Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Bài thảo luận nghiên cứu mô hình kinh doanh của youtube

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.13 KB, 34 trang )

Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cuộc sống của con người gắn liền với sự phát triển của nền công nghệ
hiện đại. Cách đây khoảng hơn chục năm về trước, việc sử dụng máy tính, điện thoại,…ở
nước ta được coi là một cái gì đó rất xa xỉ và tốn kém. Cho đến nay, cái không thể đã
thành có thể, với sự kết nối internet mọi người trên mọi miền của thế giới có thể liên hệ
với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Điều đó cho thấy rằng sự phát triển của CNTT
đã làm rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian.
Cũng giống như Google, Facebook thì Youtube đã trở thành món ăn tinh thần
không thể thiếu của con người. Ra đời vào đầu năm năm 2005 nhưng cho tới ngày nay nó
đã được xếp hạng top 5 trong số những trang web ‘ ăn khách’ nhất trên thế giới, nó phát
triển với tốc độ nhanh đến chóng mặt. Youtube được biết đến là một trang chia sẻ video
clip trực tuyến không cần download hay cài đặt.
Chúng ta- những người đã và đang sống trong xã hội của công nghệ hiện đại, ít ai là
không biết đến sự tồn tại của Youtube và không thể phủ nhận sự thành công của nó. Góp
phần không nhỏ vào thắng lợi của mỗi doanh nghiệp nói chung và của Youtube nói riêng
chính là việc vạch ra ‘ mô hình kinh doanh’ một cách hợp lý của các nhà quản trị. Để
giúp các bạn hiểu rõ hơn điều đó nhóm chúng tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài ‘mô hình
kinh doanh của Youtube’.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 1
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm mô hình kinh doanh
Theo P.Timmers: Mô hình kinh doanh là một kiến trúc đối với các dòng hàng hóa,
dịch vụ thông tin, bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau và vai trò của
chúng, mô tả các lợi ích tiềm năng đối với các nhân tố kinh doanh khác nhau và mô tả
các nguồn doanh thu.
Theo Efraim Turban: Mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh
doanh, qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển
trên thị trường.


Mô hình kinh doanh thương mại điện tử là mô hình kinh doanh mà các doanh
nghiệp đã khai thác và tận dụng những đặc trưng riêng có của internet và web.
2. Các nhân tố cơ bản
2.1. Mục tiêu giá trị
Mục tiêu giá trị cho các doanh nghiệp là điểm cốt yếu của mô hình kinh doanh. Mục
tiêu giá trị được hiểu là cách thức để sản phẩm hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Để phát triển và phân tích mục tiêu giá trị, doanh
nghiệp cần trả lời cho câu hỏi: “Tại sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành
giao dịch thay vì chọn một doanh nghiệp khác?”
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 2
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Từ góc độ khách hàng, mục tiêu giá trị bao gồm: cá nhân hóa, cá biệt hóa sản phẩm;
giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm;giảm bớt chi phí kiểm tra giá cả; thuận tiện trong
giao dịch.
2.2. Mô hình doanh thu
Mô hình doanh thu là cách thức doanh nghiệp có được doanh thu, tạo ra lợi nhuận
và có mức lợi nhuận trên vốn đầu tư cao hơn các hình thức đầu tư khác. Một trong những
chức năng quan trọng của một tổ chức kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, bản
thân lợi nhuận chưa đủ để khẳng định sự thành công của một doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được xem là thành công cần tạo ra mức lợi nhuận lớn hơn các hình thức đầu tư
khác. Bằng không các doanh nghiệp khó có thể tồn tại.Hiện nay trong kinh doanh
TMDT, có năm mô hình doanh thu bao gồm: quảng cáo, liên kết, đăng ký, giao dịch, bán
hàng, doanh thu khác.
-MH doanh thu quảng cáo: là một mô hình doanh thu cơ bản và là nguồn thu chủ
yếu của doanh nghiệp trên Internet. MH doanh thu quảng cáo tồn tại ở các hình thức các
trang báo điện tử, cổng thông tin
Ví dụ: yahoo.com
-MH doanh thu liên kết là mô hình mà doanh nghiệp sẽ nhận được khoản phí dẫn
khách hoặc là phần trăm doanh thu của các hoạt động bán hàng dựa trên cơ sở liên kết,
giới thiệu.

Ví dụ: mypoints.com
-MH doanh thu đăng ký: doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin, dịch vụ thông
qua website của mình, người sử dụng phải trả một khoản phí đăng ký cho việc sử dụng
một phần hay toàn bộ nội dung nói trên.
-MH doanh thu phí giao dịch là mô hình mà doanh nghiệp được nhận một khoản phí
khi các đối tác thực hiện giao dịch thông qua website của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ
đóng vai trò là nhà tạo thị trường hoặc là nhà trung gian giao dịch.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 3
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Ví dụ: Ebay.com, e-Trade
-MH doanh thu bán hàng là mô hình mà doanh nghiệp sẽ tạo ra doanh thu thông qua
việc bán hàng hóa, dịch vụ và thông tin cho khách hàng.
2.3. Cơ hội thị trường
Cơ hội thị trường là sự xuất hiện của các yếu tố hay điều kiện thuận lợi một cách
đồng thời tại một thời điểm nhất định sao cho việc tận dụng yếu tố đó giúp cho doanh
nghiệp có được sự trưởng thành nhanh chóng và mạnh mẽ, chiếm lĩnh phần lớn thị phần
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Cơ hội thị trường thường được phân nhỏ theo
các vị trí đặc biệt của doanh nghiệp trên thị trường mà doanh nghiệp có thể giành được.
Cơ hội thị trường thực tế được hiểu là khoản doanh thu doanh nghiệp có khả năng thu
được ở mỗi vị trí thị trường mà doanh nghiệp thu được. Các yếu tố của cơ hội thị trường
gồm: nhu cầu;các phương tiện để thỏa mãn nhu cầu; các phương pháp phối hợp phương
tiện này nhằm thỏa mãn nhu cầu; phương pháp thu được lợi nhuận từ thỏa mãn nhu cầu.
2.4. Chiến lược thị trường
Chiến lược thị trường là việc doanh nghiệp xây dựng kế hoạch marketing trong dài
hạn dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại, và những dự báo về sự phát triển của doanh
nghiệp(nhân lực,vật lực,tài lực) và những dự báo về sự thay đổi của thị trường trong thời
gian dài
2.5. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tương tác giữa các đối thủ
cạnh tranh trong cùng một giai đoạn thị trường.Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp

chịu tác đông bởi các nhân tố như: có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh đang hoạt động, phạm
vi hoạt động của các đối thủ đó ra sao, thị phần của mỗi đối thủ đó như thế nào, lợi nhuận
mà họ thu được là bao nhiêu và mức giá mà các đối thủ định ra cho các sản phẩm của họ
là bao nhiêu. Môi trường cạnh tranh là một trong các căn cứ quan trọng để đánh giá tiềm
năng của thị trường. Bởi vậy việc phân tích yếu tố môi trường cạnh tranh giúp doanh
nghiệp quyết đinh nên đầu tư vào đoạn thị trường nào có lợi nhất.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 4
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
2.6. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là giá trị mà bản thân doanh nghiệp có ưu
thế và lợi thế hơn những doanh nghiệp khác, có khả năng cạnh tranh với những đối thủ
của mình. Lợi thế cạnh tranh tạo nên tính bất đối xứng trên thị trường. Tính bất đối xứng
trên thị trường tồn tại khi một doanh nghiệp có được nguồn lực hơn các đối thủ khác. Sự
bất đối xứng đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế hơn các đối thủ, cho phép họ cung
cấp ra thị trường những sản phẩm tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn. Trong một số trường hợp
lợi thế cạnh tranh hình thành trên sự bất bình đẳng của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp còn có tính chất đòn bẩy, giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm
vi hoạt động cũng như mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
2.7. Sự phát triển của tổ chức
Sự phát triển của tổ chức là mọi doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới cần có
một hệ thống tổ chức đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh đã thất bại do cơ cấu tổ chức thiếu hợp lý. Vì thế
doanh nghiệp phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý phù hợp với mô hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.8. Đội ngũ quản lý
Nhân tố quan trọng nhất của một mô hình kinh doanh, chịu trách nhiệm xây dựng
các mẫu công việc trong doanh nghiệp là đội ngũ quản trị.Doanh nghiệp có đội ngũ quản
lý giỏi là lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp đó và đội ngũ quản trị mạnh góp
phần tạo sự tin tưởng chắc chắn đối với nhà đầu tư bên ngoài, có khả năng nắm bắt nhanh
nhạy những diễn biến thị trường và có kinh nghiệm trong việc thực thi các kế hoạch kinh

doanh.Đội ngũ quản lý bao gồm:
• Nhà quản trị cấp cao: Tổng giám đốc,chủ tịch hội đồng quản trị
• Nhà quản trị cấp chức năng: Giám đốc marketing,giám đốc tài chính
Yêu cầu về kinh nghiệm,kỹ năng,kiến thức và có khả năng giao tiếp với tốt khách
hàng,đối tác,khả năng phối hợp với các phòng ban khác,nhanh nhạy về thị trường.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 5
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA YOUTUBE
1. Lịch sử phát triển của YouTube
YouTube (phiên âm /ju: tju:b/) là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có
thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công
nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những
đoạn phim, đoạn chương trình TV và video nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như
videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. Người dùng không đăng ký vẫn
có thể xem được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số
lượng video vô hạn. Một số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ video có
chứa những nội dung có khả năng xúc phạm). Những video có liên quan đến nhau, được
xếp theo tựa đề và thẻ đánh dấu, xuất hiện ở phía bên phải video đang xem. Vào năm thứ
hai sau khi YouTube phát triển nó đã thêm vào những chức năng giúp tăng thêm những
chức năng cho người dùng như tải lên những đoạn video “ trả lời ” và đăng ký nhận nội
dung vắn tắt.
Tên miền “YouTube.com” được kích hoạt vào ngày 15 tháng 2 năm 2005, và trang
web được phát triển vài tháng sau đó.
Trụ sở đầu tiên của YouTube là tại thung lũng Silicon. Những tác giả cung cấp bản
xem thử của trang web trước công chúng vào tháng 5 năm 2005, sáu tháng trước khi
YouTube chính thức ra mắt.
Giống như nhiều công ty công nghệ mới thành lập, YouTube khởi đầu với một công
ty đầu tư mạo hiểm và từ một văn phòng tạm thời ở một ga-ra. Vào tháng 11 năm 2005,
công ty đầu tư Sequoia Capital đầu tư một lượng tiền khởi đầu là 3,5 triệu USD; thêm
vào đó, Roelof Botha-người cộng tác của công ty và là cựu CEO của PayPal, đã gia nhập

ban giám đốc của YouTube. Vào tháng 4 năm 2006, Sequoia đặt thêm 8 triệu USD vào
công ty, và tiếp theo là thời kỳ phát triển phổ biến cực nhanh trong vòng vài tháng đầu.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 6
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Trong mùa hè năm 2006, YouTube là một trong những trang web phát triển nhanh
nhất trong cộng đồng Web, và được xếp hạng thứ 5 trong những trang web phổ biến nhất
trên Alexa, với tốc độ tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn MySpace. Theo cuộc điều tra
vào ngày 16 tháng 7 năm 2006, 100 triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube,
cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi ngày.Trang web có trung bình 20 triệu lượt
truy cập mỗi tháng theo như Nielsen/NetRatings, trong đó khoảng 44% là nữ giới, 56%
nam giới, và khoảng tuổi từ 12 đến 17 tuổi chiếm ưu thế. Điểm ưu việt của YouTube
trong thị trường video online đó là sự thực tế. Theo như trang web Hitwise.com,
YouTube làm chủ tới 64% thị phần video online ở Anh.
Vào ngày 9 tháng 10 năm 2006, đã có thông báo rằng công ty Google sẽ mua lại
công ty với giá là 1,65 tỷ USD bằng cổ phiếu. Thỏa thuận giữa Google và YouTube đã
đến sau khi YouTube đưa ra ba bản thỏa thuận với những công ty truyền thông trong nỗ
lực tránh nguy cơ kiện tụng do vi phạm bản quyền. YouTube sẽ tiếp tục hoạt động độc
lập, với những đồng sáng lập và 67 nhân viên làm việc trong công ty. Sự giao kèo để mua
lại YouTube đã kết thúc vào ngày 13 tháng 11 năm 2006
• Một số mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của youtube
Tháng 2/2005: Đăng kí tên miền và bắt đầu làm việc trên web.
Tháng 7/2006: 100 triệu video được xem mỗi ngày, 65000 clip được tải lên mỗi ngày.
Tháng 6/2007: Youtube được giới thiệu ở 9 nước và ra mắt youtube trên di động.
Tháng 10/2008: Mỗi phút được tải lên 15h video.
Tháng 10/2009: youtube công bố có hơn 1 triệu lượt xem mỗi ngày.
Tháng 3/2010: Mỗi phút tải lên được 24h video.
Tháng 2/2011: 490 triệu người dùng trên toàn thế giới mỗi tháng.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 7
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
• Xu hướng quốc tế hóa: Toàn bộ giao diện của trang web hiện đã có những phiên

bản địa phương hóa ở một số nước:
Quốc gia/Khu vực URL Ngôn ngữ
Úc Tiếng Anh
Brasil Tiếng Bồ Đào Nha
Canada Tiếng Pháp, Tiếng Anh
Cộng hòa Séc Tiếng Séc
Pháp Tiếng Pháp
Đức Tiếng Đức
Hồng Kông Tiếng Trung
Ấn Độ Tiếng Anh
Ireland Tiếng Anh
Israel
Tiếng Anh
Ý Tiếng Ý
Nhật Bản Tiếng Nhật
Hàn Quốc Tiếng Hàn
México Tiếng Tây Ban Nha
Hà Lan Tiếng Hà Lan
New Zealand Tiếng Anh
Ba Lan Tiếng Ba Lan
Nga Tiếng Nga
Tây Ban Nha Tiếng Tây Ban Nha
Thụy Điển Tiếng Thụy Điển
Đài Loan Tiếng Trung
Liên hiệp Anh Tiếng Anh
Thế giới Tiếng Anh
Google nhắm đến việc cạnh tranh với những trang web chia sẻ video địa phương
như DailyMotion ở Pháp. Nó cũng thỏa thuận với những kênh truyền hình địa phương
như M6 và France Télévisions để phát sóng nội dung của họ một cách hợp pháp.
2. Mô hình kinh doanh

Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 8
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
2.1.Mục tiêu giá trị
Trong một thời gian ngắn, YouTube đã nhanh chóng trở thành mạng chia sẻ video
lớn nhất thế giới. Điều này tăng trưởng theo hàm mũ đã đưa đến một số lợi ích cho cả
người dùng và nhà quảng cáo.
- Lợi ích cho người dùng:
+ Truy cập vào kho video lớn nhất thế giới do người dùng và các nhà sản xuất
chuyên nghiệp tạo ra.
+ Khả năng tham gia với một cộng đồng lớn với nội dung được tương tác qua lại.
+ Nội dung linh động với nhiều nền tảng khác nhau
- Lợi ích cho các nhà tiếp thị
+ Thâm nhập vào cộng đồng người dùng lớn, tương tác trực tiếp với nội dung của
nhà quảng cáo.
+ Nhiều phương thức truyền tải thông tin và bảo vệ thương hiệu của bạn trong môi
trường an toàn.
+ Đơn giản, với nền tảng tự tạo nội dung và khả năng đo lường hiệu quả của thông
điệp quảng cáo. YouTube là trang có lượng video được xem nhiều nhất thế giới ( Hơn 1
tỷ video được xem mỗi ngày). Ngoài ra, người dùng cũng thực hiện rất nhiều tìm kiếm
trên YouTube, hành vi tìm kiếm video cũng khác so với tìm kiếm văn bản truyền thống
và có thể mang lại giá trị nhiều hơn cho một nhà tiếp thị khi lồng thông điệp cần quảng
cáo phù hợp với các hành vi tìm kiếm của người dùng. Người dùng thực hiện tìm kiếm
rất nhiều trên YouTube và có thể xem YouTube là công cụ tìm kiếm lớn thứ hai trên thế
giới sau google.
- Giá trị của quảng cáo trên YouTube
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 9
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Số người dùng của YouTube trên thế giới làm cho nó là tài sản lớn thứ ba trên web
và điều này mang lại rất nhiều giá trị cho các nhà quảng cáo khi tiếp cận với hình thức
tiếp thị này.

- Tối đa sự tương tác với người dùng
Sự kết hợp độc đáo của YouTube trong truy cập video, chia sẻ với cộng đồng tạo ra
một cơ hội lớn cho mọi đối tượng tham gia.
Hình ảnh, âm thanh, và chuyển động của nội dung tạo ra sự tác động về mặt cảm
xúc đối với người dùng mà không có sẵn trong các hình thức khác của truyền thông. Có
hai khu vực rộng lớn mà các nhà tiếp thị có thể tham gia:
1. Tự tạo và quảng bá video (promoted video)
2. Dùng các quảng cáo bằng chữ (ad text), hình ảnh (image, flash), nhắm vào các
video phù hợp với các quảng cáo đó. Người dùng trong quá trình xem video sẽ nhìn thấy
quảng cáo của bạn.
Bạn có thể biết video của bạn được hiệu quả ra sao thông qua các báo cáo tinh vi
đến từng chi tiết như: số lượng người xem, thời gian, đối tượng nhân khẩu học, mức độ
tham gia, và hiệu suất so với các đoạn video tương tự… chỉ là một vài ví dụ về các dữ
liệu có sẵn. Và bạn có thể dùng các dự liệu này để tạo ra các chiến dịch hiệu quả hơn.
Đây là các tính năng mà không có kênh quảng cáo truyền thống nào có được.
- Tiếp cận đối tượng của bạn:
Với hơn 400,000,000 lượt người truy cập mỗi tháng trên toàn thế giới, và hơn
1,000,000 truy cập mỗi tháng tại Việt Nam.
YouTube cung cấp nhiều tùy chọn hình thức tiếp cận khách hàng như:
+ Chọn mục tiêu theo từ khóa
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 10
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
+ Nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh. Bởi vì các dữ liệu người đã có sẵn, bạn có thể
nhắm đối tượng mục tiêu theo: Độ tuổi, giới tính, địa lý, ngôn ngữ.
Ngoài ra Youtube cũng cho bạn khả năng quảng cáo dựa trên sở thích (interest-
based advertising), mà mục tiêu là dựa trên hành vi người dùng web trước đó. Có hai loại
hình quảng cáo dựa trên sở thích:
+ Interest Category Marketing: cho phép các nhà quảng cáo hướng đến người sử
dụng bất cứ nơi nào họ đang ở trên YouTube, dựa trên lịch sử video họ đã xem hoặc lịch
sử trình duyệt của người dùng. Đây là hình thức nhắm mục tiêu độc đáo dựa trên mối liên

hệ giữa người dùng và nội dung.
+ Quảng cáo lại (Remarketing): cho phép các nhà tiếp thị để chỉ hiển thị quảng cáo
đến những người dùng đã truy cập website của nhà quảng cáo.
Với mục tiêu giá trị của youtube như thế,khảo sát thi trường cho thấy điều sau:
174 trong số 252 người muốn giới thiệu trang web youtube cho bạn bè
K
h
ô
n
g

t
h
í
c
h
H
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 11
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang


t
r


k
h
á
c
h


h
à
n
g

k
é
m
K
h
ó

đ
i

u

Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 12
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
h
ư

n
g
T
r
a
n
g


w
e
b

đ
á
p


n
g

c
h

m
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 13
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Qua đây chúng ta thấy dù mục tiêu giá trị như thế nhưng youtube vẫn chưa thuyết
phục tới người tiêu dùng hay nói cách khác youtube vẫn đang xa rời mục tiêu
2.2. Mô hình doanh thu
Chìa khoá dẫn đến thành công của YouTube là gì? Đó chính là số lượng đối tác
khổng lồ, cải tiến đáng kể và một số lượng lớn những nội dung do người dùng tự chế.
YouTube phát triển chương trình đối tác từ năm 2007, hiện nay có hơn 30.000 đối
tác từ 27 quốc gia trên khắp thế giới. Mỗi năm, Youtube thanh toán hàng triệu đô la cho
các đối tác, các đối tác cũng kiếm được một khoản hơn 6 con số mỗi năm. Đối tác
YouTube là người tạo nội dung, đã được mời tham gia chương trình đối tác
Họ bao gồm các công ty truyền thông danh tiếng như Sony Pictures và Universal
Music Group; Các công ty truyền thông mới như Mondo Media, Machinima và Next

New Networks; và những người tạo video hấp dẫn trên web của YouTube là những người
dùng tạo các video cực kỳ phổ biến trên YouTube. Đối tác YouTube có thể tải lên video
có độ dài bất kỳ và có thể kiếm tiền từ những video đó bằng cách phân phối quảng cáo
trên video hoặc cho thuê video. Ngược lại khi người dùng không phải là đối tác của
youtube thì bị giới hạn tải lên các video có độ dài dưới 15 phút và không thể tạo doanh
thu từ những video đó.
Một số video có thể trở nên rất nổi tiếng với những trường hợp này YouTube sẽ
mời người dùng đã tải lên video đưa quảng cáo vào video của họ và tham gia trong việc
chia sẻ doanh thu. YouTube mang lại cho đối tác video cá nhân phần lớn trong số tiền
được tạo ra từ những quảng cáo này.
• Quảng cáo là mô hình doanh thu chủ đạo của YouTube:
Là hình thức quảng cáo tại các vị trí cho phép trên youtube.com. Quảng cáo của
bạn hiển thị khi người dùng xem Video, tìm kiếm Video và lựa chọn các Video cho nhu
cầu công việc, giải trí của mình.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 14
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Theo các nhà quản lý nội dung cua youtube đã nói rằng:“Nếu bạn muốn quảng cáo
của mình được lợi từ hàng trăm triệu lượt xem trên YouTube, chúng tôi có thể giúp”
Hiện tại bạn có thể nhắm mục tiêu bất kỳ định dạng quảng cáo nào: hình ảnh, video
và văn bản, đến các vị trí khác nhau trên trang web YouTube, cũng như các danh mục
nội dung cụ thể như Khoa học & Công nghệ hoặc Giáo dục. Bạn cũng có thể loại trừ
không cho nội dung cụ thể trên trang web YouTube xuất hiện cùng với các quảng cáo của
mình.
Vị trí hiển thị quảng cáo trên YouTube
• Mô hình doanh thu Liên kết: Mô hình này tương tự như quảng cáo, nhưng tập
trung hơn vào CPA (chi phí cho mỗi hành động). Nói cách khác, YouTube chỉ
mang lại lợi ích khi người dùng mua hoặc thanh toán cho các dịch vụ được hiển
thị ở phía bên của trang. Pay-outs là tốt hơn nhiều hơn CPM hoặc CPC, nhưng ít
thường xuyên hơn. Nếu YouTube có thể định lượng và biện minh cho một trường
hợp cho một chương trình liên kết, sau đó nó có thể là một cái gì đó để khám phá.

Mối quan tâm duy nhất của youtube là các sản phẩm liên kết chặt chẽ phản ánh
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 15
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
nội dung của video đang được xem. Bằng cách đó, kinh nghiệm của người sử dụng
vẫn còn tối ưu và liên kết nhắm mục tiêu có thể có nhiều khả năng để kích động
người dùng nhấp qua đường link.
• Mô hình doanh thu Đăng ký: với số lượng khổng lồ video có thể buộc người dùng
phải trả một khoản phí hàng tháng để truy cập một số phần của trang web hoặc là
nội dung chất lượng cao. Các thuê bao sẽ loại bỏ quảng cáo và cung cấp chất
lượng truyền tải tốt hơn. Nó không phải là niềm tin của youtube rằng toàn bộ trang
web nên được tạo một mô hình dựa trên thuê bao, vì điều này sẽ gây ra một số
người sử dụng không thích ứng. Tuy nhiên, bằng cách cung cấp các tính năng cao
cấp với chi phí nhỏ, điều này có thể chứng minh là một nguồn thu nhập hấp dẫn.
Một thông tin YouTube vừa cho biết sẽ giúp các nhà sản xuất video kiếm tiền dựa
trên việc thu phí truy cập vào các đoạn video phát trực tiếp.
Điều này sẽ đưa YouTube trở thành dịch vụ thu phí theo lượt xem cho các đoạn
video streaming. Các thuê bao truyền hình cáp và vệ tinh đã có dịch vụ tương tự, cho
phép xem các sự kiện được phát trực tiếp bằng cách trả tiền một lần với mức phí do công
ty tổ chức sự kiện đưa ra.
Giờ đây, một số các đối tác nội dung của YouTube có thể thực hiện điều này với
các sự kiện phát trực tiếp của mình. Các nhà sản xuất nội dung video không muốn thu phí
theo lượt xem cũng có thể tự kiếm tiền bằng cách đặt quảng cáo.
Tùy chọn kiếm tiền mới được đưa ra khoảng một năm sau khi YouTube triển khai
chức năng phát video trực tiếp cho một số đối tác nội dung. Cho đến nay, hầu hết các
công ty giải trí và thể thao tên tuổi vẫn chưa sử dụng nhiều dịch vụ này bởi không có
cách để thu phí. Trong khi đó, các Website khác chẳng hạn như Ustream.tv đã cung cấp
cho các nhà sản xuất tùy chọn thu phí theo lượt xem hoặc quảng cáo từ vài năm nay.
Bên cạnh tùy chọn cho phép kiếm tiền, YouTube cũng cung cấp cho các nhà sản
xuất nội dung một số công cụ mới như phân tích lưu lượng thời gian thực, thiết lập và
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 16

Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
xem thử trước khi phát trực tiếp, phần mềm miễn phí Wirecast cho phép sản xuất và phát
trực tiếp video từ máy tính.
Dự án xây dựng các “Channel” trực tiếp trên YouTube lúc đầu cũng vấp phải sự
phản đối mạnh mẽ, khi nhiều ý kiến cho rằng việc giao diện và hoạt động của YouTube
trở nên giống một chiếc TV, từ đó sẽ làm suy giảm giá trị đặc trưng mà nó đem lại.
Nhưng hiện tại, dự án này đang hoạt động một cách vô cùng hiệu quả khi mà doanh thu
từ tính năng này trong năm 2012 ước tính sẽ lớn 1.5 doanh thu từ quảng cáo hiển thị hình
ảnh của Yahoo, đồng thời vượt xa so với tổng doanh thu của Netflix.
Theo nhận định từ tờ Wall Street, Youtube đang trở thành công cụ kiếm tiền xuất
sắc của Google.Doanh thu hằng năm của YouTube được thể hiện qua bảng sau:
Sau khi trừ đi các khoản chi phí bản quyền nội dung cho các đối tác thì Google vẫn
"nghiễm nhiên" thu về một khoản tầm 2,4 tỷ USD. Một con số cực kỳ ấn tượng.
Các nhà đầu tư hiện đang rất lạc quan khi lợi nhuận từ YouTube sẽ không chỉ dừng
lại ở đó, bởi lẽ lượng truy cập vào trang chủ của YouTube là vẫn rất lớn.
Theo Comscore, YouTube vẫn tiếp tục sở hữu sự tăng trưởng rất cao lên tới 20% sau mỗi
quý và chưa có dấu hiệu dừng lại.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 17
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
2.3. Cơ hội thị trường
Cơ hội của YouTube:
Có một thực tế không thể phủ nhận: Nhiều người khắp thế giới hiện đang sử dụng
hàng giờ mỗi ngày lang thang trên YouTube. Do vậy, đây quả là môi trường tuyệt vời để
nâng cao hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp bạn.
Cùng với Facebook và Google, YouTube là một trong những trang mạng được ghé
thăm nhiều nhất trên Internet. YouTube đã công bố rằng website của họ hiện có tới hơn 4
tỷ lượt xem video hàng ngày và thu hút hơn 800 triệu người truy cập mỗi tháng.
Nếu bạn tận dụng trang mạng này đúng cách, bạn và doanh nghiệp của mình có thể
thu hút được một lượng người hâm mộ khổng lồ. Một khi đã gây dựng được sự chú ý của
mọi người đối với thương hiệu, bạn có thể sử dụng YouTube để giữ liên lạc với người

xem cũng như cập nhật cho họ thường xuyên về định hướng sản phẩm cũng như hướng
đi trong tương lai của công ty.
- Không nhất thiết phải “phủ sóng” 100% .
Một số công ty nhỏ thành công nhất trên YouTube chưa bao giờ cầu toàn trong việc
thu hút sự chú ý của tất cả mọi người truy cập. Baljeet Singh, nhân viên phụ trách quản lý
nhóm sản phẩm trên YouTube đã chỉ ra rằng “Điều này thoạt nghe có vẻ vô lý nhưng lý
do đơn giản nằm ở nguyên tắc cơ bản của marketing - thấu hiểu người nghe”. Bạn không
cần tiếp cận tất cả các cá nhân. Bạn chỉ cần đến với đúng người mà thôi.Nếu có sự hài
lòng thì bạn bè và những người xung quanh họ sẽ tự tìm tới youtube
Baljeet Singh đưa ra một ví dụ: “Vào các buổi chiều, khi các cửa hàng đồ chơi bắt đầu
đóng cửa, hãng Rokenbok Toys mới bắt đầu sử dụng YouTube để đến với từng gia đình.
Hiện nay, một nửa những người biết tới Rokenbok Toys chính là qua con đường
YouTube. Những video của họ, không nhất thiết phải phủ sóng tới tất cả người dùng trên
YouTube, nhưng vẫn giúp doanh nghiệp tăng cường hình ảnh một cách mạnh mẽ.
- Giúp mọi người giải trí.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 18
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Chuyên mục quảng cáo trên kênh YouTube của bạn sẽ là một công cụ đắc lực.
Baljeet Singh nói: “Lấy ví dụ như những video quảng cáo của TrueView luôn nằm trong
top đầu trang khi mọi người gõ những từ khoá có liên quan. Công ty này còn luôn hiển
thị một list các video có mối liên hệ với nhau trước khi người xem click chọn 1 video cụ
thể. “Tuy nhiên bạn cũng đừng để các video của mình đơn thuần chỉ là quảng cáo cho sản
phẩm. Hãy xây dựng những bộ sưu tập video mang tính giải trí cao, điều này sẽ hàm ý
với người xem rằng: thương hiệu của bạn thật tuyệt vời và “dễ mến” điều này là cơ hội
giúp mọi người truy cập vào youtube để giải trí
- Mang tính chất giáo dục.
Một lý do khác để mọi người tham gia YouTube đó chính là để học hỏi thêm những
thứ đơn giản. Những thứ này có thể là những video các buổi tranh luận lịch sử hay triết
học, hoặc các video hướng dẫn thắt cavat hay sửa đồ gia dụng. Nếu bạn tạo nên những
video mang tính giáo dục hay hướng dẫn, có liên quan trực tiếp đến thương hiệu hay sản

phẩm của bạn, điều đó sẽ mang lại tác dụng tuyệt vời. cái này vừa có lợi cho người tạo
nội dung video vừa có lợi cho youtube thu hút độc giả
- Tham gia vào cộng đồng.
YouTube vốn là một cộng đồng trực tuyến, do vậy bạn nên tham gia vào cộng đồng
này tốt nhất có thể. Youtube hãy dành thời gian để cảm ơn những người gửi những ý kiến
đóng góp cho video của bạn và thậm chí hãy xem qua các dự án của họ. Những người
xem tiềm năng đến với youtube bao gồm những các nhân đơn thuần dùng YouTube để
giải trí bằng video, nhưng cũng có thể gồm cả những người có mục đích kinh doanh
tương tự. Nếu youtube hỗ trợ họ, họ sẽ có thể sẽ trợ giúp lại youtube
- Khuyến khích tạo dựng thêm nội dung.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 19
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
Nếu khích lệ những người xem tự tạo những nội dung riêng về thương hiệu của bạn,
theo sở thích và suy nghĩ của cá nhân họ, youtube sẽ khiến mọi người cảm thấy gắn kết
với sản phẩm hơn. Những ý tưởng của họ có thể đưa thương hiệu của bạn tới những chân
trời mà bạn chưa từng tưởng tượng trước đây. GoPro- một công ty chuyên về máy quay
phim công nghệ HD trong một thời gian ngắn đã thu hút được tới 100 triệu lượt xem trên
YouTube.
- Hướng người xem tới trang web.
Bạn chắc không muốn những người xem kênh YouTube của mình cảm thấy lạc lối
sau khi tận hưởng xong đoạn video. Hãy cho họ chỉ dẫn. Hãy để họ biết cách vào trang
web chính của công ty bạn thế nào bằng việc đưa những đường link vào video cũng như
phần giới thiệu clip. Nhưng lưu ý rằng khách hàng tiềm năng thường có xu huớng nghi
ngờ đối với những động thái hay chiến lược marketing quá đà. Do vậy hãy làm điều này
một cách thật tự nhiên để cho người xem hiểu rằng: Chỉ khi họ thực sự muốn tìm hiểu
thêm thông tin, hãy vào website chính doanh nghiệp.
- Kết nối thương hiệu với cảm xúc người xem.
Mọi người thường lên YouTube thường để tìm những nội dung họ ưa thích. Một
cách hữu hiệu để đến với họ chính là kết nối sản phẩm với sở thích của người xem.
Paul Eichen, người sáng lập ra Rokenbok nói rằng: “YouTube cho phép chúng tôi

tập trung vào những người thích thú với thể loại các sản phẩm mà chúng tôi kinh doanh.
Chúng tôi đã tìm thấy rất nhiều người chỉ ưa thích xem những video có chủ đề về các loại
máy móc như tàu hoả, xe ủi đất, ô tô tải, v v….và sau đó, chúng tôi hướng họ đến với
clip của Rokenbok. “Hãy chọn lựa các từ khoá tìm kiếm thật cẩn thận nhằm tạo nên
những mối liên quan mật thiết giữa thói quen của người xem với sản phẩm của bạn, đó
chính là ‘chìa khoá vàng’ giúp thương hiệu của doanh nghiệp lan toả rộng rãi ra công
chúng.”
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 20
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
2.4. Chiến lược phát triển thị trường.
Với sự phát triển lớn mạnh và không ngừng của youtube.Để giữ vững điều đó, các
nhà quản trị của Youtube đề ra những chiến lược:
• Chiến lược kinh doanh
- Luôn luôn tập trung vào người dùng:
Youtube nỗ lực làm việc để khám phá ra những nhu cầu thực sự của mọi người, kể
cả những nhu cầu mà chính họ không phải lúc nào cũng có thể nói rõ. Nhờ có thông tin
đó, Youtube có thể tạo ra sản phẩm giải quyết các vấn đề của thế giới thực và khuấy động
tinh thần sáng tạo của tất cả mọi người. Cải thiện cuộc sống của mọi người chứ không chỉ
giúp công việc dần trở nên dễ dàng là mục tiêu của công ty.
Kể từ khi bắt đầu, Youtube đã tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm người dùng
tốt nhất có thể. Cho dù công ty thiết kế một ứng dụng mới hay một chỉnh sửa mới cho
giao diện trang chủ, Youtube luôn chú trọng đến việc đảm bảo rằng chúng cuối cùng sẽ
phục vụ người dùng hơn là mục tiêu nội bộ hay kết quả kinh doanh của chính YouTube.
Giao điện trang chủ của YouTube rõ ràng, đơn giản và các clip được tải nhanh chóng. Và
khi YouTube tạo các công cụ và ứng dụng mới, Youtube cho rằng chúng phải hoạt động
thật tốt để người dùng không phải suy nghĩ đến chuyện thiết kế chúng theo một cách
khác.
- Tuyển dụng và giữ nhân tài:
Để có được thành công và tốc độ tăng trưởng đáng ngưỡng mộ như ngày hôm nay,
Youtube hiểu hơn bất cứ ai tầm quan trọng của đội ngũ kỹ sư tài năng mà hãng đang

chiêu nạp dưới trướng. Cũng chính vì thế, không hãng nào tỏ ra "máu lửa" bằng Google
trong các cuộc chiến tranh giành nhân tài.Google săn đuổi bất cứ tài năng nào mà họ tình
cờ biết được/bắt gặp/nghe nói đến, coi nhân tài như "xăng" để vận hành guồng máy
khổng lồ. Khi được Google mua lại, Youtube mới chỉ có 65 thành viên, nhưng hiện
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 21
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
nayYouTube đang có khoảng 650 nhân viên và họ có kế hoạch tuyển thêm 200 người
nữa trong năm 2011.
Hiện nay, YouTube đang tìm kiếm các ứng viên cho rất nhiều vị trí khác nhau
nhưng nhiều nhất vẫn là nhóm các nhân viên kinh doanh quảng cáo và hỗ trợ khách hàng.
Hầu hết số nhân viên mới tuyển dụng lần này sẽ làm việc ngay tại trụ sở của công ty đặt
tại San Bruno, bang California (Mỹ).Trong hoạt động tuyển dụng, YouTube đặc biệt chú
trọng đến vấn đề xây dựng một môi trường làm việc toàn cầu và ưu tiên khả năng hơn
kinh nghiệm.
- Nâng cao và củng cố thương hiệu trên toàn cầu
Chiến lược nâng cao thương hiệu của Youtube đã thành công đến mức “Youtube”
nay đã trở thành một động từ trong từ điển. Sức mạnh đằng sau chiến lược thương hiệu
của Google là gì?
Nó không phải là nhất thiết phải là mạng xã hội mạnh mẽ. Với những thăng trầm
của công nghệ, đặc biệt là những người có liên quan với internet, sức mạnh thương hiệu
của bạn chỉ trên công nghệ của mình là nguy hiểm. Thậm chí nhiều hơn như vậy khi công
nghệ làm cho nó dễ dàng hơn cho các thương hiệu khác để bắt kịp với bạn. Youtube có
thể biết rằng, họ thực sự có một khái niệm vị tha. Dù là trường hợp, Youtube đã xây dựng
giá trị thương hiệu của mình xung quanh bản chất mở và dân chủ của nó. Youtube không
chỉ đơn thuần là một mạng xã hội hay một trang chia sẻ Video. Đây là một trang chia sẻ
và tìm kiếm video với tính toàn vẹn. Nó là một công cụ tìm kiếm video trung thực.
Chỉ nói những lời không đủ. Hành động của bạn cũng rất quan trọng.Vào tháng 2
năm 2006, NBC đã yêu cầu loại bỏ một số nội dung có bản quyền của họ ra khỏi
YouTube, trong đó có đoạn phim Lazy Sunday và Thế vận hội 2006. Tháng sau đó, trong
một nỗ lực nhằm gia cố chính sách của mình để chống lại sự vi phạm bản quyền,

YouTube đã thiết lập giới hạn thời gian cho một đoạn video là 10 phút. Mặc dù những
người dùng trước đó được miễn chính sách này, những thành viên mới không thể tải lên
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 22
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
những đoạn video dài quá 10 phút. Những người tự sáng tạo ra clip của mình có thể nộp
đơn yêu cầu dỡ bỏ giới hạn này. Sự giới hạn này có thể dễ dàng bị người dùng phá vỡ, vì
họ chỉ cần tách video gốc thành những phần nhỏ hơn, mỗi phần dưới lượng “10 phút” tối
đa.
Mặc dù YouTube đã thỏa mãn yêu cầu của NBC, tình tiết này đã tạo nên một tin tức
nóng hổi, khiến cho trang web càng trở nên phổ biến. Do sự phổ biến của YouTube ngày
càng tăng cao, NBC bắt đầu nhận ra khả năng của trang web, và tuyên bố, vào tháng 6
năm 2006, một sự hợp tác chiến lược với YouTube. Theo thỏa thuận này, kênh NBC
chính thức được cài đặt trên YouTube, trình chiếu đoạn clip quảng bá cho loạt phim The
office. YouTube cũng sẽ quảng bá video NBC trên trang của nó.
- Chiến lược thôn tính các công ty nhỏ
Đôi khi Youtube mua các công ty chỉ để im lặng một đối thủ cạnh tranh, hoặc để
ngăn chặn một đối thủ cạnh tranh từ việc mua và phát triển quá mạnh. Mục tiêu cuối
cùng có được một công ty phù hợp với nhiệm vụ tổng thể của Youtube.
- Chiến lược kinh doanh đa quốc gia.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đặc biệt là doanh nghiệp cung cấp nội
dung video số 1 thế giới, việc thâm nhập và mở rộng thị trường trên quy mô quốc tế sẽ
góp phần tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp và cả tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận doanh nghiệp qua thời gian. Vậy có thể nói chiến lược kinh doanh quốc tế kà một
bộ phận của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các kế hoạch và bước đi
của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vậy
Youtube đã xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế của mình như thế nào?
Youtube đã nhận ra rằng càng hiểu rõ khách hàng, đối tác và tình hình của họ thì
càng có khả năng đưa ra những giải pháp đúng, xây dựng mô hình kinh doanh đúng và
chiến thắng nhờ mở rộng phạm vi quốc tế. Cho đến nay, Youtube đã phát triển ở hơn 39
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 23

Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
nước với hơn 54 ngôn ngữ. Youtube xếp thứ 3 trong danh sách các website được xem
nhiều nhất: Google.com, Facebook.com, Youtube.com, Yahoo.com, Blogspot.com.
• Các phương thức thâm nhập thị trường của Google
+ Mua lại các công ty con
Với một tiềm lực tài chính cực mạnh và nằm trong một tập đoàn công nghệ thống trị
toàn cầu - Google. Youtube đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình,
một trong số bước đi đó là thâu tóm các công ty con cũng như bắt tay hợp tác với rất
nhiều công ty lớn nhỏ khác.
CBS, công ty cũng yêu cầu YouTube gỡ bỏ một số clip, đã theo gương NBC vào
tháng 7 năm 2006. Trong một bài phát biểu nói về sự nhận thức của YouTube (cũng như
các trang web tương tự) về truyền thông truyền thống đã thay đổi như thế nào,Sean
McManus, chủ tịch CBS News và Sports có nói: “Xu hướng của chúng ta hiện nay là,
chúng ta trưng bày càng nhiều từ những clip như vậy, thì sẽ càng tốt hơn cho CBS News
và kênh truyền hình CBS, do đó khi nhìn về quá khứ đáng lẽ ra chúng ta có thể nắm lấy
sự trưng bày đó, và nắm lấy sự chú ý mà nó đã mang lại cho CBS, thay vì giữ sự hẹp hòi
và nói 'hãy mang nó xuống.”
Vào tháng 8 năm 2006, YouTube công bố mục tiêu của mình, là trong vòng 18
tháng, sẽ cung cấp mọi video âm nhạc đã từng được làm, trong khi vẫn duy trì sự miễn
phí. Warner Music Group và EMI đã xác nhận họ là một trong những công ty đang thỏa
thuận để hoàn thành kế hoạch này. Vào tháng 9 năm 2006, Warner Music và YouTube đã
ký một thỏa thuận, trong đó nói rằng trang web sẽ được phép lưu trữ bất kỳ video ca nhạc
nào của Warner Music với điều kiện chia sẻ một phần thu nhập từ quảng cáo. Hơn nữa,
những đoạn video do người dùng tạo nên trên YouTube sẽ được phép sử dụng bài hát của
Warner trong nhạc nền của họ.
Vào ngày 9 tháng 10 năm 2006,CBS, Universal Music Group và Sony BMG Music
Entertainment đã công bố một thỏa thuận cung cấp nội dung cho YouTube.
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 24
Thương mại điện tử căn bản GVHD: Trần Thị Huyền Trang
+Các liên doanh dự án

Ngay khi vừa mới thành lập tên miền, tháng 11/2005: Youtube đảm bảo góp vốn
kinh doanh với Sequoia Capitak với 3,5 triệu đô la. Tuy nhiên sau đó k lâu, vào tháng
10/2006: YouTube đã được mua với Google với 1,65 tỷ đô la và tới tháng 6/2007: phát
hành trang web youtube cho điện thoại di động.
Tháng 6/ 2008: triển khia tính năng youtube vào tivi Sony Bravia
Tháng 1/2009: phát kênh của Quốc hội và Tổng thống Hoa Kỳ
Tháng 3/2009: Ký thỏa thuận với Disney Đến bây giờ thì bạn có thể tìm thấy hầu hết
những thông tin cần thiết trên Youtube. Để có được sự đa dạng này đòi hỏi một sự phát
triển cao của công nghệ và hợp tác giữa Youtube và các đối tác.
+ Triển khai các ứng dụng mới cho người dùng
Nhằm mục tiêu mang đến lợi ích tối đa cho người dùng, Youtube ngày càng cải tiến
công nghệ của mình. Đơn cử khi mới thành lập, Youtube đơn thuần chỉ là một trang Web
cho phép bạn đăng tải hay xem một video clip nào đó. Nhưng đến ngày nay thì bạn đã có
thể tạo tài khoản trên Youtube, tân hưởng những ứng dụng tối đa : tìm kiếm video, xem
phim, like, comment trên video, chế độ chờ xem video, hay như tích hợp Youtube trên
các phương tiện khác như tivi hay điện thoại, smartphone,
Từ tháng 1 năm 2010. Youtube triển khai chương trình cho thuê video - YouTube
Rentals. Đây là một mô hình trả tiền để xem trên YouTube. Bằng việc cung cấp cho chủ
sở hữu nội dung cách thức mới để tạo ra doanh thu trên trang web, YouTube Rentals cho
phép các đối tác linh hoạt hơn trong việc kiếm tiền từ nhiều loại video, cung cấp cho họ
quyền kiểm soát hoàn toàn nội dung của mình cũng như cho phép chủ sở hữu nội dung
gia nhập cộng đồng video trực tuyến lớn nhất thế giới.
Ngoài ra còn có Youtube Play. Đây là một sáng kiến hợp tác với HP, do YouTube
và Guggenheim đưa ra nhằm khám phá và giới thiệu tài năng xuất chúng trong lĩnh vực
Nhóm 6 – LHP 1207PCOM0111 Page 25

×