùng hệ số co dãn. Tính hệ số co dãn theo công thức :
Chiều dọc thớ:K
1
=
Chiều xuyên tâm :K
x
=
Chiều tiếp tuyến :K
t
=
Trong đó :Y

1
,Y
x
,Y
t
là tỷ lệ co dãn tối đa theo các chiều dọc
thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến
W
bh
là độ ẩm bão hoà thớ gỗ .
Trong chuyên đề ta xétW
bh
=30%
Kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng sau:
Cấp 5 tuổi:
Tỷ lệ co rút % Hệ số co rút S m V(%) P(%)
Y
1
=
Y
x
=
Y
t
=
Tỉ lệ dãn nở (%) Hệ số dãn nở S m V(%) P(%)
Y
1
=

Y
x
=
Y
t
=
Cấp 10 tuổi:
Tỷ lệ co rút % Hệ số co rút S m V(%) P(%)
Y
1
=
Y
x
=
Y
t
=
Tỉ lệ dãn nở (%) Hệ số dãn nở S m V(%) P(%)
Y
1
=
Y
x
=
Y
t
=
II.2.Tỷ lệ thể tích và hệ số co dãn thể tích .
Mẫu cắt theoTCVN 362-70, có hình dạng và kích thớc nh sau:
%100

1
12
x
a
aa
%100
1
12
x
b
bb
bb
W
Y
Ư
1
bh
x
W
Y
Ư
bh
t
W
Y
Ư
20
30
20
Số lợng mẫu n=30

Dung sai cắt mẫu1mm
Tiến hành đo kích thớc 3 chiều (l
1
,a
1
,b
1
)để tính thể tích V
1
.
đa mẫu vào sấy đến khô kiệt rồi đo kích thớc đẻ tính V
2
.
4.2.Tiến hành thí nghiệm theo ma trận thực nghiệm .
sau khi đã xác định đợc số lần lậplại, chúng tôi tiến hành xẻ các khúc khác
nhau theo ma trận thực nghiệm. Kết quả tính toán và sử lý số liệughi bảng
sau.
Stt X
1
X
2
P
1
(%) P
2
(%) P
3
(%) P
TB
(%)

1 -1 -1 38,15 38,00 38,30
2 -1 0 40,20 39,09 40,30
3 -1 1 39,5 38,98 40,40
4 0 -1 47,23 46,5 44,45
5 0 1 44,14 43,20 41,32
6 0 0 52,00 50,56 49,76
7 1 -1 55.64 55,02 56,00
8 1 1 46,03 45,86 46,50
9 1 0 45,63 46,00 45,90

0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
16 20 24

=6
5
0

=5
5
0


=4
5
0
Tỷ lệ
lợid
ụng
gỗ(%
)
Đ ờng kính gỗ tròn(cm)
Do đặc điểm gỗ keo lá tràm có độ sinh trởng của bản thân , nên để
giảm bớt độ biến dạng của thanh cơ sở sau khâu sấy, chúng tôi tiến hành
xẻ ván trớc sau đó chúng tôi xẻ rọc rìa và xẻ theo kích thớc đã định.
4.3. xây dựng hàm tơng quan.
Phơng trình thực nghiệm đợc chọn là Phơng trình bậc hai với hai
yếu tố ảnh hởng có dạng:
Y=b
0
+b
10
.x
1
+b
20
x
2
+b
12
.x
2
.x

1
+b
11
.x
1
2
+b
22
.x
2
2
Quá trình sử lý số liệu và kiểm tra tính tơng thích của Phơng
trình tơng quan dợc tực hiện với chơng trình phần mềm sử lý số liệu đa
yếu tố OPT của Mỹ. Ta có cac shệ số của Phơng trình tỷ lệ lọi dụng gỗ,
b
00
= 20.011 , b
11
=0.2000, b
21
=0.05830,
b
10
=4.1333, b
20
=0.0889, b
22
=0.0330
Phơng trình có dạng mã nh sau:
Y=20.011+4.133X

1
+0.2000X
1
2
+0.0889.X
2
+0.0583.X
2
.X
1
+ 0.033.X
2
2
Qua sử lý ta đợc kiểm tra giá trị tiêu chuẩn student cho các hệ số
T
00
=23.9354, T
11
=0.2522, T
21
=0.1040,
T
10
=9.0263, T
20
0.1941, T
22
=0.0420
Kiểm tra tính tơng thích của mô hình.
Tính chất này đợc kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher:

F
P
F
b
trong đó:F
P
là giá trị của biểu thức Fishher theo tính
toán F
p
=0.409, F
b
là giá trị giới hạn F
b
1.7, do đó điều kiện kiểm
tra thoả mãn, vậy mô hình tính toán tơng thích .
Qua kiểm tra phơng trình hồi quy dới dạng mã hoá ta đợc cac hệ
số của Phơng trình hồi quy dới dạng thực
A
00
=6.44, A
11
=0.0125, A
21
=0.00145
A
10
=0.453, A
20
=-0.05655, A
22

=0.000329
Dạng thực của Phơng trình hồi quy nh sau:
Y=6.44+0.453d+0.0125d
2
+0.00145d.-0.05655.+0.000329.
2
Đồ thị: mối quan hệ giữa F
ld
với d và []
nhìn vào đồ thị chúng ta thấy cả ở ba vị trí lấy gỗ (=45
0
, 55
0
, 65
0
)
khi đờng kính gỗ tăng trong khoảng 16-20 cm thì tỷ lệ lợi dụng gỗ tăng
nhanh. Khi đờng kính gỗ tăng từ 20-24 cm, tỷ lệ lợi dụng gỗ vẫn tăng song
chậm. điều này đợc giải thích là do quy chách sản phẩm có thông số cố
định nếu kích thớc ván càng gần với bội số nguyên lần chiều rộng của phôi
cộng với chiều rộng mách xẻ thì lợng gỗ thừa bỏ đi càng ít. Do vậy tỷ lệ

thành khí tăng. Khi đờng kính gỗ tăng từ 16-20 cm, lợng phế liệu sau xẻ
cang ít. đờng kính gỗ tăng trong khoảng từ 20-24 cm thì tỷ lệ lợi dụng gỗ
tăng chậm là do kích thớc ván có lợng d không bằng bội số của chiều rộng
thanh cơ sở.
CHƯƠNG IV: kết luận và kiến nghị
4.1.kết luận.
Từ kết quả thu đợc trong quá trình tạo thanh cơ sở chúng tôi đã thành lập
phơng trình tơng quan giữa F

ld
với dờng kính gỗ tròn và góc [] đợc biêu
diễn bởi Phơng trình .
Y=6.44+0.453d+0.0125d
2
+0.00145d.-0.05655.+0.000329.
2
Từ Phơng trình này chúng tôi xây dựng bản đồ xẻ hợp lý cho
từng cấp đờng kính nhằm đạt tỷ lệ lợi dung gỗ cao nhất mà vẫn
đảm bảo chất lợng thanh . vì thế trong sản xuất ván ghép thanh
nên sử dụng phơng pháp xẻ xuyên tâm và bán xuyên tâm.
4.2 kiến nghị .
xuất phát từ những kết luận của đề tài chúng tôi nhận thấy rằng;
sản xuất ván ghép thanh yêu cầu gỗ có đờng kính gỗ lớn hơn 20 cm tỷ
lệ dụng gỗ đợc cao
Tính thể tích co rút
theo công thức : Y
v
=
Hệ số co rút thể tích : K
v
=
Tỷ lệ giản nở thể tích và hệ số giản nở thể tích :
Dùng mẫu có hình dạng và kích thớc nh trờng hợp xác định tỷ lệ
co rút thể tích .
Tiến hành đo kích thớc mẫu khô kiệt để tính thể tích V
1
.Cho
mẫu hút nớc tới kích thớc mẫu ổn định (mẫu đặc trạng thái bão hoà)
đo kích thớc 3 chiều để tính V

2
Tính tỷ lệ giản nở theo
công thức : Y
v
=
Hệ số giản nở thể tích :
K
v
= g .
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng sau :
Cấp 5 tuổi
S m V(%) P(%)
Co rút thể tích Yv =
Kv =
dãn nở thể tích Yv =
Kv =
Cấp 10 tuổi
S m V(%) P(%)
Co rút thể tích Yv =
Kv =
dãn nở thể tích Yv =
Kv =
%100
1
21
x
V
VV
(%)
(%)

bh
v
W
Y
%100
1
21
x
V
VV
(%)
(%)
bh
v
W
Y
III .xác định sức hút nớc của gỗ :
Sức hút nớc của gỗ là năng lực hút lấy nớc vào gỗ khi ngâm nó
trong nớc .
để xác định sức hút nớc của gỗ làm mẫu theo TCVN358-70, có
hình dạng và kích thớc nh hình vẽ sau :
Số lợng mẫu n=30,dung sai cắt mẫu 1mm
Tiến hành đa mẫu vào tủ sấy sấy đến khô kiệt cân khối lợmg
mẫu khô kiệt chính xác đến 0.01gam.Mộu khô kiệt đêm ngâm nớc ,
theo dõi và tiến hành cân xác định khối lợng từng mẫu sau những
khoảng thời gian nhất định :2 giờ ,1 ngày ,2 ngày ,4 ngày,7 ngày ,12
ngày ,20 ngày và 30 ngày số liệu thu đợc ghi ở bảng .
Lợng nớc mà gỗ hút đợc xác định theo công thức:
W(%)=
Trong đó m

0
là khối lợng gỗ
khô kiệt (g)
m-khối lợng gỗ có nớc (g)
Tính toán và xử lý số liệu đợc ghi ở bảng sau :
Cấp 5 tuổi
Thời gian ngâm
nớc(1ngày=24h)
Sức hút nớc S m V(%) P(%)
Cấp 10 tuổi
Thời gian ngâm
nớc(1ngày=24h)
Sức hút nớc S m V(%) P(%)
III. Khối lợng thể tích :
KLTT của gỗ là tỷ số
giữa khối lợng gỗ trên một
đơn vị thể tích gỗ, có công
thức : )
Trong đó : m là khối lợng gỗ có thể tích V(cm
3
)
: Là khối lơng thể tích (gam/cm
3
)
KLTT cơ bản (điều kiện ) là tỷ số giữa khối lợng gỗ khô kiệt và
thể tích gỗ tơi (độ ẩm gỗ lớn hơn độ ẩm bão hoà thớ gỗ ), ký hiệu
k
(gam/cm
3
)


100
0
0
x
m
mm
3
/( cmgam
V
m
=



30
30
10
Công thức tính :
Trong đó m
0
là khối
lợng gỗ khô kiệt (g)
V
u
thể tích gỗ ớt (cm
3
)
KLTT -gỗ tơi là tỷ số giữa khối lợng gỗ tơi và thể tích gỗ tơi
(ớt), ký hiệu là (g /cm

3
)
Trong đó : m
u
(g), là khối lợnggỗ ớt có thể tích V
u
(cm
3
).
KLTTgỗ khô: là tỷ số giữa gỗ và thể tích gỗ khô,ký hiệu
(g/cm
3
).
Công thức tính:
Trong đó :m
Kh
(g) là
khối lợng gỗ khô có thể
tích V
Kh
(cm
3
).
KLTTgỗ khô kiệt: là tỷ
số giữa khối lọng và thể tích
gỗ khô hoàn toàn khô, ký hiẹu
Công thức tính :
Trong đó: m
0
(g)-Khối

lợng gỗ khô kiệt có thể tích
V
0
(cm
3
)
KLTT cơ bản là chỉ tiêu ổn định nhất.Từ KLTTcơ bản có thể tính
ra KLTTở bất cứ độ ẩm nào theo những công thức sau:
trong đó ; K
V
-Hệ
số co rút thể tích
W-độ ẩm của gỗ,(%)
Thí ngiẹm xác định KLTT khô kiệt và KLTT cơ bản theo phơng pháp
cân đo
KLTTgõ giác : cắt mẫu theo TCVN362-70,có hình dạng và kích thớc
nh hình vẽ dới đây.
Số lợng mẫu n=30,dung sai cắt
mẫu 1mm.
Cân đo để xác định khối lợng và thể tích ban đầu.
Sấy mẫu đến khô kiệt.Cân do để xác định khối lợng và thể tích khô
kiệt.
Kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng sau
Cấp 5 tuổi
Khối lợng thể tích(g/cm
3
)
S m V(%) P(%)
Gỗ giác


k
=

0
=
)/(
3
0
cmgam
V
m
u
k
=

u

Kh

)/(
3
cmg
V
m
Kh
Kh
Kh
=


)/(
3
0
cmg

)/(
3
0
0
0
cmg
V
m
=

)/(
)Ư30(100
)Ư100.(
3
cmg
WK
W
V
Kh
Kh

+
=



)/(
100
)Ư100.(
3
cmg
W
Kh
u
+
=



20
30
20
Gỗ lõi

k
=

0
=
Cấp 10 tuổi
Khối lợng thể tích(g/cm
3
)
S m V(%) P(%)
Gỗ giác


k
=

0
=
Gỗ lõi

k
=

0
=
C.Tính chất cơ học của gỗ
Tính chất cơ học hay cờng độ gỗ để chỉ khả năng chống lại lực tác
dụng bên ngoài (ngoại lực )
Khi bị lực bên ngoài tác dụng,các phần tử cấu tạo bên trong gỗ sản
sinh nội lực chống lại gọi là ứng lực,đơn vị N.
Hình dạng và kích thớc của vật liệu gỗ bị biến đổi dới tác dụng
của ngoại lực gọi là biến dạng.Biến dạng thờng biểu thị bằng tăng giảm
dài tuyệt đối (l) hay tơng đối ().
Trong đó: là độ tăng giảm dài tuyệt đối (cm)
L: là chiều dài của vật (cm)
Mối quan hệ giữa ứng lực và độ biến dạng đợc mô tả nh hình vẽ :
Đoạn OA: đờng biểu diễn là một đoạn thẳng ,tức là ứnglực và biến
dạng có quan hệ tỷ lệ thuận. Điểm A gọi là giới hạn đàn hồi hay giới tỷ
lệ.Đoạn OA tuân theo định luật Hooketrong phạm vi giới hạn tỷ lệ,biến
dạng tỷ lệ thuận với ngoại lực P,chiều dài l của mẫu và tỷ lệ nghịch với diện
tích chụi lực F và mô đun đàn hồi E của nó .
Mô đun đàn hồi (E) biểu
thị độ cứng rắn hay mềm dẻo của vật liệu.Với mỗi loại vật liệu mô đun đàn

hồi nhận một giá trị không đổi.
Đoạn AB:đờng biểu diễn là đờng cong,biến dạng tăng nhanh hơn ứng
lực.ứng lực xác định tại điểm B gọi là ứng lực cực hạn (P
mac
).
Đoạn BC: ứng lực sau điểm B không những khong tăng mà còn giảm
xuống,trong khi đó biến dạng tăng lên rất nhanh cho đến lúc mẫu bị phá
huỷ hoàn toàn.


ll /=

l

EF
lP
l
.
.
=
P(N)
Pmax
A
B
C
0

l (cm)
Cờng độ gỗ có quan hệ chặt chẽ với độ ẩm dới điểm bão hoà thớ
gỗ.Vì vậy ứng suất gỗ xác định đợc tính toán chuyển về độ ẩm thăng bằng

(18%).
Công thức: .
Trong đó: ứng suấ
gỗ ở độ ẩm 18%
ứng suất gỗ ở độ ẩm thí nghiệm
W Độ ẩm của lúc gỗ thí nghiệm
: Là hệ số điều chỉnh độ ẩm
Hệ số điều chỉnh độ ẩm là tỷ lệ % cờng độ tăng hay giảm khi độ
ẩm giảm tăng 1%.Hệ số điều chỉnh độ ẩm phụ thuộc vào loại lực,chiều thớ
và loại gỗ.
I. Sức chịu ép của gỗ:
I.1.Sức chịu ép dọc thớ:
Mẫu cắt theo TCVN 363-70, có kích thứoc và hình dạng nh hình vẽ:
Số lọng mẫu n=30,dung lợng cắt mẫu 1mm.
Tốc độ tăng lực:
Đọc trị số lực phá hoại mẫu chính xác đến 50N
Tính ứng suất ép dọc
theo công thức:
Trong đó: P
max
-Lực
phá hoại mẫu (KG)
a,b-Kích thứoc mặt cắt ngang (mm)
10
7
- Hệ số quy đổi đơn vị
hệ số điều chỉnh độ ẩm
kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng sau:
Cấp 5 tuổi:


ed
(10
5
N/m
2
)
S m V(%) P(%)
W
0
=
W =
Cấp 10 tuổi:

ed
(10
5
N/m
2
)
S m V(%) P(%)
W
0
=
W =
I.2. Sức chịu ép ngang thớ:
Có thể mô tả quan hệ giữa biến dạng và lực ép ngang nh hình vẽ:
Đoạn OA: Lực trong giới hạn đần hòi, biến dạng và lực
tác dụng có quan hệ tỷ lệ
Đoạn AB: Lực vợt khỏi giới hạn đần hồi, tế bào bị phá

[ ]
)18(Ư1
Ư18
+= W
W

18

ƯW




)/(
.
.10
2
ã
7
mN
ba
P
m
ed
=

04.0=

20
30

20
l(cm)
P(N
)
Pmax
A
B
C
0
20
30
20
20
30
entb

entb

20
vỡ,biến dạng tăng nhanh.
Đoạn BC: Lực vẫn tăng, tế bào bị ép chặt.
I.2.1Sức ép ngang thớ toàn bộ:
Xác định cho cả 2 chiều xuyên tâm và tiếp tuyến.
Số lợng mẫu: chiều xuyên tâm n=30,tiếp tuyến n=30.
Cắt mẫu theo TCVN 362-70,có kích thứơc và hình dạng mẫu nh hình vẽ
sau:
tốc độ tăng lực
Tính ứng suất ép ngang toàn bộ
theo công thức:
trong đó:

,
P

Lực
trong giới hạn đàn hồi
(KG)
a,b Kích thớc mặt chịu lực (mm)
10
7
Hệ số qui đổi đơn vị
Hệ số điều chỉnh độ ẩm:0.035
Kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở biểu dới đây:
Cấp 5 tuổi
độ ẩm (10
5
N/m
2
) S m V% P%
Xuyên tâm Tiếp tuyến
Cấp 10 tuổi
độ ẩm (10
5
N/m
2
) S m V% P%
Xuyên tâm Tiếp tuyến
III.Sức chịu trợt của gỗ: Chỉ xét trựot dọc thớ gỗ
Sức chịu trợt dọc thớ :
Xác định sức trợt dọc thớ cho cả 2 chiều xuyên tâm và tiếp tuyến.

Mãu cắt theo TCVN 367-70,có hình dạng và kích thớc nh hình vẽ:
Hình 1:Mộu xác định sức chịu trợt
)/(
.
.10
2
,
7
mN
ba
P
entb
=

=

entb

Dọc xuyên tâm,số mẫu n=30.
Hình 2:Mộu xác định sức chịu trợt
dọc tiêp tuyến,số mẫu n==30.
Dung sai cắt mẫu 1mm.
Tốc độ tăng lực :
Tiến hành xác định lực phá hoại mẫu .
Tính ứng suất trợt dọc theo công thức:
Trong đó: P
max
-Lực phá hoại mẫu (KG)
a,b -Kích thớc mặt trợt (mm)
10

7
- Hệ số qui đổi đơn vị
Hệ số điều chỉnh độ ẩm
Kết quả thí nghiệm ghi ở bảng
Kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng sau:
IV.Sức chị uốn của gỗ
Kích thớc và hình dạng mãu lâýy theo TCVN-365-70.
Số lợng mẫu n=30 ,dung sai cắt mẫu mm
Tốc độ tăng lực
Lực tác dụng theo hớng tiếp tuyến tại vị trí giữa mẫu , xác định lực
phá hoại mẫu
Tính ứng suất uốn tính theo công thức :
trong đó :P
max
Lực
phá hoại mẫu (KG)
l khoảng cách giữa 2 gối ,l=240mm
b,h bề rộng và chiều cao mẫu thử (mm)
10
7
hệ số quy đổi đơn vị .
hệ số điều chỉnh độ ẩm
kết quả thí nghiệm ghi ở bảng.
kết quả tính toán và xử lý số liệu ghi ở bảng d ới đây :
Cấp 5 tuổi
độ ẩm (10
5
N/m
2
) S m V% P%

Xuyên tâm Tiếp tuyến
Cấp 10 tuổi

%5
05.0=

1
)/(
2
3
.10
2
2
max
7
mN
hb
lP
ut
=

04.0
=

5 0
2 0
1 8
10 0
3 0
1 2

entb

độ ẩm (10
5
N/m
2
) S m V% P%
Xuyên tâm Tiếp tuyến
Khi gỗ chịu uốn trong thanh sản sinh 4 loại ứng lực :Mặt trên của
thanh gỗ bị chịu ép dọc thớ , mặt dới của thanh chịu kéo dọc thớ còn ở gối
đỡ sản sinh ứng lực cắt đứt thớ ,ở đờng trung hoà thanh chịu trợt .
Đối với dầm gỗ không bệnh tật , gỗ dẻo dai thì cả 2 lực kéo và ép
cùng đạt cực đại khi dầm bị phá hoại .
Độ ẩm ảnh hởng rất ít đến sức chịu kéo và ảnh hởng khá lớn đến sức
chịu ép .Sức chịu kéocủa gỗ lớn hơn nhiều sức chịu ép .do đó nếu độ ẩm gỗ
lớn , khi thanh chịu uốn mặt chịu ép dọc thớ phá hại trớc .những thanh gỗ
nghiêng thớ huặc gỗ quá khô khi chịu uốn ứng lực giảm làm cho dầm bị
phá hoại từ phía chịu kéo .
IV. Độ cứng tính của gỗ
Độ cứng là khả năng chống lại việc ấn một vật không biến dạng vào
gỗ làm cho gỗ lõm xuống .
Lực tác dụng tăng từ từ không thay đổi về phơng , trờng hợp này độ
cứng nhận gí trị xác định gọi là độ cứng tính .
Phụ kiện thí nghiệm là một bán cầu bằng thép ,đờng kính vòng
D=11.28mm. dùng lực tã dụng lên bán cầu (bán cầu đợc dặt trên mặt cắt
ngang tiếp tuyến , xuyên tâm) với tốc độ đều ngừng tác dụng lực ngay khi
bán cầu thép lún vào mẫu thử một độ sâu bằng với bán kính của bán cầu
thép(r=5.64mm). vết lõm trên gỗ lúc này có diện tích bề mặt S=1cm
2
.

Giá trị của lực P(KG) cần thiết để ép bán cầu thép vào gỗmột độ sâu
bang bán kính bán cầudợc chuyển thành ứng suất
Thí nghiệm xác định độ cứng tính trên mặt cắt ngang
Số lợng mẫu n=30
Hệ số điều chỉnh độ ẩm
Kết quả thí nghịêm ghi ở bảng
Giá trị độ cứng tính đợc chuyển đổi ra ứng suất (N/m
2
) ghi ở bảng dới
đây :
Cấp 5 tuổi
Độ cứng tĩnh
(10
5
N/m
2
)
S m V% P%
W= W=
Mặt cắt ngang
03.0=

CÊp 10 tuæi
§é cøng tÜnh (10
5
N/m
2
) S m V% P%
W= W=
MÆt c¾t

ngang

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×