ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
BỆNH SẢN KHOA
(TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH CHĂN NUÔI)
Mã số môn học: CN2223
Số tín chỉ: 02
Lý thuyết: 24 tiết
Bài tập, thảo luận: 2 tiết
Thực hành: 04 tiết
i
MỤC LỤC
ii
CHƯƠNG 1
Những bệnh sinh sản thường gặp ở gia súc
Số tiết: 12 (Lý thuyết: 12 tiết)
A) MỤC TIÊU
- Kiến thức
+ Sinh viên hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và điều trị các bệnh ở gia súc
trong thời gian mang thai như các bệnh: Bệnh phù khi mang thai, chảy máu tử cung, rặn đẻ quá sớm,
bại liệt trước khi đẻ, âm đạo lộn ra ngoài, có thai ngoài tử cung, sảy thai, bệnh phù màng thai, dịch
thai quá ít ….
+ Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và điều trị các bệnh ở gia súc trong thời gian gia
súc sinh đẻ như các bệnh: bệnh rặn đẻ quá yếu, bệnh rặn đẻ quá mạnh, vặn tử cung, hẹp xương chậu,
hẹp đường sinh dục, hẹp âm môn, rách đường sinh dục, sát nhau ….
- Thái độ:
+ Có thái độ tích cực, nghiêm túc trong học tập.
+ Chủ động tìm tòi các kiến thức cập nhật qua các tài liệu, tạp chí, mạng internet…
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được những kiến thức vào trong thực tế.
+ Chẩn đoán được các bệnh ở gia súc cái trong thời gian mang thai và trong thời gian sinh đẻ.
Từ đó có biện pháp nhằm phòng và điều trị được các bệnh trên một cách có hiệu quả cao nhất.
B) NỘI DUNG
1.1. Những bệnh trong thời gian mang thai
1.1.1. Bệnh phù khi mang thai (Tự học)
Khi gia súc có thai bị phù là một bệnh do sự tích tụ dịch ở trong các tế bào, tổ chức dưới da
và trong da.
1.1.1.1. Nguyên nhân
- Albumin được thấm qua các vi huyết quản ra ngoài.
- Sự tắc nghẽn của tĩnh mạch khi con mẹ bị bệnh ở cơ tim làm tăng sự tích tụ Clo và nước trong
các tế bào, bệnh viêm thận (Nepritis) và chứng hư thận (Neprosis) xuất hiện trong thời gian có thai.
- Khẩu phần thức ăn không đầy đủ, kém phẩm chất, không thích hợp và không đảm bảo yêu
cầu phát triển của bào thai trong tử cung qua các giai đoạn mang thai.
1.1.1.2. Triệu chứng
- Phù ở các bộ phận như vùng bầu vú, thành phần cơ quan sinh dục bên ngoài.
- Bệnh này thường gây cho con vật mất cảm giác, tê, không đau, bề mặt da lạnh.
- Con vật mệt mỏi, yếu sức, các niêm mạc màu trắng nhạt, thở hổn hển …
- Nếu bốn chân bị phù nặng sẽ ảnh hưởng đến sự đi lại của súc sản sau đó sẽ dẫn đến tình trạng
bị bại liệt. Trường hợp phù ở bầu vú, có thể dẫn đến bệnh viêm vú. Thỉnh thoảng bệnh phù nặng khi có
thai sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý ở thận và phù ở toàn thân.
1.1.1.3. Điều trị
- Cho gia súc ăn thức ăn có chất lượng tốt, hạn chế việc uống nước, giảm thức ăn tươi sống
và thức ăn nhiều muối, tăng cường cho gia súc vận động. Mặt khác còn có thể tiêm Cafein, Vitamin
B
1
, tiếp dung dịch Glucose 20% và các thuốc lợi tiểu.
1
1.1.2. Chảy máu tử cung (Haematometra) (Tự học)
1.1.2.1. Nguyên nhân
Do tác động cơ giới
Do các nguyên nhân làm cơ thành bụng, cơ tử cung căng lên quá mức như chướng bụng đầy
hơi, căng dạ dày.
1.1.2.2. Triệu chứng
Chủ yếu là có máu chảy từ cơ quan sinh dục cái ra ngoài, máu đã mất màu đỏ và thường có
màu nâu và đã có những cục máu đông, các niêm mạc mắt, miệng, mũi… nhợt nhạt trắng bệch, con
vật run rẩy không đứng vững lực giảm sút nhanh.
1.1.2.3. Điều trị
Cầm máu hoàn toàn cho con vật.
Trước hết, phải để con vật ở nơi yên tĩnh thoáng mát với tư thế đầu thấp đuôi cao.
+ Vitamin K 3-5ml tiêm cho gia súc nhỏ, 5-8 ml cho gia súc lớn.
+ Adrenalin 0,1% 0,5ml cho gia súc nhỏ, 3-5ml cho gia súc lớn.
+ Truyền nước muối sinh lý 0,9%, hay đường glucoza 5% tùy theo trọng lượng cơ thể có thể
truyền 50-500ml.
+ Cần chú ý tiêm thuốc trợ tim Cafein hay Spertein cho vật bệnh. Nếu con vật bị mất máu
nhiều có thể truyền máu.
1.1.3. Rặn đẻ quá sớm
1.1.3.1. Nguyên nhân
- Do tác động cơ giới → cơ tử cung căng lên quá mức.
- Có thể do rối loạn mối quan hệ cân bằng giữa các các hormone điều khiển quá trình sinh sản.
1.1.3.2. Triệu chứng
- Con mẹ xuất hiện những cơn rặn, những cơn co bóp của tử cung trước thời gian sinh đẻ bình thường.
- Vật đứng nằm không yên hai chân cào đất, kêu rống, cong lưng cong đuôi mà rặn.
1.1.3.3. Điều trị
* Ức chế hiện tượng rặn bằng các phương pháp sau:
- Tiêm Atropin, Frimerace.
- Bò có thể dùng rượu trắng cho uống từ 300- 500ml; ngựa có thể tiêm Morphin 0.4 gr hay
cho uống Chloralhydrat 20-30g
- Gây tê lõm khum đuôi bằng Novocain
- Ngoài ra có thể dùng dễ cây gai sắc lên cho vật uống.
1.1.4. Bại liệt trước khi đẻ (Paraplegia gravidarum)
1.1.4.1. Nguyên nhân
Do thiếu khoáng đặc biệt là canxi và phôt pho → hàm lượng Ca và P trong máu của con mẹ
bị giảm thấp không đủ cung cấp cho việc hình thành và hoàn thiện bộ xương của bào thai → con mẹ
buộc phải rút Ca và P từ xương mình gây ra bại liệt.
1.1.4.2. Triệu chứng
- Con vật ăn rở.
2
- Lúc đầu vật đi lại khó khăn đi cà nhắc đi thậm thọt sau đó nằm xuống và không đứng dậy
được→ nếu nằm lâu →thối loét da thịt→ đẻ khó do khung xoang chậu bị biến dạng.
1.1.4.3. Điều trị
- Bổ xung khoáng nhất là Ca, P nh bột cá, bột xương, bột sò, bột cua, bột ốc, cua đồng …
- Dùng các loại thuốc: Carbiron, Ravit Fort, Polycal, canxi - Fort tiêm bắp hoặc tĩnh mạch,
có thể dùng Canxichlorua tiêm vào tĩnh mạch
- Dùng các loại dầu nóng như cồn long não, Salysinatmetyl, rượu gừng xoa bóp.
1.1.5. Âm đạo lộn ra ngoài (Prolapsus vaginae)
- Âm đạo lộn ra ngoài là bệnh thường sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc
điểm là thành của âm đạo bị lộn trái trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn tùy vào mức độ âm đạo lộn
ra ngoài mà người ta chia ra 2 thể:
+ Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae partialis
+ Âm đạo lộn ra ngoài thể hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Totallis)
1.1.5.1. Nguyên nhân
- Tổ chức âm đạo bị suy yếu ( tế bào tổ chức âm đạo bị thấm dịch và bị căng ra).
- Sức đàn hồi của thành tử âm đạo bị giảm sút, tổ chức dây chằng bị căng quá mức (âm đạo và
cổ tử cung bị tổn thương hay viêm trực tràng ).
- Cơ thể mẹ thiều vitamin B
1
.
Những nguyên nhân chủ yếu gây âm đạo bị lộn ra ngoài ở bò:
- Nuôi con vật lâu trong chuồng mà nền chuồng quá thấp về phía đuôi. Do khẩu phần thức ăn
không đầy đủ thiếu vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B. Bào thai quá to với gia súc đơn thai và quá
nhiều thai với gia súc đa thai. Do vật đã đẻ quá nhiều lứa.
- Do kế phát từ một số bệnh nội khoa.
1.1.5.2. Triệu chứng
* Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Partialis)
- Phần âm đạo lộn ra ngoài mầu hồng hình quả lê to bằng nắm tay, bộ phận này chỉ nhìn thấy
khi con vật nằm xuống, còn khi con vật đứng lên và vận động thì phần âm đạo đó lại thụt vào trong
xoang chậu.
* Âm đạo lộn ra ngoài thể hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Totallis)
- Phần âm đạo lộn ra ngoài mầu hồng to bằng quả bóng, bằng cái xô, nhìn rõ cổ tử cung và hiện
tượng đóng nút dịch của cổ tử cung, con mẹ rặn liên tục bộ phận âm đạo lộn ra ngoài ngày một to lên.
Khi gia súc đứng hay nằm âm đạo vẫn được bộc lộ ra ngoài và thường con vật thích nằm hơn đứng.
- Con vật sốt 39-39,5
0
C, luôn ở trong trạng thái đau đớn, khó chịu, co bóp và rặn (có khi
cong lưng, cong đuôi mà rặn).
- Âm đạo bị dính các chất bẩn như phân rác, nước, tiểu, đất cát, niêm mạc âm đạo bị xây
xát, bị nhiễm khuẩn và bị viêm.
- Trường hợp thể hoàn toàn tiên lượng không tốt lắm, còn thể không hoàn toàn ảnh hưởng ít
đến quá trình sinh đẻ của cơ thể gia súc nói chung.
1.1.5.4. Điều trị
- Đưa phần âm đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ sau khi đã vô trùng cẩn thận và đề phòng tái phát.
- Để vậy ở nơi yên tĩnh với tư thế đầu thấp đuôi cao, buộc đuôi con vật sang một bên.
3
- Dùng các dung dịch sát rửa sạch → thắt những mạch máu bị đứt→ khâu chỗ bị rách bị
thủng → bôi kháng sinh dạng mỡ.
- Dùng thủ thuật đưa phần âm đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ.
- Cố định đề phòng tái phát, ức chế hiện tượng rặn, khâu 2/3 phía trên âm môn bằng chỉ bản
to mềm để nguyên 5-7 ngày khi gia súc không còn phản xạ rặn thì tiến hành cắt chỉ.
- Đề phòng nhiễm trùng cho cơ thể: tiêm kháng sinh.
1.1.6. Có thai ngoài tử cung (Gravitas Exirauleria) (Tự học)
1.1.6.1. Có thai trong buồng trứng
- Bệnh có thể do đường kính của ống dẫn trứng sau loa kèn không bình thường → trứng
không xuống được ống dẫn trứng.
- Tế bào trứng còn nằm lại trong vỏ bao noãn.
→ Buồng trứng sẽ lớn dần lên về thể tích, gia súc mất khả năng động dục→ buồng trứng sẽ
bị vỡ ra và thai sẽ bị chết. Có thai trong buồng trứng chỉ điều trị được bằng phẫu thuật.
1.1.6.2.Có thai trong ống dẫn trứng
- Ống dẫn trứng nhu động quá yếu, sự rung động của các tế bào biểu mô có nhung mao trong ống
dẫn trứng yếu, ống dẫn trứng quá dài, dị dạng hay bị biến hình hay lòng ống dẫn trứng có chỗ gần dính
vào nhau, ống dẫn trứng quá cong, lòng ống dẫn trứng quá hẹp →hợp tử nằm lại trong ống dẫn
trứng→ con vật mất hiện tượng động dục, đau bụng → ống dẫn trứng bị vỡ.
- Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật.
1.1.6.3. Có thai trong xoang bụng
- Tế bào trứng đã được thụ tinh dính vào xoang bụng, một phần tương mạc của tử cung hay là bị
tổ chức phúc mạc bao cuốn lại→bào thai bị tan rã ra, bị hấp thu hoàn toàn hay một khối tế bào. Bệnh
này chỉ có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật để lấy bào thai ra ngoài.
1.1.7. Sảy thai (Arbortus)
- Quá trình gia súc có thai bị gián đoạn bị ngắt quãng. Bào thai bị đẩy ra khỏi cơ thể khi còn
sống hay đã chết.
- Nguyên nhân:
+ Sức sống của bào thai quá yếu.
+ Quá trình phát triển bào thai, nhau thai và các thành phần khác không bình thường.
+ Quá trình bệnh lý ở các cơ quan sinh dục cái, cơ thể.
+ Sảy thai gây ra nhiều hậu quả:Sức khỏe của con mẹ bị giảm sút, vô sinh, bệnh sảy thai
truyền nhiễm có thể lây lan từ đàn gia súc này sang đàn gia súc khác và còn có thể lây lan sang cho
con người.
1.1.7.1. Phân loại hiện tượng sảy thai
a. Căn cứ vào thời gian xảy ra bệnh
- Sảy thai: hiện tượng này sảy ra vào thời kỳ có thai kỳ 1 hay kỳ 2.
- Đẻ non: hiện tượng này sảy ra vào thời kỳ có thai kỳ 3. Có triệu chứng gần giống như khi
đẻ bình thường: bầu vú căng to, xung huyết, sữa thay đổi
b. Căn cứ vào triệu chứng và mức độ biểu hiện của bệnh
4
- Sảy thai hoàn toàn: Toàn bộ thai không được tiếp tục phát triển nó bị tiêu biến đi hay bị
tống ra khỏi tử cung của con mẹ.
- Sảy thai không hoàn toàn: thường thấy ở gia súc đa thai. Một số bào thai bị chết, một số
thai còn lại phát triển bình thường hoặc biến thành những dạng đặc biệt của bào thai.
- Xảy ra vào thời kỳ đầu của quá trình có thai. Tất cả các tổ chức bao thai đều được cơ thể
mẹ hấp thu không để lại sự biến đổi gì hay vết tích gì trong tử cung.
* Nguyên nhân:
- Sự phân chia tế bào trứng sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển không bình thường
- Tế bào trứng và tinh trùng phát triển không hoàn toàn hay do giao phối cận huyết, do quá
trình nuôi dưỡng, quản lý cơ thể mẹ không tốt.
* Thai bị chết lưu : Thường xảy ra thai ở kỳ I hay đầu kỳ II.
- Triệu chứng: bầu vú hơi căng, sữa thay đổi màu sắc và mùi vị. Gia súc có biểu hiện rặn
nhẹ, kiểm tra âm đạo thấy cổ tử cung hơi mở, niêm dịch loãng lẫn với dịch thai chảy ra ngoài.
- Thể bệnh này thì tiên lượng tốt, con mẹ có thể động dục trở lại và tiến hành quá trình thụ
tinh bình thường. Ngược lại nếu bị lưu thai hay thai thối rữa → viêm tử cung, bại huyết ảnh hưởng
rất xấu đến quá trình sinh sản của gia súc sau này.
* Sảy thai do thói quen (Abortus Habitualis): đó là hiện tượng sảy thai xảy ra có tính quy
luật cứ vào một thời gian nhất định của các lần có thai thì hiện tượng sảy thai lại xuất hiện.
- Nguyên nhân chủ yếu là do những chỗ cong hay từng đám của thành tử cung dính vào
những tổ chức xung quanh.
* Thai khô (thai gỗ, thai can xi hóa): Sau khi bào thai bị chết tất cả dịch ở trong tế bào tổ
chức của thai được cơ thể mẹ hấp thu hoàn toàn. Những phần khác trở thành khô cứng và được lưu
lại trong tử cung.
- Khi bào thai đã chết nhưng thể vàng vẫn được tồn tại trong buồng trứng. Progesteron vẫn
được tiết ra dẫn tới tử cung co bóp yếu, cổ tử cung vẫn được khép kín, vi khuẩn bên ngoài không thể
xâm nhập vào được.
- Triệu chứng: Quá thời gian có thai trung bình mà cơ thể mẹ không biểu hiện quá trình đẻ.
Khi xoa bóp nhẹ tử cung thấy có thể phát hiện được bọc cục thai khô ở trong tử cung, thành tử cung
dày và rắn hơn bình thường, có hiện tượng thai khô nằm ở miệng ngoài cổ tử cung hay âm đạo.
- Bằng phương pháp thủ thuật kích thích mở rộng cổ tử cung, thụt dầu nhờn vào tử cung, lấy
thai khô ra ngoài, sát trùng, bơm kháng sinh vào tử cung.
* Nhuyễn thai (thai nhũn nát) Sau khi bào thai chết, do cổ tử cung mở, vi khuẩn sinh mủ xâm
nhập vào gây nên viêm tử cung tích mủ→ phần mềm của thai bị lên men và bị phân giải.
- Triệu chứng: Hỗn dịch từ tử cung thải ra ngoài lúc đầu nhiều, màu đỏ nhạt, sau biến thành
màu nâu có lẫn mủ, cuối cùng thì toàn bộ mủ bị chảy ra.
- Khám qua trực tràng, xoa bóp tử cung có thể phát hiện được tiếng cọ sát của xương thai.
Phương án can thiệp bệnh nhuyễn thai cũng giống như trường hợp thai bị khô hóa.
* Thai bị chướng to và thối rữa:
- Sau khi bào thai chết, các loại vi khuẩn xâm nhập, các tổ chức dưới da thai bị phân giải, các
loại khí (H
2
, NH
3
, H
2
S, CO
2
) được sản sinh và tích lại dưới da bụng, ngực và âm môn → bào thai
5
chương to lên→ thành tử cung bị dãn ra, mất hẳn tính đàn hồi, hỗn dịch màu nâu lẫn với nhiều mảnh
tổ chức được thải ra khỏi mép âm môn có mùi hôi khó chịu.
- Triệu chứng: thân nhiệt lên cao, con vật bỏ ăn, toàn thân đau đớn, bụng chướng to ảnh
hưởng đến sự hoạt động của hệ tiêu hóa, hô hấp.
- Điều trị: tiến hành thủ thuật lấy thai ra khỏi tử cung con mẹ.
Tăng cường dinh dưỡng và chăm sóc để chức năng sinh sản của con mẹ chóng phục hồi bình
thường.
c. Căn cứ vào điều kiện, nguyên nhân sảy ra bệnh
- Loại sảy thai có tính chất truyền nhiễm: là loại sảy thai có tính chất lây truyền, do một số
loại vi khuẩn, virus hoặc độc tố của chúng hoặc do một số loại ký sinh trùng gây nên.
- Loại sảy thai không có tính chất truyền nhiễm: là loại sảy thai không lây lan mà chỉ sảy ra
có tính chất cá thể.
- Sảy thai do dinh dưỡng:
+ Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý→ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, sức
đề kháng của con mẹ→ rối loạn mối quan hệ giữa nhau mẹ và niêm mạc tử cung có thể gây nên hiện
tượng sảy thai.
+ Khi thiếu vitamin A, E → thai dễ bị đẻ non, thiếu vitamin D gây trở ngại đến quá trình trao đổi
chất và duy trì sự cân bằng giữa Ca và P, bất lợi cho sự hình thành và phát triển bộ xương của thai.
- Sảy thai do tổn thương:
+ Gia súc bị húc, đá vào bụng, bị ngã, khám qua trực tràng không đúng kỹ thuật → con mẹ
giãy dụa nhiều, phối nhầm khi gia súc có thai.
+ Do mật độ trong chuồng quá đông, lợn bị đánh đập, bị dồn chuồng → thần kinh bị căng
thẳng và hưng phấn gây ra những phản xạ co bóp tại tử cung → vỡ mạch máu ở thành tử cung,
- Sảy thai do gia súc mẹ bị bệnh:
+ Bệnh ở hệ tim mạch: làm rối loạn hệ thống tuần hoàn ở nhau thai và niêm mạc tử cung,
bào thai bị đói dinh dưỡng.
+ Bệnh ở hệ hô hấp: ảnh hưởng đến quá trình trao đổi oxy ở nhau thai làm cho bào thai bị
đói oxy.
+ Bệnh ở gan thận:
+ Bệnh ở hệ tiêu hóa: Chướng hơi, viêm dạ dày ruột, liệt dạ cỏ …
+ Do gia súc mẹ bị ngộ độc thức ăn nước uống.
+ Do sử dụng thuốc gây mê, thuốc tẩy hoặc thuốc kích thích cơ trơn co bóp khi gia súc mẹ
mang thai.
- Sảy thai do bệnh của bào thai:
+ Bào thai phát triển không bình thường, thai bị dị hình quái thai.
+ Phù thũng màng thai hay viêm màng thai.
+ Dây rốn dị dạng phát triển quá dài hay quá ngắn.
+ Nhau thai dị dạng phát triển quá ngắn hay quá dài.
+ Dịch thai quá nhiều hay quá ít.
d. Đề phòng sảy thai
6
- Một số biện pháp chung:
- Chọn lựa và chỉ nuôi những gia súc giống không mắc một số bệnh truyền nhiễm
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đúng kỹ thuật.
- Can thiệp các trường hợp bệnh tránh làm tổn thương đến tử cung.
1.1.8. Bệnh phù màng thai (Polihidramnion) (Tự học)
- Phù thũng màng thai là bệnh khi gia súc có thai biểu hiện là dịch thai quá nhiều. Bệnh
thường phát sinh vào giai đoạn thai ở kỳ II.
1.1.8.1. Nguyên nhân
- Phù màng thai có thể do những tế bào biểu mô ở màng ối tăng sinh và tiết dịch quá nhiều.
Do hệ thống mạch quản của nhau thai không bình thường. Mặt khác có thể do sự rối loạn của hệ
thống tuần hoàn của tử cung, do gia súc mẹ mắc bệnh thận khi có thai.
1.1.8.2. Triệu chứng
- Số lượng nước ối nhiều gấp 4-5 lần so với bình thường. Tử cung, thành bụng phát triển rất
to → rối loạn chức năng hoạt động của tim và phổi.
- Độ lớn của bào thai nói chung là bình thường. Trường hợp bệnh nặng và kéo dài có thể gây
sảy thai, thành cơ bụng bị rách và gia súc có thể bị chết.
1.1.8.3. Điều trị
- Giảm khẩu phần có chứa nhiều nước.
- Mở rộng cổ tử cung, sau đó chọc thủng màng thai và dần dần cho dịch thai chảy ra ngoài.
Bằng phương pháp thủ thuật để sửa cho bào thai có tư thế, chiều hướng bình thường và kéo bào thai ra
khỏi tử cung của con mẹ.
1.1.9. Dịch thai quá ít (Oligodyramnion) (Tự học)
1.1.9.1. Nguyên nhân
- Tế bào tiết dịch của màng ối hoạt động tiết dịch quá kém.
- Toàn bộ tử cung nhỏ hơn rất nhiều so với tử cung có bào thai phát triển bình thường, bào
thai biến thành thai khô → chân thai bị cong lại, cột sống dị hình các khớp xương của thai bị cứng.
Đầu thai, xương chậu và các bộ phận khác của thai bị biến hình dị dạng, bệnh ảnh hưởng lớn đến
quá trình phát triển của thai.
1.1.9.2. Điều trị
- Điều trị bệnh dịch thai quá ít chủ yếu là áp dụng phương pháp thủ thuật, mở rộng cổ tử
cung, kéo thai ra khỏi cơ thể mẹ.
1.2. Những bệnh trong thời gian gia súc sinh đẻ
1.2.1. Bệnh rặn đẻ quá yếu (Hypodynamia uteri)
1.2.1.1. Nguyên nhân
- Do bào thai quá to, dịch thai quá nhiều hay quá nhiều thai.
- Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc trong thời gian có thai kém.
- Do lượng hormone kích đẻ Oxytocine của cơ thể tiết ra quá ít.
- Do chiều hướng tư thế của thai không bình thường.
1.2.1.2. Triệu chứng
7
- Với trường hợp rặn đẻ quá yếu do tư thế chiều hướng của bào thai không bình thường thì
lúc đầu các cơn rặn của con mẹ diễn ra một cách bình thường đúng quy luật nhưng sau đó sức rặn
của con mẹ yếu dần.
1.2.1.3. Điều trị
- Xoa bóp từ thành bụng xuống xoang chậu, buộc nước ấm vào thành bụng hoặc thụt nước
ấm 50
0
C vào âm đạo. Dùng thuốc kích thích tử cung co bóp bằng cách tiêm Oxytocin dưới da 4-6
ml cho gia súc lớn, 2-3ml cho gia súc nhỏ.
1.2.2. Bệnh rặn đẻ quá mạnh (Hyperdy namia uteri)
- Đây là bệnh xảy ra trong thời gian gia súc sinh đẻ với đặc điểm là những cơn co bóp của tử
cung, cơn rặn của con mẹ quá mạnh
1.2.2.1. Nguyên nhân
- Do chiều hướng tư thế của thai không bình thường. Do lượng hormone kích đẻ Oxytocine
của cơ thể tiết ra quá nhiều. Do sử dụng thuốc kích đẻ không đúng thời điểm hoặc quá liều.
1.2.2.2. Triệu chứng
- Con vật rặn rất mạnh, nếu chiều hướng tư thế của bào thai bình thường thì bào thai được
đẩy ra khỏi cơ thể mẹ rất nhanh, ngược lại có thể dẫn đến hiện tượng xuất huyết, rách, thủng, vỡ tử
cung.
1.2.2.3. Điều trị
- Cố định gia súc ở nơi yên tĩnh ở tư thế đầu thấp đuôi cao nhằm giảm áp lực xoang chậu.
Giảm và ức chế hiện tượng co bóp của tử cung:
- Với ngựa cho uống Chloralhydrat 25-30 gram, trâu bò cho uống rượu trắng 300 - 500ml.
- Gây tê lõm khum đuôi bằng Novocain 3 %.
1.2.3. Vặn tử cung (Tự học)
1.2.3.1. Nguyên nhân
- Sau khi chửa, sừng tử cung ngày càng to và xa vào xoang bụng.
- Nếu gia súc có chửa đứng lên nằm xuống hoặc xoay mình mạnh, thai nặng không kịp xoay
cùng với con vật, nên sừng tử cung bị xoắn.
- Động tác nào làm cho gia súc quay tròn mạnh đều trực tiếp gây ra xoắn tử cung.
1.2.3.2. Triệu chứng
- Bồn chồn, đau bụng từng cơn, đứng lên lại nằm xuống, chân đá vào bụng, bụng chướng to,
kém ăn, không nhai lại.
- Thân nhiệt bình thường, hô hấp và mạch đập tăng.
- Thứ phát viêm phúc mạc và bại huyết thì bệnh không nguy hiểm.
- Mạch máu tử cung bị căng, mạch đập của động mạch tử cung rất mạnh. Nhưng nếu bị xoắn
nặng thì mạch đập lại không rõ ràng.
1.2.3.3. Điều trị
- Lật tử cung về vị trí bình thường, làm cho đường sinh dục mở to để lôi thai ra.
- Nếu thai to quá, thành tử cung bị thủy thũng không thể xoay được thì chuyển ngay sang mổ
tử cung lấy thai.
1.2.4. Hẹp xương chậu (Tự học)
1.2.4.1. Nguyên nhân
8
- Hẹp xương chậu có ba loại: hẹp xương chậu bẩm sinh, sinh lý và bệnh lý.
- Hẹp xương chậu bẩm sinh: Trong quá trình trưởng thành, xương chậu gia súc cái bị hẹp.
- Hẹp xương chậu sinh lý: xương chậu gia súc cái chưa thành thục bị hẹp.
- Hẹp xương chậu bệnh lý: thường do gẫy xương, mẻ xương, mềm hay méo xương chậu ở
gia súc cái đã thành thục gây ra.
- Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, không đúng kỹ thuật, giao phối giống quá sớm, sự
trưởng thành thể vóc quá muộn, lúc sinh sản xương chậu phát triển chưa hoàn toàn.
1.2.4.2. Triệu chứng
- Gia súc mẹ đã xuất hiện đầy đủ các triệu chứng bình thường trước khi đẻ.
- Vật rặn mạnh và đúng quy luật, thời gian đẻ kéo dài, một số bộ phận của thai vẫn không
được bộc lộ ra khỏi mép âm môn.
- Bào thai nhỏ, tư thế, chiều hướng bình thường, sức rặn mạnh → sổ thai bình thường.
- Nếu thai quá to, xương chậu quá hẹp → bào thai dễ bị chết ngạt.
1.2.4.3. Điều trị
- Dùng nước xà phòng ấm thụt trực tiếp vào tử cung, kéo thai ra khỏi cơ thể mẹ. Nếu nguy
cấp → phá thai, cắt thai ra từng bộ phận nhỏ để đưa ra ngoài, hoặc mổ bụng lấy thai.
1.2.5. Hẹp đường sinh dục (Tự học)
- Khi gia súc sinh sản lứa đầu, do chỗ tiếp giáp giữa âm đạo và tiền đình còn quá dày, các tế
bào tổ chức của đường sinh dục chưa mềm, mức độ đàn hồi của thành âm đạo chưa đủ cho nên
thường dẫn đến trường hợp hẹp âm đạo.
- Thủ thuật, đỡ đẻ tiến hành quá lâu, không đúng phương pháp → tổn thương niêm mạc, âm
đạo bị thủng.
- Biện pháp can thiệp:
+ Trước hết thụt dầu nhờn vào âm đạo → kích thích âm đạo mở rộng rồi sau đó kéo thai ra
ngoài từ từ và thận trọng.
+ Không kết quả, dùng dao sản khoa để rạch âm đạo rộng ra, hoặc để tránh đứt mạch quản
có thể xé rách chỗ hẹp, kéo thai ra ngoài.
+ Dùng kháng sinh bơm trực tiếp vào tử cung, và kháng sinh dạng mỡ xoa khắp lên niêm
mạc âm đạo.
1.2.6. Hẹp âm môn (Tự học)
- Do khi gia súc phối giống quá sớm
- Khi sinh đẻ, các tổ chức của âm môn thấm dịch những thai ra trước làm tổn thương tiền
đình, âm đạo gây nên tình trạng ứ máu, phù thũng, dẫn đến hẹp âm môn.
- Biện pháp can thiệp
- Trước hết thụt dầu nhờn vào âm đạo → kéo thai ra ngoài.
- Nếu không kết quả thì tiến hành rạch một đường chính giữa đường trắng và rạch từ trong ra
ngoài. Độ dài vết rạch tùy thuộc vào mức độ âm môn hẹp nhiều hay ít. Khi con vật đẻ xong, phải
khâu vết rách lại, niêm mạc khâu riêng và da khâu riêng.
1.2.7. Rách đường sinh dục (Tự học)
9
- Bệnh này hay gặp ở tất cả các loài gia súc, thường xuất hiện vào lứa sinh đẻ đầu tiên, còn
các lứa đẻ sau ít gặp hơn.
- Bệnh xảy ra khi con mẹ rặn đẻ quá mạnh trong trường hợp bào thai quá to hay chiều hướng,
tư thế của thai không bình thường.
- Khi bệnh xảy ra, mặc dù sổ thai nhưng vật vẫn còn hiện tượng rặn, trạng thái đau đớn. Vật
cong lưng, con đuôi để rặn.
- Biện pháp can thiệp: trước hết phải lấy rau thai ngoài, sau đó xử lý vết thương. Nếu vết
thủng to và sâu bên trong (nhất là ở thành dưới âm đạo) thì không nên rửa mà chỉ bôi lên vết thương
bằng glycerin iode, thuốc mỡ khánh sinh và tiêm thuốc cầm máu cho vật.
+ Nếu vết thương ở ngoài, dùng các loại thuốc sát trùng để rửa sạch, xoa thuốc mỡ kháng
sinh và khâu lại.
1.2.8. Sát nhau (Retensio Placentae)
- Ngựa: sau đẻ 20-60 phút, bò 2-4 giờ (≤12 giờ), lợn 10-60 phút, dê cừu 30 phút đến 2 giờ
nhau thai sẽ được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ, qúa thời gian kể trên mà nhau thai không được đẩy ra khỏi
cơ thể mẹ thì gọi là bệnh sát nhau.
+ Thể sát nhau hoàn toàn: toàn bộ hệ thống nhau thai con còn dính với niêm mạc tử cung ở
cả hai sừng tử cung.
+ Thể sát nhau không hoàn toàn: Phía sừng tử cung không thai, nhau thai còn tách ra khỏi
niêm mạc tử cung.
+ Thể sát nhau từng phần: Một phần của màng nhung hay một ít núm nhau còn dính với
niêm mạc tử cung, đa phần màng thai đã tách ra khỏi niêm mạc tử cung.
1.2.8.1. Nguyên nhân
- Sau khi sổ thai sức rặn của con mẹ quá yếu, cơ tử cung co bóp quá yếu
- Thiếu vận động trong giai đoạn cuối có thai,
- Thức ăn thiếu muối nhất là canxi, con mẹ quá gầy hay quá béo, đẻ sinh đôi
- Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều → tử cung dãn quá độ, làm giảm tính đàn hồi và sự co bóp.
- Do nhau mẹ và nhau con dính chặt vào nhau (viêm nội mạc tử cung, viêm màng thai).
- Đặc biệt đối với loài nhai lại do mối liên hệ giữa nhau mẹ và nhau con theo hình thức cài
răng lược rất chặt chẽ.
1.2.8.2. Triệu chứng
- Núm nhau con được đẩy ra ngoài treo lòng thòng ở mép âm môn, con vật tỏ ra khó chịu
luôn cong lưng cong đuôi để rặn.
- Sau sổ thai 2 đến 3 ngày mà nhau thai không được thải ra ngoài thì các loại vi khuẩn phát
triển rất nhanh trong tử cung dẫn đến nhau thai bị thối rữa và tan rã ra.
- Triệu chứng toàn thân: thân nhiệt tăng cao, ăn uống kém, không ngon miệng, lượng sữa
giảm. Dịch thai, niêm dịch, và các tế bào núm nhau bị phân hủy, tải ra ngoài, khô lại còn dính vào
gốc đuôi và hai bên mông con vật.
- Nếu sát nhau toàn phần 6-8 ngày mà nhau thai không thải ra → vật bỏ ăn, không nhai lại,
chướng bụng đầy hơi, nhiệt độ có khi tới 41
0
C, ngừng tiết sữa, nhiễm trùng huyết hay huyết nhiễm
mủ và vật có thể chết.
10
- Ở lợn: Lợn mẹ không yên tĩnh, đứng lên nằm xuống liên tục, lợn mẹ biểu hiện trạng thái
đau đớn, lợn khát nước, lợn mẹ rặn, nhiệt độ tăng, từ cơ quan sinh dục của lợn luôn thải ra ngoài
một hỗn dịch mầu nâu.
- Ở ngựa: Ngựa xuất hiện trạng thái đau bụng, rặn mạnh, có khi gây sa âm đạo. Nếu sát nhau
thể hoàn toàn, sau 18-24 giờ thường nhiệt độ lên cao.
1.2.8.3. Điều trị
- Dùng phương pháp bảo tồn:
+ Rửa sạch bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Tiêm Oxytocine tiêm 5-8 ml vào dưới da.
+ Đưa kháng sinh vào bằng cách bơm trực tiếp vào tử cung: Penicillin 1-2 triệu UI hay đặt
vào tử cung tetracylin, Teramycin
Trường hợp tử cung mất trương lực, có thể áp dụng phương pháp kết hợp: Lúc đầu tiêm
Oestrogen, sau 2-3 giờ tiêm Oxitonxin, tiêm tĩnh mạch dung dịch muôi 10%, liều 300-500ml.
Chú ý: Phương pháp bảo tồn dùng cho lợn và cho trâu bò trước 24 giờ
- Phương pháp dùng thủ thuật bóc nhau:
- Hộ lý:
- Phương pháp thủ thuật: tìm núm nhau mẹ, ngón tay trỏ và ngón giữa cố định núm nhau mẹ,
ngón cái xoa nhẹ trên bề mặt núm nhau mẹ lật núm nhau con ra, tiến hành bóc.
+ Bóc xong tiến hành thụt rửa tử cung bằng dung dịch sát trùng, sau khi thụt rửa cần kích
thích cho dung dịch sát trùng ra ngoài hết và đưa kháng sinh vào tử cung: penicillin, tetramycine,
streptomycine
- Phân biệt núm nhau mẹ và núm nhau con
- Phân biệt chỗ bóc rồi và chỗ chưa bóc
1.2.9. Tử cung lộn bít tất
Tử cung lộn bít tất là một bệnh mà tử cung bị lộn trái lại và bị đẩy ra khỏi mép âm môn.
Bệnh thường xảy ra sau khi sổ thai 6 giờ, cá biệt có trường hợp sau 3 ngày mới phát bệnh.
1.2.9.1. Nguyên nhân
Khi gia súc có thai ít được chăn thả, ít vận động luôn nhốt trong chuồng, con vật thường
xuyên đứng nằm trên nền chuồng quá dốc về phía đuôi.
Thức ăn kém phẩm chất, vật suy dinh dưỡng.
Khi bào thai quá to, nhiều thai, dịch thai quá nhiều, phù thũng nhau thai.
1.2.9.2. Triệu chứng
- Hai sừng và cả thân tử cung bị lộn vào trái và lồng qua cổ tử cung vào âm đạo thì con vật xuất
hiện rõ các triệu chứng cục bộ và toàn thân: thành bụng co bóp, con mẹ rặn, lưng và đuôi cong lên.
- Con vật tỏ vẻ khó chịu, đau đớn, không yên tĩnh.
- Trường hợp lộn tử cung thì tử cung bộc lộ ra có màu hồng, hình như quả lê.
- Ở gia súc nhai lại, trên niêm mạc tử cung còn dính lại một số núm nhau con, và nhiều núm
nhau mẹ.
- Niêm mạc tử cung có màu đỏ xẫm, nâu xám. Dịch viêm lẫn máu, mủ, niêm dịch, các tế
bào, núm nhau bị hoại tử và các chất bẩn khác tập trung lại thành từng cục trên niêm mạc tử cung
Trâu bò có thể chết sau 5-6 ngày, gia súc khác có thể chết sau 1-2 ngày, nhanh nhất là ngựa.
11
1.2.9.3. Điều trị
- Tiến hành đưa tử cung trở về vị trí cũ.
- Trường hợp lồng đầu mút sừng tử cung: Sát trùng → đưa tử cung → rửa tử cung → thụt
hay đặt kháng sinh vào sừng tử cung.
- Trường hợp lộn tử cung: Nhanh chóng đưa phần tử cung lộn ra ngoài trở về vị trí cũ, rửa
sạch bộ phận tử cung lộn ra ngoài, ở loài nhai lại phải bóc hết những núm nhau con→ dùng các loại
kháng sinh dạng mỡ.
- Cố định đề phòng tái phát: ức chế hiện tượng rặn.
1.3. Những bệnh trong thời gian sau sinh đẻ
1.3.1. Nhiễm trùng sau khi đẻ (Infectio Puerperalis)
- Trong quá trình sinh đẻ, các loài vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong cơ quan sinh dục,
xuất hiện các thể viêm khác nhau, sau đó gây hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể. Quá trình viêm
trong cơ quan sinh dục, có thể xuất hiện ở âm môn, âm đạo, tử cung hoặc ở các tổ chức xung quanh
cơ quan sinh dục.
- Nếu sức đề kháng của cơ thể yếu, độc tính của vi khuẩn tăng cao. Về sau vi khuẩn có thể
phát triển vào các tế bào tổ chức và vào máu. Trường hợp vi khuẩn phát triển nhanh chóng ở trong
máu và ở các cơ quan tổ chức →di căn gây ổ viêm mới.
- Nhiễm khuẩn → rối loạn các chức năng hoạt động của các cơ quan nội tạng (gan, lách, phổi
và tuần hoàn máu) →rối loạn quá trình trao đổi chất.
1.3.2. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo (Vuluitis, Vestibuliti sel vaginitis puerperreralis) (Tự học)
- Nguyên nhân: khi gia súc sổ thai niêm mạc âm đạo bị xây xát, bị tổn thương, âm môn bị
rách hoặc do quá trình thủ thuật, đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ sử dụng không đúng kỹ thuật.
- Triệu chứng: cong lưng và luôn rặn, đi đái nhiều lần, trạng thái đau đớn, xung huyết, thùy
thũng có khi bị loét bộ phận sinh dục bên ngoài, bại huyết và huyết nhiễm mủ.
1.3.3. Viêm tử cung
- Đặc điểm của bệnh: các tế bào tổ chức của các lớp (các tầng) của tử cung hoại tử →rối loạn
sinh sản.
1.3.3.1. Nguyên nhân
- Phối giống không đúng kỹ thuật (thụ tinh nhân tạo)
- Can thiệp đẻ khó.
- Do kế phát từ một số bệnh như sát nhau.
- Do công tác vệ sinh.
→ Vi khuẩn xâm nhập vào tử cung →sinh sôi, nẩy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm.
1.3.3.2. Phân loại các thể viêm tử cung
- Viêm nội mạc tử cung (Endometritis): đó là quá trình viêm xảy ra ở trong lớp niêm mạc của
tử cung đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung.
- Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis): đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung.
- Viêm tương mạc tử cung (Perymetritis Puerperalis): thể viêm nặng nhất và khó điều trị
nhất trong các thể viêm tử cung.
1.3.3.3. Triệu chứng
12
Viêm nội mạc tử cung
Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ(Endomestritis Puerperalis)
- Ăn kém, lượng sữa giảm.
- Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh.
- Hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vẩy màu trắng xám.
Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
- Triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế
phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan
sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch…….
Viêm cơ tử cung
- Thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, đau đớn,
rặn liên tục, dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
Viêm tương mạc tử cung
- Nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiện khó khăn, ăn uống
kém hoặc bỏ ăn, đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục.
1.3.3.4. Chẩn đoán phân biệt
Bảng 1.1. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Các triệu chứng Viêm nội mạc Viêm cơ Viêm tương mạc
Sốt (
0
C) Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
Dịch viêm
- Mầu
- Mùi
Trắng,xám
Tanh
Hồng, Nâu đỏ
Tanh thối
Nâu rỉ sắt
Thối khắm
Phản ứng đau đau nhẹ đau rõ
Rất đau kèm theo triệu
chứng viêm phúc mạc
Phản ứng co nhỏ
của tử cung
Giảm nhẹ Yếu ớt Mất hẳn
1.3.3.5. Các phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung
+ Phương pháp 1:
Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần sau khi thụt
rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra hết ra ngoài hết, sau đó thụt kháng sinh vào tử
cung ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày.
+ Phương pháp 2:
Dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó như Etrumat, Oestrophan, Prosolvin, Hanprost …tiêm
dưới da theo liều chỉ dẫn tiêm 1 lần sau đó thụt vào tử cung 200 - 500ml dung dịch Lugol thụt ngày
1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày.
+ Phương pháp 3 :
Oxytocin tiêm dưới da, Lugol 200 - 500ml kết hợp với kháng sinh thụt vào tử cung đồng thời
dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày
+ Phương pháp 4:
13
Dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn tiêm 1 lần, Lugol 200 -
500ml kết hợp với kháng sinh thụt vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh
mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày.
1.3.4. Nhiễm trùng máu (Tự học)
- Vi khuẩn gây bệnh này thường là liên cầu trùng dung huyết, tụ cầu trùng màu vàng, E.coli
trong quá trình sinh đẻ cơ quan sinh dục bị xây xát, bị tổn thương do bào thai hay do can thiệp các
trường hợp đẻ khó, do đỡ đẻ không đúng phương pháp.
- Triệu chứng: thân nhiệt lên cao và đột ngột có thể tới 40-41
0
C, vật duy trì nhiệt độ này khá
lâu. Da, gốc tai, gốc sừng, bầu vú lạnh, gương mũi khô. Mạch đập nhanh và yếu, thở nhanh và nông;
Con vật đau đớn, rặn, đi đại tiểu tiện nhiều lần.
1.3.5. Máu nhiễm mủ (Pyaemya Puerparalis)
1.3.5.1. Nguyên nhân
-Về sau, cục huyết bị nhiễm mủ, những cục mủ mềm, tan ra và di căn gây nên nhiều ổ mủ ở
các tổ chức, tế bào khác trong cơ thể. Máu nhiễm mủ khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút. Bệnh
chủ yếu xuất hiện trong các trường hợp viêm tử cung hoại tử, sát nhau, viêm âm đạo thể màng giả.
1.3.5.2. Triệu chứng
- Con vật bỏ ăn, thân nhiệt tăng lên từ 1 – 1,5
0
C, mất sữa hoàn toàn; sau đó một thời gian thì
nhiệt độ lại hạ xuống xấp xỉ bình thường, rồi lại tăng cao.
- Mạch của vật nhanh và yếu. Số lượng bạch cầu tăng cao, hồng cầu giảm xuống.
- Trường hợp có ổ ở khớp chân thì con vật đi khập khiễng, đứng lên, nằm xuống khó khăn.
Do nhiều hồng cầu bị vỡ nên phát sinh hoàng đản.
1.3.5.3. Điều trị
- Phương pháp điều trị bệnh máu nhiễm mủ giống bệnh nhiễm trùng máu. Trường hợp có
những ổ mủ dưới da thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa.
- Ở trâu bò sau khi điều trị khỏi bệnh, thường hay tái phát hay dẫn đến tình trạng vô sinh.
1.3.6. Bại liệt sau khi đẻ
- Bại liệt sau khi đẻ là một bệnh mà con vật bị mất khả năng vận động thời gian sổ thai. Bệnh
thường gặp ở trâu bò.
1.3.6.1. Nguyên nhân
- Bệnh xuất hiện chủ yếu do thai quá to, tư thế và chiều hướng thai không bình thường; do
quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác.
1.3.6.2. Triệu chứng
- Lúc đầu vật đi lại khó khăn và về sau không đứng lên được mà chỉ nằm bẹp một chỗ mà
thôi. Bệnh thường kế phát một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng bụng đầy hơi, viêm phế
quản cấp. Bệnh thường kéo dài, vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền chuồng. Sau 3-4
tuần vật gầy dần rồi chết.
1.3.6.3. Điều trị
- Để con vật nằm trên nền chuồng có đệm rơm rạ, hay cỏ khô dày và sạch→ tránh bầm
huyết, hoại tử da và dẫn tới viêm phổi và chướng bụng đầy hơi.
- Tiêm Gluconat Canxi, kết hợp với vitamin B
1
Strychnin. Đồng thời kết hợp với phương
pháp châm cứu:
14
- Trường hợp điều trị trên 3 tuần bệnh không giảm hoặc không chuyển biến tốt thì nên cho đào thải.
1.3.7. Liệt nhẹ sau khi đẻ (Pareis Pureperalis)
- Đây là quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản đặc biệt là bò sữa cao sản
trong thời gian cho sữa. Đặc điểm của bệnh là bệnh sảy ra một cách đột ngột và nhanh chóng gây
lên tình trạng tê liệt lưỡi, hầu, tứ chi gây rối loạn tất cả các phản xạ có và không điều kiện.
1.3.7.1. Nguyên nhân
- Thức ăn có thành phần dinh dưỡng cao trong thời gian có thai kỳ cuối.
- Gia súc bị nuôi nhốt lâu trong chuồng.
- Nguyên nhân chính gây ra bệnh là do sự giảm can xi huyết một cách đột ngột, xuất hiện khi
có một lượng máu lớn tập trung ở bầu vú khi mà hàm lượng can xi trong sữa cao.
1.3.7.2. Triệu chứng
- Bệnh thường xảy ra sau đẻ trong vòng 3 ngày, thường gặp vào thời gian từ giờ 12 đến giờ
thứ 18, thỉnh thoảng gặp ngay sau khi sổ thai hay sau khi đẻ 3 ngày, hoặc có thể muộn hơn.
- Con vật đang hoạt động bình thường giảm hay bỏ ăn, ngừng nhai lại, chân đi loạng choạng
- Hưng phấn thần kinh: kêu rống lên, vật giãy giụa vã mồ hôi.
- Khi bệnh phát triển vật bỏ ăn, uống hoàn toàn, mất hoàn toàn nhu động dạ cỏ cũng như các
phản xạ đại tiểu tiện, bàng quang sưng to, đầu gốc sừng, gốc tai, da, tứ chi lạnh giá, lưỡi và hầu bị
liệt, nước bọt tích đầy trong miệng nên thở khò khè, con vật luôn thè lưỡi ra ngoài và để nước rãi
chảy tự do.
- Con vật bị liệt 2 chân sau không đứng lên được, con vật nằm với tư thế đặc biệt, nằm phủ
phục đầu gục xuống đất 4 chân thu vào bụng khi cầm mõm nhấc lên và bỏ ra thì đầu quẹo về một
bên ngực hoặc nằm với tư thế đầu, cổ, vai, và lưng tạo thành đường cong chữ S.
1.3.7.3. Tiên lượng
- Trường hợp có thể khỏi bệnh thì xuất hiện triệu chứng như lúc bắt đầu hoạt động và có thể
đứng dậy đi lại được, bắt đầu thải phân và nước tiểu. Thân nhiệt tăng dần lên. Tim, phổi hoạt động
mạnh dần lên, con vật có thể ăn uống được. Nếu can thiệp kịp thời, dùng đúng phương pháp thì con
vật rất chóng khỏi bệnh. Có thể khỏi hẳn sau một vài giờ hay sau 1-3 ngày.
- Trường hợp gia súc mắc bệnh sau khi đẻ từ 6-8 giờ hay ngay trong khi đẻ thì bệnh phát
triển càng nhanh và càng nặng. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời và đúng phương pháp thì bệnh
khỏi nhanh, kết quả cao, có thể đạt 97-99%.
1.3.7.4. Điều trị
- Bơm không khí vào trong tuyến vú → tăng áp lực trong bầu vú (khi bị giảm canxi huyết
một cách đột ngột làm tê liệt tất cả các đầu mút giây thần kinh cảm giác đặc biệt ở tuyến vú khi bơm
không khí vào không khí sẽ nhanh chóng lan toả ra toàn bộ lá vú làm thức tỉnh toàn bộ các giây thần
kinh cảm giác) → sau 30 phút con vật sẽ dần khỏi bệnh, các phản xạ và cảm giác bắt đầu dần hồi
phục, thân nhiệt tăng dần, con vật có thể tự đứng lên được.
- Mặt khác cần phải tiêm trợ tim, trợ lực cho con vật bằng dung dịch Glucose, cafein, có thể
tiêm tĩnh mạch gluconat canxi…
1.3.8. Đẻ khó
Trong quá trình đẻ của gia súc, thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài, gọi là hiện tượng đẻ khó.
15
1.3.8.1. Kiểm tra
- Kiểm tra toàn thân:
+ Cần phải xác định thân nhiệt, sự hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa và tiết niệu,
vân động, kiểm tra bầu vú, bộ phận sinh dục bên ngoài …
- Kiểm tra cơ quan sinh dục:
- Kiểm tra độ mở của cổ tử cung (mở hoàn toàn, chưa hoàn toàn hay còn khép kín).
- Kiểm tra những đặc điểm khác nhau của toàn bộ cơ quan sinh dục. Nếu cơ quan sinh dục
bị xây sát, bị tổn thương, thì máu tươi lẫn với dịch thai được thải ra ngoài
- Kiểm tra thai:
+ Kiểm tra thai để xác định vị trí, chiều hướng và tư thế của thai, thai sống hay chết.
+ Không nên làm vỡ ối quá sớm, ảnh hưởng đến độ mở của cổ tử cung và gây bệnh đẻ khó.
+ Nếu thai đã chết →cưa hay cắt thai.
+ Nếu thai còn sống cần phải cố gắng, cân nhắc tìm mọi biện pháp và lựa chọn dụng cụ thích
hợp để đảm bảo sự sống cho cả mẹ lẫn con.
- Phân biệt thai sống, thai chết:
+ Đưa bàn tay vào miệng của thai, kéo nhẹ lưỡi →KT cử động lưỡi và phản xạ bú sữa, tim
thai có hay không hoạt động.
+ KT trực tràng bào thai, xem trực tràng có hay không co bóp. Nếu phát hiện có phân ở
ngoài trực tràng bào thai, chứng tỏ thai đã rất yếu hay đã chết.
1.3.8.2. Thủ thuật hộ sinh
- Chuẩn bị dụng cụ, thuốc men:
- Cố định gia súc:
- Gây tê cục bộ ngoài màng cứng tủy sống:
+ Đẩy thai vào xoang bụng để sửa, xoay thai hay cưa, cắt thai.
+ Khi đẻ khó kéo dài, vỡ ối quá sớm, đường sinh dục bị khô, tử cung bóp chặt lấy thai cần
thụt dịch nhờn vào tử cung.
+ Tiến hành phẫu thuật: mổ bụng mẹ lấy thai, hay khi mổ cắt tuyến vú.
3.8.3. Một số dụng cụ trong can thiệp đẻ khó
- Dụng cụ kéo thai
+ Dây sản khoa: dây vải mềm và rất chắc, dài khoảng 1-2m → kéo thai ra ngoài.
+ Móc sản khoa:
Móc nhọn: sử dụng trong các trường hợp thai đã chết.
Móc tù: Sử dụng trong trường hợp thai con sống.
+ Kẹp thai: Loại này để kẹp vào đầu, cổ hay mông (gia súc nhỏ) bào thai.
+ Dụng cụ đẩy thai
+ Dụng cụ cắt thai
+ Dao dấu lưỡi
+ Đục sản khoa
+ Dầm bóc da
+ Dây cưa sản khoa
16
3.8.4. Một số dạng đẻ khó
* Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ
- Do tử cung co bóp và sức rặn của con mẹ quá yếu, cổ tử cung, âm đạo, âm môn dãn nở
không bình thường, khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình
thường hay bị cốt hoá, tử cung bị xoắn vặn.
* Đẻ khó do nguyên nhân bào thai
- Kích thước của thai không phù hợp với xoang chậu
a. Thai quá to
Biện pháp can thiệp: Thụt dầu thực vật vào trong tử cung rồi dùng tay kết hợp với dụng cụ
để kéo thai ra ngoài.
b. Đẻ sinh đôi:
Biện pháp can thiệp: Thụt dầu thực vật vào tử cung dùng nạng sản khoa đẩy lùi một thai ra
khỏi cửa vào xoang chậu, sau đó kết hợp tay và dụng cụ kéo từng thai ra ngoài.
* Đẻ khó do tư thế của bào thai không bình thường
- Đầu và cổ quay sang một bên:
+ Biện pháp can thiệp: dùng nạng sản khoa đặt vào phía vai đối diện với phía đầu quay đẩy
mạnh vào phía trong rồi kết hợp tay và dụng cụ kéo mỏm thai thẳng ra phía trước rồi kéo thai ra ngoài.
- Mõm thai gập xuống dưới:
+ Biện pháp can thiệp: dùng tay hay nạng sản khoa đẩy thai vào phía trong rồi kết hợp tay và
dụng cụ kéo mỏm thai thẳng ra phía trước rồi kéo thai ra ngoài.
- Đầu gối của thai ra ngoài trước:
+ Biện pháp can thiệp: dùng nạng sản khoa cố định vào vai phía chân bị gập, đẩy thai vào
phía trong rồi kết hợp tay và dụng cụ kéo chân thai thẳng ra phía trước rồi kéo thai ra ngoài
- Vai của thai ra ngoài trước:
+ Biện pháp can thiệp: dùng tay hay nạng sản khoa cố định vào vai phía chân bị gập, đẩy thai
vào phía trong rồi kết hợp tay và dụng cụ kéo chân thai thẳng ra thành tư thế đầu gối ra ngoài trước
rồi tiếp tục can thiệp
- Chân trước của thai đè lên đỉnh đầu:
+ Biện pháp can thiệp: dùng dây sản khoa buộc vào ống chân của thai, dùng nạng sản khoa
cố định vào trước ngực của thai đẩy thai về phía trước và lên trên rồi kết hợp tay và dây sản khoa
kéo từng chân sang bên cạnh và đẩy hàm dưới của thai lên trên sau đó kết hợp tay và dụng cụ kéo
dầu và chân thai thẳng ra phía trước rồi kéo thai ra ngoài
- Khoeo thai ra ngoài trước:
+ Biện pháp can thiệp: dùng tay hay nạng sản khoa cố định vào phía dưới đuôi đẩy thai vào
phía trong rồi kết hợp tay và dụng cụ kéo chân thai thẳng ra phía trước rồi kéo thai ra ngoài
- Mông thai ra ngoài trước:
+ Biện pháp can thiệp: dùng tay hay nạng sản khoa cố định vào phía dưới đuôi đẩy thai vào phía
trong rồi kết hợp tay và dụng cụ sửa thai thành tư thế khoeo thai ra ngoài trước rồi tiếp tục can thiệp
* Đẻ khó do hướng của bào thai không bình thường
- Thai nghiêng, ngửa và đầu thai có hướng ra ngoài truớc:
17
+ Biện pháp can thiệp: trước tiên ta thụt dầu thực vật vào tử cung rồi dùng tay kết hợp với
dụng cụ để xoay sửa thai thành tư thế dọc đầu sấp rồi kéo thai ra ngoài. Nếu thai nằm ngửa, trước
tiên xoay thai thành tư thế nằm nghiêng đầu ra ngoài trước sau đó tiếp tục xoay thai thành tư thế dọc
đầu sấp.
- Thai nghiêng, ngửa và đuôi thai có hướng ra ngoài truớc:
+ Biện pháp can thiệp: trước tiên ta thụt dầu thực vật vào tử cung, nếu thai nằm nghiêng mà
tư thế đầu thai bình thường, kích thước đường sinh dục không hẹp, thai không quá to thì có thể kéo
thai ra ngoài mà không cần xoay sửa. Nếu thai nằm ngửa thì phải xoay sửa thai thành tư thế nằm
nghiêng đuôi ra ngoài trước sau đó tiếp tục xoay thai thành tư thế dọc đuôi sấp.
* Đẻ khó do chiều của bào thai không bình thường
- Thai ngang:
+ Biện pháp can thiệp: trước tiên ta thụt dầu thực vật vào tử cung rồi dùng tay kết hợp với
dụng cụ xoay thai thành tư thế thai nằm nghiêng mông ra ngoài trước hay tư thế thai nằm nghiêng
đầu ra ngoài trước rồi tiếp tục can thiệp.
- Thai vuông góc thước thợ:
+ Biện pháp can thiệp: trước tiên ta thụt dầu thực vật vào tử cung rồi dùng tay kết hợp với
dụng cụ xoay thai thành tư thế thai đầu ra ngoài trước nếu đầu thai nằm gần cửa vào xoang chậu,
truờng hợp mông thai nằm gần cửa vào xoang chậu thì xoay thai thành tư thế đuôi thai ra ngoài
trước. Bằng mọi biện pháp trên mà không có kết quả thì phải áp dụng biện pháp cưa cắt thai thành
từng mảnh nhỏ rồi lôi ra ngoài hoặc dùng biện pháp mổ bụng lấy thai.
3.9. Bệnh ở tuyến vú
3.9.1. Bệnh viêm vú thể thanh dịch
* Nguyên nhân:
- Chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác sữa không đúng kỹ thuật → vi khuẩn từ bên ngoài xâm
nhập vào tuyến sữa thông qua lỗ đầu vú hoặc thông qua chỗ xây sát của da lá vú.
- Do kế phát từ một số bệnh viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung hoá mủ, bại liệt sau khi đẻ,
sốt sữa, trúng độc thức ăn hay nước uống.
* Triệu chứng:
- Lá vú bị viêm ↑ thể tích, xung huyết, sờ vào có cảm giác nóng, ấn mạnh gia súc biểu hiện đau
đớn, sữa loãng, trong sữa lẫn nhiều những lợn cợn những tế bào biểu mô và các cục sữa đông vón, lượng
sữa giảm rõ rệt, bề ngoài gia súc biểu hiện trạng thái mệt mỏi, thân nhiệt hơi tăng. Bệnh viêm vú thể
thanh dịch có thể được chữa khỏi trong vòng 5-7 ngày nếu nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, điều trị kịp thời
nếu không thì sẽ chuyển sang thể viêm khác nặng hơn.
* Điều trị:
- Cách ly gia súc ốm, giảm thức ăn nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng
dinh dưỡng cao nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng cường số lần vắt sữa và xoa bóp bầu vú
trong ngày.
- Dùng Norsulfazol 6-8 g cho uống 2 lần trong ngày uống 3- 4 ngày liền. Để đề phòng viêm
lan sang vú khác có thể dùng Norsulfazol Natri 10% 150 -200ml tiêm vào tĩnh mạch, xoa khắp lên
da lá vú bị viêm các loại dầu nóng hoặc cao tiêu viêm nh Ichthyol, Najatox, Mastitis hoặc dùng
phương pháp chườm nóng, hay dùng phương pháp áp paraphin.
18
3.9.2.Viêm vú thể cata
- Tổn thương những tế bào biểu mô niêm mạc bể sữa, ống dẫn sữa và tế bào tuyến ở nang
sữa → tế bào thượng bì bị biến dạng và tróc ra.
* Nguyên nhân:
- E.coli từ bên ngoài →tuyến vú (lỗ đầu vú không được khép kín)
- Sữa bị tích nhiều trong bể sữa rồi liên tục rỉ ra ngoài từ đó vi khuẩn xâm nhập.
- Công tác vệ sinh trong quá trình khai thác sữa không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.
* Triệu chứng
- Xuất hiện vào thời gian 2-3 tuần sau khi đẻ hay 1-2 tuần trước khi cạn sữa.
- Đầu tiên lá vú bị viêm có hiện tượng xung huyết, phù nề, thể tích tuyến vú tăng lên, sờ vào
có cảm giác nóng đôi khi sờ được những cục sữa đông.
- Loại viêm cata nang sữa: đặc điểm của thể viêm này trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ
viêm, do dịch rỉ viêm tác động làm cho các nang sữa ngày càng vỡ ra với số lượng nhiều lên.
* Điều trị
- Trường hợp sữa quá đặc ta dùng Bicarbonat Natri 1-2 % 40 -50 ml bơm vào tuyến vú thông
qua lỗ đầu vú bằng kim thông vú để sữa loãng ra rồi vắt kiệt sữa ra.
- Bơm dung dịch sát trùng như Rivanol 0.1% hay Norsulfasol Natri 2% từ 150 -200ml vào lá
vú bị viêm.
- Viêm vú thể Fibrin
* Nguyên nhân:
- Phát sinh từ thể viêm thanh dịch hay viêm cata.
* Triệu chứng:
- Thường xuất hiện ở 1 lá vú.
- Thời gian đầu của bệnh trong lá vú chứa nhiều nước vàng và sợi Fibrinogen và những tế
bào chết, về sau có Fibrin chúng bao phủ kín niêm mạc ống dẫn sữa và nang sữa → tế bào tuyến của
nang sữa bị phá huỷ một phần hay toàn bộ.
- Lá vú bị viêm sưng to, nóng và cứng hơn bình thường, tiếng lạo sạo do sự va đập của
những sợi Fibrin, dịch mầu vàng chứa đầy những mảnh vụn Fibrin và cục Casein đông vón.
- Con vật sốt cao 40 -41
0
C, đau đớn, ăn uống kém
* Điều trị:
- Bơm trực tiếp các loại kháng sinh vào trong lá vú bị viêm thông qua lỗ đầu vú bằng kim
thông vú sau khi đã vắt kiệt sữa.
Viêm vú thể cata có mủ
* Nguyên nhân:
- Do vi khuẩn Streptococus agalactiac và Staphyloccus hoặc E.coli.
- Do vi khuẩn có sẵn và khi cơ thể bị yếu thì trỗi dậy và gây bệnh.
- Do lây lan từ các con đã mắc bệnh.
* Triệu chứng
- Thể cấp tính: Thường viêm một lá vú, niêm mạc bể sữa và ống dẫn sữa bị xung huyết, phù
thũng, tế bào bị thoái hóa→ sản lượng sữa bị giảm hoặc cạn hẳn.
19
+ Thể tích tuyến vú tăng, mầu đỏ. Sờ nắn con vật đau, sữa loãng và hơi đắng, cục đông vón,
mủ và máu.
+ Con vật có biểu hiện triệu chứng toàn thân: ủ rũ, kém ăn, sốt cao hô hấp và tuần hoàn tăng.
Nếu điều trị kịp thời thì sau 3-5 ngày sẽ khỏi.
- Thể mãn tính: Triệu chứng biểu hiện không rõ, sản lượng sữa giảm sữa loãng màu vàng
nhạt hay màu vàng. Trong sữa có mủ và tổ chức bị phân giải. Lá vú có khi bị teo.
* Điều trị
- Tăng số lần vắt sữa cứ 2-3 giờ vắt một lần, buổi tối 6 giờ vắt một lần.
- Dùng thuốc sát trùng và kháng sinh bơm vào lá vú.
3.9.5. Viêm vú thể áp – xe
- Vị trí khác nhau có nhiều bọc mủ nhỏ tập trung thành bọc mủ lớn.
* Nguyên nhân:
- Các vi khuẩn: tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, E.coli.
- Do kế phát từ những thể viêm cata mủ hay thể viêm Fibrin ở mức độ nặng, thời gian lâu
các ống dẫn sữa bị tắc nghẽn.
* Triệu chứng:
- Trong lá vú xuất hiện nhiều bọc áp xe to nhỏ khác nhau ở những vị trí khác nhau.
- Lúc đầu các bọc áp xe còn, nhiệt độ của lá vú tăng cao, dần dần bọc mủ phát triển to lên và
nổi rõ ở dưới da sau đó tạo thành lỗ dò và tự vỡ ra và mủ tự thoát ra ngoài.
- Bọc áp xe nằm sâu trong lá vú→ thân nhiệt tăng cao, gia súc đi lại khó khăn.
- Lá vú căng, thể tích lá vú tăng, sữa có mủ, máu và các cục casein đông vón→ huyết nhiễm
trùng, huyết nhiễm mủ.
* Điều trị
- Đối với trường hợp ổ mủ nằm sâu trong tuyến vú dùng kim dài chọc thẳng vào ổ mủ, hút
hết mủ ra ngoài.
- Dùng các dung dịch sát trùng như Rivanol 0.1%, thuốc tím 0.1% rửa sạch ổ mủ, rồi bơm
kháng sinh vào.
3.9.6. Viêm vú thể Plegmin
- Là loại viêm tích mủ ở dưới da và tổ chức liên kết của lá vú.
- Điều trị giống như thể viêm áp xe.
3.9.7. Viêm vú thể có máu
* Triệu chứng
- Các tế bào tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Các tế bào biểu mô và nang sữa bị thoái
hóa lá vú viêm sưng to.
- Sữa loãng màu hồng hay đỏ nhưng trong máu có những cục đông vón.
- Con vật sốt cao 41
0
C, ủ rũ, mệt nhọc, kém ăn hay bỏ ăn. Điều trị kịp thời sẽ khỏi trong 7
đến 10 ngày.
* Điều trị
- Không cho con vật vận động (vì máu chảy nhiều), hạn chết uống nước, giảm thức ăn, tăng
số lần vắt sữa trong ngày.
20
- Nếu bể sữa có nhiều cục máu ta bơm dung dịch nước muối 1% liều 200ml, để làm tan
những cục máu, dùng Novocain 0,5% 80-100ml bơm vào lá vú. Nếu có nhiễm khuẩn ta dùng kháng
sinh bơm vào lá vú. Thuốc trợ sức, trợ lực.
3.9.8. Biến chứng của bệnh viêm vú
Các dạng biến chứng
- Teo bầu vú
- Vú hóa cứng
- Vú hoại tử
- Điều trị
+ Rửa bằng thuốc tím H
2
O
2
.
+ Kháng sinh bơm vào lá vú.
+ Không xoa bầu vú tránh lan rộng, chỗ hoại tử phải cắt bỏ.
+ Dùng kháng sinh tiêm bắp.
C) TÀI LIỆU HỌC TẬP
[1], Trịnh Thị Quý (2011), Bài giảng bệnh sản khoa gia súc. Trường Đại học Hùng Vương.
[2],Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Giáo trình sinh sản gia
súc- Giáo trình trường ĐH Nông nghiệp I.
[3], Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, Đỗ Kim Tuyên, Lưu Công Khánh, Lê Thị
Thuý (1997), Công nghệ cấy truyền phôi bò. NXB Nông nghiệp.
[4], Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sinh sản ở gia súc. NXB Nông nghiệp.
[5], Lê Đức Trình (2003), Hormon và nội tiết học. NXB Y học.
D) CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1, Anh (chị ) hãy cho biết nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị bệnh rặn đẻ quá sớm ?
2, Bệnh âm đạo lộn ra ngoài xảy ra do nguyên nhân nào? Khi gia súc mắc bệnh âm đạo lộn ra
ngoài có những biểu hiện như thế nào? Cách can thiệp?
3, Bệnh sảy thai ở gia súc do nguyên nhân nào gây nên? Khi gia súc bị sảy thai thường có
những biểu hiện gì?
4, Hậu quả của bệnh sảy thai ở gia súc?
5, Tại sao ở trâu bò lại hay mắc bệnh sát nhau? Bệnh sát nhau được chia làm mấy thể?
6, Phương pháp can thiệp gia súc bị sát nhau?
7, Nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách can thiệp bệnh tử cung lộn bít tất?
21
KIỂM TRA GIỮA KỲ
1. Nội dung ôn tập:
1.1. Những bệnh thường gặp trong thời gian trước đẻ.
1.2. Những bệnh thường gặp trong thời gian sinh đẻ.
1.3. Những bệnh thường gặp trong thời gian sau khi đẻ
2. Yêu cầu
- 100% sinh viên dự thi kỳ thi giữa kỳ
3. Thời lượng
- Kiểm tra: 1 tiết (50 phút)
22
CHƯƠNG 2
Bệnh vô sinh
Số tiết: 08 tiết (Lý thuyết: 06 tiết, Thảo luận: 02 tiết)
A) MỤC TIÊU
- Kiến thức:
- Sau khi học xong sinh viên hiểu được: những nguyên nhân gây nên tình trạng vô sinh ở gia
súc cái và gia súc đực.
+ Các phương pháp chẩn đoán bệnh vô sinh ở gia súc đực và gia súc caí như thông qua khám
bên ngoài và khám các cơ quan sinh dục bên trong.
+ Các biện pháp can thiệp, điều trị các bệnh vô sinh ở gia súc đực và gia súc cái.
- Kỹ năng:
+ Sinh viên có thể chẩn đoán, điều trị và can thiệp các bệnh, hiện tượng vô sinh ở gia súc
đực và gia súc cái.
- Thái độ:
+ Có thái độ tích cực, nghiêm túc trong học tập lý thuyết và các bài thực hành.
B) NỘI DUNG
2.1. Bệnh vô sinh ở gia súc cái
2.1.1. Các phương pháp chẩn đoán gia súc cái không sinh sản
* Tìm hiểu bệnh sử
* Chẩn đoán trên gia súc
- Kiểm tra cơ quan sinh dục:
- Kiểm tra chất tiết ở âm đạo, cổ tử cung và tử cung:
+ Kiểm tra âm đạo:
+ Kiểm tra cổ tử cung
+ Kiểm tra sừng tử cung
+ Kiểm tra buồng trứng và ống dẫn trứng
2.1.2. Không sinh sản do nuôi dưỡng và chế độ sử dụng (Tự học)
- Protein: các loại Protein đặc biệt là các axít amin không thay thế được như Lyzin, Argilin.
- Chất khoáng: ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của gia súc cái.
- Nguyên tố vi lượng: Nguyên tố vi lượng như Mn, I, Co nếu thiếu sẽ làm rối loạn khả năng
sinh sản của gia súc .
- Các loại Vitamin: A, D, B, E thiếu bất cứ loại nào làm mất khả năng khả năng sinh sản của
gia súc.
2.1.3. Không sinh sản do già yếu (Tự học)
- Gia súc già sinh đẻ nhiều lứa, chức năng sinh lý bị giảm sút. Vì vậy cơ năng hoạt động sinh
dục bị giảm đây là trạng thái sinh lý bình thường.
2.1.4. Không sinh sản do bẩm sinh
2.1.4.1. Bệnh ấu trĩ
- Đó là hiện tượng khi gia súc đã đến tuổi thành thục nhng không xuất hiện chu kỳ sinh dục
sinh lý.
23